ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2184/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: số 35/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 quy định về bảo vệ
môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; số
24/2017/TT-BTNMT ngày
01/9/2017 quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 567/TTr- STNMT ngày 05/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận
hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện; định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (B/c);
- TTTU, HĐND (B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
F:\Dropbox\Năm 2020\Quyết định\Môi trường\08 05
Ban hanh QC van hanh QTMT tự động LT.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG,
LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2184 /QĐ-UBND ngày 10 /8/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
hoạt động, vận hành và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc môi trường
tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, vận hành hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, Ban, ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai;
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố nơi có đầu tư trạm quan trắc tự động, liên tục;
c) Đơn vị được giao quản lý, vận
hành trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ nguồn thải thuộc đối tượng
phải lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy
định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quan trắc môi trường tự động,
liên tục là quá trình đo, phân tích liên tục theo thời gian đối với các
thông số môi trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
2. Hệ thống quan trắc môi
trường tự động, liên tục là hệ thống bao gồm các thiết bị quan trắc môi trường
tự động, liên tục tại cơ sở có nguồn thải; các thiết bị ghi, nhận, truyền, lưu
trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục tại cở sở có nguồn thải; các đường truyền
dữ liệu và các thiết bị nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục
tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trạm tiếp nhận dữ liệu
quan trắc tự động, liên tục (gọi tắt là Trạm trung tâm): được đặt tại Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc tại đơn vị chức năng được Sở Tài nguyên và Môi
trường giao nhiệm vụ. Mục đích của trạm này là tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục, theo dõi hoạt động của các trạm quan trắc tự
động, liên tục từ các Trạm cơ sở truyền về.
4. Trạm quan trắc tự động,
liên tục ở cơ sở (gọi tắt là Trạm cơ sở): là trạm quan trắc môi trường tự động,
liên tục được lắp đặt, vận hành tại cơ sở có nguồn chất thải. Hệ thống các trạm
cơ sở phải được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm
trung tâm.
5. Kiểm định là hoạt động
đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường
theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện các biện pháp về đo lường. Kiểm định
bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
6. Hiệu chuẩn là hoạt động
xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện
đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.
7. Bảo trì là tập hợp
các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc
đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
Chương II
YÊU CẦU KỸ THUẬT, KẾT NỐI
VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 3. Yêu
cầu chung
1. Trạm trung tâm và các Trạm
cơ sở phải kết nối thông suốt, hoạt động liên tục, đảm bảo về bảo mật và tính
toàn vẹn dữ liệu.
2. Yêu cầu đối với các trạm cơ
sở:
a) Các yêu cầu cơ bản và đặc
tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục thực
hiện theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 24/2017/TT- BTNMT);
b) Yêu cầu đối với hệ thống nhận,
truyền và quản lý dữ liệu tại cơ sở (data logger) thực hiện theo quy định tại
Điều 56, Chương V, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Yêu cầu đối với hệ thống nhận,
truyền và quản lý dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định
tại Điều 57, Chương V, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
Điều 4. Yêu
cầu về kết nối dữ liệu
Chủ nguồn thải sau khi hoàn
thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải kết nối dữ liệu về
Trạm trung tâm để quản lý dữ liệu, giám sát quá trình xả thải. Việc kết nối dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục của các chủ nguồn thải được thực hiện theo
trình tự sau:
1. Chủ nguồn thải vận hành thử
nghiệm để kiểm tra tính ổn định của hệ thống; thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị nếu chưa đạt để đảm bảo hệ thống được vận hành đạt yêu cầu.
2. Trước khi đưa vào vận hành
chính thức hệ thống quan trắc tự động, liên tục của Trạm cơ sở, chủ nguồn thải
phải gửi hồ sơ liên quan về Sở Tài nguyên và Môi trường để được thẩm định và
cho phép hoạt động. Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải,
hồ sơ phải đảm bảo theo quy định tại khoản 5, Điều 50, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT.
Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về khí thải, hồ sơ phải đảm bảo
theo quy định tại khoản 5, Điều 53, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra thực tế về điều kiện hoạt động của hệ thống quan trắc tự động,
liên tục tại Trạm cơ sở. Trường hợp hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại trạm
cơ sở đủ điều kiện hoạt động thì cho phép kết nối về trạm trung tâm và xác nhận
việc kết nối. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
chủ nguồn thải khắc phục đảm bảo theo đúng quy định.
Việc kiểm soát chất lượng của hệ
thống quan trắc tự động, liên tục phải tuân thủ theo khoản 2, Điều 52, Thông tư
số 24/2017/TT-BTNMT đối với nước thải và khoản 2, Điều 55, Thông tư số
24/2017/TT-BTNMT đối với khí thải.
Điều 5. Quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện quản lý, vận hành hệ thống nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục của tỉnh. Cơ quan quản lý dữ
liệu có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, lưu trữ đầy đủ, an toàn các dữ liệu
quan trắc được truyền về từ các Trạm cơ sở và thực hiện các quy định theo quy
chế này.
2. Chủ nguồn thải có trách nhiệm
quản lý, lập hồ sơ theo dõi, nhật ký vận hành, lưu trữ, đảm bảo an toàn thông
tin, dữ liệu của hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại cơ sở; sử dụng dữ liệu
đúng mục đích, thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
sai sót của dữ liệu.
3. Việc kết nối, trao đổi thông
tin, dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động,
liên tục phải được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường; không được gây ảnh
hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục,
có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
4. Việc khai thác, sử dụng dữ
liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục phải phù hợp với các quy định tại
Chương IV Quy chế thu thập, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 12/12/2019
của UBND tỉnh.
Điều 6. An
toàn thông tin, dữ liệu
Đảm bảo các nguyên tắc về an
toàn thông tin, dữ liệu trong hệ thống tại Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và
Trạm trung tâm bao gồm:
1. Tính bảo mật dữ liệu: các
thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục phải được đảm bảo tuyệt đối bí mật,
không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống; người không có thẩm quyền
không được phép truy cập.
2. Tính bảo toàn dữ liệu: thông
tin, dữ liệu ghi được từ các Trạm cơ sở được truyền nguyên vẹn về Trạm trung
tâm, không sử dụng các thiết bị, hệ thống trung gian hoặc các biện pháp khác để
làm thay đổi, xóa, hủy, phá hoại cơ sở dữ liệu hoặc truyền dữ liệu đã qua xử
lý, can thiệp.
3. Tính đáp ứng: thông tin, dữ
liệu luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thông tin, dữ liệu quan trắc
môi trường phải được lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm. Dữ liệu
phải được phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng; sao
lưu theo thời gian, loại thông tin, nơi lưu trữ. Đảm bảo các điều kiện về địa
điểm, môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an
toàn và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông
thoáng, sạch sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng theo quy
định của nhà sản xuất.
Điều 7. Kiểm
định thiết bị
1. Các thiết bị quan trắc, thiết
bị truyền, nhận dữ liệu tại Trạm cơ sở phải được kiểm định thường xuyên, định kỳ
và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc của nhà sản xuất.
2. Việc kiểm định thiết bị phải
được thực hiện bởi đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện. Các yêu cầu về kiểm
định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường. Thiết bị bắt buộc kiểm định thực hiện theo
Thông tư số 23/2013/TT- BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 8. Hiệu
chuẩn thiết bị
1. Các thiết bị đo, ghi kết quả,
thiết bị truyền, nhận dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận
hành phải được hiệu chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
theo thiết kế của nhà sản xuất.
2. Khi chưa có quy định cụ thể
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại Trạm cơ sở phải
được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến
cáo của nhà sản xuất, phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 01 lần/năm.
Hoạt động hiệu chuẩn phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện (phải có
hồ sơ chứng minh năng lực của đơn vị thực hiện).
3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 9. Bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị
1. Sau thời gian bảo hành, các
thiết bị của hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải được bảo trì, bảo dưỡng
định kỳ. Tần suất bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thực hiện theo đúng quy trình vận
hành chuẩn (SOP) trong hồ sơ đăng ký được duyệt.
