HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 19 tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN
BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/NQ-UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 217/TTr-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 114/BC-KTNS ngày
17 tháng 11 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và thảo luận của
đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2022.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 12 năm 2021, áp dụng cho năm ngân sách năm 2022 và thời kỳ ổn
định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của
Quốc hội.
2. Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và Nghị quyết số 93/2019/NQ-HĐND ngày 28
tháng 02 năm 2019 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của
HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2017 được tiếp tục thực hiện đến hết niên độ ngân sách năm 2021.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La khoá XV, kỳ họp chuyên đề thứ ba thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, Tứ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh
Sơn La)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Nghị quyết này quy định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương áp dụng cho năm ngân sách năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách
mới quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.
- Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách mới, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân
sách tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan Đảng và
tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các cơ quan ở các huyện, thành phố;
- Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước.
Điều
2. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Hệ thống định mức
phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; ưu tiên bố trí kinh
phí cho những lĩnh vực quan trọng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc
biệt khó khăn, biên giới.
2. Phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm giai đoạn 2022 - 2024, kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn
2021 - 2025. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu ngân sách nhà nước,
sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế,
thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước, yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố.
3. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng
hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực
sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng
nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các
dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường tính chủ
động, gắn với chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
5. Tiêu chí phân bổ
ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát;
bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch.
6. Đưa tối đa các khoản
chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính của các cơ quan, đơn vị với
yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các đoàn đi
công tác trong và ngoài nước.
7. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với các huyện,
thành phố tuân thủ thêm một số nguyên tắc, tiêu chí sau:
a) Tiêu chí dân số là
tiêu chí chính chia theo bốn vùng; kết hợp các tiêu chí bổ sung phù hợp với thực
tế và đặc thù từng huyện, thành phố; có ưu tiên thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I
và phát triển xanh, nhanh, bền vững; xây dựng và phát triển huyện Mộc Châu trở
thành thị xã vào năm 2025; xây dựng huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới
vào năm 2025; xây dựng huyện Mường La thoát nghèo vào năm 2025.
b) Định mức phân bổ của
ngân sách huyện, thành phố được xây dựng cho các lĩnh vực chi theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế
độ và mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, hoạt động của cơ quan quản lý
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách được Nhà nước ban hành đến thời điểm HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết (chưa
bao gồm kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chính sách theo tiêu chí
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).
Từ năm ngân sách 2022,
việc ban hành và thực hiện chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Luật Ngân sách nhà nước. Căn cứ nguồn Ngân
sách trung ương hỗ trợ và khả năng cân đối, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ đối với
các huyện, thành phố sau khi đã sử dụng các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và
các nguồn tài chính hợp pháp khác của huyện, thành phố theo quy định mà chưa
cân đối đủ nguồn lực để thực hiện.
c) Dự toán chi thường
xuyên tính theo định mức ngân sách huyện, thành phố năm 2022 trường hợp thấp
hơn dự toán chi thường xuyên năm 2021 (sau khi giảm trừ những khoản chi ngân
sách tỉnh hỗ trợ không có tính chất thường xuyên, các khoản hỗ trợ ngân sách
huyện giảm thu so dự toán do thiên tai, dịch bệnh…) đã được HĐND tỉnh quyết
định, UBND tỉnh giao, sẽ được tỉnh bổ sung đảm bảo không thấp hơn dự toán giao
năm 2021.
Điều 3. Yêu cầu thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2022
1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương năm 2022 quy định tại Nghị quyết này để xác định tổng chi
thường xuyên, trong đó chi tiết lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học
công nghệ bằng hoặc cao hơn dự toán trung ương giao. Căn cứ khả năng tài chính
- ngân sách và đặc điểm tình hình trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố trình
HĐND huyện, thành phố phân bổ dự toán đảm bảo phù hợp với tình hình trên địa
bàn, phù hợp tình hình thực tế từng lĩnh vực chi và theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
2.
Thực hiện phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 cho đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
đảm bảo yêu cầu tăng tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, giảm dần mức hỗ trợ
trực tiếp từ Ngân sách nhà nước, phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá, phí sự
nghiệp công, dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng
chế độ chính sách.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ
kết quả thực hiện Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan, UBND tỉnh xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập, các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình
điều chỉnh giá dịch vụ từng sự nghiệp công lập.
