BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/2020/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội khoá XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 129/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội khóa XIV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân
sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Chương I
PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2021
Điều 1. Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
1. Thực hiện cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định
tại Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ.
2. Căn cứ quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội,
năm 2021 tiếp tục ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định năm 2017; ổn
định số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có) từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương theo mức đã được Quốc hội quyết định năm 2020; bổ sung cho ngân
sách địa phương để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng được Thủ tướng
Chính phủ giao cho từng địa phương tại Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020.
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo đúng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã
quyết định đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định. Đối với năm 2021, căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới
so với năm 2020. Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào
hoạt động làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều
9 Luật ngân sách nhà nước.
Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung
cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu
đồng/tháng theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Tiếp tục thực hiện giữ ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia, cơ chế điều tiết một số khoản thu đặc thù như sau:
a) Thu thuế bảo vệ môi trường đối với
sản phẩm xăng, dầu: Năm 2021 tiếp tục ổn định tỷ lệ (%) thuế bảo vệ môi trường
đối với sản phẩm xăng, dầu như đối với năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2017 - 2020. Theo đó: 37,2% số thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản
phẩm xăng, dầu là khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương; 62,8% số thu thuế bảo vệ môi trường điều tiết 100% số thu về ngân sách
trung ương. Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn người nộp thuế
kê khai, nộp thuế đúng mục lục ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách đối với
số thu thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu;
b) Tiếp tục thực hiện điều tiết ngân
sách trung ương 100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với
sản phẩm xăng, dầu của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn;
c) Tiếp tục thực hiện điều tiết tiền
thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước như phân cấp quy định tại Nghị quyết số
64/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc
hội về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV (đối với giấy phép do cơ quan trung ương
cấp, thực hiện phân chia 70% số thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho
ngân sách địa phương; đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực
hiện phân chia 100% số thu cho ngân sách địa phương);
d) Thực hiện thu cân đối ngân sách nhà
nước và hạch toán thu ngân sách trung ương đối với toàn bộ phần lãi dầu, khí nước
chủ nhà và lợi nhuận được chia từ Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro);
đ) Tiếp tục thực hiện điều tiết 100% về
ngân sách trung ương số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan quản
lý thị trường;
e) Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu
qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ chức
thu) tiếp tục nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ và đảm
bảo an toàn hàng hải;
Tiếp tục thực hiện phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua
đầu phương tiện ô tô theo tỷ lệ tương ứng là 65% và 35% để chi cho quản lý, bảo
trì đường bộ;
g) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;
h) Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết trong dự toán ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển.
Trong đó, các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các
tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự
toán từ hoạt động xổ số kiến thiết do Hội đồng nhân cấp tỉnh quyết định để đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị
dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh
vực y tế; phần còn lại các địa phương bố trí ưu tiên chi thực hiện các công
trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới
và các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao dự toán
thu ngân sách nhà nước
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước năm 2021 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm
bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách nhà nước Thủ tướng Chính phủ giao.
Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu sự
nghiệp theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2021 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu
phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2020; căn cứ các chính sách,
pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng
lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế,
tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận
của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp
ngân sách đã giao, số phí để lại chi theo quy định Bộ Tài chính giao, các bộ,
cơ quan trung ương thực hiện giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại do Bộ Tài chính giao,
các bộ, cơ quan trung ương chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí và cơ chế tài chính đặc thù theo quy định của cấp có thẩm quyền (nếu
có) đối với từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, gửi Bộ Tài chính kiểm tra cùng với
phương án phân bổ ngân sách theo quy định.
Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc
đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù bằng các nguồn thu nghiệp vụ, nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền, các bộ, cơ quan trung ương hướng
dẫn lập kế hoạch thu, chi năm 2021 theo cơ chế hiện hành, yêu cầu tiết kiệm chi
tối thiểu 15% so với năm 2020.
