ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 934/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số Điều Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg
ngày 28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 2039/QĐ-BTC
ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC
ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
khóa XII, kỳ họp thứ 22: Số 50/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021; số 44/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 về dự toán
và phân bổ ngân sách địa phương năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 856/QĐ-UBND
ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân
sách địa phương năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 3127/STC-NS ngày 28/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh, năm 2021 tiếp tục thực hiện ổn định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương như giai đoạn 2017 - 2020; ngân
sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để thực
hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng tại Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày
14/12/2020 của UBND tỉnh.
2. Nguồn thu tiền sử dụng đất được thực
hiện theo tiến độ thu trong năm; bố trí để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội; bố trí 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách cấp huyện được điều tiết)
trên địa bàn các xã đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (kể cả
những xã đã đạt chuẩn nông thôn thôn mới), sau khi đã hoàn
trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và trích 20% để thực hiện công tác
đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, được để lại 50% bằng
hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
3. Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết, thực hiện theo tiến độ thu trong năm, sử dụng cho chi đầu tư
phát triển; trong đó bố trí tối thiểu 60% để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư
mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục
phổ thông) và lĩnh vực y tế và phải bố
trí ít nhất 10% để thực hiện chương trình nông thôn mới. Sau khi đã bố trí vốn đảm bảo hoàn thành
các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực nêu trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
số thu còn lại (nếu có) ưu tiên bố trí chi thực hiện các công trình, dự
án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu,
nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao dự
toán thu ngân sách
1. Các sở, ban
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2021 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực
thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh
giao.
2. Việc giao dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020; căn cứ các chính
sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng
kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất
- kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định,
hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản
phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Nguồn thu thuế từ Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi và Công ty Thép
Hòa Phát - Dung Quất được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh
hưởng 100% (đối với phần ngân sách địa phương được hưởng).
Điều 3. Phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và
giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được HĐND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết
số 129/2020/QH14 ngày 13/11/2020 của Quốc hội về phân bổ ngân
sách trung ương năm 2021 và gửi kết quả phân bổ chi tiết về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo.
Việc thực hiện phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần
chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát
sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách
cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả
trong năm 2021 và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản
vay đến hạn trong năm 2021 (nếu dự toán chi trả nợ lãi còn thiếu);
phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó
bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được
ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện
các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay
được phép.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển
của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài
nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo
quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý từ ngân
sách địa phương theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường, giải
phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp, đúng dự toán được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh
vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian
theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo
quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền quyết định.
Kinh phí đánh giá quy hoạch được bố
trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời,
việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2021 cho các đơn vị SNCL phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện
tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị
định của Chính phủ: số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và
Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025 và
Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh
phương án tự chủ tài chính đối với 04 đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định
số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 82/KH-UBND
ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài các nội dung nêu trên, các sở, ban ngành và các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm, tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành
chính về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; Đề án
“Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn
2019-2021”.
- Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
bình đẳng giới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi cho các hoạt động
khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
Ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2021, nhiệm vụ chuyển tiếp,
chi cho các đề tài ứng dụng khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất nông nghiệp,
tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh,
khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, hoạt động khởi nghiệp,... đảm phù hợp với
tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các
nhiệm vụ mới năm 2021, đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường: UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối
lượng nhiệm vụ và căn cứ vào thực tế của địa phương, trình HĐND cùng cấp quyết
định. Sau khi đã đảm bảo các nhiệm vụ
chi sự nghiệp theo quy định, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số
128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm
2021, UBND cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi
của cấp mình để thực hiện: triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21/02/2019 của Văn phòng
Chính phủ; công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 và
công tác dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; hoạt động
trợ giúp pháp lý theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý, Nghị định số
144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật trợ giúp pháp lý và Thông tư số 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/2020 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt
động trợ giúp pháp lý; thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ; bố trí nguồn ngân sách địa phương cùng với huy động các nguồn lực hợp pháp
khác nhằm triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến năm 2025; thực hiện Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tăng cường quản lý
đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các
công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị
định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ, ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; kinh
phí đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày
08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và
xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc
trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện chi trả chế độ đối với
giáo viên mầm non được Bộ Nội vụ giao bổ sung biên chế theo đúng hướng dẫn tại
văn bản số 9028-CV/VPTW ngày 11/3/2019 của Văn phòng Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
- Thực hiện chi trả tiền thưởng kèm theo huy hiệu Đảng (trong đó có huy hiệu 45
năm tuổi Đảng).
