NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
QUỐC HỘI
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này
quy định về việc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước, bao gồm: nguyên tắc xử lý; việc thay đổi tên gọi của cơ quan, tổ chức,
đơn vị (sau đây gọi chung là cơ quan), chức danh có thẩm quyền; việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và việc xử lý một số vấn đề
khác khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
2. Nghị quyết này
được áp dụng đối với việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong các trường hợp
thành lập, tổ chức lại (bao gồm việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức của các cơ
quan dưới các hình thức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hoặc điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn), thay đổi tên gọi, thay đổi mô hình, cơ cấu tổ
chức, giải thể cơ quan để thực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Các vấn
đề được xử lý theo Nghị quyết này là vấn đề phát sinh trong quá trình sắp xếp tổ
chức bộ máy nhà nước có nội dung khác hoặc chưa được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật (trừ Hiến pháp), văn bản hành chính và các hình thức văn bản
khác đang còn hiệu lực tại thời điểm thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước
(sau đây gọi chung là văn bản).
Điều 2.
Nguyên tắc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của
Hiến pháp và bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông
suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng
lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; không làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
2. Bảo đảm không làm gián đoạn việc
thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện các cam kết quốc tế của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tên gọi và việc sử dụng con dấu của cơ quan, chức danh
có thẩm quyền
1. Khi thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm
quyền đã quy định tại các văn bản được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan, chức
danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.
2. Cơ quan, chức
danh có thẩm quyền có thay đổi sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước được sử
dụng con dấu, thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu, giao nộp con dấu theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức
danh có thẩm quyền
1. Khi thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, chức danh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được tiếp tục thực hiện
bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.
2. Trường
hợp khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, vị trí, mô hình, cơ cấu tổ chức của cơ quan sau sắp xếp có thay đổi thì cơ
quan, người có thẩm quyền được ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan hình thành sau sắp xếp khác với quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành trước
khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước nhưng phải bảo đảm phù hợp với phương án sắp
xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhiều hơn số
lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày
quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng
cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải theo đúng quy định.
4. Trường
hợp văn bản hiện hành quy định trách nhiệm phối hợp công tác giữa cơ quan thuộc
đối tượng thực hiện sắp xếp với cơ quan khác thì cơ quan tiếp nhận chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được sắp xếp chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện
nội dung công việc đó theo quy định.
5. Cơ quan tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước tiếp
tục thực hiện các công việc, thủ tục đang được các cơ quan thuộc đối tượng thực
hiện sắp xếp thực hiện. Trường hợp các công việc, thủ tục đang thực hiện hoặc
đã hoàn thành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước nhưng phát sinh vấn đề
liên quan cần giải quyết sau khi sắp xếp thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để giải quyết vấn đề
phát sinh đó.
6. Việc giám
sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra đối với cơ quan được hình thành hoặc tiếp nhận
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm tính tiếp nối, không bỏ trống hoặc
trùng lặp về phạm vi thẩm quyền giám
sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra và không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan chịu sự giám sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra.
Điều 5. Thực hiện thủ tục hành chính
1. Trường
hợp có sự thay đổi về cơ quan, chức danh có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành
chính sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền
công bố thủ tục hành chính phải thực hiện ngay việc điều chỉnh và công bố thủ tục
hành chính đã được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, chức
danh có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thủ tục
hành chính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính bảo đảm thông suốt, không bị gián đoạn;
b) Không được
yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp lại hồ sơ đã nộp; không thực hiện lại các bước
trong thủ tục hành chính đã thực hiện trước khi sắp xếp;
c) Thông báo công
khai thông tin theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết
này.
Điều 6. Hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án
1. Cơ quan, người
có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tạm giữ,
tạm giam, tố tụng, thi hành án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động tạm
giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án đúng thời hạn, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
2. Trường
hợp cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng,
thi hành án đã thực hiện một hoặc một số nội dung của các hoạt động này trong
các vụ án, vụ việc cụ thể theo quy định của pháp luật trước khi sắp xếp tổ chức
bộ máy nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn không thực hiện lại các nội dung này sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước.
Cơ quan, người
có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tạm giữ,
tạm giam, tố tụng, thi hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hoạt động tạm
giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án đúng thời hạn, trình tự, thủ tục để giải
quyết vụ án, vụ việc đó theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra được quy định như sau:
a) Cơ quan thanh
tra sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục thực hiện chức
năng, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan đã chuyển giao chức năng, nhiệm vụ thanh
tra;
b) Cơ quan sau
khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra thì thực
hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước không thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành mà thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Đối với
Bộ, cơ quan ngang Bộ sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức
thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thành lập đoàn thanh tra hoặc đề nghị Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra.
Riêng đối
với cơ quan thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các cơ quan thanh tra được tổ chức theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì tiếp tục thực hiện chức năng,
nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp cuộc thanh tra đang tiến hành hoặc đã kết thúc thanh tra trực tiếp nhưng
chưa ban hành kết luận thanh tra thì đoàn thanh tra tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan có chức năng thanh
tra sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước xem xét, ban hành kết luận thanh
tra.