2. Toàn bộ quá trình bảo trì phải
được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống quan trắc tự động, liên
tục trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
3. Hồ sơ kết quả bảo trì thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm hoặc Trạm cơ sở là chủ quản thiết bị
đó; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
Điều 10.
Thay thế thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao
Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu
hao phải được định kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm
quan trắc môi trường hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để duy trì
tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.
Điều 11.
Quy định về công tác xử lý sự cố đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các
yêu cầu từ Trạm cơ sở.
2. Khi phát hiện có sự cố, cán
bộ vận hành Trạm cơ sở phải thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên
nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động chung
của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời nhanh chóng báo về Trạm
trung tâm và cơ quan được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý để cùng phối
hợp khắc phục.
3. Đối với các sự cố thông thường
(các sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy tính, camera và các sự cố khác
không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục),
cán bộ vận hành Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm trung tâm báo cáo cơ quan
được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý và phối hợp với đơn vị khác có
liên quan để nhanh chóng xử lý, khắc phục.
4. Đối với các sự cố nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị
điện, hệ thống cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm
ngưng trệ một phần hoặc toàn bộ hoạt động Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm), ngay
sau khi phát hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo xử lý kịp thời, yêu cầu
các bên liên quan khẩn trương khắc phục, báo cáo kết quả khắc phục cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan.
Chương
III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 12.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, phối hợp
1. Các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan
trắc tự động, liên tục phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường, về đo lường và tuân thủ hướng dẫn của nhà sản
xuất.
2. Nội dung phối hợp phải liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị phối hợp nhằm vận hành
hiệu quả hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, vận hành hệ thống
quan trắc tự động, liên tục
1. Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên
địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quản lý, giám sát
toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
3. Rà soát và yêu cầu các tổ chức,
cá nhân (là chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động,
liên tục trên địa bàn tỉnh) thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động,
liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Làm việc với tổ chức, cá
nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục để
thực hiện kết nối dữ liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số
liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối.
5. Thường xuyên tiếp nhận báo
cáo từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chủ nguồn thải thực hiện
công tác khắc phục khi nhận được báo cáo xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu bất thường.
Tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải
thực hiện các biện pháp khắc phục và xem xét có biện pháp xử lý hoặc báo cáo,
tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện
số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.
6. Làm đầu mối thực hiện truyền
dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, vận hành hệ thống
quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
8. Cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
9. Tham mưu đề xuất nhu cầu
nâng cấp, mở rộng hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu cần); đề xuất nhu cầu
và thực hiện hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư
tiêu hao tại Trạm trung tâm.
10. Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt
động quản lý, vận hành, bảo trì Trạm trung tâm; chi phí kiểm tra, giám sát hệ
thống quan trắc tự động, liên tục; chi phí lấy mẫu phân tích tại các Trạm cơ sở
theo kế hoạch hoặc đột xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền để được phân bố kinh phí
theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của cán bộ quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Thực hiện theo dõi, cập nhật
và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu, tình trạng hoạt động của Trạm
trung tâm và các Trạm cơ sở, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.
2. Lưu giữ, quản lý số liệu tại
Trạm trung tâm; lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất
thường của hệ thống quan trắc tự động, liên tục hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện nghiêm quy định về
bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp thông tin, tài khoản truy cập khai
thác thông tin cho người dùng khác.
4. Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ,
thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố của hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo
phân công của lãnh đạo đơn vị.
5. Phối hợp giám sát các hoạt động
bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị tại Trạm trung tâm
và Trạm cơ sở.
6. Phối hợp với cá nhân, đơn vị
liên quan xử lý, khắc phục sự cố của hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
Điều 15.
Trách nhiệm của các các Sở, Ban, ngành, địa phương
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ kiểm tra công tác kiểm định,
hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ
tin cậy của số liệu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trong việc đầu
tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở
do ngân sách Nhà nước đầu tư.