- Thực hiện chế độ đối với lực lượng
dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14.
- Thực hiện công tác trợ giúp đối với
người cao tuổi, người khuyết tật. Đảm bảo bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt
động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, thuộc trách nhiệm bố trí vốn
của ngân sách địa phương. Dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự
phòng; ưu tiên bố trí kinh phí cho y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới,
hải đảo, các chuyên khoa Phong, Lao, Tâm thần; bảo đảm
kinh phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã.
c) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm
2021, các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách,
chế độ Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự
toán ngân sách năm 2021, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2021. Các chế độ đã
tính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố
trí kinh phí đã được giao để thực hiện. Kết thúc năm, các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi
trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội (chi tiết cho từng chính
sách, chế độ); trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2021, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý
trong quá trình điều hành ngân sách năm 2021 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ
chi Trung ương và của tỉnh.
d) Đối với các chế độ chính sách do
Trung ương, tỉnh ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo
Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh khóa XII (các
chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và các chính
sách ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình;...), các cơ quan, đơn vị và
các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát đối tượng được hưởng và sử dụng
nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời báo cáo kịp thời gửi Sở Tài
chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để xem xét, bổ sung kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình điều hành ngân
sách năm 2021 theo quy định.
đ) Đối với kinh phí phục vụ bầu cử Đại
biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026: Ngân sách cấp huyện chủ động bố
trí kinh phí để thực hiện bầu cử, ngân sách tỉnh hỗ trợ một
phần để thực hiện.
e) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, chủ động bố trí các nhiệm vụ
chi gắn với sắp xếp lại, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự
chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu
theo quy định để dành nguồn thực hiện chế độ tiền lương mới
trong thời gian đến.
f) Chủ động sử dụng các nguồn tài
chính hợp pháp năm 2020 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2021, để dành nguồn bảo đảm các nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội do Trung
ương ban hành theo quy định.
Trong điều hành tài chính ngân sách nhà nước năm 2021, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối
ngân sách địa phương giảm lớn so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao do
nguyên nhân khách quan phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi để đảm bảo
cân đối theo dự toán đã được UBND
tỉnh giao.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc, triệt để tiết
kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để thực hiện.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật NSNN để chủ động sử dụng cho các
nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao,
thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng
chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau
khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng
ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để
chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an
sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án, theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. Đối với các dự án đã được UBND
các cấp phân bổ chi tiết cho từng dự án nhưng chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo biểu
mẫu quy định, thì UBND các cấp, đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ chi tiết cho từng dự án đầy đủ các chỉ
tiêu theo biểu mẫu quy định (gồm các chỉ tiêu
sau: địa điểm mở tài khoản của dự án; mã số dự án; mã ngành kinh tế; thời gian khởi công hoàn thành; Quyết định đầu tư
dự án; Kế hoạch đầu tư công trung
hạn; vốn đã giải ngân lũy kế đến hết kế hoạch năm trước; Kế hoạch đầu tư công năm nay), gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra, phân bổ và nhập kế hoạch vốn
trên hệ thống Tabmis theo quy định. Sau thời gian quy định, các cơ quan đơn vị
chưa thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu nêu trên, phải có trách nhiệm giải trình rõ nguyên nhân gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, chỉ đạo xử lý.
Việc cấp mã số dự án được thực hiện bằng
hình thức trực tuyến tại địa chỉ https://mstt.mof.gov.vn hoặc tại trang thông
tin điện tử của Sở Tài chính tại địa chỉ
http://stc.quangngai.gov.vn
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được
giao năm 2021, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính, thì
phân bổ và giao dự toán chi vào phần
dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
9. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán được quy định tại Quyết định này, các sở, ban ngành và
các huyện, thị xã, thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Điều 4. Thực hiện
cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2021
1. Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp
dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2021 (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện tiền
lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh dã giao.
2. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ
và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết
kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản 1 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên theo quy định) để thực hiện
tiền lương trong năm 2021.
3. Nguồn thực hiện tiền lương năm
2021 của các huyện, thị xã, thành phố bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách huyện, thị
xã, thành phố năm 2020 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ
xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích,
di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi,
công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải) được UBND tỉnh giao.
b) 50% tăng thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh
giao.
c) 50% tăng thu
ngân sách huyện, thị xã, thành phố dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 (không
kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
d) 50% tăng thu ngân sách huyện, thị
xã, thành phố dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 (không kể thu tiền sử
dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu
tư ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu
di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại
xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
đ) 50% tăng thu ngân sách huyện, thị
xã, thành phố dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2020 (không kể thu tiền sử
dụng đất; tiền thuê đất một lần
được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử
dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản
thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được UBND tỉnh giao.
e) 50% kinh phí ngân sách địa phương
giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành
chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.
f) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.
g) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
h) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo
chế độ) dự toán năm 2021 so dự toán năm 2017 theo Quyết định giao dự toán năm 2021 của UBND tỉnh;
i) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2021. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế
khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn
thực hiện.
Điều 5. Thời gian
phân bổ, giao dự toán
1. UBND huyện, thị xã, thành phố căn
cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách, trình HĐND cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã căn cứ quyết
định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp xã theo đúng quy trình, yêu cầu,
thời gian quy định của Luật ngân sách nhà nước. Tổ chức việc
công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và quy định
tại Điều 12 của Quyết định này.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2021 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách
địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp,
đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường hợp đơn vị dự
toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự
toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4
Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh, nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực
hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ
trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường
hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện
việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối
với các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của
các đơn vị dự toán cấp I, và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ
trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho
các đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại
các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục
nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và
các cơ quan liên quan lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; tập trung đôn đốc thu
hồi vào ngân sách nhà nước năm 2021 khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp của người nộp thuế có năm tài chính khác năm
dương lịch đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị
định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê
đất.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại
hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; thực
hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài
sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết
liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước, đôn đốc doanh
nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia
cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện
tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường kinh doanh.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ
quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
tốt việc xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc
hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên
hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường
quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa
ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn
thuế, chuyển giá,....
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2021; đồng thời tạo điều kiện cho
người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của
pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành
vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền
từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai
thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối
tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh
hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời
các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị
xã, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc
rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy
móc, thiết bị chưa sắp xếp, xử lý bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố không hạch toán
các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí
và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt
động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.
Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày
25/5/2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng
dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách
nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý nợ công.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ
đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các
dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục
hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án,
công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp
thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để
chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển
khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu
chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa
đủ nguồn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Ngân
sách nhà nước.
5. Đối với các huyện, thị xã, thành
phố nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách
không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp
xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ
chi cụ thể, trong điều hành cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện
thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa
phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt
giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu
này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới;
quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao,
giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng
thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi
thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi
đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa phải chặt chẽ,
đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách
chưa có chủ trương ban hành; chi ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà
nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Tiếp tục
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo
đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động
sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng
thêm trong năm 2021, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ,
công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo an sinh
xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị
sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả
không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục
tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để
đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
8. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung
kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng
năm, nhưng không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
9. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định (đối với các huyện, thị xã, thành phố, báo
cáo bao gồm tình hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
10. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế
của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp giai đoạn 2017-2021. Đối với phần kinh phí từ giảm chi hỗ trợ hoạt động
thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập,
được sử dụng theo nguyên tắc:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền
lương theo quy định;
b) 50% còn lại để ưu tiên chi trả các
chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng
chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày
31/01/2021, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan báo cáo kết quả thực
hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước giảm chi tiết các nội
dung theo quy định tại điểm a, b khoản
này gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ
các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm
vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Điều 8. Thực hiện
cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách đã được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi
thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối
tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài
khoản cho các đối tượng hưởng lương theo quy định tại
Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có
tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi
không có hợp đồng; đảm bảo việc chi
ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp
trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp
dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào
ngân sách năm sau theo quy định.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ
sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực
hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương.
