ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2013/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 199/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 105/NQ-HĐND
ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
37/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2014;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1473/TTr-STC ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản
lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014 (chi
tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Năm 2014 là năm thứ tư thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 và
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2011 - 2015, với mục tiêu tài
chính - NSNN năm 2014 là: Thực hiện điều chỉnh chính sách thu nhằm tạo điều
kiện tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư; xây dựng dự
toán thu ngân sách tích cực, đúng chế độ, phản ánh hoạt động của nền kinh tế và
tình hình tài chính của các doanh nghiệp; bố trí dự toán chi chặt chẽ, triệt để
tiết kiệm, cơ cấu lại các nhiệm vụ, chương trình, dự án theo hướng lồng ghép,
tiết giảm; đảm bảo các nhiệm vụ chi cần thiết, quan trọng nhằm duy trì ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng, đảm bảo quốc phòng, an
ninh và công tác đối ngoại trong tình hình mới.
Điều 2. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Tiếp tục thực hiện ổn định phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo Nghị
quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010; Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày
21/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND
ngày 07/1/2011 về quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và giai đoạn 2011-2015;
Thực hiện Luật xử phạt vi phạm hành chính, tiền phạt vi phạm hành chính được phản
ánh trong cân đối NSNN (trước đây thực hiện quản lý theo hình thức ghi thu-ghi
chi qua ngân sách). Thu tiền phạt vi phạm hành chính là khoản thu NSĐP hưởng
100% (cấp nào phạt vi phạm hành chính thì ngân sách cấp đó hưởng 100%); riêng tiền
thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt và đường thủy nội địa điều tiết về ngân sách trung ương 70% để chi cho lực
lượng công an, điều tiết cho ngân sách địa phương 30% (điều tiết ngân sách cấp
tỉnh 100%) để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ chi thường
xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh; Định mức
phân bổ chi đầu tư thực hiện theo Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010
của HĐND tỉnh; Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày
30/12/2010 của UBND tỉnh.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân
đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các cấp ngân sách cần sử dụng tối thiểu
10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời sử dụng 30% đến 50%
nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất theo
đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ,
Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không
đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà
nước. Căn cứ kết quả thu xổ số kiến thiết năm 2013 và khả năng thu năm 2014, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn xổ
số kiến thiết để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc
lợi xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Chương II
PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Điều 3. Phân bổ, giao dự toán
thu ngân sách nhà nước:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2014 (kể
cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã
đảm bảo mức tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2. Việc phân bổ và giao dự toán
thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm
2013; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực
hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương
mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát
sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh
tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản
thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp vào năm 2014.
Điều 4. Phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách:
1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển: Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản đảm bảo theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn
trái phiếu Chính phủ, cần chú ý một số nội dung sau:
- Tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư công
trình trọng điểm (bố trí khoảng 30% tổng chi đầu tư nguồn ngân sách cấp tỉnh)
để tập trung hoàn thành các công trình văn hóa (gồm Nhà hát, Văn Miếu, hạ tầng
khu danh thắng Tây Thiên) và hoàn thành trục giao thông phát triển công nghiệp
phía Bắc tỉnh Vĩnh Phúc (gồm đường Nguyễn Tất Thành - Đường tỉnh 310 - Đường
Hợp Châu - Đồng Tĩnh).
- Bố trí 30% tổng chi đầu tư phát
triển cho thanh toán nợ XDCB, đảm bảo đến năm 2015 xử lý hết nợ.
- 40% nguồn vốn đầu tư còn lại đầu
tư cho các chương trình, Nghị quyết, các dự án chuyển tiếp và một phần dự án
mới, trong đó có chương trình nông thôn mới cho các xã đăng ký đạt chuẩn năm
2014; tăng vốn cho ngành y tế từ 2% lên 4%;
- Bố trí vốn đầu tư theo đúng quy
định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện nghiêm Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Trong đó:
+ Đối với công trình quyết toán
được thanh toán 100% phần Ngân sách tỉnh phải trả theo quyết toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối với dự án hoàn thành chưa
quyết toán, dự án chuyển tiếp được ưu tiên thanh toán phần nợ KLHT được nhà
nước giao thực hiện (tức là nợ khối lượng hoàn thành theo quy định tại Chỉ thị
số 27/CT-TTg và Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Kiên quyết không khởi công mới,
trừ các dự án đặc biệt quan trọng, dự án thực hiện tiêu chí nông thôn mới và dự
án của một số ngành đã thanh toán hết nợ XDCB theo quy định.
