ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
16 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC, GIÁM
SÁT VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Quyết định 1618/QĐ-TTg ngày
24/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu
quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 Quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước; số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/ 01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 23/TTr-STNMT ngày 12/01/ 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này; định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản
lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TN&MT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC, GIÁM SÁT VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 138/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc hoạt động, vận hành, các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc tự động,
liên tục về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, vận hành hệ
thống.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây
dựng; Ban Quản lý các Khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh;
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh;
c) Các đơn vị quản lý, vận hành
các hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường, trạm quan trắc tự động,
liên tục về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có kết nối dữ liệu về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Quan trắc tự động, liên tục
là quá trình đo, phân tích liên tục theo thời gian đối với các thông số môi
trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
2. Hệ thống quan trắc
tự động, liên tục về tài nguyên và môi trường là hệ thống bao gồm các thiết
bị quan trắc môi trường tự động, liên tục tại cơ sở có nguồn thải; các thiết bị
ghi, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục tại cơ sở có nguồn
thải; các đường truyền dữ liệu và các thiết bị nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu
quan trắc tự động, liên tục tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trạm/hệ thống quan trắc tự
động cố định (gọi tắt là Trạm cơ sở) là trạm/hệ thống quan trắc được lắp đặt
cố định và lâu dài tại vị trí xác định và có khả năng tự động quan trắc các
thông số môi trường.
4. Trạm tiếp nhận dữ liệu
quan trắc tự động, liên tục về tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Trạm trung
tâm): được đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc tại đơn vị chức năng được
Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ. Mục đích của trạm này là tiếp nhận
và xử lý thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục, theo dõi hoạt động của
các trạm quan trắc tự động, liên tục từ các Trạm cơ sở truyền về.
5. Kiểm định là
hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc
môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện các biện pháp về đo lường.
Kiểm định bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
6. Hiệu chuẩn là hoạt động
xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện
đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.
7. Bảo trì, bảo dưỡng là
tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất
định hoặc đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
CHƯƠNG II
YÊU CẦU KỸ THUẬT, KẾT NỐI
VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 3.
Yêu cầu chung
1. Trạm trung tâm và các Trạm
cơ sở phải kết nối thông suốt, hoạt động liên tục, đồng bộ và đưa ra cảnh báo đến
cơ quan quản lý, vận hành một cách kịp thời, chính xác; quá trình vận hành hoạt
động của hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường đảm bảo về bảo mật
và tính toàn vẹn dữ liệu.
2. Yêu cầu đối với các trạm cơ
sở:
a) Các yêu cầu cơ bản và đặc
tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với nước mặt và
không khí xung quanh thực hiện theo Chương VI Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày
10/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường (sau đây viết tắt
là Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT).
b) Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu
giám sát thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT).
c) Các yêu cầu cơ bản và đặc
tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục thực
hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT .
d) Yêu cầu đối với hệ thống nhận,
truyền và quản lý dữ liệu tại cơ sở (data logger) thực hiện theo quy định tại
Điều 39 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT và Điều 8 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT .
3. Yêu cầu đối với hệ thống nhận,
truyền và quản lý dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định
tại Điều 40 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT và Điều 5, Điều 6 Thông tư số
17/2021/TT-BTNMT .
Điều 4.
Yêu cầu về kết nối dữ liệu
Chủ nguồn thải sau khi hoàn
thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải kết nối dữ liệu về
Trạm trung tâm để quản lý dữ liệu, giám sát quá trình xả thải. Việc kết nối dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục của các chủ nguồn thải được thực hiện theo quy
trình sau:
1. Chủ nguồn thải vận hành thử
nghiệm để kiểm tra tính ổn định của hệ thống; thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị nếu chưa đạt để đảm bảo hệ thống được vận hành đạt yêu cầu.
