ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2666/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật
Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Luật Quản lý thuế; Luật Dự trữ quốc gia;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025;
Căn
cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025;
Căn
cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16/7/2024 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước
03 năm 2025-2027;
Căn
cứ Nghị quyết số 425/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn dự toán
thu, chi ngân sách địa phương năm 2025; Nghị quyết số 426/NQ-HĐND ngày
05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán chi ngân sách
cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách huyện, thành phố năm 2025;
Theo
đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 403/TTr-STC ngày 29/11/2024; Tờ trình
số 414/TTr-STC ngày 04/12/2024 và ý kiến tán thành các thành viên UBND tỉnh tại
phiên họp 41 - UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này quy
định về “Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2025”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm ngân sách địa phương 2025.
Điều
3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quyết định này, trong năm có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó. Các nội dung
không quy định tại Quyết định này, thực hiện theo các quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh trong
năm 2025.
Điều
4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị dự toán:
1.
Căn cứ các nội dung tại quy định này, các
chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng
phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị để
triển khai thực hiện theo đúng quy định.
2.
Tăng cường công tác tự kiểm tra, kịp thời
phát hiện và chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực
hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) theo quy định
tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính Phủ.
3.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
UBND tỉnh về những sai phạm trong quản lý, điều hành ngân sách, đồng thời kiểm
điểm trách nhiệm của người đứng đầu theo quyết định 349-QĐ/TU ngày 17/3/2022
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4.
Giao Sở Tài chính căn cứ Thông tư của Bộ
Tài chính về thực hiện dự toán Ngân sách nhà nước năm 2025, trường hợp có nội
dung quy định mới hoặc có nội dung điều chỉnh, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư,
các ngành có liên quan, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, hướng dẫn, kiểm
tra việc phân bổ, giao dự toán và tổ chức thực hiện dự toán năm 2025 của các
đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật hiện hành và triển khai thực
hiện các nội dung quy định ban hành kèm theo quyết định này, nếu phát hiện sai
phạm kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét theo quy định. Chịu trách nhiệm toàn
diện các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước về nội dung tham mưu trình
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này.
Điều
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính
(b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Kiểm toán Nhà nước (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vụ NSNN Bộ Tài chính;
- Như điều 5;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm công báo;
- VP UBND tỉnh (Lãnh đạo + CVCK);
- Lưu: VT, TH, Thanh TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La )
Chương
I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN
BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Điều
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
1.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh,
tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật NSNN và Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2.
Trong năm phát sinh nguồn thu từ các dự án
mới, làm ngân sách huyện, thành phố, thị xã, tăng thu lớn (trên 30% dự toán
số thu từ sản xuất kinh doanh thường xuyên trên địa bàn năm 2025), số tăng
thu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo điểm d, khoản 7 Điều 9 Luật NSNN.
Trường hợp ngân sách các cấp giảm thu so với dự toán cấp có thẩm quyền giao,
việc xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 59, Luật NSNN và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3.
Nguồn thu từ xổ số kiến thiết, bố trí 100%
cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo
dục nghề nghiệp (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương
trình đổi mới sách giáo khoa phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu
tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc
đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
4.
Tổng hợp một phần thu chuyển nguồn CCTL
của NSĐP đến hết năm 2024 còn dư sang bố trí dự toán chi NSĐP năm 2025 để giảm
áp lực cân đối NSTW phải bố trí bổ sung cho NSĐP theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.
Điều
2. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1.
Dự toán thu ngân sách Nhà nước (sau đây
viết tắt NSNN) năm 2025, giao chi tiết trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh
giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu dự ước năm 2024;
các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của
từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế
trên địa bàn và thống nhất giữa Cục Thuế tỉnh với UBND các huyện, thành phố,
thị xã.
2.
UBND tỉnh quyết định giao dự toán thu ngân
sách cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, bằng dự toán thu
HĐND tỉnh giao, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách; chỉ tiêu giảm
nợ thuế, đảm bảo số dư nợ thuế đến 31/12/2025, theo chỉ đạo của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế.
3.
UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ
dự toán được HĐND, UBND tỉnh giao và tình hình thực tế của địa phương, có thể
trình HĐND cùng cấp giao chỉ tiêu thu pháp lệnh cao hơn chỉ tiêu HĐND, UBND
tỉnh giao. Việc quyết định giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách cấp huyện,
thành phố, thị xã phải đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu phấn đấu UBND tỉnh giao
để phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết đại hội đảng các cấp đã đề ra.
4.
Trường hợp HĐND các cấp, quyết định dự
toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn dự toán cấp trên giao, thì phải
bổ sung dự toán chi tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết, các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu CCTL
theo Nghị quyết của Quốc hội), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện CCTL
theo quy định, phần còn lại phân bổ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2
Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện chi khi các khoản thu thực tế
vào dự toán.
Điều
3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1.
Dự toán chi đầu tư phát triển
1.1.
Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN, phải đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021- 2025) và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; tuân thủ đầy đủ quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH
ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14/09/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày
30/10/2020 của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn NSĐP giai đoạn 2021-2025.
1.2.
Quá trình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển, cần lưu ý:
- Căn
cứ dự toán được giao, bố trí đủ nguồn vốn để trả nợ gốc các khoản vay nợ chính
quyền địa phương đến hạn phải trả trong năm, sau khi trừ đi khoản bội thu theo
chỉ tiêu Trung ương giao.
-
Nguồn vay trả nợ gốc trong năm theo chỉ tiêu Trung ương giao, sau khi hoàn
thành việc vay, thực hiện giao kế hoạch vốn cho các dự án, phải đảm bảo phù hợp
với tiến độ thực hiện dự án và trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch
đầu tư công năm 2025.
- Ưu
tiên bố trí kinh phí đối ứng, thực hiện các Dự án thuộc 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
- Chi
công tác quy hoạch: Thực hiện theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019; Nghị định
số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 6/5/2022 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.3.
UBND các huyện, thành phố, thị xã hoàn thành việc phân bổ, giao kế hoạch đầu tư
công nguồn NSNN cho các đơn vị thực hiện, xong trước ngày 31/12/2024; báo cáo
Sở được giao quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính kết quả phân bổ
trước ngày 10/01/2025, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở chuyên ngành chủ trì,
phối hợp với đơn vị có liên quan rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư công
của các huyện, thành phố; trường hợp phát hiện việc phân bổ không đảm bảo các
yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho các
huyện, thành phố, thị xã chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
phân bổ.
1.4.
Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo dõi chặt chẽ
tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời tham mưu
điều chỉnh kế hoạch từ dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang các dự
án có nhu cầu bổ sung vốn, các dự án đã có khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán.
