BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
215/CT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG
MẠI, NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM
VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2020 được xem là một năm của những
khó khăn và thách thức lớn mà tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam do sự bùng phát của dịch COVID-19, nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng
đồng doanh nghiệp, sự quyết tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan, thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan đã đạt 93,8% dự toán và
đạt 105,7% số đã báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIV góp phần
cân đối Ngân sách trung ương.
Năm 2021, Tổng cục Hải quan được Quốc
hội giao dự toán thu NSNN theo Nghị quyết số 128/2020/QH14 là 315.000 tỷ đồng.
Trong đó: Thuế xuất khẩu: 6.222 tỷ đồng; Thuế nhập khẩu: 55.023 tỷ đồng; Thuế
TTĐB: 21.925 tỷ đồng; Thuế BVMT: 1.830 tỷ đồng; Thuế GTGT: 230.000 tỷ đồng. Dự
toán 2021 được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng GDP 6%; giá dầu thô 45$/thùng;
các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) tiếp tục trong giai đoạn cắt giảm sâu, một
số FTA mới được ký kết. Bộ Tài chính giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2021
tăng 5% so với dự toán (331.000 tỷ đồng).
Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC
ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
năm 2021, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực
thuộc triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ dưới đây:
I. Nhiệm vụ chung:
1. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2021 với phương châm hành động của Chính phủ là “Đoàn
kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển”;
xây dựng và triển khai quyết liệt, đồng bộ kế hoạch hành động
công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 theo yêu
cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 và Nghị quyết
01-NQ/BCSĐ ngày 04/01/2021 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về lãnh đạo, chỉ đạo
thắng lợi nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2021. Theo đó, thường xuyên đối thoại
với doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc phát sinh thuộc thẩm
quyền liên quan đến thủ tục hải quan, chính sách thuế, công tác quản lý thuế,
chế độ kế toán, chế độ hoàn thuế, miễn thuế; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục
hải quan, thủ tục quản lý thuế rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa; triển
khai Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia và Cơ chế hải quan một cửa ASEAN; thường
xuyên cập nhật, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho cộng đồng doanh
nghiệp về các chính sách mới, đẩy mạnh hợp tác với các ngân hàng thương mại,
triển khai mở rộng chương trình phối hợp thu 24/7 và chương trình doanh nghiệp
nhờ thu,... tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhóm công tác Hải
quan - Doanh nghiệp.
Thủ trưởng các đơn vị quán triệt toàn
thể cán bộ công chức nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải
cách, hiện đại hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong
quá trình thực thi công vụ; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc, phản ánh của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan;
nâng cao xếp hạng chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới năm 2021 lên 10-15
bậc so với năm 2018, xác định đây tiếp tục là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm về cải cách, hiện đại hóa hải quan trong năm 2021.
2. Tăng cường chống thất thu qua công
tác giám sát kiểm tra thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan,
thanh tra chuyên ngành, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; tập
trung kiểm tra chống gian lận về số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ, nhãn hiệu
hàng hóa..., kiểm soát chặt chẽ, kịp thời phát hiện ngăn chặn việc vận chuyển
trái phép, thẩm lậu vào nội địa; nhập khẩu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ; nhập khẩu hàng không đúng với khai hải quan về chủng loại,
số lượng, trị giá,... (các mặt hàng tiêu dùng, hàng bách hóa, mỹ phẩm, đồ chơi
trẻ em, linh kiện xe đạp, xe máy,... nhập khẩu), hàng hóa thuộc diện cấm nhập
khẩu; tự ý tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan (hàng quá cảnh,
kinh doanh tạm nhập tái xuất).