3. Cơ quan sau
khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra thì người
đứng đầu giao đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước
dẫn đến thay đổi tên gọi nhưng không thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì được
giữ nguyên thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
2. Các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước
dẫn đến thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của các chức danh đó phù hợp với các nguyên tắc của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Trong thời
gian Chính phủ chưa có quy định thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước do Chánh Thanh tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc
các chức danh khác đang có thẩm quyền xử phạt tiếp tục thực hiện theo quy định
của pháp luật cho đến khi có quy định thay thế.
Điều 9. Thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Trường hợp
cơ quan thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước đang thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc Việt Nam là bên ký kết thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Điều ước quốc
tế và Luật Thỏa thuận quốc tế;
b) Chủ động
rà soát quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp
xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
c) Thông báo,
trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy
định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế (nếu có);
d) Thông báo với
đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế
nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến
hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).
2. Trường
hợp cần sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong điều ước quốc tế đã có hiệu
lực thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đề xuất nội dung sửa đổi
và thông báo đến Bộ Ngoại giao. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Bộ Ngoại giao gửi Công hàm cho đối tác nước
ngoài thông báo về việc sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong điều ước
quốc tế.
Trường hợp
cần sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong thỏa thuận quốc tế thì cơ
quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trao đổi, thống nhất với đối tác
nước ngoài về việc sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan; sau đó thông báo đến
Bộ Ngoại giao về việc sửa đổi để theo dõi, phối hợp.
3. Điều ước
quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đã hoàn
tất đàm phán nhưng chưa ký thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
chủ động trao đổi với đối tác nước ngoài chỉnh sửa quy định về tên gọi cơ quan
(nếu có).
4. Điều ước
quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đã ký
nhưng chưa có hiệu lực thì trong trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về cách
thức chỉnh sửa quy định về tên gọi cơ quan và thông báo đến Bộ Ngoại giao để phối
hợp theo dõi.
5. Trường
hợp phát sinh vấn đề thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan hoặc vấn đề chưa được
quy định tại Điều này thì cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền
ban hành, cấp
1. Văn bản,
giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì
tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời
hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan,
chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền.
2. Không được
yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh
có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các
giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Thủ tướng
Chính phủ bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn được áp dụng do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ khác ban hành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà sau
khi sắp xếp không xác định được cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ văn bản.
Điều 11. Rà soát, xử lý văn bản
1. Việc rà
soát, xác định phương án xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động
do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước phải được thực hiện trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Cơ quan, người
có thẩm quyền phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ
tục rút gọn để xử lý các văn bản chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 3 năm 2027.
3. Không bắt
buộc ban hành văn bản chỉ để xử lý nội dung về tên gọi của các cơ quan, chức danh
có thẩm quyền bị thay đổi do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm công khai thông tin và hướng dẫn thực hiện
1. Cơ quan tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thông báo công khai các nội
dung sau đây ngay khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc quy định liên quan đến việc thay
đổi tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình:
a) Các văn bản
của cơ quan, người có thẩm quyền liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
b) Việc
thay đổi tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm quyền;
c) Việc điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền;
d) Việc
thay đổi cơ quan, chức danh có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Việc
thay đổi thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc
công khai các nội dung tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên Cổng thông tin
điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và các hình thức phù hợp khác; đồng thời, phải được công khai tập
trung trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thông
tin của các cơ quan cấp tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện đối với thông tin của các cơ quan cấp huyện.
3. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm thông báo đối ngoại với các nước, tổ chức quốc tế, khu vực
liên quan về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội khóa XV, cơ cấu tổ chức của
Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
4. Các cơ quan
sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, trả
lời, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo
đảm thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Nghị quyết
này.
Điều 13. Giải quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ
máy nhà nước
1. Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, ban hành văn bản giải quyết hoặc ủy quyền ban hành văn bản giải quyết
các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Quốc hội khi sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước, định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản hoặc ủy quyền ban hành văn bản để giải
quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ban hành văn bản
hành chính để hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh. Việc ban hành văn bản
hành chính phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Mục đích ban hành văn bản hành
chính là để kịp thời hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh do sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của
Nghị quyết này;
b) Nội dung hướng dẫn phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn
và các nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này;
c) Không quy định
thêm yêu cầu, điều kiện hoặc làm tăng thời gian giải quyết, phát sinh chi phí,
gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện;
d) Văn bản
hướng dẫn phải được công khai theo các phương thức quy định tại khoản
2 Điều 12 của Nghị quyết này.
4. Cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm đồng
thời tổ chức xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để điều chỉnh nội dung quy định tại văn bản hành chính hoặc nội dung
đã ủy quyền ban hành.
Văn bản
hành chính, văn bản được ban hành theo ủy quyền phải được cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản đó bãi bỏ ngay khi văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Kiểm
toán nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên
quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về việc thực
hiện Nghị quyết này.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận căn cứ vào Nghị quyết này tổ chức thực hiện
trong phạm vi tổ chức mình.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 02 năm 2025.
2. Nghị quyết này
được thực hiện đến hết ngày 28 tháng 02
năm 2027, trừ quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 3 Điều 4 và khoản
3 Điều 11 của Nghị quyết này.
3. Căn cứ tình hình thực tế, Chính
phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết
này trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu thấy
cần thiết.
Nghị quyết này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường
lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|