2. Phân bổ, giao dự toán chi
thường xuyên:
- Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự
toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã quyết định, chủ động dành nguồn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời thực
hiện chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm 2014 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước
khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách
tiền lương;
- Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự
toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách
tiền lương với mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực
chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định
của pháp luật;
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách năm 2014 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không
được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự
toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị
định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm
2014:
Căn cứ dự toán chi thực hiện
chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã
giao, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
chương trình mục tiêu trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu
quả; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, địa phương bố
trí ngân sách theo cam kết và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.
4. Phân bổ và giao dự toán vốn
vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước:
Địa phương phải phân bổ chi tiết
cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được Thủ
tướng Chính phủ giao.
Điều 5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính
quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn
mức dự phòng đã được cấp trên giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách,
trường hợp Hội đồng nhân dân Thành phố, Thị xã (TP Vĩnh Yên, TX Phúc Yên); UBND
các huyện (thí điểm không tổ chức HĐND) quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình cao hơn mức cấp trên giao (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng
đất), thì dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, 50% còn lại ưu tiên để thực
hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết
định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ
sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều 7. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao
cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định của Bộ
Tài chính:
- Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà
nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân
sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo các
văn bản hướng dẫn hiện hành;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự
toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên, theo các văn
bản hướng dẫn hiện hành;
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi hoạt động
không thường xuyên;
- Đối với các đề tài, dự án khoa
học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP , việc phân
bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên.
Điều 8. Tạo nguồn để thực hiện
chế độ tiền lương mới theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách
địa phương (bao gồm cả dự toán và trong tổ chức thực hiện);
- Thực hiện tiết kiệm 10% Chi
thường xuyên (trừ lương và tính chất lương);
- Đối với các cơ quan đơn vị có
nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo đơn vị
(riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, chi trả phụ cấp thường
trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ, khám chữa
bệnh);
Điều 9. Về thời gian phân bổ,
giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách;
Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán chi ngân sách, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo
giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách đảm
bảo đúng thời gian quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước,
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 60/2003/NĐ-CP (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu quy định).
Điều 10. Đối với các huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác
lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Điều 11. Ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai mở
rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); do vậy,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế,
Kho bạc nhà nước, Hải quan), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính và văn bản số 3528/BTC-NSNN
ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 12. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các Luật thuế; Luật xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo
quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu
từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Tiếp tục thực hiện việc thu phí,
lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các huyện, thành phố, thị xã nghiêm
túc thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ
phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm
chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng
cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất,
kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Tổ
chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện
có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định
của pháp luật; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản
nợ thuế không có khả năng thu.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản
lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách
đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh
việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân
sách và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong
phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo việc sử
dụng kinh phí phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy
định. Trong đó lưu ý một số nhiệm vụ sau:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay
và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện
như nguồn vốn trong nước;
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện
theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án.
2. Tăng cường quản lý đầu tư từ
NSNN, trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, khắc phục tình trạng bố trí vốn
phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư, đổi mới phương pháp, hình thức
đầu tư, để rút ngắn thời gian đầu tư sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng
quy hoạch, kế hoạch được duyệt;
- Đối với các dự án khởi công mới,
phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thực sự
cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối của từng cấp ngân sách;
không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm
vụ đầu tư theo quy định của Luật ngân sách;
- Các địa phương không được
yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân
đối được vốn;
3. Các cấp, ngành, thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - Ngân sách Nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và
công khai, minh bạch về việc sử dụng NSNN. Thực hiện nghiêm quy định không
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án có sử dụng
NSNN nhưng không hoặc chưa cân đối được nguồn. Tập trung chỉ đạo công
tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.