Điều 3. Phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ
vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
quyết số 129/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về phân bổ
ngân sách trung ương năm 2021. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi kết
quả phân bổ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ
Tài chính để kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực
hiện;
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí
vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố
trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc
các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2021 (kể cả nợ
quá hạn vay từ Ngân hàng phát triển Việt Nam, nếu có) và dành thêm nguồn để trả
nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2021 (nếu dự toán chi trả nợ lãi đã được
giao còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong
đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương
hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn
Chính phủ vay nước ngoài đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển
ngân sách địa phương năm 2021 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ
Tài chính giao tổng mức vay. Căn cứ tổng mức vay lại vốn nước ngoài được giao,
dự kiến khả năng giải ngân theo tiến độ thực tế của Dự án và phù hợp với quy định
của thỏa thuận vay vốn đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương
trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được
giao. Trường hợp các dự án đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán
được giao, địa phương được phép điều chuyển vốn vay cho dự án vay mới phát sinh
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng chưa có trong danh mục dự án đã
được cấp có thẩm quyền giao đầu năm nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước
ngoài của tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được
giao; đồng thời số vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức
dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. Các địa phương gửi danh
mục dự án được phân bổ từ nguồn địa phương vay lại về Bộ Tài chính để tổng hợp,
theo dõi.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các
dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với
tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển
của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế
tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải
phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách
phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng
dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy
định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã
ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Ngoài ra, đối với các Bộ, cơ quan
trung ương có các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công,
tăng giá học phí theo quy định của pháp luật tiết kiệm để giảm mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước bình quân thêm 5% so với dự toán năm 2020, dành nguồn đảm bảo bố
trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ
quan trọng theo quy định của pháp luật.
Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục
được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, việc phân bổ và giao
dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản
biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã,
nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá,
phí,... theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
Ngoài các nội dung nêu trên, các bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nội
dung chi sau:
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật
cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật
Hòa giải ở cơ sở; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”.
- Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công
nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao,
trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2021, nhiệm vụ
chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần
kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2021, đã có quyết định
phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. Việc phân bổ chi cho các hoạt động
khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ Tài chính hướng dẫn, chế độ chính
sách, khối lượng nhiệm vụ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Sau khi đã đảm bảo các nhiệm vụ chi sự
nghiệp theo quy định, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi
ngân sách được giao năm 2021, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí
ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các nội dung sau:
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21 tháng 02
năm 2019 của Văn phòng Chính phủ.
- Thực hiện công tác trợ giúp đối với
người cao tuổi, người khuyết tật. Đảm bảo bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt
động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và công tác
dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý, Nghị
định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật trợ giúp pháp lý và
Thông tư số 59/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp
pháp lý.
- Thực hiện hoạt động của các cơ quan
nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu
phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền
phí thu theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ; bố trí nguồn ngân sách địa phương cùng với huy động các nguồn
lực hợp pháp khác nhằm triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định
số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc
doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ,
ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; kinh
phí đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và
Quyết định số 191/QĐ- TTg ngày 08 tháng 02
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí hoàn chỉnh việc đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các huyện biên giới
theo Quyết định Thủ tướng Chính phủ (ngoài phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
trung ương - nếu có);
- Thực hiện chi trả chế độ đối với
giáo viên mầm non được Bộ Nội vụ giao bổ sung biên chế theo đúng hướng dẫn tại
văn bản số 9028-CV/VPTW ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Văn phòng Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
- Thực hiện chi trả tiền thưởng kèm
theo huy hiệu Đảng (trong đó có huy hiệu 45 năm tuổi Đảng).
- Thực hiện chế độ đối với lực lượng
dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự
vệ số 48/2019/QH14.
3. Ngoài các nội dung nêu trên, khi
phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2021, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cần chú ý một số nội dung sau:
a) Bố trí kinh phí để thực hiện các
chính sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm
2021. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021: đối với các địa phương có nguồn cải cách tiền
lương dự kiến hết năm 2021 còn dư (sau khi đã dành nguồn để thực hiện tiền
lương năm 2021 theo chế độ quy định), thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực
hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành từ nguồn này, nguồn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), nguồn
ngân sách địa phương phải đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách
an sinh xã hội do trung ương ban hành giai đoạn 2017 - 2020;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ
trợ tương ứng 70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao
thông phần ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa
phương trên cơ sở số thu năm 2019, nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các
nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an,
thanh tra ngành giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
c) Các địa phương chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
tương ứng 35% số thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, nguồn
ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý,
bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp;
d) Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Nghị
quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương. Dành tối thiểu
30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng; ưu tiên bố trí kinh phí cho y tế
cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các chuyên khoa Phong, Lao,
Tâm thần; bảo đảm kinh phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã;
đ) Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do ngân
sách địa phương bảo đảm, trong đó:
- Đối với các địa phương thực hiện thí
điểm theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14
ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngân sách địa phương đảm
bảo kinh phí hoạt động Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh kể từ ngày cơ quan này bắt đầu hoạt động (từ 01 tháng 01 năm 2021);
- Đối với các địa phương không thực hiện
thí điểm theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14
ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngân sách địa phương đảm
bảo kinh phí hoạt động Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh kể từ ngày cơ quan này bắt đầu hoạt động (chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm
2021). Trước thời điểm thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội do
ngân sách trung ương đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Chủ động sử dụng các nguồn tài
chính hợp pháp năm 2020 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2021 để dành nguồn
bảo đảm các nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội do Trung
ương ban hành theo quy định.