3. Trong quá trình
phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố phải quán triệt thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính; thực hiện chủ trương cơ cấu
lại thu - chi Ngân sách nhà nước và nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18
tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ; sắp xếp bộ máy tổ chức bộ máy, đổi mới tổ chức, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế, thực
hiện đề án cải các tiền lương theo Nghị quyết của Ban Chấp hành trung ương khóa
XII; thực hiện công khai, minh bạch ngân sách theo quy định; xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong quản lý sử dụng ngân
sách nhà nước.
Chương
II
TIÊU CHÍ, ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quản lý hành chính
1. Định mức tính theo tiêu chí biên chế được cấp
có thẩm quyền giao
STT
|
Loại hình đơn vị
|
Định mức chi khác
(Triệu đồng/biên chế/năm)
|
1
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
65
|
2
|
Văn phòng
Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
|
64
|
3
|
Các Ban Đảng,
Đảng ủy khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh
|
48
|
4
|
MTTQ và các
tổ chức chính trị - xã hội
|
58
|
5
|
Cơ quan quản
lý nhà nước
|
|
-
|
Dưới 30 biên chế
|
47
|
-
|
Từ 30 biên
chế đến 59 biên chế
|
42
|
-
|
Từ 60 biên
chế trở lên
|
39
|
2. Định mức này đã bao
gồm
- Các khoản chi hành
chính phục vụ hoạt động thường xuyên các đơn vị như: Chi tiền công lao động, chi
hoạt động các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành, phục vụ theo
quy định trong các cơ quan Quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; Tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu; Kinh phí chế độ
chính sách đội trưởng, đội phó đội phòng cháy chữa cháy cơ sở theo Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ...
- Các khoản chi nghiệp
vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm, như: Chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn, chi thực hiện chỉ đạo, kiểm tra theo ngành, lĩnh vực; Chi công
tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Chi cải cách hành chính; Hỗ
trợ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phục vụ Hành chính công; Kinh
phí công tác tiếp dân, chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do đơn vị
cử đi học…
- Các khoản chi của cấp
uỷ và chi đặc thù của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; Các khoản chi
mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; Kinh phí mua công cụ, dụng cụ
phục vụ hoạt động của đơn vị.
- Chi khác gồm: Chi tiếp
khách; Chi mua bảo hiểm phương tiện; Chi hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng; Chi
hoạt động của các tổ chức đoàn thể, Chi hoạt động của Ban thanh tra nhân dân… và
các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị.
3. Định mức này không bao gồm
- Các khoản chi cho con người, cụ thể: Chi lương
và các khoản có tính chất lương: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và
các khoản đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh phí công đoàn); Sinh hoạt phí các đối tượng chính sách.
- Các khoản chi khác: Chi bầu cử đại biểu Quốc hội
và HĐND các cấp; đại hội nhiệm kỳ của các đoàn thể; Kỷ niệm các ngày lễ lớn của
cả nước, của tỉnh; tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước; đoàn ra,
đoàn vào và đối ngoại; Kinh phí các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Chi nghiệp vụ đặc thù
của các ngành; Chi sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm tài sản, phương tiện phục vụ hoạt
động công tác có giá trị trên 100 triệu đồng; các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 5. Định mức phân bổ của các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các Hội có tính chất
đặc thù
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: Thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vận dụng nguyên tắc phân bổ chi quản lý nhà nước của đơn vị
cùng quy mô biên chế và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao.
- Đối với các Hội quần chúng khác:
Thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ và tuân thủ theo pháp luật;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi các đơn vị
sự nghiệp
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên (Nhóm 1), đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (Nhóm 2): Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi
thường xuyên (trừ kinh phí đối với các nhiệm vụ do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu theo quy định). Đơn vị thực hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu,
nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch; gửi cơ quan quản lý cấp
trên tổng hợp; gửi Sở Tài chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
2. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (Nhóm 4): Được vận dụng
nguyên tắc phân bổ bằng định mức phân bổ chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể của
đơn vị cùng quy mô biên chế (không áp dụng đối với các đơn vị quy định tại
Điểm 4.1 và Điểm 4.2, Khoản 4, Điều này).