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt công văn số
119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021 của Tổng cục Hải quan về tăng cường hoạt động kiểm
tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu cho cán bộ công chức tại các đơn vị thuộc
và trực thuộc để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện. Trường hợp để xảy
ra tình hình buôn lậu, gian lận, trốn thuế, vận chuyển trái phép qua biên giới
trên địa bàn quản lý và bị các lực lượng chức năng kiểm tra phát hiện thì Thủ
trưởng đơn vị hải quan phụ trách địa bàn, cán bộ công chức thừa hành tùy theo mức
độ vi phạm bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về
chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, cơ quan
thanh tra các cấp. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị,
tổ chức, cán bộ, công chức viên chức và người lao động
trong toàn ngành hải quan.
II. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Cục Thuế xuất
nhập khẩu:
1.1. Đề xuất giao chỉ tiêu phấn đấu thu
NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN; đánh
giá tác động ảnh hưởng tới thu NSNN của việc thực hiện các Hiệp định thương mại
tự do, đặc biệt là các Hiệp định có hiệu lực từ năm 2021 như RCEP, UKVFTA;
nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN;
chủ động theo dõi, đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19 và các cam kết hội
nhập quốc tế ảnh hưởng đến thu NSNN đề xuất, báo cáo lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo
Bộ Tài chính.
1.2. Tập trung rà soát, nắm chắc tình
hình nợ thuế của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; phân loại các nhóm nợ có khả
năng thu, nợ không có khả năng thu. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị
và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ phù hợp với thực tế, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế có khả năng thu năm 2021 đối với từng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố; đôn đốc, theo dõi từng tháng, quý tình hình thu hồi và xử
lý nợ thuế; triển khai và đôn đốc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thiện hồ
sơ đối với các trường hợp có khả năng xóa nợ theo quy định tại Nghị quyết số
94/2020/QH14 ngày 26/11/2020 và Luật Quản lý thuế 38/2020/QH14 để thực hiện xóa
nợ nhằm làm giảm số nợ thuế của toàn ngành.
Đối với các khoản miễn, giảm thuế có
điều kiện như: hàng nhập khẩu để sản xuất hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ không để phát sinh nợ
thuế do chủ doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc bỏ về nước (chủ
doanh nghiệp là người nước ngoài)... không thu hồi được nợ thuế.
1.3 Tăng cường rà soát các tờ khai hải
quan trên hệ thống GTT02, để kịp thời chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện đúng quy định về kiểm tra trị giá tránh trường hợp bỏ sót, bỏ lọt các
lô hàng có mức giá khai báo thấp, bất hợp lý nhưng không
được tham vấn hoặc xử lý kịp thời.
Tăng cường chỉ đạo kiểm tra trị giá
thông qua công tác trực ban trực tuyến nhằm xử lý kịp thời các trường hợp có khả
năng gian lận trị giá cao.
Tiếp tục triển khai các chuyên đề về
kiểm tra trị giá, tập trung vào những nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu có thuế suất
cao, các nhóm hàng, mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu có kim ngạch lớn, thuế suất
cao, tần suất nhập khẩu nhiều.
Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có rủi ro về giá (định kỳ và đột xuất) kèm
theo các mức giá tham chiếu phù hợp với sự biến động giá thực tế để làm cơ sở
so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá hải quan.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để
kịp thời phát hiện những sai sót về công tác kiểm tra trị giá, xác định dấu hiệu
nghi vấn, tham vấn, kiểm tra sau thông quan và cập nhật dữ liệu qua đó khắc phục
và chấn chỉnh kịp thời việc thực hiện công tác quản lý giá tại các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố.
1.4. Rà soát trên hệ thống MHS, Hệ thống
trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất công tác phân loại, xác định
mã số và áp dụng mức thuế, kịp thời có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân loại
thống nhất đối với các trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định
trong đó tiếp tục tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc áp dụng mức thuế ưu
đãi, ưu đãi đặc biệt theo các biểu thuế MFN, FTA, chỉ đạo các đơn vị lưu ý các
trường hợp khai thuế suất ưu đãi (MFN) nhưng không đáp ứng điều kiện được hưởng
thuế suất ưu đãi; hàng hóa nhập khẩu khai thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp
định FTA nhưng thuộc đối tượng loại trừ không được áp dụng mức thuế FTA; hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải chịu thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
tiêu thụ đặc biệt,...