2.
Dự toán chi thường xuyên
2.1.
UBND tỉnh quyết định giao tổng chi ngân sách (đã bao gồm kinh phí hỗ trợ chi
tiền công lao động và chi hoạt động thường xuyên lao động hợp đồng theo Nghị
định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ), trong đó một số chỉ tiêu giao có tính
chất pháp lệnh (tối thiểu): Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp
Khoa học công nghệ. UBND các huyện, thành phố khi phân bổ dự toán chi thường
xuyên, phải giao chi tiết theo từng lĩnh vực chi, trong đó các chỉ tiêu có tính
pháp lệnh không thấp hơn dự toán UBND tỉnh giao (Sự nghiệp giáo dục - đào tạo);
đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương (bao gồm quỹ tiền lương, phụ cấp
lương và quỹ tiền thưởng), lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, trợ giúp xã
hội và các chính sách an sinh gắn với lương cơ sở theo Nghị quyết số 142/2024/QH15
ngày 29/6/2024 của Quốc hội khóa XV, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp
luật, và những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.2.
Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên, phải phù hợp với tiến độ và lộ
trình thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức, nâng cao mức độ tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí,...theo Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố... và các nghị quyết của HĐND tỉnh.
2.3.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, việc phân bổ và giao
dự toán xác định từng nhóm tự chủ, theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài
chính và Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021, Nghị quyết số
45/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của HĐND tỉnh.
2.4.
Tiếp tục bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên, của các cấp ngân sách, và
một số đơn vị dự toán, để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều
chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội; Thông
tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ Tài chính (bao gồm của nguồn vốn tài
trợ của các tổ chức, cá nhân) để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công
bố điều chỉnh quy hoạch.
2.5.
Ưu tiên bố trí đủ kinh phí sự nghiệp, đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
2.6.
Bố trí đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các đơn vị dự toán và
nhiệm vụ chuyển đổi số theo kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều
4. Giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán
1.
Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/
2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, dự toán chi tiết theo 2 phần: Kinh phí
tự chủ và kinh phí không tự chủ.
2.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/06/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài
chính, việc phân bổ và giao dự toán căn cứ vào nhiệm vụ được giao và phân loại
đơn vị sự nghiệp, dự toán chi tiết theo 2 phần (Phần dự toán chi thường
xuyên giao tự chủ và chi thường xuyên không giao tự chủ).
3.
Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Việc phân bổ và giao dự toán chi giao
thường xuyên không giao tự chủ (Giao chi tiết theo từng nội dung chi).
Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều
chỉnh dự toán theo cơ chế và phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
4.
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
NSNN, đã có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá: Thực hiện đặt hàng theo
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ; kinh phí nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu là nguồn
chi thường xuyên giao tự chủ (ghi rõ kinh phí đặt hàng, đấu thầu).
5.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần kinh phí chi thường xuyên - nhóm 3: Ngân sách nhà nước giảm chi thường
xuyên đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều
chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công. Năm 2025 giảm tối thiểu 3%
ngân sách nhà nước hỗ trợ (chi thường xuyên giao tự chủ).
6.
Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: Tiếp tục giảm chi tối thiểu 2% từ NSNN cấp theo
lộ trình, chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước (trừ các dịch vụ công
cơ bản, thiết yếu)
7.
Đơn vị sự nghiệp công lập, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, việc phân bổ, giao dự toán thực hiện theo
quy định tại khoản 2 điều 23 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019; Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
8.
Việc lựa chọn phương thức giao nhiệm vụ,
đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, thực hiện theo quy định tại
điều 6, điều 7, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
8.1.
Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, trong lĩnh vực đào tạo, dạy
nghề tại các trường Cao đẳng trên địa bàn: UBND tỉnh ủy quyền cho các đơn vị:
- Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp tại các Trường: Cao đẳng Y tế; Cao đẳng Kỹ thuật và công nghệ; Cao đẳng
Sơn La (ngoài mã ngành sư phạm).
- Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thực hiện giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đại học tại Trường
Cao đẳng Sơn La (mã ngành sư phạm).
8.2.
Về lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thực hiện
việc quan trắc môi trường tỉnh hàng năm; thu thập, cập nhật, chỉnh lý, bảo
quản, lưu trữ, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi
trường: UBND tỉnh ủy quyền cho Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài
nguyên Môi trường thực hiện, đảm bảo theo các quy định hiện hành.
9.
Việc giao dự toán chi thường xuyên để thực
hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng, phải tuân thủ đầy đủ
các quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ và
Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 07/11/2024 của HĐND tỉnh, và phải có đầy đủ
hồ sơ theo quy định trước khi quyết định giao dự toán.
10.
Thẩm quyền giao dự toán chi tiết: Thực
hiện theo khoản 4 Điều 31 Luật ngân sách nhà Nước năm 2015.
11.
Quy trình phân bổ dự toán của đơn vị dự
toán cấp I, đối với đơn vị dự toán trực thuộc: Thực hiện theo quy định tại Điều
49 Điều 50 Luật NSNN; Điều 31 Nghị định 163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
12.
Kiểm tra việc phân bổ dự toán của đơn vị
dự toán cấp I thực hiện khoản 4 điều 13, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
13.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2025
được UBND các cấp giao: Đơn vị dự toán cấp I, thực hiện phân bổ và giao dự toán
cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan được giao chức năng quản
lý lĩnh vực tài chính cùng cấp xin ý kiến, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch, để thực hiện, theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà
nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ và Điều
13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp đơn
vị dự toán cấp I không thống nhất với ý kiến của cơ quan được giao chức năng
quản lý lĩnh vực tài chính, thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo
quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính.
14.
Kinh phí sự nghiệp thực hiện 03 CTMTQG:
Các đơn vị dự toán cấp I - ngân sách tỉnh quản lý: Phân bổ chi tiết cho các đơn
vị trực thuộc sau khi có ý kiến của các Cơ quan được giao quản lý chương trình (Các
Sở, ban, ngành được giao quản lý về Dân tộc, Lao động thương binh và xã hội,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn) về nội dung và ý kiến của Sở được giao
quản lý lĩnh vực Tài chính về dự toán, trước khi quyết định phân bổ và giao dự
toán.
15.
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp
I, khi giao dự toán cho các đơn vị, phải thực hiện giao chi tiết đến chương,
loại, khoản (đối với kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu phải giao mã chương trình) theo quy định tại Thông tư
số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016; Thông tư số 51/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022
và Thông tư số 84/2024/TT-BTC ngày 26/11/2024 của Bộ Tài chính.