Trong điều hành tài chính ngân sách
nhà nước năm 2021, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa
phương giảm lớn so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao do nguyên nhân khách
quan phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt
giảm các nhiệm vụ chi để đảm bảo cân đối theo dự toán đã được Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc
gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ
trưởng Bộ Tài chính thông báo dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ,
cơ quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương
quản lý hàng dự trữ quốc gia phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và giao kế hoạch
dự trữ quốc gia cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, đảm bảo trong phạm
vi dự toán được giao và chi tiết từng danh mục mặt hàng được phê duyệt; đồng thời
gửi Bộ Tài chính (Tổng Cục Dự trữ Nhà nước) để kiểm tra, theo dõi. Chậm nhất 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ của Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) có trách nhiệm
kiểm tra và yêu cầu Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia điều chỉnh
lại đối với trường hợp phân bổ không đúng danh mục, tổng mức, chính sách, chế độ
quy định và không chi tiết theo từng nội dung chi về dự trữ quốc gia đã được
giao.
5. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm
vụ, chương trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân bổ, giao
dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt
để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền giao.
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa
phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện.
6. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
a) Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực
chi đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án,
nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi
thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát việc giải ngân; Bộ Tài chính (đối với
chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân;
b) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ
chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự
án, nhà tài trợ, theo từng nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không
hoàn lại gắn với khoản vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập,
cơ chế tài chính, chi thường xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự
toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Các địa phương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài
trợ, theo từng nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn
với khoản vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài
chính, chi thường xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi
đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
7. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của
ngân sách địa phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để
bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng
Chính phủ giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã
bố trí chi trả nợ gốc theo quy định tại điểm c khoản này, địa phương được phép
vay trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao
(không phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ,
giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức
vay cho phép;
b) Bố trí từ nguồn bội thu để trả nợ đầy
đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn;
c) Đối với các địa phương có dự toán
vay để trả nợ gốc: Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi
phân bổ vốn chi đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố
trí chi trả nợ gốc đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế
thực hiện được khoản vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này
sau khi đã thực hiện được khoản vay. Trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc
chỉ vay được một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát
triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ
gốc đầy đủ, đúng hạn.
8. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân
sách nhà nước.
9. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định,
phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động
trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được
dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách
an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
10. Các bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
11. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
12. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2021, phân loại mức
độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần:
phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi
nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán
chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại học
công lập được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục cho thực hiện cơ chế thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy
định tại quyết định của cấp có thẩm quyền.
13. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán hướng dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ
chế tạo nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong năm 2021
1. Các bộ, cơ quan trung ương trên cơ
sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, thực hiện phân bổ dự toán đến đơn vị sử
dụng ngân sách đảm bảo các đơn vị được cân đối đủ nguồn thực hiện mức lương cơ
sở 1,49 triệu đồng/tháng, ngân sách trung ương không bổ sung ngoài dự toán cho
các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện nhiệm vụ này. Đồng thời, khi phân bổ và
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2021 tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để thực hiện tiền
lương, đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp
dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2021 (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện tiền lương, đảm bảo không thấp
hơn mức Bộ Tài chính giao.
3. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ
và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường
xuyên nêu tại khoản 2 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên theo quy định) để thực hiện tiền lương trong năm 2021.
4. Nguồn thực hiện tiền lương năm 2021
của các địa phương bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương
năm 2020 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền
bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế
giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải) được Thủ tướng Chính phủ giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự
toán năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ giao;
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự
toán năm 2018 được Thủ tướng Chính phủ giao;
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được
nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng
để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí
tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công
sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự
toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được
nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng
để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí
tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công
sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; khoản
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự toán
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao;
e) 50% kinh phí ngân sách địa phương
giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các
đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang;
h) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
i) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2021 so dự toán năm 2017 theo Quyết
định giao dự toán năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
k) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2021. Riêng đối với số thu từ việc
cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của
cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
5. Ngân sách trung
ương hỗ trợ cho các địa phương không cân đối được nguồn theo chế độ quy định để
thực hiện các chính sách về tiền lương theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương nêu tại khoản 4 Điều này, các địa phương chủ động sử dụng nguồn
cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội
do trung ương ban hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương để đảm bảo
nguồn thực hiện các chính sách về tiền lương, an sinh xã hội do Trung ương ban
hành theo nguyên tắc hỗ trợ của giai đoạn 2017-2020.