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên (Nhóm 3): được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định; Ngân sách nhà nước chỉ
hỗ trợ do giá dịch vụ chưa kết cấu đủ chi phí. Hàng năm, căn cứ kết quả
thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, các năm tiếp
theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, thực hiện lộ trình giảm chi hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị nghiệp công lập.
- Hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu
sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước nhưng chưa bảo đảm chi thường xuyên.
- Căn cứ Quyết
định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền (có phân loại tỷ lệ % mức độ tự chủ),
trên cơ sở vận dụng nguyên tắc phân bổ chi quản lý nhà nước của đơn vị cùng quy
mô, biên chế; Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi lương, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp và định mức chi khác theo nguyên tắc:
+ Đơn vị tự đảm
bảo từ 10% đến dưới 30%: ngân sách nhà nước hỗ trợ 90%.
+ Đơn vị tự đảm
bảo từ 30% đến dưới 70%: ngân sách nhà nước hỗ trợ 70%.
+ Đơn vị tự đảm
bảo từ 70% đến dưới 100%: ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%.
- Ngoài ra,
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí: mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa và các nhiệm vụ
khác theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
4. Năm 2022, dự
kiến định mức phân bổ chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp, cụ thể như
sau:
4.1. Đối với sự
nghiệp y tế
4.1.1. Đối với
khối y tế dự phòng
- Định mức bao
gồm: Các khoản kinh phí khác để thực hiện nhiệm vụ cung cấp y tế dự phòng,
chi tiền công lao động; chi hoạt động không thường xuyên; chi quản lý, chi
khác, như: Điện, nước….
- Định mức
không bao gồm: Chi tiền lương và các khoản chế độ, chính sách theo quy định đối
với biên chế được giao; phụ cấp đặc thù ngành y tế theo Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ;
- Ngân sách
nhà nước hỗ trợ ngoài định mức chi khác, như: Kinh phí phun tiêu độc khử
trùng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo tiêu chuẩn, định mức, chế
độ quản lý sử dụng hiện hành và các nhiệm vụ theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền.
4.1.2. Mức hỗ
trợ và định mức phân bổ kinh phí thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế: Căn cứ Điều
4, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ, ngân
sách địa phương hỗ trợ thêm ngoài quy định của Chính phủ:
- Người thuộc
hộ gia đình cận nghèo ngân sách địa phương, hỗ trợ: 30%.
- Học
sinh, sinh viên, hỗ trợ: 20%.
- Người thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hỗ trợ: 20%.
4.2. Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề cấp tỉnh
STT
|
Loại hình đơn vị
|
Định mức chi khác
(Triệu đồng/học sinh/năm)
|
I
|
Sự nghiệp
giáo dục
|
|
1
|
Trung học phổ
thông
|
1,4
|
2
|
Trung học phổ
thông Chuyên
|
4,4
|
3
|
Trường Dân tộc
nội trú
|
4,4
|
II
|
Sự nghiệp
đào tạo - dạy nghề
|
|
1
|
Trường Trung
cấp văn hóa nghệ thuật
|
3,1
|
2
|
Các trường
cao đẳng chuyên nghiệp
|
|
-
|
Hệ cao đẳng
|
1,5
|
-
|
Hệ trung cấp
|
1,4
|
4.2.1. Định mức trên
bao gồm
- Bố trí đủ tiền
công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc
thừa hành, phục vụ theo quy định của các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
- Các khoản
chi phục vụ hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp như: Phúc lợi tập
thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, văn phòng phẩm, điện, nước,
khen thưởng…; Các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên phát sinh hàng năm: Tập huấn
nghiệp vụ… ;
- Các khoản
kinh phí mua sắm công cụ, dụng cụ; Kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản…
4.2.2. Định mức
chi không bao gồm
- Các khoản
chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp); Học bổng học sinh, sinh hoạt
phí các đối tượng chính sách. Riêng các khoản chi lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp của đơn vị sự nghiệp đào tạo - dạy nghề thực hiện theo Khoản 3,
Điều 6, Nghị quyết này.