4. Các đơn vị dự toán sử dụng NSNN
rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định. Năm 2014 không
xem xét bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị, trừ trường hợp thực sự cần thiết,
cấp bách;
Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu
quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện
nghiêm, có hiệu quả các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương
tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ
hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu,
tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết,
cấp bách khác.
5. Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/08/2012 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập” theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập cả về tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công
và nguồn lực phát triển sự nghiệp công;
6. Ban hành cơ chế để thực hiện
phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích: Thủy lợi
phí, bù lỗ xe buýt, dịch vụ đô thị, cấp thoát nước, duy tu đường bộ giao
thông,...; theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
7. Đối với chi cho công tác quy
hoạch: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do ngân sách nhà nước
đảm bảo: Việc lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện theo quy định của
Luật NSNN, Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
8. Trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách năm 2014, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước
và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà
nước năm 2014 đã được Hội đồng nhân dân thông qua; giao ngành Tài chính, Kế
hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân phương
án điều chỉnh giảm chi tương ứng. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND xem xét và
trình HĐND kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định.
Chương IV
THỰC HIỆN CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG
KHAI TÀI CHÍNH
Điều 14. Đối với các đơn vị sử
dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn
vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu
ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối
lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán theo mức
được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà
nước;
- Những khoản chi có tính chất
thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện
thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
Điều 15. Thực hiện rút dự toán
tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi:
1. Đối với
chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự
toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có
thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính -
Kế hoạch chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; từng tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình
quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán
năm;
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem
xét, quyết định;
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách
của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn
hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao
gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
huyện) được thực hiện như sau:
a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
- Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân
sách huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
- Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự
toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch,
UBND xã thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;
- Kết thúc năm ngân sách, trường
hợp số đã rút dự toán về ngân sách các cấp không thực hiện hết việc thanh toán
chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp có báo cáo gửi cơ
quan tài chính cấp trên để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét xử
lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.
b) Đối với khoản ứng trước bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài
chính - Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách huyện đã được
ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu
hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm
2014, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán
đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số
đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình
thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh;
- Đối với số ứng trước theo hình
thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ
sung của ngân sách cấp tỉnh;
- Riêng đối với các khoản ngân
sách cấp tỉnh tạm ứng cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng
thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch
toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ
sung cho ngân sách huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của
ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp
tỉnh);
Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách
của phòng Tài chính - Kế hoạch; Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực
hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước;
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo
cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có
mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo
quy định hiện hành.
Điều 16. Thực hiện điều chỉnh
dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
1. Trường hợp trong năm cần thực
hiện điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc; nếu không
làm thay đổi tổng mức và chi tiết từng lĩnh vực chi được giao và không điều
chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ hoặc từ kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì đơn
vị dự toán cấp I không phải xin ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp trước khi
quyết định điều chỉnh; nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết thì phải trình cấp
có thẩm quyền quyết định; trường hợp điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế
độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên
sang kinh phí thường xuyên thì phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính
trước khi thực hiện điều chỉnh. Sau khi quyết định điều chỉnh theo quy định,
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện điều chỉnh dự
toán trong Tabmis, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, cấp phát, thanh toán;
Căn cứ quyết định điều chỉnh của
đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính kiểm tra số dư dự toán và thực hiện
điều chỉnh trong Tabmis.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh,
nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực
hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà
phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có
liên quan để thực hiện;
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán
từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có
ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực
hiện được các nhiệm vụ được giao;
Điều 17. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau:
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp; cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện chuyển nguồn sang
năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 18. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; thực hiện công khai tài chính, ngân
sách nhà nước:
1. Thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, phòng chống tham nhũng:
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp
tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát
hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng
tổ chức, cá nhân và có biện pháp xử lý kịp thời;
2. Về công khai tài chính - ngân
sách nhà nước:
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai
tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
- Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực
tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ;
- Các doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy
định tại Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Các cơ quan, đơn vị được giao
quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử
dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân
sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để
tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và áp dụng đối với năm ngân sách 2014.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này
để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ
chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này thì
thực hiện theo quy định tại Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, quyết định bổ sung cho
phù hợp./.