BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1868/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN XÉT NGHIỆM VI RÚT
VIÊM GAN B, C
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày
24/10/2019 của Hội đồng chuyên môn nghiệm thu hướng dẫn xét nghiệm vi rút viêm
gan B, C;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn xét nghiệm vi rút viêm gan B, C và các
phụ lục kèm theo.
Điều 2. Hướng
dẫn xét nghiệm vi rút viêm gan B, C áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa
bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Văn phòng Bộ; Chánh
Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện,
viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Phó
Thủ tướng CP. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các
Thứ trưởng (để biết);
- Lưu:
VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
XÉT NGHIỆM VI RÚT VIÊM GAN B, C
(Ban
hành theo quyết định 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 04 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phần
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi hướng dẫn
1.1. Xét nghiệm vi
rút viêm gan B, C trong chẩn đoán, theo dõi, điều trị và phòng ngừa lây nhiễm
vi rút viêm gan B, C.
1.2. Thực hiện bảo
đảm chất lượng xét nghiệm vi rút viêm gan B, C.
1.3. Tổ chức thực
hiện.
2.
Mục đích xét nghiệm
2.1. Phát hiện, chẩn
đoán, theo dõi điều trị và phòng ngừa lây nhiễm vi rút viêm gan B, C.
2.2. Đảm bảo an toàn
trong truyền máu, cấy ghép mô/tạng, thụ tinh nhân tạo.
2.3. Giám sát dịch tễ
nhiễm vi rút viêm gan B và C và nghiên cứu khoa học.
3.
Nguyên tắc xét nghiệm
3.1. Đảm bảo tính bảo
mật và tự nguyện.
3.2. Cung cấp thông
tin trước xét nghiệm và tư vấn sau xét nghiệm.
3.3. Tuân thủ phương
cách, quy trình xét nghiệm.
3.4. Đảm bảo chất
lượng xét nghiệm.
3.5. Kết nối với các
chương trình dự phòng, chăm sóc và điều trị.
4.
Phương pháp và kỹ thuật xét nghiệm
Các xét nghiệm chẩn
đoán vi rút viêm gan B và C được chia thành hai nhóm kỹ thuật xét nghiệm.
4.1. Xét nghiệm huyết
thanh học
Là xét nghiệm phát
hiện các kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu của hai vi rút viêm gan B, C bằng
các kỹ thuật xét nghiệm dựa trên nguyên lý miễn dịch. Theo mức độ đơn giản của
kỹ thuật xét nghiệm, điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, xét nghiệm huyết thanh
chia thành 2 dạng.
4.1.1. Xét nghiệm
nhanh (Rapid Diagnostic Test - RDT): Cách thực hiện đơn giản, cho kết quả
nhanh.
4.1.2. Xét nghiệm tại
phòng xét nghiệm (Laboratory-based assays), sử dụng các kỹ thuật theo nguyên lý
miễn dịch đánh dấu, ví dụ:
- Miễn dịch gắn men
(Enzyme Linked Immunoarobent Assays - ELISA).
- Miễn dịch hoá phát
quang (Chemoluminescence Immunoassay - CLIA).
- Miễn dịch điện hoá
phát quang (Electrochemoluminescence Immunoassay - ECLIA).
- Miễn dịch vi hạt
gắn men (Microparticle enzyme Immunoassays - MEIA).
- Miễn dịch vi hạt
hoá phát quang (Chemiluminesence microparticle Immunoassays-CMIA).
Các xét nghiệm huyết
thanh học chủ yếu được thực hiện trên mẫu huyết thanh, huyết tương. Xét nghiệm
nhanh có thể thực hiện trên cả mẫu máu toàn phần, dịch miệng.
4.2. Xét nghiệm sinh
học phân tử
- Định tính: phát
hiện HBV DNA, HCV RNA bằng kỹ thuật tổng hợp chuỗi (Polymerase Chain Reaction -
PCR) khuyếch đại vật liệu di truyền của HBV, HCV.
- Định lượng (tải
lượng) HBV, HCV: xác định mật độ vi rút trong máu bằng kỹ thuật tổng hợp chuỗi
định lượng (Real-time PCR) vật liệu di truyền của HBV, HCV. Đây là xét nghiệm
cần cho chỉ định điều trị và theo dõi điều trị viêm gan vi rút mạn bằng các
thuốc kháng vi rút.
- Kiểu gien HBV, HCV:
chỉ thực hiện khi phải lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp với kiểu gien của vi
rút (đối với bệnh nhân viêm gan C) hoặc khi người bệnh được chẩn đoán thất bại
điều trị nghi ngờ do kháng thuốc.
- Theo mức độ đơn
giản của kỹ thuật xét nghiệm, điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, xét nghiệm
sinh học phân tử, chia thành 2 dạng:
+ Xét nghiệm tại điểm
chăm sóc (Point of Care Test): sử dụng các thiết bị đơn giản có khả năng thực
hiện tại các tuyến y tế cơ sở và cho kết quả nhanh.
+ Xét nghiệm tại
phòng xét nghiệm (Laboratory - based assays) trên các hệ thống tự động
(automatic), bán tự động (semi-automatic) hoặc thao tác thủ công.
Phần
II
HƯỚNG
DẪN XÉT NGHIỆM VI RÚT VIÊM GAN B TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
1.
Đối tượng xét nghiệm
1.1. Người sinh trước
năm 2003 - năm triển khai chương trình vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới một tuổi
trên toàn quốc.
1.2. Người đến tư
vấn, xét nghiệm tại các phòng khám tư vấn xét nghiệm HIV, lao.
1.3. Phụ nữ mang
thai.
1.4. Người có hành vi
nguy cơ lây nhiễm HBV: người nhiễm HIV, người tiêm chích ma tuý, nam
quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ mại dâm, phạm nhân, người có quan hệ tình
dục không an toàn.
1.5. Người có biểu
hiện nghi ngờ mắc viêm gan: có triệu chứng lâm sàng của viêm gan và hoặc xét
nghiệm men gan tăng.
1.6. Người bệnh phải
lọc máu, truyền máu và chế phẩm máu.
1.7. Người bệnh trước
khi điều trị ức chế miễn dịch, hoá trị liệu.
1.8. Nhân viên y tế
chưa được tiêm vắc xin viêm gan B.
1.9. Người hiến máu,
người hiến tạng, người cho trứng, tinh trùng.
1.10. Bạn tình, con
cái, thành viên gia đình có tiếp xúc gần gũi với người nhiễm HBV.
1.11. Người có tiền
sử tiêm, làm thủ thuật không an toàn.
1.12. Các đối tượng
khác theo yêu cầu.
2.
Chiến lược xét nghiệm
2.1. Các xét nghiệm
vi rút viêm gan B.