- Nguồn thu sự
nghiệp của các cơ sở giáo dục, kinh phí thực hiện chính sách miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập.
- Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí mua
sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý
sử dụng hiện hành và các nhiệm vụ đặc thù được cấp có thẩm quyền giao.
- Hệ đào tạo
gồm các chỉ tiêu có ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trước ngày
31 tháng 10 năm trước của năm dự toán);
- Kinh phí
tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng các chỉ tiêu theo liên kết đào tạo và hệ không có
ngân sách nhà nước do các cơ sở đào tạo tự đảm bảo theo quy định hiện hành của
Nhà nước và Bộ Giáo dục - đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đào tạo học
sinh cử tuyển và học sinh Lào: Thực hiện theo chế độ Nhà nước và Nghị quyết
HĐND tỉnh quy định.
Điều 7.
Các khoản chi không kết cấu trong định mức từng lĩnh vực
1. Chi
phòng chống tệ nạn xã hội và đảm bảo xã hội
Kinh phí thực
hiện chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy; Kinh phí thực hiện một số
chính sách hỗ trợ trong phòng, chống dịch COVID-19; Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đảm bảo xã hội khác.
2. Kinh phí
ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh
Bố trí số
tiền 10.000 triệu đồng/năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, để thực hiện chính
sách cho vay tín dụng và vay hỗ trợ làm nhà ở đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
3. Chi quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Kinh phí thực
hiện Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ; Kinh
phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Kinh phí đảm bảo an ninh biên giới, đối ngoại;
Kinh phí diễn tập phòng thủ và các nhiệm vụ đặc thù của toàn tỉnh; Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, đối ngoại khác của địa phương.
4. Chi sự
nghiệp khoa học công nghệ
Phân bổ
theo dự toán được ngân sách trung ương giao, trên cơ sở nhiệm vụ khoa học công
nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chi sự
nghiệp kinh tế
Phân bổ
theo nhóm nhiệm vụ, đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chính sách: Kinh phí thực hiện các đồ án quy hoạch và nhiệm vụ
quy hoạch; Kinh phí quản lý, sử dụng
đất trồng lúa; Kinh phí triển khai ứng
dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; Kinh phí công tác duy tu, bảo dưỡng đường tỉnh theo mức 50
triệu đồng/km; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá khu du lịch
quốc gia Mộc Châu theo mức 1.500 triệu đồng/năm; kinh phí thực hiện nhiệm vụ kinh tế khác.
6. Chi hoạt động
môi trường: Thực hiện theo chỉ tiêu Trung ương và các nhiệm vụ cấp có thẩm quyền
giao.
7. Chi trợ giá
đối với các mặt hàng chính sách theo quy định.
8. Chi khác
ngân sách
Bao gồm các
khoản chi hỗ trợ các đoàn đi công tác nước ngoài, tiếp khách; kinh phí khen thưởng
… căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh.
9. Chi trả lãi
các khoản vốn vay: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
10. Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính
Thực hiện
theo dự toán Trung ương giao và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, đảm bảo
nguyên tắc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
11. Dự phòng
ngân sách cấp tỉnh
Mức bố trí tối
thiểu là 2% tổng chi ngân sách cấp tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
cân đối ngân sách, mức bố trí dự phòng đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương III
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ
Mục 1. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TIÊU CHÍ, CĂN CỨ CỦA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 8.
Tiêu chí dân
số
1. Dân số của
từng huyện, thành phố được xác định theo dân số trung bình năm 2022 và dân số từ
1 - 18 tuổi do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) gửi Bộ Tài chính để
tính định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện, thành phố năm
2022.
2. Phân 04
vùng dân số như sau:
a) Vùng đặc biệt
khó khăn, gồm toàn bộ dân số ở các xã, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đặc biệt khó khăn (xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn thuộc
xã khu vực I, II).
Cụ thể: Toàn bộ
dân số ở các xã thuộc khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc
biệt khó khăn được xác định theo danh sách tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; đơn vị bản đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT
ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc;
b) Vùng khó
khăn, gồm:
Dân số ở các
xã thuộc khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn
(không kể dân số các bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II) được xác
định theo danh sách tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Vùng đô thị,
gồm: Dân số các phường, thị trấn.
d) Vùng khác
còn lại, gồm: Dân số các xã còn lại.