Các địa phương có điều tiết về ngân
sách trung ương, trường hợp xác định bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ
trình đến năm 2025, không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ, thì được phép
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn làm lương còn
dư này để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị quyết số 86/2019/QH14
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.
Điều 5. Thời gian
phân bổ, giao dự toán
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự
toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đến từng đơn vị
sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
Tổ chức việc công khai dự toán ngân
sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài
chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán ngân sách; báo cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2020 và
phương án vay, trả nợ năm 2021 của ngân sách địa phương về Bộ Tài chính trước
ngày 31 tháng 01 năm 2021; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính theo
quy định riêng của Bộ Tài chính.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2021 được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của
ngân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao
dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực
hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà
nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Điều
13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của
cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử
lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa
xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán
cấp I ở địa phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của
Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như
sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định
giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của
Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp
có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều
chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết
định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại
các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ
thống Tabmis.
Chương II
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản
lý thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một
số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; tập trung đôn đốc thu
hồi vào ngân sách nhà nước năm 2021 khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của người
nộp thuế có năm tài chính khác năm dương lịch đã được gia hạn nộp thuế theo quy
định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về gia hạn thời hạn
nộp thuế và tiền thuê đất;
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn
thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại
hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định
về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp
luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào
ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp
kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ,
giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Tiếp
tục tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14
ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu
hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị
giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng,
không đủ, gian lận thuế. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách,
hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,....
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2021; đồng thời tạo điều kiện cho
người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của
pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành
vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để
triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ
quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
4. Các bộ, cơ quan trung ương, các địa
phương triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý
xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Các địa phương không hạch toán các khoản
thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn
trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản
phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác
của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN
ngày 25 tháng 5 năm 2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương
và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu,
chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều
hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương
và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách
trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu
đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách
trung ương: Trường hợp trong năm có nhu cầu giải ngân vượt dự toán giao, các bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi
đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp trình
Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trong phạm vi tổng
mức vay và bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức
vay và bội chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định.
Trong tổ chức thực hiện dự toán, trường
hợp địa phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, địa phương báo cáo Bộ Tài
chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm
vi tổng mức vay của ngân sách nhà nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa
phương và bội chi ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết theo danh mục và mức
vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết
định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết;
b) Trong tổ chức thực hiện phát sinh
nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới cho
chi thường xuyên: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các chi từ nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển) và Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký giữa
Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ, báo
cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2021 từ nguồn vốn
viện trợ này. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo cho
các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương triển khai thực hiện.
3. Trường hợp trong năm phát sinh khoản
vay, viện trợ mới cho chi đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các
dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng
tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống
biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở
nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực
hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
6. Dự toán chi thường xuyên, chi dự trữ
quốc gia năm 2021 Bộ Tài chính giao cho các bộ, cơ quan trung ương, thông báo
rõ các khoản chi bằng ngoại tệ. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm
trở lên thì được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao và phù hợp với
tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Quá trình thực hiện Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo
dự toán chi bằng nội tệ đã giao cho đơn vị. Trường hợp do biến động tăng tỷ giá
dẫn đến dự toán chi bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn
hoặc do biến động giảm tỷ giá dẫn đến dự toán chi bằng ngoại tệ đã hết nhưng vẫn
còn dự toán chi bằng nội tệ, các bộ, cơ quan trung ương có văn bản đề nghị Bộ
Tài chính xem xét xử lý dự toán chi bằng nội tệ tương ứng phần chênh lệch. Đối
với số kinh phí tương đương nhỏ hơn 500.000 USD/năm, thì các bộ, cơ quan trung
ương được rút dự toán bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch,
nhưng không vượt quá dự toán giao bằng nội tệ.
7. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau
khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để
đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
11 Luật ngân sách nhà nước.
8. Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
9. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản
chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi
kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự
toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản
mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành
chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát
trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2021, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy
ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử
dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế
độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần
có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng
và có hiệu quả.