3. Sở Tài chính cân đối, bố trí
nguồn kinh phí thực hiện vận hành Trạm trung tâm, Trạm cơ sở do ngân sách Nhà
nước đầu tư và chương trình tập huấn hàng năm.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xác định cơ cấu, chỉ tiêu nhân lực
hoạt động tại Trạm trung tâm và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư, đảm bảo
hoạt động ổn định của các Trạm.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát quá trình vận
hành, xử lý sự cố tại các Trạm cơ sở của các chủ nguồn thải trong phạm vi quản
lý.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ nguồn thải và các đơn vị
có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại
các Trạm cơ sở trên địa bàn quản lý.
Điều 16.
Trách nhiệm của chủ nguồn thải
1. Chủ nguồn thải thuộc đối tượng
phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy
định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ phải tuân thủ các quy định của
Luật Bảo vệ môi trường về hoạt động xả chất thải vào nguồn thải; có trách nhiệm
lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục đảm bảo các
yêu cầu và đặc tính kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình đầu tư, lắp đặt, vận hành, kết nối,
truyền dữ liệu và xử lý sự cố, chủ nguồn thải phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan.
2. Trực tiếp vận hành hoặc thuê
vận hành Trạm cơ sở đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt.
3. Ban hành quy trình kỹ thuật
vận hành để vận hành Trạm cơ sở.
4. Bố trí cán bộ có trình độ
chuyên môn, được đào tạo để giám sát, quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở.
5. Kết nối, truyền trực tiếp dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Chi trả kinh phí liên quan đến những công việc này.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động của Trạm cơ sở; phối hợp
chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công tác cập nhật thông tin, dữ liệu, việc xử
lý, khắc phục các sự cố, vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
7. Lập hồ sơ quản lý thiết bị
quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Điều 62,
Chương VI, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017.
8. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
quy định tại Điều 56, Chương V, Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 để kết
nối và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành
hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
9. Thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị tại Trạm cơ sở theo quy định của pháp luật
về đo lường. Trước khi tiến hành những công việc này, ít nhất là 03 ngày làm việc,
phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan để cùng phối hợp, giám sát.
10. Tuân thủ các quy định về quản
lý thông tin, dữ liệu, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối
với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động, liên tục quy định trong Quy chế
này và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17.
Công tác kiểm tra, giám sát
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch và phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra công tác quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại Trạm
trung tâm và các Trạm cơ sở.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Tình hình hoạt động, vận
hành của Trạm;
b) Việc bảo đảm điều kiện hoạt
động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn;
c) Tình hình sử dụng thiết bị
quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc;
d) Công tác sao lưu, lưu trữ
thông tin, dữ liệu;
e) Công tác lưu trữ hồ sơ, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất của các Trạm;
g) Việc tuân thủ các quy định
khác nêu tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các vấn đề phát hiện sau khi
kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá, phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động
của hệ thống quan trắc tự động, liên tục để yêu cầu khắc phục.
Điều 18.
Kinh phí quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách
Nhà nước bao gồm:
a) Kinh phí quản lý chung, kiểm
tra, giám sát, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục; kinh phí lấy mẫu,
phân tích mẫu tại các Trạm cơ sở theo kế hoạch hoặc đột xuất;
b) Kinh phí cho việc quản lý, vận
hành Trạm trung tâm và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư:
b.1) Chi phí trả lương, phụ cấp
và các khoản đóng góp theo lương, công tác phí cho cán bộ trực tiếp theo dõi vận
hành, quản lý Trạm, cán bộ quản lý hạ tầng mạng quan trắc tự động, liên tục;
b.2) Chi phí thực hiện hiệu chuẩn,
kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao;
b.3) Chi phí thuê đường truyền
internet để duy trì hoạt động của Trạm trung tâm;
b.4) Chi phí đào tạo, tập huấn;
b.5) Chi phí lấy mẫu, phân tích
để đánh giá độ tin cậy số liệu trong suốt quá trình hoạt động;
b.6) Chi phí thu mẫu, vận chuyển
và phân tích mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
hoặc khi cần kiểm tra đối chứng;
b.7) Chi phí điện, nước, thiết
bị văn phòng, các chi phí cần thiết khác.
c) Tổng hợp đưa vào dự toán chi
ngân sách hàng năm:
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm đối với các nguồn kinh phí ở khoản 1 và
khoản 2 Điều này, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và giao kinh phí
thực hiện. Thời điểm lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách hàng
năm. Nguồn kinh phí được cấp từ kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.