4. Việc rà soát, đối chiếu số liệu
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ
sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước
theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước
địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có
mục tiêu không đúng quy định.
5. Về chi trả nợ
của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản
a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản:
a) UBND các cấp, các chủ đầu tư thường
xuyên theo dõi tiến độ thực hiện dự án, tình hình giải ngân nguồn vốn đầu tư để
có kế hoạch điều chuyển nguồn vốn phù hợp, đảm bảo giải ngân 100%
vốn kế hoạch năm. Trong đó:
- Lưu ý, đẩy nhanh tiến độ giải ngân
trong những tháng đầu năm, tránh việc dồn khối lượng đến cuối năm mới lập thủ tục
nghiệm thu thanh toán, làm khó khăn trong điều hành ngân sách. Khẩn trương hoàn
thiện hồ sơ khối lượng nghiệm thu chuyển cho Kho bạc Nhà nước các cấp để thực
hiện thanh toán theo quy định.
- Thực hiện báo cáo tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công (kể cả kế hoạch vốn kéo dài) theo quy định. Báo
cáo phải có thuyết minh cụ thể, nguyên nhân các trường hợp
giải ngân đạt thấp, các vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo
gỡ.
b) Các cơ quan, đơn vị theo nhiệm vụ
được giao, tổ chức thực hiện việc theo dõi thu hồi, thanh toán tạm ứng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Đối với các chủ đầu tư: Định kỳ,
báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự
án gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư,
báo cáo nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến
thời điểm báo cáo và nêu rõ các lý do, các khó khăn vướng mắc trong quá trình
thu hồi số dư tạm ứng quá hạn nêu
trên (nếu có), đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.
- Kho bạc nhà nước các cấp: Đôn đốc
các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với
chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi
những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng
mục đích. Trên cơ sở đó, lập báo cáo đánh giá tình hình tạm
ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư gửi cơ
quan tài chính cùng cấp. Trong báo cáo phân loại rõ số dư
tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo và
nêu rõ các lý do, các khó khăn vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn nêu trên (nếu có), đồng
thời đề xuất biện pháp xử lý.
- Giao Sở Tài
chính (đối với cấp tỉnh), Phòng Tài chính kế hoạch (đối với
cấp huyện) tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và Kho bạc nhà nước, tham
mưu UBND cùng cấp xem xét, có biện pháp chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Về công tác
quyết toán dự án hoàn thành:
- Các chủ đầu tư, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đầy
đủ các quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn
vốn nhà nước; xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán các dự án hoàn thành từ những năm trước đó không đủ hồ sơ quyết toán (nếu có) và các dự án
chậm trễ trong việc lập báo cáo, thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Về thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán: Thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh ban hành
quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Về kiểm toán
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Đối với dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng
vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp
có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ những dự
án đã được cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán kiểm toán,
thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh
tra đảm bảo đủ nội dung quy định); đối với các dự án còn lại và các dự án đã được
cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm toán chưa đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính,
giao cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xem xét tính
phức tạp của dự án, điều kiện thực tế, cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán yêu cầu chủ đầu tư thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
Điều 9. Thực hiện
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được
cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều
50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được
giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh,
kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định
điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo
quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống
Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh
toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh
của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh,
thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang
kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí
được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ
chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung
trong năm của cấp có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện
được các nhiệm vụ được giao. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề
nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện
hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so
với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được
thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm
sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; xử lý
chuyển nguồn ngân sách theo Công văn số 7872/UBND-KT ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các sở, ban ngành, các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ
những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá
nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi
để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân
sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoặc chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh
trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Sở Tài
chính, tại chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội
dung, hình thức và thời gian công khai theo quy định. Về
chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách của
Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
văn bản số 6667/BTC-NSNN ngày 03/6/2020.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ngân sách và
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số
90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước
và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo
hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công khai
tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực
hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà
nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân
cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và áp dụng đối với năm ngân sách 2021.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản mới đó.
Điều 14. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị báo cáo kịp
thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều
14;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTviệt477
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|