Bảng 1: Các xét
nghiệm vi rút viêm gan B
Xét
nghiệm
|
Mục
đích xét nghiệm
|
Kỹ
thuật xét nghiệm
|
HBsAg
|
Xét nghiệm định
tính để chẩn đoán
nhiễm HBV
|
- Xét nghiệm nhanh
(RDTs)
- Miễn dịch đánh
dấu
|
Xét nghiệm định
lượng HBsAg để theo dõi điều trị
|
- Miễn dịch đánh
dấu
|
anti-HBs
|
Xét nghiệm định
tính xác định sự xuất hiện kháng thể trung hoà anti-HBs
|
- Test nhanh (RDTs)
- Miễn dịch đánh
dấu
|
Xét nghiệm định
lượng xác định mức kháng thể trung hoà anti-HBs, đánh giá được mức miễn dịch
bảo vệ
|
Miễn dịch đánh dấu
|
anti-HBc total
|
Xác định phơi nhiễm
HBV
|
- Test
nhanh (RDTs)
- Miễn
dịch đánh dấu
|
anti-HBc IgG
|
Xác định phơi nhiễm
HBV
|
Miễn dịch đánh dấu
|
anti-HBc IgM
|
Xác định nhiễm HBV
cấp
|
Miễn dịch đánh dấu
|
HBeAg
|
- Xác định khả năng
lây truyền vi rút ở
người nhiễm HBV
- Xác định giai
đoạn bệnh trong quản lý lâm sàng
|
- Test nhanh (RDTs)
- Miễn dịch đánh
dấu
|
anti-HBe
|
- Xác định sự
chuyển đảo huyết thanh
HBeAg
- Xác định giai
đoạn bệnh trong quản lý lâm sàng
|
- Test nhanh (RDTs)
- Miễn dịch đánh
dấu
|
Định tính HBV DNA
|
Khẳng định có HBV
lưu hành trong
máu
|
Nucleic axit
testing (NAT),
định
tính
|
Tải lượng HBV
|
Xác định mật độ HBV
lưu hành trong
máu
|
Nucleic axit testing
(NAT),
định
lượng
|
Kiểu gien HBV
|
Xác định kiểu gien
HBV, đột biến kháng thuốc
|
Giải trình tự, các
kỹ thuật sinh học phân tử khác
|
2.2. Chiến lược xét
nghiệm và chẩn đoán nhiễm HBV
2.2.1. Xét nghiệm
HBsAg
- Xét nghiệm nhiễm
HBV được thực hiện bằng xét nghiệm phát hiện kháng nguyên HBsAg.
- Sử dụng kỹ thuật
xét nghiệm miễn dịch như xét nghiệm nhanh (RDTs), xét nghiệm miễn dịch đánh dấu
(EIAs, CLIAs, ECLs...).
- Khi phải khẳng định
lại kết quả xét nghiệm HBsAg, cần áp dụng kỹ thuật khẳng định (HBsAg confirmation).
Hình
1: Chiến lược xét nghiệm HBV
* Phiên giải kết quả
và tư vấn sau xét nghiệm HBsAg
- Người có kết quả
xét nghiệm HBsAg (+):
+ Nhiễm HBV
+ Người bệnh cần được
xét nghiệm các dấu ấn khác của HBV, tải lượng HBV và các xét nghiệm hóa sinh,
huyết học để xác định nhiễm HBV cấp hay mạn, đánh giá tiêu chuẩn điều trị và
theo dõi tiến triển.
+ Người bệnh cần được
tư vấn về chế độ ăn uống, sinh hoạt để ngăn ngừa tổn thương gan cũng như các
biện pháp giảm nguy cơ lây truyền HBV.
- Người có kết quả
xét nghiệm HBsAg (-): Không có bằng chứng hiện nhiễm HBV.
2.2.2. Xét nghiệm
anti-HBs để xác định tình trạng miễn dịch bảo vệ với HBV
2.2.3. Xét nghiệm
huyết thanh học phát hiện các dấu ấn vi rút viêm gan B khác
- Người có xét nghiệm
HBsAg dương tính cần được làm xét nghiệm huyết thanh học để phát hiện các dấu
ấn viêm gan B khác (Hình 2. Sơ đồ xét nghiệm chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan
B).
Hình
2: Sơ đồ xét nghiệm chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan B
2.2.4. Xét nghiệm tải
lượng HBV
- Xét nghiệm tải
lượng HBV nên thực hiện cho tất cả các trường hợp có HBsAg dương tính để đánh
giá tiêu chuẩn điều trị (Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B
ban hành theo quyết định số 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế).
- Kết quả xét nghiệm
tải lượng HBV cần được báo cáo hoặc quy đổi theo đơn vị quốc tế IU/ml.
2.2.5. Tổng hợp phiên
giải kết quả xét nghiệm dấu ấn HBV
Tình trạng nhiễm HBV
được xác định dựa trên phân tích tổng hợp kết quả xét nghiệm dấu ấn HBV (Bảng
2).
Bảng
2: Phiên giải kết quả xét nghiệm vi rút viêm gan B
* Kháng thể trung hoà
anti-HBs sau tiêm vắc xin hoặc sau nhiễm HBV trên 10 IU/ml là có miễn
dịch bảo vệ.
2.3. Xét nghiệm huyết
thanh học HBV và tải lượng HBV trong theo dõi điều trị
2.3.1. Người bệnh
viêm gan vi rút B mạn chưa điều trị
Xét nghiệm HBeAg,
anti-HBe định kỳ 24-48 tuần. Xem xét thực hiện xét nghiệm tải lượng HBV
định kỳ 24-48 tuần.
2.3.2. Người bệnh
viêm gan vi rút B mạn đang điều trị
- Khi bệnh ổn định
(không có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm AST và ALT < 2 lần giới hạn
trên của khoảng sinh học tham chiếu (ULN) và có đáp ứng vi rút ban đầu): làm
các xét nghiệm HBeAg (nếu HBeAg dương tính) hoặc anti-HBe (nếu HBeAg âm tính)
tại mỗi lần tái khám định kỳ.
- Xét nghiệm tải
lượng HBV ở tuần điều trị thứ 12, 24 và 48. Sau đó thực hiện định kỳ 24-48 tuần
một lần hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và
khả năng tái hoạt hoặc khi người bệnh không tuân thủ điều trị.
- Xét nghiệm tải
lượng HBV theo dõi điều trị nên được thực hiện trên cùng một hệ thống xét
nghiệm.
2.3.3. Người bệnh
viêm gan vi rút B mạn đã ngừng điều trị
Trong năm đầu sau khi
ngừng thuốc, xét nghiệm tải lượng HBV định kỳ 12 tuần một lần. Sau đó định kỳ
24-48 tuần một lần.
2.4. Xét nghiệm phân
tích đột biến kháng thuốc
Nên thực hiện xét
nghiệm kiểu gien HBV, phân tích đột biến kháng thuốc cho các trường hợp thất
bại điều trị để phát hiện và khẳng định tình trạng kháng thuốc.
Phần
III
HƯỚNG
DẪN XÉT NGHIỆM VI RÚT VIÊM GAN C TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
1.