2. Trước khi đưa vào vận hành
chính thức hệ thống quan trắc tự động, liên tục của Trạm cơ sở, chủ nguồn thải
phải gửi hồ sơ liên quan về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và cho
phép hoạt động. Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, yêu
cầu cơ bản theo quy định tại Điều 33, Đặc tính kỹ thuật theo Điều 34, Quản lý vận
hành theo Điều 35 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT. Đối với hệ thống quan trắc tự động,
liên tục về khí thải, yêu cầu cơ bản theo Điều 36; đặc tính kỹ thuật theo Điều
37; quản lý vận hành theo Điều 38 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra thực tế về điều kiện hoạt động của hệ thống quan trắc tự động,
liên tục tại Trạm cơ sở. Trường hợp hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại trạm
cơ sở đủ điều kiện hoạt động thì cho phép kết nối về trạm trung tâm và xác nhận
việc kết nối. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
chủ nguồn thải khắc phục đảm bảo theo đúng quy định.
Việc đảm bảo chất lượng và kiểm
soát chất lượng (QA/QC) của hệ thống quan trắc tự động, liên tục: đối với nước
mặt phải tuân thủ theo khoản 2 Điều 28 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ; đối với
không khí xung quanh tuân thủ theo khoản 2 Điều 32 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT
đối với khí thải.
Điều 5. Quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện quản lý, vận hành hệ thống nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu quan trắc tự động, liên tục của tỉnh. Cơ quan quản lý dữ
liệu có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, lưu trữ đầy đủ, an toàn các dữ liệu
quan trắc được truyền về từ các Trạm cơ sở và thực hiện các quy định theo quy
chế này.
2. Trạm cơ sở, Chủ nguồn thải có
trách nhiệm quản lý, lập hồ sơ theo dõi, nhật ký vận hành, lưu trữ, đảm bảo an
toàn thông tin, dữ liệu của hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại cơ sở; sử
dụng dữ liệu đúng mục đích, thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường
khi phát hiện sai sót của dữ liệu.
3. Việc kết nối, trao đổi thông
tin, dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động,
liên tục phải được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường; không được gây ảnh
hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục,
có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
4. Chế độ báo cáo theo Điều 43
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ; chế độ giám sát theo khoản 3 Điều 10; khoản 3 Điều
11; khoản 3 Điều 12; khoản 3 Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT .
5. Quản lý, lưu trữ cung cấp và
chia sẻ số liệu quan trắc môi trường theo Điều 44 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ;
Điều 9 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT
6. Việc khai thác, sử dụng dữ
liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục phải phù hợp quy định tại Chương IV
Quy chế thu thập, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh.
Điều 6. An
toàn thông tin, dữ liệu
Đảm bảo các nguyên tắc về an toàn
thông tin, dữ liệu trong hệ thống tại Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và Trạm
trung tâm bao gồm:
1. Tính bảo mật dữ liệu: các
thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục phải được đảm bảo tuyệt đối bí mật,
không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống; người không có thẩm quyền
không được phép truy cập.
2. Tính bảo toàn dữ liệu: thông
tin, dữ liệu ghi được từ các Trạm cơ sở được truyền nguyên vẹn về Trạm trung
tâm, không sử dụng các thiết bị, hệ thống trung gian hoặc các biện pháp khác để
làm thay đổi, xóa, hủy, phá hoại cơ sở dữ liệu hoặc truyền dữ liệu đã qua xử
lý, can thiệp.
3. Tính đáp ứng: thông tin, dữ
liệu luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung
tâm. Dữ liệu phải được phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan
trọng; sao lưu theo thời gian, loại thông tin, nơi lưu trữ. Đảm bảo các điều kiện
về địa điểm, môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ
cứng an toàn và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường
thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng
theo quy định của nhà sản xuất.
Điều 7. Kiểm
định thiết bị
1. Các thiết bị quan trắc, thiết
bị truyền, nhận dữ liệu tại Trạm cơ sở phải được kiểm định thường xuyên, định kỳ
và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc của nhà sản xuất.
2. Việc kiểm định thiết bị phải
được thực hiện bởi đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện. Các yêu cầu về kiểm
định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường. Thiết bị bắt buộc kiểm định thực hiện theo
Thông tư số 23/2013/TT- BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 8. Hiệu
chuẩn thiết bị
1. Các thiết bị đo, ghi kết quả,
thiết bị truyền, nhận dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận
hành phải được hiệu chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
theo thiết kế của nhà sản xuất.