Chỉ thực hiện phân loại đối với các mặt
hàng chưa được định danh; chưa có kết quả phân loại tại cơ sở dữ liệu về phân
loại hàng hóa và áp dụng mức thuế (MHS) và có thông tin khai báo đầy đủ, chi tiết
các tiêu chí để phân loại theo danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu, biểu thuế xuất
nhập khẩu. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu, kiên quyết trả lại mẫu phân
tích và yêu cầu Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm định Hải quan chấn chỉnh,
thực hiện đúng trách nhiệm về phân loại hàng hóa.
Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm định Hải
quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Công nghệ
thông tin và thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro rà soát tổng thể trên hệ thống
nghiệp vụ Hải quan để kiểm tra, xác định các trường hợp một mặt hàng áp dụng
nhiều mã HS khác nhau. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa đảm bảo một
mặt hàng chỉ có một mã số hàng hóa.
Chỉ đạo, chấn chỉnh các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, trình tự phân loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; không tùy tiện lấy mẫu phân tích, kiểm định, gây khó
khăn cho doanh nghiệp; rà soát, chuẩn hóa việc phân loại trong phạm vi Cục, Chi
cục; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; giải quyết triệt để khiếu
nại, khiếu kiện về phân loại.
Nghiên cứu, đề xuất yêu cầu giải pháp
công nghệ trong công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.5. Rà soát, chỉ đạo các đơn vị kiểm
tra công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật về
thuế. Phát hiện các sai sót, vi phạm trong công tác miễn, giảm, hoàn thuế trong
đó tập trung chỉ đạo rà soát, kiểm tra các dự án, các trường hợp được hưởng ưu
đãi thuế có sự khác biệt giữa Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; các trường
hợp miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan hải
quan tiếp nhận, trừ lùi trên hệ thống đảm bảo thực hiện miễn thuế hàng hóa nhập
khẩu đúng đối tượng; các trường hợp được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại
Điều 7a, 7b tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung Nghị
định 125/2017/NĐ-CP; chỉ đạo các đơn vị đánh giá rủi ro, thực hiện kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để kịp thời phát hiện, xử lý các trường
hợp gian lận, trục lợi đối với hình thức hoàn trước, kiểm sau.
2. Cục Giám sát
quản lý về Hải quan:
2.1. Triển khai công tác cải cách
toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành (KTCN), kết nối Cổng thông
tin một cửa quốc gia theo nhiệm vụ phân công tại các Nghị quyết của Chính phủ;
tổ chức triển khai Nghị định quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ
chế một cửa ASEAN và KTCN đối với hàng hóa XNK;
Hoàn thiện Đề án đổi mới mô hình thực
hiện công tác kiểm tra chuyên ngành (KTCN) theo hướng cơ quan hải quan là đầu mối
thực hiện công tác KTCN, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra,
quyết định của cơ quan hải quan là quyết định cuối cùng và có giá trị pháp lý
cao nhất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm chi
phí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới theo Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 13/11/2020 của Chính phủ.
2.2. Tham mưu cho Tổng cục chỉ đạo sử
dụng có hiệu quả trang thiết bị kiểm tra, giám sát Hải quan: Sử dụng seal điện
tử đúng quy định, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan; phối hợp với trực
ban Tổng cục để giám sát việc sử dụng seal điện tử của các đơn vị.
Xây dựng kế hoạch lắp đặt hệ thống
camera giám sát tại các khu vực cửa khẩu đường bộ đảm bảo có khả năng quan sát
360°, kết nối, truyền dữ liệu, hình ảnh về Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng
cục phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. Không để tình trạng camera giám sát
công vụ không có tín hiệu, không hoạt động, không quan sát được.