Đối tượng xét nghiệm vi rút viêm gan C
1.1. Người có nguy cơ
cao nhiễm HCV: người nhiễm HIV, người tiêm chích ma tuý, nam quan hệ tình dục
đồng giới, phụ nữ mại dâm, phạm nhân, người có hành vi quan hệ tình dục không
an toàn.
1.2. Người có biểu
hiện nghi ngờ mắc viêm gan: có triệu chứng lâm sàng của viêm gan và hoặc xét
nghiệm có men gan tăng.
1.3. Người bệnh phải
lọc máu, truyền máu và chế phẩm máu.
1.4. Người bệnh trước
khi điều trị ức chế miễn dịch, hoá trị liệu.
1.5. Người hiến máu,
người hiến tạng, người cho trứng, tinh trùng.
1.6. Bạn tình, con
cái, thành viên gia đình có tiếp xúc gần gũi với người nhiễm HCV.
1.7. Người có tiền sử
tiêm, làm thủ thuật không an toàn.
1.8. Các đối tượng
khác theo yêu cầu.
2.
Chiến lược xét nghiệm
2.1. Các loại xét
nghiệm chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan C
2.1.1. Xét nghiệm
phát hiện anti-HCV: là xét nghiệm ban đầu để xác định tình trạng phơi nhiễm
HCV. Người bệnh có kết quả dương tính chứng tỏ đã có phơi nhiễm HCV, cần thực
hiện tiếp các xét nghiệm chẩn đoán để xác định tình trạng hiện nhiễm HCV.
2.1.2. Xét nghiệm
chẩn đoán: các xét nghiệm chẩn đoán dựa vào việc phát hiện kháng nguyên hoặc
RNA của HCV trong máu.
2.2. Chiến lược xét
nghiệm và chẩn đoán
2.2.1. Xét nghiệm
phát hiện anti-HCV
- Xét nghiệm kháng
thể anti-HCV sử dụng loại xét nghiệm miễn dịch bằng xét nghiệm nhanh (RDTs)
hoặc xét nghiệm miễn dịch tại phòng xét nghiệm (ELISA, CLIA, ECLIA…).
- Khi phải khẳng định
lại kết quả xét nghiệm anti-HCV, cần áp dụng kỹ thuật khẳng định (anti-HCV
confirmation).
* Khi không thực
hiện được xét nghiệm HCV RNA có thể làm xét nghiệm HCVcAg
Hình
3: Chiến lược xét nghiệm phát hiện HCV
* Phiên giải kết quả:
- Người có kết quả
xét nghiệm anti-HCV (+) có nghĩa là đã từng nhiễm HCV hoặc đang hiện nhiễm HCV.
Để chẩn đoán hiện nhiễm HCV cần được xét nghiệm HCV RNA hoặc HCVcAg (mục
2.2.2).
- Người có kết quả
xét nghiệm anti-HCV (-) có nghĩa là không nhiễm HCV. Cần được tư vấn dự phòng
nhiễm HCV. Cần xét nghiệm lại nếu vẫn tiếp tục có nguy cơ nhiễm HCV.
2.2.2. Xét nghiệm
chẩn đoán nhiễm HCV
- Người bệnh có kết
quả anti-HCV dương tính cần được xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HCV
bằng một trong các xét nghiệm sau:
+ Xét nghiệm tải
lượng HCV.
+ Xét nghiệm định
tính HCV RNA.
+ Xét nghiệm phát
hiện kháng nguyên lõi HCVcAg.
- Chẩn đoán nhiễm HCV
khi:
+ Kết quả tải lượng
HCV trên giới hạn phát hiện, hoặc
+ Định tính HCV RNA
dương tính, hoặc
+ Kháng nguyên HCVcAg
dương tính.
2.2.3. Xét nghiệm tải
lượng HCV theo dõi điều trị viêm gan vi rút C
- Xét nghiệm tải
lượng HCV tại tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị:
+ Nếu tải lượng HCV
dưới ngưỡng phát hiện ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị là đạt được đáp
ứng vi rút bền vững (Sustained Virus Response - SVR12).
+ Nếu tải lượng HCV
trên ngưỡng phát hiện tại tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, là không đạt
được SVR12, được xem là thất bại điều trị.
- Trong trường hợp
người bệnh đã đạt đáp ứng vi rút bền vững nhưng vẫn tiếp tục có nguy cơ cao
nhiễm HCV, có thể xét nghiệm lại HCV RNA để phát hiện tái nhiễm.
2.2.4. Xét nghiệm
kiểu gien HCV
- Không khuyến cáo
làm xét nghiệm kiểu gien để chỉ định điều trị vì hiện đã có thuốc kháng vi rút
hiệu quả với tất cả các kiểu gien HCV (pangenotherapic).
- Chỉ định thực hiện
xét nghiệm kiểu gien trong một số trường hợp người bệnh có nghi ngờ kháng
thuốc.
Phần
IV
SINH
PHẨM XÉT NGHIỆM
1.
Đặc điểm kỹ thuật cần được xem xét khi lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm
1.1. Xét nghiệm chẩn
đoán huyết thanh học
- Độ nhạy.
- Độ đặc hiệu.
- Độ nhạy phân
tích/Giới hạn phát hiện.
- Độ chính xác.
1.2. Xét nghiệm sinh
học phân tử
- Giới hạn phát hiện.
- Khả năng phát hiện
các kiểu gien.
- Giới hạn định lượng
(áp dụng với các xét nghiệm định lượng).
- Độ chính xác.
- Độ đúng.
2.
Lựa chọn sinh phẩm
Phải dựa trên danh
mục sinh phẩm được Bộ Y tế cấp phép và tham khảo các kết quả đánh giá sinh phẩm
của các tổ chức Quốc tế như chương trình tiền thẩm định của Tổ chức Y tế Thế
giới, các thành viên của GHTF (Global Harmonization Task Force) gồm: Liên minh
Châu Âu (European Union), Cơ quan Quản lý Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (US Food and
Drug Administration), Bộ Y tế Canada (Health Canada), Cơ quan quản lý Hàng hoá
Trị liệu Úc (Therapeutic Goods Administration (TGA) – Australia), Bộ Y tế, Lao
động và Phúc lợi Nhật Bản (Japan Ministry of Health, Labour and Welfare).
Tiêu chuẩn lựa chọn
sinh phẩm xét nghiệm huyết thanh học HBV và HCV của TCYTTG
Dấu
ấn xét nghiệm
|
Xét
nghiệm
men
EIA
|
Xét
nghiệm nhanh
|
HBsAg
|
Độ nhạy: 100%
|
Độ nhạy: 100%
|
Độ đặc hiệu: ≥ 98%
|
Độ đặc hiệu: ≥ 98%
|
|
Độ chính xác (dao
động giữa
người
đọc kết quả: ≤5%)
|
|
Tỷ lệ phép thử
hỏng: ≤5%
|
|
|
|
anti-HCV
|
Độ nhạy: 100%
|
Độ nhạy: ≥ 98%
|
Độ đặc hiệu: ≥ 98%
|
Độ đặc hiệu: ≥ 97%
|
|
Độ chính xác (dao
động giữa
người
đọc kết quả: ≤5%)
|
|
Tỷ lệ phép thử
hỏng: ≤5%
|
|
|
|
3.