Trường
hợp Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là
đơn vị sử dụng ngân sách, chưa giao chi tiết theo chương, loại, khoản, mã
chương trình mục tiêu, hoặc đã giao nhưng phải thực hiện điều chỉnh (Bao gồm
cả quyết định giao đầu năm và quyết định bổ sung dự toán trong năm, UBND tỉnh
uỷ quyền cho Sở quản lý lĩnh vực Tài chính quyết định). Đối với đơn vị dự
toán có đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I, UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị
dự toán cấp I quyết định. Đối với ngân sách cấp huyện do UBND huyện, thành phố,
thị xã quyết định.
Điều
5. Giao dự toán một số khoản chi
1.
Chi sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường
1.1.
Đảm bảo kinh phí thực hiện chi phí đánh giá quy hoạch theo Luật Quy hoạch; sử
dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy
hoạch theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ Tài chính; kinh phí thực hiện
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... theo pháp luật về đất đai.
1.2.
Bố trí đủ kinh phí thực hiện các Nghị quyết về chính sách của HĐND tỉnh đã ban
hành đến hết 31/12/2024; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất trồng lúa....
1.3.
Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác, để bố trí thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia, theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giai đoạn 2021-2025.
1.4.
Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ưu tiên hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi
trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; xử lý rác thải y tế, vệ sinh
môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải đô thị, nông thôn; kinh phí xử lý các điểm nóng về môi trường; kinh
phí đối ứng các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trọng điểm…
2.
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
2.1.
Phân bổ, giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các huyện, thành
phố, thị xã không thấp hơn dự toán chi HĐND, UBND tỉnh giao, đảm bảo đủ kinh
phí chi lương, các khoản phụ cấp, quỹ tiền thưởng, các chế độ chính sách đối
với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên theo quy định của
Chính phủ, HĐND tỉnh, theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng; phân bổ kinh
phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên, theo lộ trình điều chỉnh học phí quy định tại
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/202; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ…..
2.2.
Lồng ghép ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu, để tăng cường, nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục -
đào tạo của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT; thực hiện tốt nhiệm
vụ, đổi mới quản lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực.
2.3.
Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, nguồn vốn thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, theo chỉ đạo của Chính phủ; xây
dựng, hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả tăng cường dạy tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số; kinh phí đào tạo lưu học sinh nước CHDCND Lào; kinh phí
đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo lại cán bộ, công chức theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh và kế hoạch của UBND tỉnh.
2.4.
Tiếp tục giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các
Trường mầm non, Trường tiểu học, THCS.
3.
Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch
3.1.
Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo hướng
giảm chi từ NSNN đối với các khoản chi đã được kết cấu trong giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp
của từng đơn vị; thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách
tham gia sử dụng dịch vụ y tế công lập; chi cho y tế dự phòng...
3.2.
Tập trung các nguồn vốn phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; khám, chữa
bệnh cho nhân dân. Đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở, các khoản chế
độ chính sách đối với cán bộ y tế bản, túi thuốc y tế bản, nâng cao chất lượng
y tế dự phòng; kinh phí phòng chống HIV/AIDS; kinh phí thực hiện chính sách về
dân số - kế hoạch hoá gia đình; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6
tuổi; người dân tộc thiểu số, người nghèo, cận nghèo theo quy định của Luật Bảo
hiểm y tế...
3.3.
Bố trí nguồn ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, các bệnh viện chuyên khoa
(Phong, Lao, Tâm thần); dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự
phòng theo quy định tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
3.4.
Thực hiện hỗ trợ thêm từ NSĐP, đối với người lao động cư trú trên địa bàn tỉnh,
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc các nhóm đối tượng: hộ gia đình nghèo;
hộ gia đình cận nghèo; hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung
bình; người dân tộc thiểu số (không áp dụng đối với chủ doanh nghiệp, chủ
hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh) theo Nghị quyết số
49/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2022 của HĐND tỉnh;
4.
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị không thấp hơn mức dự
toán Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết
thúc năm 2025, nhiệm vụ chuyển tiếp đảm bảo phù hợp với tiến độ và khả năng giải
ngân, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2025. Việc
phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của
Luật NSNN, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5.
Chi sự nghiệp Văn hoá thông tin, TDTT
truyền thanh, truyền hình
5.1.
Đảm bảo kinh phí hỗ trợ thực hiện bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới; bảo tồn, tôn tạo di tích lịch
sử - văn hóa, phục vụ giáo dục truyền thống, gắn kết bảo tồn, phát huy di sản
văn hóa với phát triển du lịch. Hỗ trợ sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình
về đề tài xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư; kinh phí tuyên truyền;
kinh phí tổ chức các hoạt động chào mừng các sự kiện và ngày lễ lớn trong năm
2025 theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; kinh phí hỗ trợ, nâng cao chất lượng
hoạt động đội văn nghệ bản…
5.2.
Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao, nhất là thể thao thành tích cao; đảm bảo kinh phí thực hiện tốt các chế
độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo
các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
5.3.
Đảm bảo kinh phí hoạt động của Đài phát thanh truyền hình tỉnh, trung tâm phát
thanh truyền hình tại Trung tâm văn hóa huyện, thành phố, thị xã thực hiện các
nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; tăng
cường các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đảm bảo kinh phí cho các
hoạt động của Đài phát thanh xã và cụm xã ; kinh phí hoạt động của trạm phát
lại phát thanh truyền hình, kinh phí thực hiện đề án “Phát sóng quảng bá kênh
truyền hình Sơn La theo tiêu chuẩn HDTV” trên vệ tinh Vinasat -1 giai đoạn 2020
- 2025, theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 01/6/2020 của UBND tỉnh. Kinh phí thuê
dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật để quản lý, sản xuất,
phân phối nội dung số trên nền tảng internet, giai đoạn 2024-2025 theo Quyết định
số 2803/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Sơn La”
6.
Chi đảm bảo xã hội
6.1.
Bố trí đủ kinh phí chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do
NSNN bảo đảm nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP
ngày 30/6/2024 của Chính phủ; chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ; trợ cấp 01 lần
cho thân nhân người có công với cách mạng; trợ cấp khó khăn cho gia đình hạ sỹ
quan, binh sĩ; chi thực hiện công tác tìm kiếm quy tập mộ liệt sỹ; chi thực
hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ về an sinh xã hội như: hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; hỗ trợ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách về trợ cấp một lần theo Quyết định
số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí cộng tác
viên công tác xã hội…
6.2.
Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số; kinh
phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách vào các ngày lễ, tết; kinh phí
thực hiện chính sách phòng, chống ma túy theo nghị quyết của HĐND tỉnh…
7.