2. Khi chưa có quy định cụ thể
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại Trạm cơ sở phải
được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến
cáo của nhà sản xuất, phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 01 lần/năm
và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường đúng theo quy định. Hoạt động hiệu chuẩn
phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện (phải có hồ sơ chứng minh
năng lực của đơn vị thực hiện).
3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm cơ sở, sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 9. Bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị
1. Sau thời gian bảo hành, các
thiết bị của hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải được bảo trì, bảo dưỡng
định kỳ. Tần suất bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thực hiện theo đúng quy trình vận
hành chuẩn (SOP) trong hồ sơ đăng ký được duyệt.
2. Toàn bộ quá trình bảo trì phải
được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống quan trắc tự động, liên
tục trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
3. Hồ sơ kết quả bảo trì thiết
bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm hoặc Trạm cơ sở là chủ quản thiết bị
đó; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
Điều 10.
Thay thế thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao
Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu
hao phải được định kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế
cho trạm quan trắc môi trường hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để
duy trì tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.
Điều 11.
Quy định về công tác xử lý sự cố đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các yêu
cầu từ Trạm cơ sở có trách nhiệm:
1. Khi phát hiện có sự cố, cán
bộ vận hành Trạm cơ sở phải thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên
nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động chung
của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời, nhanh chóng báo về Trạm
trung tâm và cơ quan được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý để cùng phối
hợp khắc phục.
2. Đối với các sự cố thông thường
(các sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy tính, camera và các sự cố khác
không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục),
cán bộ vận hành Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm trung tâm báo cáo cơ quan
được Sở Tài nguyên và môi trường giao quản lý và phối hợp với đơn vị khác có
liên quan để nhanh chóng xử lý, khắc phục.
3. Đối với các sự cố nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị
điện, hệ thống cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm
ngưng trệ một phần hoặc toàn bộ hoạt động Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm), ngay
sau khi phát hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo xử lý kịp thời, yêu cầu
các bên liên quan khẩn trương khắc phục, báo cáo kết quả khắc phục cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan.
CHƯƠNG
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Nguyên tắc quản lý, vận hành và công tác phối hợp
1. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
quan trắc tự động, liên tục về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ các quy định
của Quy chế này, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về đo lường và
tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Nội dung phối hợp phải phù hợp
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị phối hợp nhằm vận hành hiệu quả hệ
thống quan trắc tự động, liên tục về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, vận hành hệ thống
quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi trường
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động,
liên tục về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát, yêu cầu các tổ chức,
cá nhân (là chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động,
liên tục trên địa bàn tỉnh) thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động,
liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Làm việc với tổ chức, cá
nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục để
thực hiện kết nối dữ liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số
liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối.
4. Thường xuyên tiếp nhận báo
cáo từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chủ nguồn thải thực hiện
công tác khắc phục khi nhận được báo cáo xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu bất thường;
tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải
thực hiện các biện pháp khắc phục và xem xét có biện pháp xử lý hoặc báo cáo,
tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện
số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.
5. Là cơ quan đầu mối thực hiện
truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
8. Tham mưu đề xuất nhu cầu
nâng cấp, mở rộng hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu cần); đề xuất nhu cầu
và thực hiện hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư
tiêu hao tại Trạm trung tâm.
9. Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt
động quản lý, vận hành, bảo trì Trạm trung tâm; chi phí kiểm tra, giám sát hệ
thống quan trắc tự động, liên tục; chi phí lấy mẫu phân tích tại các Trạm cơ sở
theo kế hoạch hoặc đột xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền để được bố trí kinh phí
thực hiện theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao vận hành hệ thống
quan trắc tự động, liên tục về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức quản lý, bố trí nhân
lực vận hành Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư; đảm bảo hệ thống,
thiết bị quan trắc hoạt động ổn định, liên tục.