Phòng xét nghiệm: cần xem xét định kỳ hàng năm về chất lượng sinh phẩm cho
các chỉ tiêu xét nghiệm vi rút viêm gan B, C trong từng phương cách xét nghiệm.
Các chỉ số đánh giá cần quan tâm như: tỷ lệ vật tư trong bộ sinh phẩm (lancet
lấy máu, pipette hút mẫu…) bị lỗi, tỷ lệ xét nghiệm nhanh không đạt tiêu chuẩn
chấp thuận kết quả, tỷ lệ xét nghiệm tự động bị lỗi theo từng loại mã code trên
hệ thống xét nghiệm, tỷ lệ mẫu kiểm soát chất lượng (QC) ngoài giới hạn chấp
nhận… Kết quả đánh giá này cần được báo cáo đến các đơn vị liên quan thực hiện
cung cấp sinh phẩm.
Phần
V
ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
1. Các cơ sở y tế
thực hiện xét nghiệm chẩn đoán vi rút viêm gan B, C cần xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng toàn diện để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác, kịp
thời, chuẩn hoá hướng tới việc liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa
các cơ sở y tế.
2. Các cơ sở y tế cần
thực hiện quản lý chất lượng phòng xét nghiệm.
- Thông tư số
01/2013/TT-BYT ngày 11/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý
chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tiêu chí đánh giá
mức chất lượng phòng xét nghiệm y học, ban hành theo Quyết định số
2429/QĐ-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- Tiêu chuẩn TCVN ISO
15189: 2014 - Phòng thí nghiệm y tế: Yêu cầu về chất lượng và năng lực.
3. Các cơ sở y tế cần
đảm bảo cho phòng xét nghiệm có thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan B, C của
cơ sở triển khai công tác quản lý chất lượng theo Tiêu chí đánh giá mức chất
lượng phòng xét nghiệm y học, ban hành theo Quyết định số 2429/QĐ-BYT ngày 12
tháng 6 năm 2017.
4. Các cơ sở y tế
phải đảm bảo có đủ nhân lực thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán vi rút viêm gan
B, C. Nhân lực được giao thực hiện xét nghiệm này phải được đào tạo có đủ
kiến thức, kỹ năng phù hợp trước khi đảm nhận công việc, có đủ hồ sơ đào tạo.
5. Các phòng xét
nghiệm phải xây dựng quy trình thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan B, C. Trong
quy trình cần hướng dẫn rõ về lập hồ sơ và lưu hồ sơ xét nghiệm (nơi lưu trữ,
thời gian lưu trữ...). Hồ sơ xét nghiệm cần có các thông tin: thời điểm thực
hiện, người thực hiện, người phê duyệt, mã số bệnh phẩm, tên sinh phẩm và hạn sử
dụng, kết quả mẫu kiểm soát chất lượng, kết quả xét nghiệm…
6. Các phòng xét
nghiệm phải áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng cho các quy trình xét
nghiệm chẩn đoán vi rút viêm gan B, C.
7. Các phòng xét
nghiệm phải tham gia chương trình ngoại kiểm cho các xét nghiệm chẩn đoán vi
rút viêm gan B, C.
8. Các phòng xét
nghiệm cần thực hiện đánh giá hàng năm về việc triển khai các quy trình xét
nghiệm chẩn đoán vi rút viêm gan B, C: xem xét về mẫu bệnh phẩm, sinh phẩm sử
dụng, kết quả kiểm soát chất lượng, kết quả tham gia ngoại kiểm, giá xét
nghiệm…
Phần
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Tổ chức hệ thống phòng xét nghiệm chẩn đoán vi rút viêm gan B, C
1.1. Tại các cơ sở y
tế.
- Cơ sở chăm sóc sức
khoẻ ban đầu: thực hiện xét nghiệm huyết thanh học bằng kỹ thuật xét nghiệm
nhanh (RDT).
- Bệnh viện và các cơ
sở y tế tuyến huyện: thực hiện xét nghiệm huyết thanh sử dụng kỹ thuật xét
nghiệm nhanh (RDT), xét nghiệm tại phòng xét nghiệm: ELISA, CLIA, ECLIA, CMIA
…và xét nghiệm sinh học phân tử tại điểm chăm sóc (Point of Care Test).
- Bệnh viện và các cơ
sở y tế tuyến tỉnh, khu vực: thực hiện xét nghiệm huyết thanh sử dụng kỹ thuật
xét nghiệm nhanh (RDT), xét nghiệm tại phòng xét nghiệm như ELISA, CLIA, ECLIA,
CMIA…và xét nghiệm sinh học phân tử tại điểm chăm sóc (Point of Care Test), xét
nghiệm sinh học phân tử tại phòng xét nghiệm (laboratory-based).
1.2. Tại cộng đồng
Xét nghiệm sàng lọc
vi rút viêm gan B, C khi triển khai ở cộng đồng sử dụng các test nhanh, lấy máu
đầu ngón tay hoặc dịch miệng.
2.
Trách nhiệm của cơ sở y tế
2.1. Kiện toàn các
điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đáp ứng yêu cầu đề ra trong hướng dẫn cho
các loại xét nghiệm mà cơ sở thực hiện.
2.2. Thực hiện xét
nghiệm, tư vấn, kết nối người bệnh với các cơ sở điều trị viêm gan vi rút tuân
thủ theo hướng dẫn.
2.3. Thực hiện các
hoạt động đảm bảo chất lượng xét nghiệm, tham gia chương trình ngoại kiểm cho các xét nghiệm mà
cơ sở đang thực hiện.
2.4. Tham mưu cho các
cơ quan quản lý trực thuộc: Sở Y tế, Bệnh viện, Trung tâm y tế…về đáp ứng nhu
cầu đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra đánh giá chất lượng và cung ứng
sinh phẩm đảm bảo chất lượng.
3.
Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh/thành phố
3.1. Chỉ đạo triển
khai việc thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn.
3.2. Chỉ đạo, phối
hợp với đơn vị có cơ sở xét nghiệm vi rút viêm gan B, C xây dựng kế hoạch đào
tạo, tổ chức đào tạo cho cán bộ xét nghiệm vi rút viêm gan của các cơ sở y tế
tại địa bàn tỉnh/thành phố.
3.3. Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến thực hiện bảo đảm chất
lượng xét nghiệm vi rút viêm gan trong quá trình thực hiện.
3.4. Tổ chức giám sát
việc triển khai xét nghiệm vi rút viêm gan B, C trên địa bàn tỉnh/thành phố.
3.5. Định kỳ hằng
năm, báo cáo Bộ Y tế danh sách các cơ sở xét nghiệm thực hiện xét nghiệm vi rút
viêm gan B, C trên địa bàn tỉnh/thành phố.
4.