Căn cứ kết quả thực hiện từng chính
sách an sinh xã hội do trung ương ban hành, các địa phương tổng hợp toàn bộ nhu
cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các chính sách (bao gồm hỗ trợ tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Luật Thủy
lợi) và bố trí nguồn thực hiện như sau:
a) Nhu cầu kinh phí tăng thêm, ngân
sách trung ương phải bổ sung năm 2021, gồm:
- Đối với những chính sách an sinh xã
hội đã được quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương tại từng văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành: Tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh
phí tăng thêm, trong đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho
ngân sách địa phương đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương của từng chính sách.
- Đối với các chính sách an sinh xã hội
còn lại: Tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí
tăng thêm, trong đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân
sách địa phương đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020;
b) Trường hợp các địa phương có nguồn
cải cách tiền lương còn dư (sau khi đã đảm bảo thực hiện chính sách, chế độ tiền
lương trong năm) thực hiện giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách trung
ương phải hỗ trợ nêu tại điểm a khoản này;
c) Ngân sách trung ương bổ sung phần
chênh lệch thiếu cho từng địa phương sau khi đã cân đối nguồn thực hiện các
chính sách an sinh xã hội theo quy định tại điểm a, b khoản này;
d) Các địa phương chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương (nếu có) và nguồn ngân
sách địa phương phải đảm bảo theo quy định để thực hiện các chính sách tiền
lương, an sinh xã hội do Trung ương ban hành theo nguyên tắc hỗ trợ của giai đoạn
2017-2020, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng.
Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách tiền lương,
an sinh xã hội do Trung ương ban hành (trong đó chi tiết kết quả thực hiện đối
với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội) theo đúng chế độ quy định, gửi Bộ
Tài chính tổng hợp, xử lý theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 129/2020/QH14
của Quốc hội.
10. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị
về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống
chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021. Đối
với các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường
xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử
dụng theo nguyên tắc:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền
lương theo quy định;
b) 50% còn lại để ưu tiên chi trả các
chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng
cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội
dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày 31
tháng 3 năm 2022, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện phần ngân sách nhà nước giảm chi theo các phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 đính kèm Thông tư
này.
11. Các địa phương tiếp tục sử dụng
nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn để
chi trả thay phần ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh
xã hội thuộc lĩnh vực đảm bảo xã hội, phần còn lại (nếu có) tổng hợp nguồn để
chi trả thay phần ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh
xã hội khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 8292/BTC-NSNN
ngày 12 tháng 7 năm 2018.
12. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các
điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả
năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu,
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Điều 8. Thực hiện cấp
phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế
độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ;
đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ
đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương theo quy định tại Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc
trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh
toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực
hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm
bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Trường hợp ngân sách địa phương đã
được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương,
cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương năm 2021, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ
số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại
thực hiện rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa
phương được thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức
lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh
chi tiền từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức
rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ
ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp
bổ sung từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp trong năm ngân sách cấp
trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp
dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào
ngân sách năm sau theo quy định.
4. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được
bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết
định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản
2 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ
vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung
ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài
chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo
quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách trung ương
theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả
trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau thời hạn trên, địa
phương chưa hoàn trả ngân sách trung ương, Bộ Tài chính sẽ thực hiện trích tồn
quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài
dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với
các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút
dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa
phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo
quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến
khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
7. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 2
Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều
chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được
cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị
dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm
xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị
sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự
toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ
kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống
nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số
dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh
lại.
3. Trường hợp các bộ, cơ quan trung
ương điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí
thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường
xuyên, kinh phí chi bằng nội tệ sang chi bằng ngoại tệ, điều chỉnh tăng hoặc giảm
dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được
ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm
hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được
giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ
quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm
hiện hành.
4. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa
các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy
định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện
hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ
thống Tabmis theo quy định.
6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Luật Đầu tư công.
7. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với
dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân
sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách
nhà nước.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa
phương rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ
chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân
sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công năm 2019 và các Văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Điều 11. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để
các khoản chi thường xuyên theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông
tư này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện
đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện
công khai ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách
nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc
chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp
tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện
tử của Sở Tài chính, tại chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội
dung, hình thức và thời gian công khai theo quy định, về chế độ báo cáo, Sở Tài
chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách của Bộ
Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại văn bản số 6667/BTC-NSNN ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Bộ
Tài chính.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông
tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9
năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân
dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
08 tháng 2 năm 2021 và áp dụng đối với năm ngân sách 2021.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông tư
này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới
Tổ chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này
thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình Tổ chức thực hiện,
nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|