Chi quản lý nhà nước
Đảm
bảo kinh phí quỹ tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, chi thường xuyên theo
định mức quy định tại Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND
tỉnh và các chế độ, khoản chi tăng thêm theo quy định của Chính phủ, nghị quyết
của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ mới năm 2025; kinh phí hoạt động của HĐND các
cấp; kinh phí tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; chế độ phụ cấp đối với
cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố;
kinh phí hòa giải cơ sở; kinh phí hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, kinh
phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hệ thống thông tin báo cáo, kinh phí hoạt
động của các Ban chỉ đạo trực thuộc tỉnh uỷ; kinh phí Đại hội đảng bộ các cấp…
8.
Chi ngân sách đảm bảo hoạt động của Ủy ban
mặt trận tổ quốc Việt nam các cấp và Đoàn thể Hội.
8.1.
Đảm bảo hoạt động thường xuyên của Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, các tổ
chức đoàn thể và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo quy định của Chính
phủ, Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng; kinh phí hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở bản, tiểu khu, tổ dân phố;
kinh phí tăng biên chế; kinh phí ban thanh tra nhân dân cấp xã; kinh phí tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn...
8.2.
Kinh phí đối với các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Hội có tính chất đặc thù: Thực
hiện theo Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý hội, và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thực
hiện.
9.
Chi quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội: Bố trí kinh phí hỗ trợ NSĐP cho các đơn vị theo Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Luật dân quân
tự vệ; kinh phí đảm bảo an ninh biên giới, đối ngoại; kinh phí diễn tập phòng
thủ và các nhiệm vụ đặc thù của toàn tỉnh; kinh phí bảo đảm điều kiện hoạt động
đối với tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, đối ngoại khác của địa phương...
Điều
6. Các khoản vay và trả nợ gốc vay nợ chính quyền địa phương
1.
Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ
tướng Chính phủ giao, ngân sách địa phương dành nguồn tương ứng số bội thu ngân
sách cấp tỉnh, để trả nợ gốc các khoản vay nợ chính quyền địa phương đến hạn
năm 2025 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của NSĐP đã quá hạn
(nếu có); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó
bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được NSTW hỗ trợ một phần để
thực hiện các mục tiêu theo quy định.
2.
Bố trí trả lãi theo đúng quy định.
Điều
7. Dự phòng ngân sách
1.
Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp
ngân sách không thấp hơn chỉ tiêu, HĐND tỉnh giao. Căn cứ tình hình thực tế,
HĐND các cấp quyết định cao hơn chỉ tiêu cấp trên giao (Bao gồm cả các khoản
tăng thu), bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải
quyết các nhiệm vụ theo quy định.
2.
Việc sử dụng và quyết định nguồn dự phòng
ngân sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật NSNN; điểm b, khoản
3, điều 10, Luật NSNN và quy định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (đối với cấp
tỉnh) và cơ chế quản lý, điều hành của huyện, thành phố, thị xã.
3.
Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng:
3.1.
Hàng tháng, quý, UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo tình hình sử dụng dự
phòng ngân sách với Thường trực huyện uỷ, thành uỷ; Thường trực HĐND cùng cấp
và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố, thị xã tại kỳ họp gần nhất; đồng gửi
Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trước ngày 5 của tháng sau.
3.2.
Hàng tháng, quý, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp
tình hình sử dụng dự phòng tại các cấp ngân sách, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo
Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh và tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp gần nhất.
Điều
8. Phân bổ và giao dự toán chi các khoản thu từ đất
1.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
1.1.
Phân bổ, giao dự toán từ nguồn thu tiền sử dụng đất tuân thủ đúng quy định của
Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.2.
Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh:
1.2.1.
Phân bổ 10% nguồn thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh: Chi công tác đo đạc, lập
bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên
và môi trường và các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.2.2.
Phân bổ 90% nguồn thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh:
- Bố
trí kinh phí thực hiện GPMB, đầu tư hạ tầng (nếu có) và bố trí tái định cư các
dự án tạo quỹ đất để đấu giá cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện và các
dự án do UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện và chuyển giao cho tỉnh tổ
chức đấu giá.
-
Giao kế hoạch vốn cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có trong
kế hoạch đầu tư công trung giai đoạn 2021-2025 theo tiến độ được phê duyệt.
- Ưu
tiên bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025.
- Các
nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.3.
Đối với nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố, thị xã
1.3.1.
Bố trí tối thiểu 10% cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai,
thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT- TCQLĐĐ ngày
23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường…và các nhiệm vụ chi khác theo quy
định, trước khi phân bổ cho các dự án đầu tư theo quy định.
1.3.2.
Đảm bảo cơ cấu ưu tiên đối với các dự án đầu tư;
1.3.3.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025.
1.3.4.
Các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.4.
Quy trình phân bổ
1.4.1.
Nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh (bao gồm cả phần tăng thu trong năm):
- Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trình UBND tỉnh quyết định phân
bổ giao dự toán thực hiện cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai,
thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022
của Bộ Tài nguyên và môi trường.
- Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phân bổ giao kế hoạch
vốn thực hiện các nội dung liên quan đến chi đầu tư phát triển.
- Chi
đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, phải được quản lý chặt chẽ, đúng quy định
và chỉ thực hiện phân bổ khi nguồn thu đã được thu và hạch toán vào ngân sách
nhà nước.
1.4.2.
Nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố, thị xã (bao gồm cả phần tăng
thu trong năm):
- Căn
cứ nội dung tại điểm 1.3 mục này UBND huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng
cấp xem xét phê duyệt.
-
Việc phân bổ đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN và phù hợp
với thực tiễn của từng địa phương.
1.5.
Trường hợp dự kiến số thu giảm với dự toán giao, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp, thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực
hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. Sở được giao chức năng
quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh
phương án điều chỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp xem
xét điều chỉnh.
2.
Đối với nguồn thu tiền thuê đất: UBND các
huyện, thành phố, thị xã bố trí tối thiểu 10% tiền thuê đất cho công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số
4898/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường.
Điều
9. Quy định về phân bổ kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho
ngân sách địa phương và một số khoản kinh phí thuộc ngân sách địa phương chưa
giao chi tiết
1.
Nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung cho
ngân sách địa phương (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu
tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương).
1.1.
Vốn đầu tư (bao gồm vốn đầu tư thuộc CTMTQG): Sở được giao chức năng
quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định.
1.2.