2.3. Nâng cao hiệu suất, hiệu quả
công tác kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container: Soi chiếu đảm bảo định mức tối
thiểu; cập nhật, thanh khoản kết quả soi chiếu từ khâu đầu đến khâu cuối; Rà
soát, đánh giá, sắp xếp lại vị trí của các máy soi đang hoạt động, đảm bảo thuận
lợi cho việc kiểm tra của Cơ quan Hải quan, đồng thời không gây ách tắc hàng
hóa tại khu vực cảng.
2.4. Tăng cường công tác giám sát, quản
lý hàng hóa xuất nhập khẩu, cửa khẩu biên giới đất liền; phương tiện vận tải tạm
nhập tái xuất qua cửa khẩu đường bộ; hàng gia công, sản xuất xuất khẩu; rà soát
các kho, bãi, địa điểm bảo đảm ngăn cách khu vực hàng nội địa với hàng nhập khẩu;
hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc thực thi các Hiệp định FTAs; rà soát công tác xác
minh C/O, giảm thiểu số lượng xác minh C/O nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp...
2.5. Xây dựng mô hình quản lý hải
quan thông minh trên cơ sở bài toán nghiệp vụ cụ thể, chi tiết của từng lĩnh vực,
trong đó tính đến các phương án, tình huống dự phòng phát sinh và đặc thù của từng
tuyến, từng địa bàn.
3. Cục Quản lý rủi
ro Hải quan:
3.1. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối,
chuyên trách trong công tác phân tích, xác định trọng điểm phục vụ hoạt động kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo hướng các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cung cấp cho Cục Quản lý rủi ro thông tin về
các vụ vi phạm, đối tượng, dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm, phương thức thủ
đoạn buôn lậu, gian lận phục vụ đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm và đề xuất
soi chiếu. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, Cục trưởng Cục Quản lý rủi
ro có trách nhiệm chỉ đạo việc phân tích, đánh giá, xác định trọng điểm và tham
mưu Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thực hiện soi chiếu để kiểm tra, kiểm soát Hải
quan.
3.2. Quy định cụ thể về nguyên tắc
xác định trọng điểm, đánh giá toàn diện để xác định yếu tố rủi ro từ cao xuống
thấp gồm rủi ro về an ninh, an toàn cộng đồng, rủi ro về buôn lậu, gian lận
thương mại. Chỉ dẫn soi chiếu phải khả thi, phù hợp với việc kiểm tra qua máy
soi về xác định nghi vấn về tính đồng nhất của hàng hóa;
Nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác
kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container; Tăng cường soi chiếu trước thông quan
tại các cửa khẩu cảng biển; hạn chế soi chiếu trong thông quan; thực hiện soi
chiếu trong thông quan khi mức độ rủi ro cao, yêu cầu bắt buộc kiểm tra để xác
định nghi vấn nhưng phải đảm bảo thuận lợi về tuyến đường, phù hợp với vị trí
máy soi cố định, địa điểm kiểm tra tập trung.
3.3. Nâng cao hiệu quả phân luồng,
trong đó phân loại nhóm tiêu chí cứng áp dụng theo chính sách, pháp luật quản
lý chuyên ngành và nhóm các tiêu chí trên cơ sở đánh giá rủi ro của cơ quan Hải
quan để đề xuất áp dụng phương án phân luồng phù hợp mục tiêu, yêu cầu quản lý;
tăng cường thu thập, phân tích thông tin, triển khai các chuyên đề kiểm soát rủi
ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
3.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp triển khai Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài
chính, triển khai việc trao đổi cơ sở dữ liệu giữa cơ quan thuế, cơ quan công
an; Đối với các doanh nghiệp thành lập dưới 365 ngày thì trên cơ sở kết quả kiểm
tra, rà soát kết quả phân luồng, phân tích đánh giá đối chiếu với các kết quả
xác minh, điều tra các vụ vi phạm để có phương án tăng cường kiểm soát đối với
các doanh nghiệp này.