3. UBND các
huyện, thành phố căn cứ dân số trung bình năm 2022, dân số từ 1 - 18 tuổi nêu tại
Khoản 1, Điều này và phân vùng dân số tại Khoản 2, Điều này để xác định và chịu
trách nhiệm xác định dân số theo từng vùng.
Điều 9.
Tiêu chí người
thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo
Số người thuộc
hộ gia đình nghèo, cận nghèo được xác định trên cơ sở Quyết định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về số hộ nghèo, cận nghèo năm 2020
theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 (chưa bao gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo xác định
theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).
Mục 2. TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ (bao gồm cả xã, phường, thị trấn)
Điều 10. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức
phân bổ theo tiêu chí dân số trong độ tuổi đến trường (từ 1 - 18 tuổi)
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
5.529.300
|
2. Vùng khó khăn
|
3.589.000
|
3. Đô thị
|
2.153.600
|
4. Vùng còn lại
|
2.764.700
|
- Định mức phân bổ nêu
trên đã tính đủ cho các cấp giáo dục, các loại hình giáo dục; chế độ học bổng
cho học sinh dân tộc nội trú; chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã
ban hành. Năm 2022, bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp lương và các khoản có tính
chất lương của toàn ngành 81%, tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục 19%, bao gồm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ toàn ngành; kinh phí thực hiện chương trình cải
cách giáo dục phổ thông và một số khoản chi khác (chưa kể nguồn thu học phí).
- Quỹ tiền lương, phụ
cấp, các khoản có tính chất lương được xác định trên cơ sở biên chế sự nghiệp
giáo dục do HĐND tỉnh quyết định năm 2021; căn cứ báo cáo của các huyện, thành
phố để xác định đảm bảo đủ chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, các khoản
có tính chất lương theo quy định hiện hành.
- Đối với các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho hoạt động
giảng dạy và học tập.
2. Định mức phân bổ
theo tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do các
huyện, thành phố báo cáo: hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, bản đặc biệt
khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều
11. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số (không kể dân số từ 1 - 18 tuổi)
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
18.100
|
2. Vùng khó khăn
|
12.900
|
3. Đô thị
|
8.900
|
4. Vùng còn lại
|
9.100
|
- Định mức phân bổ nêu
trên đã bao gồm chi tiền lương, các khoản có tính chất lương và các hoạt động
khác, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở của Trung tâm chính
trị huyện, thành phố theo chế độ quy định.
- Năm 2022, bảo đảm tỷ
lệ chi lương, phụ cấp lương và các khoản có tính chất lương 85%, tỷ lệ chi thực
hiện nhiệm vụ 15%.
2. Phân bổ theo tiêu
chí bổ sung: kinh phí đào tạo các lớp sơ cấp lý luận chính trị; trung cấp lý luận
chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, theo Kế hoạch đào tạo của
tỉnh.
Điều
12. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quản
lý hành chính
1. Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số (không bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng
góp theo lương theo quy định tại Khoản 2 Điều này)
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
249.700
|
2. Vùng khó
khăn
|
190.900
|
3. Đô thị
|
141.800
|
4. Vùng còn lại
|
130.300
|
2. Chi tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn) được xác định trên cơ sở: Biên chế hành chính nhà nước, cơ quan
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội theo Quyết định giao của cấp có thẩm quyền; số
lượng cán bộ công chức cấp xã, mức khoán quỹ phụ cấp cho người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, bản theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; số lượng đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; số lượng cấp ủy viên các cấp do các huyện,
thành phố báo cáo; Căn cứ báo cáo của các huyện, thành phố để xác định đảm bảo
các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo
quy định hiện hành.
3. Trường hợp dự toán
chi quản lý hành chính theo định mức quy định tại Khoản 1 Điều này nhỏ hơn 25%
so với tổng chi quản lý hành chính, sẽ được bổ sung để đảm bảo tỷ lệ tối thiểu
25%, tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương tối đa 75%.
