|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 213/2025/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 18 tháng
11 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG,
BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG, THỜI GIAN CAO ĐIỂM XẢY RA CHÁY RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH
VÙNG TRỌNG ĐIỂM CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số
55/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị Quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02
năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ
chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11 tháng
12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy định về cấp dự báo, báo động và biện
pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Thông tư số 16/2025/TT-BNNMT ngày 19 tháng 6
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định về phân quyền,
phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước và một số nội dung trong lĩnh vực
lâm nghiệp và kiểm lâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường
tại Tờ trình số 683/TTr-SNNMT, ngày 30 tháng 10 năm 2025.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định quy định
cấp dự báo cháy rừng, bảng tra cấp dự
báo cháy rừng, thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng và xác định vùng trọng điểm
cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định chi tiết khoản 2, Điều 46
Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp về ban hành cấp dự báo cháy rừng,
bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
b) Xác định thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng và
vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan đến quy định cấp dự báo cháy rừng, bảng tra cấp dự báo cháy
rừng, thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng và xác định vùng trọng điểm cháy rừng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Cấp dự báo cháy rừng và biện pháp phòng cháy,
chữa cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V. Ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là 1/2 hình
tròn có đường kính vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung quanh viền
màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Chi tiết
quy định về cấp dự báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định
156/2018/NĐ-CP.
2. Dự báo cháy rừng cấp I (cấp thấp)
a) Đặc trưng cháy rừng: Ít có khả năng cháy rừng, khả
năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
Cơ quan Kiểm lâm chủ trì phối hợp với Cơ quan Công
an, lực lượng Quân đội tổ chức kiểm tra, hướng dẫn khoanh vùng sản xuất, tuyên
truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát dọn hạ cấp thực bì đúng kỹ
thuật.
3. Dự báo cháy rừng cấp II (cấp trung bình)
a) Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng cháy rừng; khả năng
cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ
số II.
b) Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã, các
chủ rừng trên địa bàn tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí lực lượng canh phòng,
sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng. Hướng dẫn kỹ thuật phát dọn
hạ cấp thực bì đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Dự báo cháy rừng cấp III (cấp cao)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ
xảy ra cháy rừng; chú trọng phòng cháy các loại rừng như: Thông, Bạch đàn, Keo;
có khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng
mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã phối hợp Hạt Kiểm lâm đôn đốc thực hiện các
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng, cấm đốt thực bì dưới tán
rừng.
Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng
canh phòng và lực lượng khoán quản bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng.
Lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày từ (10
giờ đến 20 giờ). Đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm.
Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
5. Dự báo cháy rừng cấp IV (cấp nguy hiểm)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh, hạn kéo
dài, có nguy cơ xảy ra cháy rùng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh, trên biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo việc
phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
Lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, chính quyền địa
phương và chủ rừng thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ
cháy trên địa bàn.
Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh
lửa và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ
trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và
huy động lực lượng dập tắt ngay.
Khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy.
Dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để
dự báo và thông báo kịp thời trên mạng máy vi tính và trên các phương tiện
thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
6. Dự báo cháy rừng cấp V (cấp cực kỳ nguy hiểm)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn ở tất
cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo hiệu cấp dự báo
cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Chi cục Kiểm lâm, Ban chỉ huy phòng cháy, chữa
cháy rừng thành phố, Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã, các chủ rừng
thực hiện các biện pháp phòng cháy rừng.
Lực lượng Công an phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, lực
lượng Quân đội, chính quyền địa phương và chủ rừng tăng cường kiểm tra nghiêm
ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường
kiểm tra người và phương tiện vào rừng.
Thông báo thường xuyên nội quy dùng lửa trong rừng và
ven rừng.
Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, chỉ đạo tiến hành điều tra
xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh.
Khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đề
nghị Trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Điều 3. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng
Bảng tra cấp dự báo cháy rừng được áp dụng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
|
Cấp cháy
|
W% (Ẩm độ vật liệu cháy)
|
Đặc trưng và cháy rừng
|
Mục trắc vật liệu cháy
|
|
I
|
35-45
|
Ít có khả năng cháy rừng
|
Dai, tay có cảm giác ướt
|
|
II
|
25-35
|
Có khả năng cháy rừng
|
Gấp đôi được
|
|
III
|
15-25
|
Có khả năng cháy rừng dễ
dàng
|
Gãy kêu lách tách
|
|
IV
|
10-15
|
Rất dễ xảy ra cháy rừng lớn
|
Gãy kêu to
|
|
V
|
<10
|
Có nguy cơ cháy lớn, lan
tràn lửa rất nhanh
|
Vò nát tinh
|
Trong đó: W% là phần trăm giá trị ẩm độ vật liệu cháy
được tính theo công thức:
, trong đó: m1 là khối lượng vật
liệu cháy còn ướt (kg/m2), m2 là khối lượng vật liệu khô
(kg/m2).
Điều 4. Thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng và xác định
vùng trọng điểm cháy rừng
1. Thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng được xác định trong khoảng thời gian 07 tháng (bảy tháng),
từ tháng 10 của năm trước đến hết tháng 4 của năm sau.
2. Xác định vùng trọng điểm cháy rừng
Vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng gồm đặc khu Cát Hải và các xã, phường: Việt Khê, Lê Ích Mộc, Lưu Kiếm, Bạch
Đằng, Hoà Bình, Thủy Nguyên, An Lão, An Khánh, An Trường, Phù Liễn, Kiến An, Đồ
Sơn, Kiến Thụy, Phạm Sư Mạnh, Nhị Chiểu, Kinh Môn, Trần Liễu, Nam An Phụ, Bắc
An Phụ, Lê Đại Hành, Chu Văn An, Chí Linh, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Trần
Nhân Tông.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2025.
2. Quyết định này bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau:
a) Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành cấp dự báo cháy rừng,
bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
b) Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành cấp dự báo cháy rừng,
bảng tra cấp dự báo cháy rừng, thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng và xác định
vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Kiểm
lâm) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ tình hình thời tiết,
khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng
ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự báo đến cấp III, cấp IV và
cấp V.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quyết định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, đặc khu; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như
Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Vụ pháp chế Bộ NN&MT;
- Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
- Cục KTVB&QLXLVPPHC - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Bộ CHQS TP, Công an TP, Sở Tư Pháp;
- Các PCVP UBND TP;
- Báo và PTTH Hải Phòng, Báo ANHP;
- Cổng TTĐT TP, Công báo thành phố;
- Lưu: VT. N.T.Hiếu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|