Vốn sự nghiệp:
-
Chương trình mục tiêu quốc gia:
+
Giao các cơ quan Thường trực thực hiện các Chương trình chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, thẩm định, xây
dựng phương án phân bổ gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính
tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định, đảm bảo theo
quy định, và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Đối
với nguồn vốn sự nghiệp chưa phân bổ, quản lý tại ngân sách cấp tỉnh đã được
HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2025: Giao 03 cơ quan
Thường trực thực hiện các Chương trình: Lập trên cơ sở nhu cầu của các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thẩm định, tổng hợp, gửi Sở được giao
chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh quyết
định và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
-
Chương trình mục tiêu:
+ Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định.
+ Đối
với nguồn vốn sự nghiệp chưa phân bổ quản lý tại ngân sách cấp tỉnh đã được
HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2025 (Vốn sự nghiệp ngoài
nước; hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ): Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành
phố, thị xã lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh quyết định và tổng hợp, báo
cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1.3.
Thời gian hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 50 Luật NSNN.
2.
Một số khoản chi thuộc ngân sách cấp tỉnh
2.1.
Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến
thiết, nguồn bội chi ngân sách địa phương chưa giao chi tiết: Sở được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các chủ đầu tư xây dựng phương án
phân bổ trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ các nguồn vốn còn lại
khi đủ điều kiện theo quy định.
2.2.
Kinh phí chưa phân bổ quản lý tại ngân sách cấp tỉnh: Các khoản kinh phí (theo
từng sự nghiệp) đã được HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm
2025: Căn cứ chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, và các nội dung phát sinh của đơn
vị dự toán, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, thẩm
định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp gần nhất.
3.
UBND các huyện, thành phố, thị xã trình
HĐND cùng cấp phân bổ giao dự toán chi tiết theo nội dung, dự án thành phần
thực hiện từng chương trình mục tiêu MTQG cho các đơn vị, UBND các xã, phường,
thị trấn theo quy định hiện hành. Đồng thời bố trí vốn đối ứng thực hiện các
Chương trình MTQG, đảm bảo đủ hoặc vượt mức vốn đối ứng theo quy định. Gửi báo
cáo phân bổ kinh phí (kèm theo quyết định phân bổ) về Sở được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để theo dõi, kiểm tra.
4.
Phân bổ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân
sách: UBND các cấp thực hiện theo khoản 2, Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước.
5.
Các khoản kinh phí chưa phân bổ tại ngân
sách cấp huyện (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh):
UBND huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp xem xét, phê duyệt.
Điều
10. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong
năm 2025
1.
Các Sở, ban, ngành khi phân bổ và giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để
thực hiện cải cách tiền lương năm 2025, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh
giao.
2.
UBND các huyện, thành phố, thị xã khi phân
bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới, các đơn vị trực thuộc phải
xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền
lương năm 2025. Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 của các địa
phương đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
3.
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2025, bao gồm:
3.1.
70% tăng thu NSĐP năm 2024 thực hiện so với dự toán (Không kể thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do
địa phương quản lý và các khoản được khấu trừ theo Nghị quyết của Quốc hội,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được cấp thẩm quyền giao.
3.2.
Nguồn thực hiện CCTL năm 2024 còn dư chuyển sang.
3.3.
10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao.
3.4.
Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2025. Riêng đối với số
thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ
y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu
được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn
cải cách tiền lương năm 2025.
3.5.
Các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương khác, thực hiện theo Thông tư
của Bộ Tài chính về hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025 (Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính hướng dẫn chi tiết từng khoản
kinh phí sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện dự
toán NSNN năm 2025).
Chương
II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều
11. Quản lý, điều hành thu ngân sách
1.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
2.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố, thị xã triển khai đầy đủ, kịp thời Luật NSNN, các Luật Thuế, Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ
thị 18/CT-UBND ngày 28/5/2021 về việc tăng cường công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.
3.
Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí
đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào NSNN. Khẩn
trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do
UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí,
lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số
6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018.
4.
Trong quá trình điều hành ngân sách,
trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
52 Luật NSNN, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất để giao bổ sung dự toán NSNN,
làm cơ sở hạch toán theo quy định.
5.
Các khoản thu phải được hạch toán đầy đủ
vào NSNN, Sở Tài chính phối hợp với KBNN tỉnh, hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các
cấp thực hiện hạch toán các khoản thu phát sinh vào ngân sách theo quy định.
Điều
12. Quản lý, điều hành chi ngân sách
1.
Tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật
NSNN, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật và trong dự toán
được cấp có thẩm quyền giao.
2.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp về quản lý, điều hành NSNN năm 2025, theo Nghị quyết của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đảm bảo
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, giao dự toán
và quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
3.
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng
chi từ nguồn thu sự nghiệp; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên tăng cơ cấu đầu tư cho giao thông nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn và bảo vệ môi trường, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, gắn với đổi mới khu
vực dịch vụ sự nghiệp công, tập trung cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,
chính sách an sinh xã hội, nhiệm vụ an ninh - quốc phòng.
4.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh
phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được
NSNN hỗ trợ vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật thì
phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều
kiện: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của NSNN.
5.
Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực
hiện theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng,
Thông tư số 1539/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 và Quyết định số 562/QĐ-TU ngày
30/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
6.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán
chi phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư
48/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá tài sản.
7.
Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý tài
chính cho các Sở, ban, ngành theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn thi hành, đảm bảo nguyên tắc: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm
soát và nâng cao quyền hạn và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu, theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 Luật Ngân sách nhà nước.
8.
Tổ chức điều hành chi ngân sách
Các
cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao; cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài
chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành và kiểm soát chi ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, chặt chẽ, đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quy định. Trong đó lưu ý:
8.1.
Thu ngân sách, nguồn vốn trợ cấp cân đối, trợ cấp có mục tiêu và các khoản chi
thường xuyên thực hiện theo tiến độ tháng, quý, việc rút dự toán tại các cấp
ngân sách, các đơn vị dự toán chỉ thực hiện khi đã có nhiệm vụ chi, khắc phục
tình trạng mất cân đối quỹ ngân sách tỉnh, huyện.
8.2.
Các khoản chi từ nguồn vốn vay, viện trợ (Bao gồm vốn NSTW bổ sung có mục
tiêu cho NSĐP) thực hiện giải ngân và kiểm soát chi theo nguyên tắc: Thực
hiện trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp, trong năm có nhu cầu bổ sung
dự toán, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
nhu cầu toàn tỉnh, trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chi đầu
tư phát triển) và Bộ Tài chính (chi sự nghiệp) xem xét, quyết định.
8.3.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, chủ động phối hợp với cơ quan Tài chính
cùng cấp, bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình theo chế độ quy
định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình thuỷ lợi, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
8.4.