2. Thực hiện việc giám sát hoạt
động của các Trạm cơ sở bằng hệ thống camera giám sát; giám sát các số liệu
quan trắc từ Trạm cơ sở truyền về bằng các phần mềm chuyên dụng. Trong quá
trình giám sát, trường hợp phát hiện kết quả quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường thì trong thời gian không quá 24 giờ phải thông báo về Sở Tài
nguyên và Môi trường và điều khiển lấy mẫu, lưu mẫu từ xa (đối với quan trắc nước
thải); tổ chức làm việc, thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu Chủ nguồn thải
khắc phục, báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, chỉ đạo xử lý
theo quy định.
3. Lưu giữ, quản lý số liệu tại
Trạm trung tâm; lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất
thường của hệ thống quan trắc tự động, liên tục hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền. Gửi báo cáo định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
Báo cáo kết quả quan trắc tài nguyên môi trường, hiện trạng hệ thống quan trắc
tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh 6 tháng/lần (trước ngày 10/6 và 10/12 hàng
năm); Báo cáo đột xuất và làm rõ nguyên nhân khi phát hiện thấy kết quả quan trắc
môi trường có dấu hiệu bất thường hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
4. Thực hiện nghiêm quy định về
bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp thông tin, tài khoản truy cập khai
thác thông tin cho người dùng khác.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn cho cán bộ quản lý, vận
hành tại Trạm cơ sở theo yêu cầu của hoạt động quan trắc tự động, liên tục về
tài nguyên và môi trường.
6. Đề xuất nhu cầu và thực hiện,
giám sát hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư
tiêu hao tại Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư; phối hợp với
chủ nguồn thải giám sát hoạt động này tại các Trạm cơ sở do chủ nguồn thải đầu
tư.
7. Lập dự toán kinh phí cho hoạt
động quản lý đầu tư bổ sung, bảo dưỡng và vận hành hệ thống quan trắc tự động,
liên tục hàng năm của Trạm trung tâm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp
kinh phí thực hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm của các ngành liên quan và các địa phương
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra công tác kiểm định,
hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ
tin cậy của số liệu.
2. Sở Công Thương, Ban Quản lý
các Khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại các Trạm cơ sở của các
chủ nguồn thải trong phạm vi quản lý.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ nguồn thải và các đơn vị
có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại
các Trạm cơ sở trên địa bàn quản lý.
Điều 16.
Trách nhiệm của Chủ nguồn thải, chủ quản lý các trạm/hệ thống quan trắc tự động,
liên tục về môi trường nước mặt, không khí xung quanh, tài nguyên nước
1. Trạm cơ sở, chủ nguồn thải
thuộc đối tượng lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục
theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ phải
tuân thủ đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường về hoạt động xả chất thải vào
nguồn thải; có trách nhiệm lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động,
liên tục đảm bảo các yêu cầu và đặc tính kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT. Trong quá trình đầu tư, lắp đặt, vận hành, kết nối, truyền dữ
liệu và xử lý sự cố, chủ nguồn thải phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và
Môi trường, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan.
2. Trực tiếp vận hành hoặc thuê
vận hành Trạm cơ sở đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt.
3. Ban hành quy trình kỹ thuật
vận hành để vận hành Trạm cơ sở.
4. Bố trí cán bộ có trình độ
chuyên môn được đào tạo để giám sát, quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở.
5. Kết nối, truyền trực tiếp dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình hoạt động của Trạm cơ sở cho Sở Tài nguyên và Môi trường; phối hợp
chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công tác cập nhật thông tin, dữ liệu, việc xử
lý, khắc phục các sự cố, vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
7. Lập hồ sơ quản lý thiết bị
quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT .
8. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT để kết nối và truyền dữ liệu về Sở
Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành hệ thống quan trắc tự động,
liên tục.
9. Thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị tại Trạm cơ sở theo quy định của pháp luật
về đo lường. Trước khi tiến hành các công việc này, ít nhất là 03 ngày làm việc,
phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan để cùng phối hợp, giám sát.
10. Tuân thủ các quy định về quản
lý thông tin, dữ liệu, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối
với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động, liên tục quy định của Quy chế này
và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17.
