ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử
dụng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 944/TTr-STNMT ngày 02/12/2019 về việc, ban hành Quy
chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; thủ
trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP và Bộ TN&MT (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh(B/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CPVP UBND tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo, Đài PT và TH Quảng Nam.
- Lưu: VT, TH, KGVX, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2019/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa
chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và
hải đảo (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường) trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này không điều chỉnh đối với
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Đối với những nội dung không được quy
định tại quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các loại thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Điều 3. Nguyên
tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực,
khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu
sử dụng lâu dài, thuận tiện.
4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận
tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả cao nhất.
5. Công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam, trừ các thông tin, dữ
liệu thuộc về bí mật nhà nước theo quy định.
6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý
nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
7. Sử dụng đúng mục đích, phải trích
dẫn nguồn và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; khai thác thông
tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng phải bảo đảm an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà
nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học.
Điều 4. Sự tham
gia của các tổ chức cá nhân
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường đúng quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho cơ quan nhà nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích
chung của xã hội.
Điều 5. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, xây dựng,
cập nhật, vận hành, quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước cân đối, bố trí theo phân cấp ngân sách hiện
hành và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Định kỳ vào thời điểm lập dự toán
ngân sách Nhà nước hằng năm, căn cứ định mức kinh tế - kỹ
thuật về thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường do các Bộ, ngành Trung ương ban hành và căn cứ
số lượng, khối lượng nhiệm vụ theo kế
hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán, phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu UBND trình HĐND tỉnh phê duyệt, phân bổ dự toán kinh
phí thực hiện theo quy định; đồng thời tổ chức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường của tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, chịu
trách nhiệm:
a) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố lập và trình
UBND tỉnh phê duyệt ; kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai
thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý
thông tin, dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các tỉnh, thành phố
và các Bộ, ngành Trung ương;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục
vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên
và Môi trường;
đ) Định kỳ hằng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
e) Lập và trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh
và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
f) Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, xem
xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính: Thẩm định kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và
Môi trường lập, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hằng năm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh hằng năm;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) hằng
năm theo quy định.
5. Các Sở, Ban, ngành phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực phụ
trách.
6. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) và các tổ
chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều
10 Quy chế này.
Điều 7. Lập, phê
duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Các Sở, Ban, ngành trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật,
đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường (Chi tiết theo Phụ lục 1 - Danh sách thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo Thông tư 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018), gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, lập kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
đề xuất của các Sở, Ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ
liệu của Sở, dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND
tỉnh phê duyệt.
3. UBND tỉnh gửi một bản kế hoạch đã
phê duyệt cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu
thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 8. Thực hiện
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hằng
năm.
2. Việc điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập
nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài
hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho
nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc
thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Sở Tài nguyên và
Môi trường phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu,
tiếp nhận thông tin, dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập thông tin, dữ liệu
và các hình thức khác.
Điều 9. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tham mưu UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong việc
kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ
liệu và tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
Điều 10. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh, trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) tháng kể từ ngày hoàn thành
nghiệm thu sản phẩm chịu trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(qua Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và môi trường)
01 (một) bộ dữ liệu đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu là một
trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được
giao.
3. Các tổ chức, cá nhân đang lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở
Tài Nguyên và Môi trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh
công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập
được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo quản,
lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin, dữ
liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai
thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm lưu trữ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh.
Điều 12. Xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Nam là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý,
lưu trữ một cách có hệ thống được xây
dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các
hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu
khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông
tin ngành tài nguyên và môi trường tỉnh và phù hợp với Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh, được tích hợp vào kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh nhằm phục vụ cho việc xây dựng phát
triển tỉnh Quảng Nam nói riêng và đất nước nói chung.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp,
sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung
cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và
chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ
thể thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Điều 13. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm:
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường;
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
trong dự toán được giao để thực hiện thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội
dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
- Xây dựng và thực
hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu
suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao;
- Xây dựng và thực
hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính
nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu; cụ thể:
+ Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao chép và lưu trữ theo
quy định
+ Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần. Bản
dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng
hóc thiết bị một cách khách quan;
+ Thông tin, dữ liệu lưu giữ trong Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào
đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu
trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của
pháp luật hiện hành.
+ Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải
kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 14. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản
lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an
toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
3. Trung tâm công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an
toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi
ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên trang thông tin điện tử của tỉnh và Sở
Tài nguyên và Môi trường. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận
thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh công bố
theo quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 16. Hình thức
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập,
chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan quản
lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông
tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang thông tin hoặc cổng
thông tin điện tử phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác thông tin,
dữ liệu từ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền
truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa
chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
chịu trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy
cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ
sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ
liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ
dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp
thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng,
cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
chịu trách nhiệm:
a) Thông báo
công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp
thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa
chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ
tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt
động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ liên quan trên môi trường mạng, trừ
trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục
sự cố.
Điều 18. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu
1. Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện
theo quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu hiện
có, lập phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu (theo Mẫu
số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP) nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý thông tin, dữ
liệu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tiếp nhận kiểm tra văn bản, phiếu yêu cầu,
thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối
cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân biết;
c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu;
b) Danh mục và nội dung thông tin, dữ
liệu cần cung cấp;
c) Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu;
d) Hình thức khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu và phương thức nhận kết quả.
3. Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức
phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của
cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu.
4. Trường hợp người có nhu cầu khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam thì văn bản yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó
đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là
người nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các Bộ, ngành, địa
phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì
phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo
đó ký xác nhận/đóng dấu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 19. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự giữa cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm và có các quyền hạn
sau đây:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Đối với thông tin, dữ liệu được khai
thác và sử dụng thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hoặc bằng hình thức
hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu thì không được chuyển thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ
trường hợp được sự chấp thuận của đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu hoặc được
thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, dữ liệu.
3. Không được làm sai lệch thông tin,
dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.
4. Trả kinh phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
6. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
7. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu của mình.
8. Được bồi thường theo quy định của
pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không
chính xác gây thiệt hại cho mình.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 21. Nguyên
tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các Bộ,
ngành Trung ương và UBND tỉnh
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành Trung ương và
UBND tỉnh; giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ
quan, tổ chức liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc
đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các
yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 22. Phối hợp
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng quy trình, quy định về
kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng chuẩn dữ liệu để thực hiện việc chia sẻ,
trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác, trình UBND tỉnh
ban hành danh mục các dịch vụ dữ liệu chia sẻ và chuẩn kết nối, trao đổi dữ liệu Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Các Sở, ngành, địa phương trong phạm
vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường chịu trách
nhiệm:
a) Chủ trì kết nối, chia sẻ và cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử theo quy định.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham
mưu bố trí kinh phí thường xuyên hằng năm phục vụ hoạt động
của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tham mưu bố trí vốn đầu tư theo các nhiệm vụ, dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để duy trì, nâng cấp hoạt
động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử.
d) Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu giúp UBND tỉnh kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác theo quy định.
Điều 23. Kết nối,
tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ
liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ
liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng
phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách Nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu
nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ
quan, tổ chức có chức năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; cung cấp, tích
hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
về cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
4. Việc thu thập, cung cấp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 24. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
1. Thông báo với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài nguyên và môi trường về danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Mẫu số 01 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về
thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm
gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05, Phụ lục kèm theo Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 25. Bảo vệ
quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quyền sở hữu
trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy
định tại Điều 29, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều
30, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Nghị định số 73/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với các nội dung công việc,
nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường được tiếp
tục thực hiện theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ, sau thời hạn đó
tuân thủ theo quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc,
nhiệm vụ đang triển khai thực hiện nhưng chưa được kiểm
tra, nghiệm thu, cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc
theo quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 27. Trách
nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân tổng hợp báo cáo cho sở Tài nguyên và Môi trường để tham
mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền./.