Các cấp, các ngành, thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình. Các dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp
thời, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh (đối với các dự án
do cấp trên quyết định đầu tư), để điều chuyển nguồn vốn cho dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2025 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
8.5.
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, Cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp
với Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính các cấp:
-
Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn
vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán
được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được
giao; chỉ ứng trước dự toán theo quy định của pháp luật.
-
Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ
chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua
sắm, sửa chữa tài sản, tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng... Chủ động rà soát,
sắp xếp, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần
thiết, cấp bách; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm
vụ quan trọng tăng thêm trong năm 2025, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và chính sách tiền lương (bao gồm quỹ thưởng), không
để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho
con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
-
Tiếp tục cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý chi ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN,
bảo đảm xây dựng nền hành chính hiện đại, kết nối thông suốt, gắn với tăng
cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
-
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách,
chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được
thực hiện đúng và có hiệu quả.
8.6.
Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện
các chế độ, chính sách năm 2025:
-
UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động rà soát, chi trả chế độ cho đối
tượng thụ hưởng theo quy định, trường hợp nhu cầu kinh phí lớn, vượt quá khả
năng cân đối của ngân sách cấp mình (Sau khi đã bố trí các nguồn kinh phí
theo phân cấp), UBND huyện, thành phố, thị xã, tổng hợp kinh phí, gửi Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài
chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
- Kết
thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do Trung ương ban
hành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp kinh phí tăng thêm gửi Sở được
giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài
chính xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho địa phương, theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- UBND
các huyện, thành phố, thị xã chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh (nếu có) và nguồn kinh phí ngân sách cấp mình để thực hiện các
chính sách tiền lương, an sinh xã hội, chính sách do HĐND tỉnh ban hành… đảm
bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc
năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8.7.
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN theo quy định.
Điều
13. Quản lý, điều hành nguồn vốn ủy thác vốn NSĐP qua Ngân hàng chính sách xã
hội
1.
Các cấp ngân sách chủ động bố trí ngân
sách cấp mình để thực hiện ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội, đảm bảo
phát huy có hiệu quả nguồn vốn; quá trình điều hành chủ động, linh hoạt, đảm
bảo phát huy có hiệu quả nguồn vốn, triển khai các giải pháp thu nợ đến hạn;
khắc phục tối đa dư nợ quá hạn, nợ xấu, phấn đấu tỷ lệ dư nợ quá hạn đến hết
31/12/2025 đạt dưới 0,1%.
2.
Đối với nguồn vốn NSĐP ủy thác: Tập trung
cao cho vay trong những tháng đầu năm 2025; tùy theo điều kiện và khả năng an
toàn quỹ của địa phương, các cấp ngân sách phấn đấu hoàn thành việc ủy thác qua
Ngân hàng chính sách xã hội trong quý I/2025, để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
1786/QĐ-UBND ngày 30/8/2022 của UBND tỉnh.
3.
Đối với nguồn vốn đối ứng NSĐP thực hiện
các Chương trình MTQG: Kết thúc năm ngân sách năm 2024, và trong năm 2025, thực
hiện rà soát các nội dung kinh phí hết đối tượng, hết nhiệm vụ chi, không còn
nhu cầu, tổng hợp, gửi cơ quan được giao quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp,
trình UBND, trình HĐND cùng cấp phê duyệt thực hiện ủy thác vốn NSĐP qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo, các đối tượng chính sách
khác và hỗ trợ một số hoạt động theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số
111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội; quy định của UBND tỉnh về điều
kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện từng chính sách tín dụng hỗ trợ
vay vốn ưu đãi; không bố trí nguồn vốn này cho các nhiệm vụ chi khác.
Điều
14. Quản lý Tài chính - Ngân sách xã,
phường, thị trấn
1.
Quản lý tài chính - ngân sách của xã,
phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
2.
Đảm bảo đủ kinh phí hoạt động của hệ thống
chính trị cấp xã, theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ;
kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn; phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản,
tiểu khu, tổ dân phố theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh…
3.
UBND các xã phường, thị trấn tổ chức thực
hiện công khai dự toán thu, chi ngân sách và công khai các khoản đóng góp tự
nguyện nhằm nâng cao chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI) của
tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin về các khoản đóng góp tự nguyện và thu, chi
Tài chính ngân sách xã, phường, thị trấn đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân
dân xã quyết định bổ sung ngân sách xã quản lý, theo quy định tại điểm e, khoản
1, Điều 9, Thông tư số 344/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; đồng thời
thực hiện công khai ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã theo quy
định tại Điều 15,16,17,18, Thông tư số 343/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính.
Điều
15. Xây dựng phương án điều hành ngân sách
1.
Thực hiện điều hành ngân sách tại các cấp
ngân sách thực hiện theo quý và phân bổ theo tháng. Các cấp ngân sách, các đơn
vị dự toán thực hiện rút dự toán và rút trợ cấp theo tiến độ tháng trong phạm
vi kế hoạch điều hành quý.
2.
Căn cứ dự toán thu được giao và nguồn thu
dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi
tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan được
giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý
trước.
3.
Cơ quan được giao chức năng quản lý Tài
chính các cấp, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập
phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình trình Chủ tịch UBND
cùng cấp phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm báo
cáo tiến độ phân bổ, giải ngân của quý trước (có xác nhận của Kho bạc nhà
nước cùng cấp), dự kiến phương án điều hành quý liền kề đảm bảo điều kiện
giải ngân, thanh toán.
Điều
16. Phân bổ và giao dự toán, nhập dự toán ngân sách nhà nước vào hệ thống
Tabmis: Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều
17. Tiết kiệm chi ngân sách
1.
Ngoài chỉ tiêu tiết kiệm chi 10% (không
kể tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và
các khoản chi cho con người theo chế độ), do HĐND, UBND tỉnh giao, Chủ tài
khoản, các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chủ động xây dựng phương án tiết
kiệm chi bổ sung (nếu có), gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.
2.
Sử dụng nguồn cắt giảm, tiết kiệm 5% chi
thường xuyên năm 2024 của NSĐP quy định tại Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày
07/8/2024 của Chính phủ, để thực hiện hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Sáu tháng, một năm, các cấp ngân sách, các
đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm chi NSNN, chống lãng phí
công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, báo cáo UBND cùng
cấp; đồng gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính để tổng hợp báo
cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi
kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách.
Điều
18. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra,
kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2021 của Chính phủ, Thông tư số 62/2020/TT-BTC
ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính và văn bản pháp luật có liên quan; các khoản
chi thường xuyên không thực hiện tự chủ, chỉ thực hiện thanh toán sau khi có văn
bản thông báo điều hành dự toán chi ngân sách của cơ quan tài chính (hoặc
đơn vị dự toán cấp I đối với trường hợp phân cấp quản lý tài chính), và đảm
bảo an toàn quỹ ngân sách các cấp.