Trách nhiệm của Viện, Bệnh viện Trung ương
4.1. Xây dựng gói
chương trình đào tạo liên tục về xét nghiệm vi rút viêm gan B, C.
4.2. Lồng ghép hoạt
động đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan B,
C vào công tác chỉ đạo tuyến của đơn vị.
4.3. Cử cán bộ thực
hiện đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới khi được yêu cầu.
5. Trách nhiệm của
Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế
5.1. Trực tiếp chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn xét nghiệm vi rút viêm gan B, C trên
phạm vi toàn quốc.
5.2. Xây dựng phòng
tham chiếu quốc gia về xét nghiệm vi rút viêm gan B, C, phát triển tài liệu đào
tạo xét nghiệm vi rút viêm gan B, C, tổ chức triển khai chương trình ngoại kiểm
đánh giá chất lượng xét nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật.
5.3. Huy động nguồn
lực từ các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét
nghiệm vi rút viêm gan B, C cho cộng đồng.
Phụ lục 1. XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ VIÊM GAN VI RÚT B MẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phụ lục 2. XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ
VIÊM
GAN VI RÚT C
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phụ lục 3: HƯỚNG DẪN THU THẬP VÀ QUẢN LÝ BỆNH
PHẨM XÉT NGHIỆM VI RÚT VIÊM GAN B, C
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1. Các loại mẫu xét
nghiệm và yêu cầu xử lý, bảo quản mẫu:
Loại
mẫu
|
Yêu
cầu về thời gian xử lý, bảo quản, xét nghiệm
|
Mẫu máu tĩnh mạch toàn phần
|
Xét nghiệm ngay
|
Huyết thanh
|
- Không sử dụng
chất chống đông khi thu thập mẫu máu toàn phần
- Tách huyết thanh
trong vòng 24 giờ
- Bảo quản 2-80C
- Xét nghiệm huyết
thanh học trong vòng 5 ngày, hoặc theo hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm
|
Huyết tương
|
- Sử dụng chất
chống đông khi thu thập mẫu máu toàn phần. Lựa chọn chất chống đông phù hợp theo
hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm
- Tách huyết tương
trong vòng 6 giờ hoặc theo hướng dẫn của bộ sinh phẩm xét nghiệm
- Bảo quản 2-80C
- Xét nghiệm huyết
thanh học trong vòng 5 ngày, hoặc theo hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm
- Xét nghiệm sinh
học phân tử được thực hiện với mẫu huyết tương, không sử dụng chống đông
heparin, mẫu bảo quản ở -200C (cho xét nghiệm DNA), ở -800C
(cho xét nghiệm RNA)
|
Máu mao mạch đầu ngón tay
|
- Sử dụng ống mao
quản theo hướng dẫn
- Ống mao quản có
chất chống đông phù hợp, có vạch thể tích
- Mẫu cần xét
nghiệm ngay
|
Dịch miệng (dịch
tiết từ lợi)
|
- Sử dụng dụng cụ
lấy dịch miệng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Mẫu cần
xét nghiệm ngay
|
Giọt máu khô: Máu toàn phần tĩnh
mạch hoặc máu đầu ngón tay được nhỏ lên bìa thấm, làm khô tự nhiên
|
- Bảo quản 40C
tới 3 tháng, bảo quản lâu hơn ở -200C
- Chỉ được sử dụng
mẫu DBS khi loại mẫu này đã được nhà sản xuất sinh phẩm thẩm định
|
Phải tuân thủ các yêu
cầu về loại mẫu xét nghiệm, điều kiện bảo quản mẫu nêu trong hướng dẫn sử dụng
sinh phẩm của nhà sản xuất.
2. Kỹ thuật lấy mẫu
2.1. Lấy máu đầu ngón
tay
2.1.1. Chuẩn bị dụng
cụ: Kim/lưỡi chích dùng một lần có lẫy (lancet) chuyên dụng, ống mao quản có
thể tích phù hợp, găng tay, bông thấm nước vô trùng, cồn 70 độ hoặc cồn I ốt,
băng cá nhân, thùng đựng chất thải theo quy định.
2.1.2. Chuẩn bị lấy máu
- Nhân viên xét
nghiệm điền đầy đủ các thông tin của người được làm xét nghiệm (họ tên hoặc mã
số và năm sinh/tuổi) và ngày lấy mẫu vào phiếu xét nghiệm và trên thanh xét
nghiệm (trong trường hợp cần thiết), sát trùng tay và đeo găng tay.
2.1.3. Các bước thao
tác
- Xác định vị trí
chích máu: Vị trí chích máu tốt nhất là mặt bên (trái hoặc phải của ngón tay
thứ 3 (ngón giữa) hoặc thứ 4 (ngón áp út);
- Người được làm xét
nghiệm duỗi bàn tay xuống phía dưới;
- Sát khuẩn vị trí
lấy máu bằng cồn 70 độ và để khô trong vòng 30 giây;
- Để kim/lưỡi chích
vuông góc với mặt da đầu ngón tay ấn lẫy nhanh, mạnh dứt khoát. Đảm bảo giữ kim
chích đúng góc và không làm nghiêng;
- Lau bỏ giọt máu đầu
tiên (vì giọt máu đầu tiên thường có nhiều dịch tổ chức, tế bào có thể ảnh
hưởng đến kết quả xét nghiệm);
- Đợi cho đến khi máu
chảy thành giọt lớn, dùng ống mao quản hút đủ thể tích yêu cầu (không bóp nặn
xung quanh chỗ chích máu để tránh tăng tiết dịch tổ chức mô ảnh hưởng đến chất
lượng mẫu);
- Bỏ kim/lưỡi chích
vào hộp đựng các vật sắc nhọn và ống mao quản đã dùng hút mẫu máu vào hộp đựng
rác thải y tế;
- Sát trùng lại vị
trí đã lấy máu bằng cồn 70 độ và băng lại;
- Mẫu sau khi lấy cần
tiến hành xét nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.2. Lấy máu tĩnh
mạch
2.2.1. Chuẩn bị dụng
cụ
- Bơm kim tiêm vô
trùng (có thể dùng bơm kim tiêm loại 5ml, kim cỡ 21G - 23G), hoặc bộ dụng cụ
lấy máu hút chân không (kim, giá đỡ), ống hút chân không có thể tích và chất
chống đông phù hợp với các xét nghiệm cần thực hiện, pipette pasteur nhựa dùng 1
lần (pipette có quả bóp gắn liền), ống đựng huyết thanh/huyết tương (nên sử
dụng ống nhựa, thể tích 1,5 ml - 2,0 ml, nắp xoáy, có khả năng chịu được nhiệt
độ âm nếu mẫu cần bảo quản nhiệt độ âm), găng tay, khẩu trang, dây ga rô, bông
thấm nước vô trùng, cồn 70 độ, bút dạ (loại mực chịu nước), giá để ống nghiệm,
thùng đựng các vật sắc nhọn và chất thải y tế.
- Lưu ý, dụng cụ lấy
mẫu cho xét nghiệm sinh học phân tử phải đạt tiêu chuẩn không có DNase/RNase.