4. Định mức phân bổ
theo tiêu chí bổ sung:
- Các huyện, thành phố
được phân bổ thêm chi quản lý hành chính theo đơn vị hành chính cấp xã theo mức
mức 200 triệu đồng/xã, phường, thị trấn
- Các huyện có dân số
trung bình dưới 5.000 người/xã, phường, thị trấn hoặc cách xa trung tâm hành
chính tỉnh từ 100 km trở lên, được phân bổ thêm 1,5% tổng chi quản lý hành
chính.
5. Căn cứ định mức
trên và khả năng tăng thu ngân sách, UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết
định mức phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan Đảng, đoàn thể và quản lý nhà
nước cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.
Điều
13. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp văn hóa - thông tin, phát thanh - truyền hình - thông tấn, thể dục - thể
thao
1. Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
25.000
|
2. Vùng khó
khăn
|
19.300
|
3. Đô thị
|
18.100
|
4. Vùng còn lại
|
18.600
|
Định mức phân bổ nêu trên
đã bao gồm chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương và các hoạt động
khác, các khoản kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt
động văn hóa, văn nghệ; công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; kinh phí
thực hiện chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và giải thể thao …
Năm 2022, bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp lương và các khoản có tính chất
lương 85%, tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ 15%.
2. Định mức phân bổ
theo tiêu chí bổ sung:
- Các huyện có khu, điểm
du lịch quốc gia được hỗ trợ 1.500 triệu đồng/huyện ; các huyện, thành phố
còn lại được hỗ trợ kinh phí quảng bá văn hóa, du lịch 500 triệu đồng/huyện,
thành phố.
- Kinh phí tuyên truyền,
kỷ niệm các ngày lễ lớn; kinh phí tăng thời lượng phát sóng, phát thanh - truyền
hình bằng tiếng dân tộc, kinh phí nhuận bút; kinh phí hoạt động văn nghệ quần
chúng của bản, tiểu khu, tổ dân phố.
Điều
14. Tiêu chí, định mức phân bổ chi đảm
bảo xã hội
1. Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
56.600
|
2. Vùng khó
khăn
|
44.100
|
3. Đô thị
|
30.600
|
4. Vùng còn lại
|
31.000
|
- Đối với các huyện,
thành phố có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên được tính thêm hệ số 10% theo định mức
nêu trên.
2. Định mức phân bổ
theo tiêu chí bổ sung được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do các huyện,
thành phố báo cáo, gồm:
- Kinh phí thực hiện
chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định
tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, mức hỗ
trợ theo chế độ quy định;
- Kinh phí thực hiện
chế độ hỗ trợ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiền điện, mức hỗ trợ theo Quyết định
số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 và Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày
30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện
chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
- Kinh phí thực hiện
chế độ trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số
130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13 tháng 10 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều
15. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2000
|
1. Vùng ĐBKK
|
46.100
|
2. Vùng khó
khăn
|
43.400
|
3. Đô thị
|
31.600
|
4. Vùng còn lại
|
32.400
|
Định mức phân bổ nêu
trên đã bao gồm kinh phí thực hiện Luật DQTV.
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung:
- Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo mức 100 triệu đồng/xã,
phường, thị trấn/năm. Đối với xã biên giới được tính theo mức 250 triệu đồng/xã/năm;
xã biên giới tiếp giáp với 02 huyện trở lên của nước CHDCND Lào được tính theo
mức 300 triệu đồng/xã/năm.
- Kinh phí thực hiện
công tác đối ngoại theo mức 200 triệu đồng/xã biên giới/năm.
3. Các năm trong thời
kỳ ổn định ngân sách, trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về an ninh - quốc
phòng, diễn tập khu vực phòng thủ, nhiệm vụ đảm bảo an ninh biên giới và các
nhiệm vụ khác thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, đối ngoại, ngân sách tỉnh
hỗ trợ cho các huyện, thành phố theo nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách.
Điều 16.