Kinh phí quản lý, vận hành hệ thống quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi
trường
1. Đối với các Trạm cơ sở và Trạm
trung tâm do Nhà nước đầu tư, đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử
dụng kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm cơ sở và Trạm trung tâm, bao gồm:
a) Kinh phí quản lý chung, kiểm
tra, giám sát, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục; kinh phí lấy mẫu,
phân tích mẫu tại các Trạm cơ sở theo kế hoạch hoặc đột xuất;
b) Kinh phí cho việc quản lý, vận
hành Trạm trung tâm và Trạm cơ sở ngân sách Nhà nước đầu tư:
- Chi phí trả lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp theo lương, công tác phí cho cán bộ trực tiếp theo dõi vận
hành, quản lý Trạm, cán bộ quản lý hạ tầng mạng quan trắc tự động, liên tục;
- Chi phí thực hiện hiệu chuẩn,
kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao;
- Chi phí thuê đường truyền
internet để duy trì hoạt động của Trạm trung tâm;
- Chi phí đào tạo, tập huấn;
- Chi phí lấy mẫu, phân tích để
đánh giá độ tin cậy số liệu trong suốt quá trình hoạt động;
- Chi phí thu mẫu, vận chuyển
và phân tích mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
hoặc khi cần kiểm tra đối chứng;
- Chi phí điện, nước, thiết bị
văn phòng và các chi phí cần thiết khác.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm đối với các nguồn kinh phí tại khoản
1 Điều này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí
kinh phí thực hiện. Thời điểm lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách
hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của
tỉnh.
2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ
nguồn thải đầu tư: Chủ nguồn thải có trách nhiệm bố trí kinh phí để quản lý, vận
hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CẢNH BÁO, NHẮC
NHỞ VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
Điều 18.
Quy định về cảnh báo
1. Các trường hợp áp dụng hình
thức cảnh báo đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm Trung tâm trong 01 giờ liên tục;
b) Hình ảnh nguồn thải nhìn từ
camera giám sát có dấu hiệu bất thường (màu nước thải/khí thải thay đổi đột ngột,
bọt/váng nước thải hay khói thải tăng đột biến,..);
c) Kết quả quan trắc tự động,
liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 01 giờ liên tục.
2. Cơ quan cảnh báo: Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện cảnh báo hoặc giao đơn vị chức năng thực hiện cảnh
báo đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức cảnh báo: c ảnh
báo qua thư điện tử (email) hoặc điện thoại. Chủ nguồn thải phải đăng ký hộp
thư điện tử hoặc điện thoại liên hệ để thông tin về quan trắc tự động, liên tục
với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc với đơn vị chức năng được Sở Tài nguyên và
Môi trường giao nhiệm vụ cảnh báo. Hộp thư điện tử hoặc điện thoại liên hệ phải
hoạt động thường xuyên, liên tục.
Điều 19.
Quy định về nhắc nhở
1. Các trường hợp áp dụng hình
thức nhắc nhở đến chủ nguồn thải:
a) Trạm cơ sở không truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm trong 12 giờ liên tục.
b) Kết quả quan trắc tự động,
liên tục có ít nhất 01 thông số vượt mức giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường dưới 1,1 lần trong 06 giờ liên tục hoặc từ 1,1 lần đến dưới
1,5 lần trong 03 giờ liên tục.
2. Cơ quan nhắc nhở: Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện nhắc nhở đối với chủ nguồn thải.
3. Hình thức nhắc nhở: bằng văn
bản. Khi có văn bản nhắc nhở, Chủ nguồn thải phải khẩn trương thực hiện và báo
cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện theo yêu
cầu. Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực tế
về nguyên nhân và phương án khắc phục sự cố của chủ nguồn thải để xử lý sự cố
trong thời gian sớm nhất.
Điều 20.
Quy định chế tài, xử phạt vi phạm
Trong quá trình kiểm tra, trường
hợp phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản vi phạm
hành chính và thực hiện các thủ tục để xử phạt theo đúng quy định của Luật xử
lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số
45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày
24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/1/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ; và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; xem xét, xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy
định của pháp luật; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động,
liên tục và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, chỉ đạo.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường phổ biến,
thực hiện các nội dung liên quan đến Quy chế này theo thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung; các ngành, địa
phương, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.