2.2.2. Chuẩn bị lấy
máu
Nhân viên lấy mẫu
điền đầy đủ các thông tin của người được làm xét nghiệm (họ tên hoặc mã số và
năm sinh/tuổi) và ngày lấy mẫu, người lấy mẫu, giờ lấy mẫu vào phiếu xét nghiệm
và trên thanh xét nghiệm (trong trường hợp cần thiết), sát trùng tay và đeo
găng tay.
2.2.3. Các bước thao
tác
- Xác định vị trí lấy
máu (tĩnh mạch), buộc băng garô phía trên vị trí lấy máu và sát khuẩn bằng cồn
70 độ và để khô trong vòng 30 giây;
- Luồn kim vào tĩnh
mạch:
+ Nếu dùng bơm tiêm:
rút pít tông từ từ cho đến khi đủ thể tích máu cho các chỉ định xét nghiệm. Rút
bơm tiêm, tháo kim, để bơm tiêm chếch với thành ống nghiệm và bơm từ từ cho máu
chảy theo thành ống nghiệm tránh làm vỡ hồng cầu.
+ Nếu lấy máu bằng bộ
dụng cụ hút chân không, sau khi luồn kim vào tĩnh mạch, có máu chảy ra trong
ống dẫn, cắm đầu ống dẫn qua nắp ống hút chân không (vacutainer), để máu được
hút vào ống cho đến khi đủ thể tích cần lấy. Cần lấy máu bằng kỹ thuật hút chân
không cho các xét nghiệm sinh học phân tử để tránh tạp nhiễm cho mẫu máu xét
nghiệm.
- Tháo bỏ đầu kim vào
hộp đựng các vật sắc nhọn và bơm tiêm hoặc giá đỡ ống lấy máu bẩn vào hộp đựng
rác thải y tế;
- Sát trùng lại vị
trí lấy máu bằng cồn 70 độ và băng lại.
2.2.4. Tách huyết
thanh/huyết tương
- Giữ ống máu ổn định
ở nhiệt độ phòng tối thiểu 30 phút mới tiến hành tách huyết thanh/huyết tương
nhưng không quá 2 giờ. Khi không tách được huyết thanh/huyết tương trong vòng 2
giờ, mẫu sau khi để ổn định ở nhiệt độ phòng 30 phút chuyển bảo quản ở nhiệt độ
4oC - 8oC. Tách huyết thanh/huyết tương trong vòng tối đa
24 giờ. Mẫu xét nghiệm sinh học phân tử, tách huyết thanh/huyết tương thực hiện
trong vòng 6 giờ hoặc theo hướng dẫn của bộ sinh phẩm xét nghiệm.
- Nếu có máy ly tâm:
Tốc độ và thời gian ly tâm 2.000 – 2.500 vòng/phút trong 10 phút. Khi xếp ống
máu vào máy phải đảm bảo cân bằng ở các vị trí đối xứng. Dùng pipette hút phần
huyết thanh/huyết tương sang ống lưu mẫu có mã số tương ứng.
- Không có máy ly
tâm: Tách huyết thanh/huyết tương khi thấy mẫu đã được phân tách rõ ràng.
- Kiểm tra thể tích
huyết thanh/huyết tương thu được đủ cho các yêu cầu xét nghiệm được chỉ định
3. Vận chuyển mẫu
- Vận chuyển mẫu
trong nội bộ cơ sở y tế từ địa điểm thu thập mẫu tới phòng xét nghiệm phải đảm
bảo an toàn, tuân thủ theo hướng dẫn hiện hành của cơ sở. Khi cần chuyển gửi
mẫu tới các phòng xét nghiệm khác ngoài cơ sở y tế thu thập mẫu ban đầu phải
tuân thủ các hướng dẫn về đóng gói, vận chuyển dưới đây.
3.1. Đóng gói mẫu
3.1.1. Đóng gói 3 lớp
- Lớp 1 (ống đựng
mẫu): Đeo găng tay đóng chặt các nắp của ống mẫu và xếp tất cả các ống mẫu theo
phương thẳng đứng vào trong giá đựng mẫu. Dùng băng dính cố định các ống mẫu
trong giá đựng bệnh phẩm (nếu cần).
- Lớp 2 (túi, hộp,
gói bằng vật liệu bền không thấm nước, không rò rỉ, chịu được nhiệt độ 40-55oC):
Cho đủ vật liệu thấm hút (bông thấm nước hoặc giấy thấm) vào giữa lớp thứ 1 và
lớp thứ 2, để trong trường hợp đổ vỡ vật liệu thấm hút sẽ hấp thụ toàn bộ lượng
mẫu.
- Lớp ngoài cùng
(hộp, thùng cứng, chịu được va đập, không rò rỉ). Giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài
cùng có các túi tích lạnh để đảm bảo mẫu được bảo quản từ 4oC-8oC
trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu vận chuyển ở nhiệt độ âm sâu
cần sử dụng đá khô để vận chuyển, nếu dùng đá khô thì lớp ngoài cùng cần có lỗ
thoát khí CO2.
3.1.2. Đóng nắp thùng
đựng mẫu và chốt khóa lại. Trường hợp không có chốt khóa thì dùng băng
dính dán xung quanh.
3.1.3. Dán hoặc in ký
hiệu nguy hiểm sinh học và số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp
bên ngoài của hộp đựng mẫu bệnh phẩm.
Lưu ý: Không để danh sách
mẫu vào trong hộp vận chuyển mẫu.
3.2. Vận chuyển mẫu
3.2.1. Vận chuyển mẫu
bệnh phẩm phải tuân thủ các quy định của quốc gia và chính quyền địa phương về
vận chuyển các tác nhân có khả năng gây bệnh.
3.2.2. Gọi điện báo
trước cho phòng xét nghiệm biết thời gian bệnh phẩm sẽ tới để phòng xét
nghiệm bố trí tiếp nhận.
3.2.3. Bệnh phẩm gửi
đi phải kèm theo phiếu yêu cầu xét nghiệm điền đầy đủ các thông tin.
3.2.4. Mẫu bệnh phẩm
phải được bảo quản lạnh trong suốt quá trình vận chuyển.
3.2.5. Trong quá
trình vận chuyển mẫu phải buộc chặt hộp chứa mẫu bệnh phẩm vào giá chở hàng,
đảm bảo gọn gàng, tránh đổ, vỡ.
3.3. Tiếp nhận mẫu
3.3.1. Kiểm tra nhiệt
độ trong hộp vận chuyển, kiểm tra phát hiện ống đựng mẫu được đậy kín, không bị
nứt vỡ, đánh giá tình trạng mẫu: máu bị đông, tán huyết, thể tích, đối chiếu
thông tin trên ống đựng máu, phiếu xét nghiệm.