2.
Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn
cứ dự toán ngân sách năm được giao, thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo
chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi đã được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; theo
nguyên tắc:
- Các
khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) thanh
toán chi trả theo tháng cho các đối tượng thụ hưởng.
-
Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm theo đúng quy định
của pháp luật.
-
Những khoản chi có tính chất thời vụ, hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm
như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất
không thường xuyên khác: Đơn vị dự toán phải báo cáo tiến độ, lập hồ sơ dự toán
chi tiết, gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, sau khi
có văn bản thông báo điều hành dự toán chi ngân sách của cơ quan được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Tài chính (hoặc đơn vị dự toán cấp I - trường hợp phân
cấp quản lý tài chính) gửi Kho Bạc nhà nước, đơn vị mới thực hiện rút dự
toán và thực hiện thanh toán theo quy định.
3.
Các đơn vị dự toán, các huyện, thành phố,
thị xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo
quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính.
4.
Các đơn vị thực hiện cấp bằng hình thức
lệnh chi tiền thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
5.
Trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự
toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự
toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
6.
Trường hợp ngân sách địa phương đã ứng
trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, phải thu
hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương năm 2025, Bộ Tài chính thông báo cho KBNN trừ số ứng trước vào dự toán
đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút dự toán theo
quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương thực hiện thu hồi như
sau:
6.1.
Số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi vốn ứng trước cũng
được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
6.2.
Số ứng trước theo hình thức rút dự toán, KBNN nơi giao dịch thực hiện điều
chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu
ngân sách địa phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
7.
Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho NSĐP:
7.1.
Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực
hiện theo quy định của Luật NSNN, chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
7.2.
Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho NSĐP còn dư, hoặc
hết nhiệm vụ chi, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trình UBND
tỉnh thu hồi, nộp hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định tại điểm đ Khoản
2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8.
Số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân
sách cấp huyện
8.1.
Mức rút số bổ sung cân đối: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8.2.
Mức rút số bổ sung có mục tiêu (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán
giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8.3.
Việc hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện
thực hiện hạch toán đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương.
8.4. Trường
hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện còn dư hoặc
hết nhiệm vụ chi, và không thuộc nội dung chuyển nguồn theo quy định của pháp
luật, Phòng Tài chính Kế hoạch trình UBND cùng cấp thu hồi hoàn trả ngân sách
tỉnh, theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016.
9.
Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự
toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng quý, UBND các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, Sở được giao chức năng
quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền.
Trường hợp các huyện, thành phố, thị xã không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo
cáo không đúng, không đầy đủ theo quy định, UBND tỉnh cho phép Sở được giao
chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho các huyện,
thành phố, thị xã cho đến khi các huyện, thành phố, thị xã thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định.
10.
Chi trả nợ của ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính.
11.
Cấp phát kinh phí thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế (Nguồn NSTW, NSĐP): Thực hiện theo quy định hiện hành của NSNN, quy
định điều hành NSĐP năm 2025, đảm bảo tiến độ rút trợ cấp NSTW theo chỉ đạo của
Bộ Tài chính và khả năng an toàn quỹ của ngân sách tỉnh. Quá trình điều hành
ngân sách, trường hợp sau khi thực hiện các nhiệm vụ chi của địa phương, đảm
bảo an toàn quỹ, giao Giám đốc Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài
chính quyết định, cấp phát nguồn kinh phí thực hiện chính sách BHYT, phấn đấu
hoàn thành trước ngày 30/9/2025.
Điều
19. Chi chuyển nguồn sang năm sau
Các
đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý chặt chẽ các
khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật
Ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ, Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội và các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và Thông tư của Bộ Tài chính quy định
tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025.
Điều
20. Hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước
1.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải
được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4, điều
8 Luật NSNN. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2.
Các khoản chi thực hiện hạch toán ghi thu,
ghi chi vào ngân sách nhà nước:
2.1.
Tiền thuê đất, tiền thu sử dụng đất nhà đầu tư tự nguyện ứng trước để bồi
thường, GPMB theo quy định của Luật đất đai, Nghị định số 88/2024/NĐ- CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2.
Tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư của các hộ dân khi nhà nước thu
hồi đất được giao đất tái định cư; các dự án đầu tư theo hình thức BT, theo
Luật NSNN, Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh.
2.3.
Các khoản ủng hộ khắc phục thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh, thực hiện theo Nghị
định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính; hướng dẫn số 95/HD-MTTW-BTT ngày 04/01/2023 của Ban Thường trực Ủy ban
trung ương MTTQ Việt Nam.
2.4.
Giá trị tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo Nghị
định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/9/2019 của Chính phủ.
2.5.
Các khoản viện trợ không hoàn lại nước ngoài, vốn vay ODA, thực hiện theo Thông
tư của Bộ Tài chính.
Điều
21. Quy định về quản lý kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị,
hàng hóa, dịch vụ; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng từ chi thường xuyên
1.
Các cơ quan đơn vị thực hiện việc mua sắm
trang thiết bị làm việc theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các quyết
định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, theo
các văn bản quy định của các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh.
2.
Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày
29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính.
3.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung
thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 của
Chính phủ.
4.
Trường hợp sử dụng chi thường xuyên NSNN
để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng, các cơ quan, đơn vị dự
toán cấp I ở các cấp căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc
trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị; tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan,
nhiệm vụ, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập dự toán, phân bổ dự
toán, quản lý sử dụng chi thường xuyên NSNN thực hiện nhiệm vụ, thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ và
Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 07/11/2024 của HĐND tỉnh.
5.
Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ quy
định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính
phủ; Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Nghị quyết của HĐND tỉnh về: Phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh
Sơn La; quy định thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; quy định Thẩm quyền quyết
định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
Điều
22. Thực hiện giao bổ sung dự toán, điều chỉnh dự toán cho đơn vị sử dụng ngân
sách
1.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp
có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán),
đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo
quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2.
Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các
đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật NSNN; các đơn
vị dự toán gửi hồ sơ gửi về cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài
chính, chậm nhất vào ngày 05/11 đối với điều chỉnh dự toán thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND các cấp.
3.
Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho
các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành,
đồng thời gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp
để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis theo quy định.
4.
Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát
triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công. Các đơn vị lập phương án điều
chỉnh gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư thẩm định
phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét quyết định.
Điều
23. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN
1.