4. Cục Kiểm định
Hải quan (KĐHQ):
4.1. Chuẩn bị năng lực, nguồn lực để
triển khai Đề án “Đổi mới mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
đối với hàng hóa nhập khẩu” khi được phê duyệt; Xây dựng hành lang pháp lý cho
công tác kiểm định tại các văn bản pháp quy; Mở rộng, đăng ký các chỉ tiêu thử
nghiệm vilas; Bổ sung nguồn lực, nhân lực và đào đạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng.
4.2. Chỉ thực hiện phân tích để phân
loại đối với các mặt hàng chưa được định danh; chưa có kết quả phân loại tại cơ
sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế (MHS) và có thông tin khai
báo đầy đủ, chi tiết các tiêu chí để phân loại theo danh mục hàng hóa xuất nhập
khẩu, biểu thuế xuất nhập khẩu. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, kiên quyết trả
lại mẫu và yêu cầu Chi cục Hải quan, Cục Hải quan chấn chỉnh, thực hiện đúng
trách nhiệm về phân loại hàng hóa.
4.3. Xây dựng danh mục quản lý rủi ro
để kiểm định trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn, năng lực kiểm định.
4.4. Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan nghiên cứu, đề xuất yêu cầu giải pháp công nghệ trong
công tác phân tích, kiểm định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Cục Điều tra
chống buôn lậu:
Chủ động triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định... của Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc
gia, Bộ Tài chính trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới với vai trò
là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 của Bộ Tài chính, tiếp tục:
5.1. Bám sát, thực hiện quyết liệt
các chỉ đạo, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia. Tăng cường kiểm soát, đấu tranh đối với hoạt
động buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trên tất cả các tuyến, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu qua cửa khẩu đường bộ. Trong đó tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu có điều kiện, hàng bách hóa, các mặt hàng nhạy cảm phòng chống dịch
Covid-19, hàng cấm.
5.2. Tăng cường các biện pháp nghiệp
vụ kiểm soát ma túy trong tất cả các khâu, các tuyến, các địa bàn. Các thông
tin liên quan đến hành vi mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy phải được
xử lý kịp thời, bí mật, chặt chẽ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc vụ việc, đảm bảo
không để lọt, lộ thông tin, đối tượng vi phạm. Nâng cao hiệu quả sử dụng các
trang thiết bị chuyên dụng, chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiểm soát ma túy, tiền
chất. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 6197/KH-TCHQ
ngày 22/9/2020 của Tổng cục Hải quan.
5.3. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
chức năng trong địa bàn hải quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và
quy chế phối hợp; Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, trao đổi, xử lý thông
tin với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đặc biệt thông tin về các vụ việc, vi
phạm của các đối tượng, lô hàng cụ thể, thông tin về buôn lậu ma túy, hàng cấm,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, thông tin về phương thức, thủ đoạn mới; mở rộng
các kênh quốc tế trong hoạt động hỗ trợ điều tra.
5.4. Bổ sung nhân lực, nâng cao năng
lực cho bộ phận thu thập thông tin, giám sát qua các hệ thống điện tử của
Ngành. Phát huy tối đa hiệu quả việc sử dụng phương tiện trong việc giám sát
trực tuyến trên ba cấp đạt hiệu quả cao. Nghiên cứu, đầu tư Trung
tâm giám sát trực tuyến tại các đơn vị có số thu lớn hoặc các đơn vị đã được đầu
tư các hệ thống trang thiết bị kiểm tra, giám sát Hải quan.
5.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát hải
quan; nghiên cứu, sắp xếp và bố trí lực lượng kiểm soát hải quan có nhiệt huyết,
có trách nhiệm đảm bảo gọn nhẹ, chính quy, tinh nhuệ và đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra.