3.3.2. Thông báo cho
đơn vị gửi mẫu khi phát hiện thấy các điểm không phù hợp liên quan đến mẫu bệnh
phẩm chuyển gửi. Xác nhận lại các thông tin, yêu cầu lấy lại mẫu… nếu cần
thiết. Trong trường hợp có sự sai lệch giữa thông tin trên phiếu và trên ống
mẫu đơn vị gửi mẫu cần xác nhận thông tin đúng, hoặc kết quả sẽ trả theo thông
tin trên ống đựng mẫu.
3.3.3. Ký nhận vào
phiếu gửi mẫu và ghi chép vào sổ nhận mẫu các thông tin về số lượng mẫu, người
nhận, thời gian nhận.
3.4. Xử lý tràn đổ
Khi tiếp nhận mẫu
bệnh phẩm nếu phát hiện thấy ống mẫu bị nứt vỡ, bật nắp gây tràn, đổ, rò rỉ mẫu
ra ngoài, PXN cần xử lý tràn đổ bệnh phẩm theo quy trình xử lý dung dịch chứa
tác nhân gây bệnh mà PXN đã ban hành.
4. Bảo quản mẫu
Mẫu huyết thanh/huyết
tương nếu xét nghiệm trong vòng 3-7 ngày phải bảo quản ở nhiệt độ 4oC-8oC
(tùy thuộc vào hướng dẫn của nhà sản xuất). Nếu cần bảo quản lâu hơn phải lưu
trữ ở nhiệt độ (- 20oC) hoặc lạnh hơn. Tuy nhiên mẫu không được tan
đông quá 3 lần.
5. Tiêu hủy mẫu
Tiêu hủy mẫu xét
nghiệm tuân thủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế.
Phụ lục 4: HƯỚNG DẪN CHUNG THỰC HIỆN XÉT
NGHIỆM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1. Phòng xét nghiệm
phải xây dựng quy trình thực hiện chuẩn (SOP) cho từng chỉ tiêu xét nghiệm, có
đủ các nội dung theo quy định trong Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét
nghiệm y học, ban hành theo quyết định số 2429/QĐ-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2017.
2. Nên có lưu đồ thực
hiện xét nghiệm, tóm tắt các công đoạn của quy trình xét nghiệm:
Hình
4: Minh hoạ lưu đồ thực hiện xét nghiệm
3. Thực hiện xét
nghiệm theo đúng quy trình xét nghiệm đã được phê duyệt
4. Lập đầy đủ hồ sơ
cho quá trình xét nghiệm, sử dụng biểu mẫu được quy định trong quy trình
xét nghiệm đã được phê duyệt
5. Kết quả xét nghiệm
phải được xem xét và phê duyệt bởi cá nhân đã được phân công.
Kết quả xét nghiệm
mẫu bệnh phẩm chỉ được công nhận khi các kết quả kiểm soát chất lượng đạt yêu
cầu.
6. Trả kết quả xét
nghiệm theo quy trình phòng xét nghiệm đã ban hành. Theo kết quả xét nghiệm,
nên có tư vấn phòng bệnh hoặc kết nối bệnh nhân với các cơ sở chăm sóc điều
trị.
7. Lưu mẫu bệnh phẩm
theo quy định của phòng xét nghiệm.
8. Lưu hồ sơ xét
nghiệm theo quy định của phòng xét nghiệm.
9. Xử lý chất thải
theo quy định của phòng xét nghiệm.
Phụ lục 5: QUY ĐỊNH THỰC HÀNH TỐT TRONG XÉT
NGHIỆM CHẨN ĐOÁN PHÂN TỬ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1. Nhân sự
Nhân viên phòng xét
nghiệm chẩn đoán phân tử phải có kiến thức và kỹ năng cơ bản về sinh học phân
tử, được đào tạo phù hợp và được đánh giá có đủ khả năng trước khi nhận thực
hiện xét nghiệm được giao.
2. Tổ chức khu vực
làm việc
2.1. Phòng xét nghiệm
sinh học phân tử cần được phân chia thành các khu vực riêng biệt cho các công
việc sau:
- Phòng chuẩn bị sinh
phẩm
- Phòng tách chiết axit
nuleic
- Phòng khuyếch đại
gien
- Phòng phân tích sản
phẩm gien khuyếch đại
Các phòng xét nghiệm
có thực hiện xét nghiệm sinh học phân tử truyền thống (không sử dụng hệ thống
xét nghiệm sinh học phân tử tự động, bán tự động) phải tuân thủ chặt chẽ nguyên
tắc phân chia khu vực làm việc như trên. Các phòng xét nghiệm sử dụng hệ thống
xét nghiệm sinh học phân tử tự động, bán tự động, việc phân chia/tích hợp khu
vực làm việc cần được xem xét phù hợp.
2.2. Mỗi khu vực làm
việc cần được bố trí đủ trang thiết bị, dụng cụ, bảo hộ cá nhân, không sử dụng
lẫn giữa các khu vực. Nên dùng dấu hiệu dễ nhận biết để phân biệt thiết bị,
dụng cụ, đồ dùng của từng khu vực tránh dùng lẫn.
3. Thực hành tốt
3.1. Vật tư tiêu hao
- Không sử dụng găng
tay có bột tan.
- Sử dụng các loại
ống lấy mẫu, ống đựng mẫu, đầu tip micropipette không có DNAse và RNAase.
Khuyến khích sử dụng các loại ống nắp xoáy giúp hạn chế tạo và phát tán vi giọt
khi thao tác đóng mở ống nắp bật.
- Sử dụng các loại
ống lấy mẫu có chất chống đông phù hợp.
- Dung dịch khử
nhiễm: Cần có sẵn các dung dịch khử nhiễm loai bỏ DNA/RNA trên bề mặt thiết bị,
bàn thí nghiệm, dụng cụ như dung dịch tẩy 1% (bleach solution 1%), ethanol 70%,
các sản phẩm loại bỏ DNAse/RNAse…
3.2. Chuẩn bị sinh
phẩm
- Phòng chuẩn bị sinh
phẩm cần được lắp đặt đèn UV để khử nhiễm. Trang thiết bị và dụng cụ tối thiểu
gồm: tủ PCR, máy lắc (vortex), máy ly tâm (spindown), bộ micropipet. Nếu có bảo
quản sinh phẩm trong khu vực này, cần có tủ mát 40, tủ âm -200
C.
- Bảo quản sinh phẩm
ở nhiệt độ theo quy định của nhà sản xuất. Không bảo quản sinh phẩm trong cùng
thiết bị bảo quản lạnh tủ 40, -200 C bảo quản mẫu bệnh
phẩm, sản phẩm tách chiết, sản phẩm PCR.
- Sinh phẩm và vật tư
tiêu hao phải được cung ứng trực tiếp từ nơi bảo quản tới phòng chuẩn bị sinh
phẩm và không sử dụng chung với các phòng khác.
- Chuẩn bị sinh phẩm,
hỗn hợp phản ứng phải được tiến hành trong tủ PCR.
- Không mang mẫu bệnh
phẩm, mẫu tách chiết DNA/RNA, sản phẩm PCR vào phòng chuẩn bị sinh phẩm.