Lập dự toán năm gửi cơ quan được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Tài chính, KBNN trước ngày 10/01 năm sau; Thực hiện thanh
toán các khoản chi trong dự toán được giao.
2.
Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo
quy định tại Điều 61 của Luật NSNN, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức; Chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về
kế toán, quyết toán.
3.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi
tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng chế độ, định mức
mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ,
viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan,
đơn vị; trong đó lưu ý; việc quy định về quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm từ
nguồn kinh phí tự chủ theo điều 29, điều 30, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2024 của Chính phủ.
4.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ
quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính và các cơ quan chức năng;
báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình
quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành.
5.
Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và
quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế
toán hiện hành.
Điều
24. Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán NSNN
1.
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định quyết
toán NSNN thực hiện theo điều 66, Điều 67 Luật NSNN; điều 44 Nghị định
163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; điều 27 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 và Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
2.
Thời gian nộp báo cáo quyết toán về Sở
được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính
2.1.
Ngân sách cấp huyện:
- Báo
cáo quyết toán phục vụ công tác thẩm định của Sở được giao chức năng quản lý
lĩnh vực Tài chính: Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Báo
cáo quyết toán gửi HĐND cùng cấp: Thực hiện theo Nghị quyết số 66/2017/NQ-HĐND
ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh.
- Báo
cáo quyết toán cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện quản lý
do UBND huyện, thành phố, thị xã quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian thẩm
định, tổng hợp, nộp báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện về Sở được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Tài chính.
2.2.
Đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh
- Đơn
vị dự toán có quan hệ trực tiếp với NSNN: Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
- Đơn
vị dự toán cấp I : Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
-
Thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp II do đơn vị dự toán cấp I quy
định; thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp III do đơn vị dự toán cấp II
quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian nộp báo cáo quyết toán của đơn vị dự
toán cấp 1 về Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính.
3.
Thời gian thẩm định, xét duyệt quyết toán
ngân sách của Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính:
3.1.
Cấp huyện:
- Đối
với đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Từ ngày 01/3 đến ngày 15/4 hàng năm.
- Đối
với ngân sách cấp xã: Do UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định, đảm bảo thời
gian tổng hợp, trình kỳ họp HĐND cấp huyện theo quy định tại Nghị quyết số
66/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh.
3.2.
Cấp tỉnh bắt đầu từ 01/3 đến ngày 30/9 hàng năm.
Điều
25. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong quản lý
tài chính, ngân sách
Ngoài
việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định Các đơn vị sử
dụng NSNN, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí theo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh và Chỉ thị
của Chủ tịch của UBND tỉnh. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều
26. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1.
Các cấp ngân sách thực hiện công khai theo
Thông tư số 343/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách. Thực hiện công khai trên Trang/Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài
chính, UBND huyện, thành phố, thị xã, tại chuyên mục công khai ngân sách, đảm
bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian công khai theo quy định. Trong đó,
UBND huyện, thành phố, thị xã quan tâm, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
1.1.
Thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và kịp thời khắc phục hạn chế trong công
tác công khai ngân Tài chính ngân sách xã theo quy định tại Điều 15,16,17,18
Thông tư số 343/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia, góp ý, kiểm tra, giám sát
theo quy định.
1.2.
Cung cấp thông tin, tài liệu giám sát cho Mặt trận tổ quốc các cấp.
1.3.
Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến nghị của nhân dân,
kiến nghị của Mặt trận tổ quốc các cấp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
1.4.
Thực hiện công khai nội dung giải quyết, giải trình kiến nghị của nhân dân,
kiến nghị của Mặt trận tổ quốc các cấp về hoạt động giám sát.
1.5.
Thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp thời nội dung công khai Tài chính ngân sách xã
đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn qua các phương tiện thông tin đại chúng,
niêm yết tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn. Khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và các công cụ mạng xã hội, ứng dụng thông minh
được cơ quan nhà nước cấp phép sử dụng để đăng tải, cung cấp thông tin về minh
bạch Tài chính ngân sách.
1.6.
Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND các
huyện, thành phố, thị xã (qua phòng Tài chính - Kế hoạch) gửi Sở được
giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, báo cáo theo quy định.
2.
Các đơn vị dự toán, các tổ chức được NSNN
hỗ trợ thực hiện công khai theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017,
Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính.
3.
Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các
quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/03/2005 của Bộ Tài chính.
4.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao
quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
5.
Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà
nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
6.
Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây
ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều
27. Thực hiện kết luận Thanh tra, kiểm tra, kiến nghị kiểm toán
1.
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện hiệu quả
các quy định của Nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo
nghiêm minh, kịp thời trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã:
2.1.
Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp đảm bảo đúng thời gian và báo cáo theo
chỉ đạo của UBND tỉnh.
2.2.
Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN và cung
cấp kết quả xử lý cho các cơ quan thông tin, báo chí đúng quy định; nâng cao
hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua công tác rà soát thực hiện các
kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.3.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
2.4.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
và kiến nghị của KTNN.
3.
Thanh tra tỉnh, tăng cường thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành
phố, thị xã trong chỉ đạo thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến
nghị của KTNN. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người
đứng đầu khi để xảy ra các sai phạm trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN. Xử lý nghiêm việc không
thực hiện hoặc cố tình thực hiện chậm trễ, không đầy đủ các kết luận thanh tra,
kiểm tra, Kiểm toán nhà nước và các trường hợp xử lý không đúng quy định đối
với tổ chức, cá nhân sai phạm
4.
Sở Nội vụ phối hợp với Sở được giao chức
năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN. Xác định đây là nhiệm thường xuyên, là
một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu.
Điều
28. Chế độ thông tin báo cáo
1.
UBND các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách cho Cấp uỷ, chính quyền địa phương
đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ngân
sách địa phương.
2.
Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh
vực Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa
phương; Quản lý tài chính doanh nghiệp; Quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước
cho Cấp uỷ, chính quyền các cấp đảm bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ
đạo điều hành ngân sách địa phương.
3.
Cơ quan Thuế: Thực hiện công tác báo cáo
định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa, chi tiết
từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu cho Cơ quan được giao chức năng
quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp.
4.
Kho bạc nhà nước: Thực hiện công tác báo
cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, tồn quỹ ngân sách
cho Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp theo quy
định của Bộ Tài chính.
5.
Các đơn vị dự toán: Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo với cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính và các
cơ quan chức năng theo quy định của Luật NSNN và Luật kế toán.
6.
Các Doanh nghiệp nhà nước và các Công ty
cổ phần nhà nước nắm trên 50% thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà
nước với Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính./.