Tiêu chí, định
mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường
Định mức phân
bổ theo tiêu chí dân số
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
9.200
|
2. Vùng khó
khăn
|
7.600
|
3. Đô thị
|
6.100
|
4. Vùng còn lại
|
6.350
|
Định mức phân bổ
nêu trên đã đảm bảo kinh phí dịch vụ công ích đô thị gồm: Duy trì và bảo dưỡng
hệ thống thoát nước đô thị; dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị; quản lý và chăm sóc, duy trì cây xanh, hoa
cảnh đô thị; duy trì hệ thống điện chiếu sáng công cộng, đèn trang trí...
Trường hợp dự
toán chi sự nghiệp môi trường phân bổ theo tiêu chí dân số thấp hơn kinh phí dịch
vụ công ích đô thị, sẽ được bổ sung để đảm bảo đủ cho nhiệm vụ công ích đô thị.
Điều 17.
Tiêu chí, định
mức phân bổ chi hoạt động kinh tế
1. Định mức
phân bổ theo tiêu chí dân số
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định mức phân bổ năm 2022
|
1. Vùng ĐBKK
|
46.000
|
2. Vùng khó
khăn
|
34.500
|
3. Đô thị
|
19.550
|
4. Vùng còn lại
|
23.000
|
Định mức phân bổ nêu trên đảm bảo
kinh phí thực hiện các đồ án quy hoạch và nhiệm vụ quy hoạch; kinh phí quản lý,
sử dụng đất trồng lúa; Kinh phí trung tâm dịch vụ nông nghiệp, khuyến nông,
trung tâm phát triển quỹ đất; kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; sự nghiệp kinh tế khác...
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí
bổ sung
- Phân bổ cho các huyện, thành phố
có các đơn vị hành chính đô thị theo mức 85.000 triệu đồng/đô thị loại II;
24.000 triệu đồng/đô thị loại III; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV; 8.500 triệu
đồng/đô thị loại V.
- Hỗ trợ kinh
phí duy tu, sửa chữa đường tuần tra biên giới theo mức 30 triệu đồng/km.
- Hỗ trợ kinh
phí duy tu, bảo dưỡng đường huyện theo mức 15 triệu đồng/km.
- Hỗ trợ kinh
phí duy tu, bảo dưỡng đường xã theo mức 02 triệu đồng/km.
- Hỗ trợ kinh phí chi trả tiền điện chiếu sáng các đường
ngõ, xóm tại các tổ, bản, tiểu khu thuộc đô thị trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết
của HĐND tỉnh.
Điều 18. Định mức phân bổ chi
khác ngân sách
Phân bổ theo tỷ
trọng (bằng 0,2%) tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định
mức phân bổ.
Điều 19.
Đối với các
huyện, thành phố triển khai các Đề án, Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện một số định hướng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
(thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu, huyện Mường La, huyện Quỳnh Nhai)
1. Hỗ trợ 100%
kinh phí điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu.
2. Phân bổ
thêm 100.000 đồng/người dân khu vực đô thị/năm để thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử
lý chất thải sinh hoạt, chất độc lĩnh vực y tế; duy tu, sửa chữa công trình phục
vụ công tác bảo vệ môi trường (thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu).
3. Hỗ trợ thêm
ngoài định mức 20% chi sự nghiệp kinh tế định mức phân bổ theo tiêu chí dân số
để thực hiện chi kinh tế trên địa bàn.
4. Hỗ trợ kinh
phí đầu tư thiết chế văn hóa cơ sở theo mức 05 triệu đồng/nhà văn hóa bản (huyện
Mường La, Quỳnh Nhai).
Điều 20. Dự phòng ngân sách
1. Dự phòng
ngân sách của từng huyện, thành phố là 2% tổng chi ngân sách huyện, thành phố.
2. Trên cơ sở
dự toán chi cân đối ngân sách huyện, thành phố, căn cứ tình hình thực tế, các
huyện, thành phố chủ động bố trí dự phòng ngân sách đảm bảo theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 21.
Đối với các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
1. Căn cứ tốc
độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, mức bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương và khả năng thu ngân sách trên địa bàn, tăng thêm số bổ sung cân đối
từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phương án xử lý trong trường hợp
có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách huyện, thành
phố tăng thu lớn (trên 30% dự toán số thu từ sản xuất kinh doanh thường
xuyên trên địa bàn năm 2022)./.