3.3. Tách chiết
DNA/RNA
- Phòng tách chiết
axit nuleic cần được trang bị thiết bị và dụng cụ tối thiểu gồm: tủ an toàn
sinh học cấp II, máy ly tâm tube 1,5 ml - 2,0 ml, bộ micropipet. Nếu có bảo
quản sản phẩm tách chiết trong khu vực này, cần có tủ mát 40, tủ âm -200 C.
- Tách chiết DNA/RNA
cần phải được tiến hành trong tủ an toàn sinh học.
- Nên sử dụng riêng
bộ micropipette, máy ly tâm cho tách chiết DNA và RNA.
3.4. Khuyếch đại gien
- Phòng khuyếch đại
gien được trang bị các thiết bị khuyếch đại gien phù hợp với các loại xét
nghiệm được thực hiện như máy PCR, máy real-time PCR, máy giải trình tự gien...
Cần đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm phù hợp cho các thiết bị.
- Cần có buồng PCR
nếu phòng xét nghiệm có thực hiện các xét nghiệm trong đó sản phẩm PCR được
dùng làm khuôn cho một phản ứng PCR khác như nested- PCR…
- Nếu có bảo quản sản
phẩm PCR trong khu vực này, cần có tủ mát 40C, tủ âm -200C.
Không bảo quản sản phẩm PCR cùng với mẫu bệnh phẩm, sản phẩm tách chiết.
3.5. Phân tích sản
phẩm gien khuếch đại
- Phòng phân tích sản
phẩm PCR cần được trang bị các thiết bị: hệ thống điện di gel agarose, máy chụp
ảnh gel, lò vi sóng…
- Cần cởi áo choàng,
bỏ găng tay, rửa tay trước khi ra khỏi khu vực này.
3.6. Thực hiện xét
nghiệm SHPT theo nguyên tắc một chiều từ khu vực sạch đến khu vực tạp nhiễm:
Chuẩn bị hoá chất → Tách chiết axit nucleic → Khuyếch đại gien → Phân tích sản
phẩm khuyếch đại, không đi theo chiều ngược lại.
4. Chống tạp nhiễm
Phòng xét nghiệm cần
xây dựng hướng dẫn về chống tạp nhiễm, quy định cụ thể:
- Khử nhiễm bề mặt
làm việc.
- Khử nhiễm thiết bị
như máy ly tâm các loại, máy PCR….
- Khử nhiễm dụng cụ:
micropipette, giá đỡ ống nghiệm, hộp đựng mẫu…
- Khử nhiễm buồng
PCR, tủ an toàn sinh học.
5. Mẫu kiểm soát chất
lượng
- Mẫu chứng dương
kiểm soát khuyếch đại: Là những mẫu tách chiết có kết quả khuyếch đại yếu,
nhưng ổn định trong giới hạn có thể chấp nhận. Sử dụng các mẫu tách chiết có
kết quả dương tính mạnh là nguy cơ gây tạp nhiễm.
- Nếu dùng plasmid
làm mẫu kiểm soát chất lượng cho bước khuyếch đại cần phải pha loãng đến nồng
độ cho kết quả dương tính yếu.
- Mẫu chứng âm cho
bước khuyếch đại có thể dùng nước không có nuclease, để kiểm soát sự tạp
nhiễm trong hỗn hợp phản ứng.
- Mẫu kiểm soát chất
lượng bước tách chiết: Là các mẫu có kết quả dương tính và âm tính đã biết
trước, được tách chiết và phân tích song song cùng mẫu bệnh phẩm để kiểm soát
sự thành công của bước tách chiết và kiểm tra sự tạp nhiễm có thể xảy ra trong
bước tách chiết.
- Vật liệu nội chứng:
Được sử dụng để kiểm soát các yếu tố gây ức chế phản ứng PCR, hoặc chất lượng
lần tách chiết. Vật liệu nội chứng có thể được bổ sung vào mẫu xét nghiệm trước
hoặc sau tách chiết. Tốt nhất vật liệu nội chứng nên bổ sung vào mẫu trước khi
tách DNA/RNA giúp kiểm soát cả quá trình tách chiết và khuyếch đại.
Tuân thủ theo hướng
dẫn của nhà sản xuất sinh phẩm về sử dụng vật liệu nội chứng khi thực hiện xét
nghiệm. Với xét nghiệm tự xây dựng (In-house), loại vật liệu nội chứng, hàm
lượng và cách sử dụng phải được xác định trong quá trình thẩm định quy trình
xét nghiệm.
DANH
MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Giải nghĩa
ALP
|
Alkaline
phosphatase
|
ALT
|
Alanine
aminotransferase
|
anti-HBc IgG
|
Kháng thể anti-HBc
IgG
|
anti-HBc IgM
|
Kháng thể anti-HBc
IgM
|
anti-HBe
|
Kháng thể anti-Hbe
|
anti-HBs
|
Kháng thể anti-HBs
|
anti-HCV
|
Kháng thể anti-HCV
|
APRI
|
Aminotransferase/platelet
ratio index
|
ART
|
Antiretroviral
therapy
|
ARV
|
Antiretroviral
(drug)
|
AST
|
Aspartate
aminotransferase
|
CLIA
|
Chemiluminescence
immunoassay
|
CMIA
|
Chemiluminesence
microparticle Immunoassays
|
DAA
|
Direct-acting
antiviral (drug) DBS Dried blood spot (specimen)
|
ECL
|
Electrochemiluminescence
immunoassay
|
ECLIA
|
Electrochemoluminescence
Immunoassay
|
EIA
|
Enzyme immunoassay
|
ELISA
|
Enzyme-linked
immunosorbent assay
|
EQAS
|
External quality
assessment scheme
|
FDA US
|
Food and Drug
Administration, U.S
|
HBeAg
|
Hepatitis B e
antigen - Kháng nguyên HbeAg
|
HBsAg
|
Hepatitis B surface
antigen - Kháng nguyên HbsAg
|
HBV
|
Hepatitis B virus -
Vi rút viêm gan B
|
HBV DNA
|
Vật liệu di truyền
DNA của HBV
|
HCC
|
Hepatocellular
carcinoma - Ung thư tế bào biểu mô gan
|
HCV
|
Hepatitis C virus -
Vi rút viêm gan C
|
HCVcAg
|
Hepatitis C virus
core antigen - Kháng nguyên HCVcAg
|
HCV RNA
|
Vật liệu di truyền
RNA của HCV
|
HIV
|
Human
immunodeficiency virus - Vi rút HIV
|
MEIA
|
Microparticle
enzyme Immunoassays
|
PCR
|
Polymerase Chain
Reaction - Phản ứng PCR
|
PXN
|
Phòng xét nghiệm
|
POC test
|
Point-of-Care Test
- Xét nghiệm tại điểm
|
RDT
|
Rapid Diagnostic
Test - Xét nghiệm nhanh
|
SHPT
|
Sinh học phân tử
|
TCYTTG
|
Tổ chức Y tế Thế
giới
|
XN
|
Xét nghiệm
|