2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ
nguồn thải đầu tư: Chủ nguồn thải có trách nhiệm bố trí kinh phí để quản lý, vận
hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CẢNH BÁO, NHẮC
NHỞ VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
Điều 19.
Quy định về cảnh báo
1. Các trường hợp áp dụng hình
thức cảnh báo đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm Trung tâm trong 01 giờ liên tục;
b) Hình ảnh nguồn thải nhìn từ
camera giám sát có dấu hiệu bất thường (màu nước thải/khí thải thay đổi đột ngột,
bọt/váng nước thải hay khói thải tăng đột biến,...);
c) Kết quả quan trắc tự động,
liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 01 giờ liên tục.
2. Cơ quan cảnh báo: Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện cảnh báo hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện cảnh
báo đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức cảnh báo: Cảnh báo
qua thư điện tử (email) hoặc điện thoại. Chủ nguồn thải phải đăng ký hộp thư điện
tử hoặc điện thoại liên hệ để giao dịch về quan trắc tự động, liên tục với Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc với đơn vị chức năng được Sở Tài nguyên và Môi
trường giao nhiệm vụ cảnh báo. Hộp thư điện tử hoặc điện thoại liên hệ phải hoạt
động thường xuyên, liên tục.
Điều 20.
Quy định về nhắc nhở
1. Các trường hợp áp dụng hình
thức nhắc nhở đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm trong 12 giờ liên tục;
b) Kết quả quan trắc tự động,
liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 06 giờ liên tục hoặc từ 1,1 lần đến dưới
1,5 lần trong 03 giờ liên tục.
2. Cơ quan nhắc nhở: Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện nhắc nhở đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức nhắc nhở: bằng văn
bản. Khi có văn bản nhắc nhở, chủ nguồn thải phải khẩn trương thực hiện và báo
cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện theo yêu
cầu trong văn bản nhắc nhở. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức kiểm tra thực tế về nguyên nhân và phương án khắc phục sự cố của
chủ nguồn thải nhằm xử lý sự cố trong thời gian sớm nhất.
Điều 21.
Quy định chế tài, xử phạt vi phạm
1. Các hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến lắp đặt, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục bao
gồm:
a) Không vận hành, vận hành
không đúng quy trình đối với thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối
với nước thải, khí thải; không lưu giữ số liệu quan trắc tự động, liên tục về
nước thải, khí thải theo quy định hoặc không truyền số liệu quan trắc tự động,
liên tục về cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Lắp đặt thiếu một trong các
thông số của thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, khí
thải theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không có thiết bị, hệ thống
quan trắc tự động, liên tục về nước thải, khí thải theo quy định hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến kết quả quan trắc tự động, liên tục và thu thập, quản lý,
khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về xả
nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường theo Điều
13, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
b) Vi phạm các quy định về xả
nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường theo Điều 14
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
c) Vi phạm các quy định về thải
bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường theo
Điều 15 Nghị định số 155/2016/NĐ- CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
d) Vi phạm các quy định về thải
bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường theo Điều
16 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
đ) Vi phạm các quy định về thu
thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường theo Điều 36
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt:
Theo quy định tại Chương III, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; xem xét,
xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm theo
quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ; tổng hợp kết quả quản
lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục và báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Giao Sở Tài chính cân đối,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện quản lý, vận hành hệ thống
quan trắc tự động, liên tục và chương trình tập huấn hàng năm.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai, Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới
Quy chế này.
4. Các chủ nguồn thải bố trí
nhân lực và kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở.
5. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương
kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét,
giải quyết./.