5.6. Triển khai cao điểm đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới trước, trong và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 theo Kế hoạch số
7582/KH-TCHQ ngày 30/11/2020 của Tổng cục Hải quan.
5.7. Thúc đẩy hợp tác song phương, đa
phương; đảm bảo hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế được tiến hành chủ động,
trong đó tập trung triển khai Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
Hải quan giai đoạn 2021-2025; tăng cường trao đổi thông tin liên quan đến công
tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Cục Kiểm tra
sau thông quan:
6.1. Tăng cường công tác kiểm tra sau
thông quan (KTSTQ) theo Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục Hải
quan; nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan,
không để phát sinh khiếu nại, khiếu kiện và nợ thuế.
6.2. Sửa đổi quy trình KTSTQ theo hướng
cải cách, sơ đồ hóa, lượng hóa và chỉ rõ mục đích của từng bước; tập trung xây
dựng kế hoạch định hướng theo 04 lĩnh vực lớn: mã số, trị giá, chính sách
thương mại bao gồm hàng miễn thuế và 17 Hiệp định thương mại tự do, hàng gia
công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất.
6.3. Tập trung triển khai chuyên đề
chống gian lận, giả mạo xuất xứ; tăng cường công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động
KTSTQ đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
6.4. Đổi mới quản lý Doanh nghiệp ưu
tiên nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật nhưng vẫn
đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan trong tình hình mới.
7. Vụ Thanh tra -
Kiểm tra:
7.1. Triển khai thực hiện kế hoạch
thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ theo phê duyệt của Bộ Tài chính và Tổng
cục Hải quan theo đúng tinh thần Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Thủ
tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong thời kỳ dịch bệnh
nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ pháp luật.
7.2. Tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ thông qua hình thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất theo dấu hiệu vi
phạm, kiểm tra trực tuyến thông qua các hệ thống thông tin nghiệp vụ của ngành
Hải quan và hệ thống camera giám sát công vụ để kịp thời phát hiện những sai phạm
của doanh nghiệp, hạn chế, thiếu sót, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức.
7.3. Theo dõi, đôn đốc, thực hiện
nghiêm các kết luận, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm toán, Ủy ban kiểm
tra Trung ương.
8. Cục Công nghệ
thông tin và thống kê hải quan:
8.1. Xây dựng Hệ thống CNTT ngành Hải
quan tiên tiến, hiện đại, hướng tới hải quan số với mức độ tự động hóa cao,
tích hợp vào 01 Hệ thống duy nhất, ứng dụng mạnh mẽ thành quả của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 (AI, IoT, Blockchain, Big Data ...)
8.2. Tích cực đôn đốc các Bộ, ngành đẩy
nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa Quốc gia,
Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại;
8.3. Triển khai Đề án đầu tư hệ thống
seal điện tử phục vụ công tác giám sát đối với hàng hóa.
8.4. Đảm bảo quản lý, vận hành các hệ
thống CNTT hải quan ổn định, an ninh, an toàn phục vụ tốt người dân và doanh
nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, triển
khai dịch vụ hạ tầng và an toàn bảo mật thông tin trong lĩnh vực Hải quan; thay
thế các trang thiết bị phần cứng, hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư trước đây đã
xuống cấp để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của các hệ thống CNTT hiện tại.
8.5. Ngày liền kề sau ngày cuối cùng
của tháng trước cung cấp số liệu về kim ngạch XNK cho Cục Thuế xuất nhập khẩu, Văn
phòng Tổng cục để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
9. Vụ Pháp chế:
9.1. Chủ trì rà soát hệ thống pháp luật
hải quan để xác định các văn bản cần phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đáp ứng
yêu cầu quản lý của Ngành, hoàn thiện hệ thống pháp luật Hải quan, áp dụng các
chuẩn mực quốc tế, quy trình quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối
đa cho cộng đồng doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo giám sát, quản lý chặt chẽ theo
đúng quy định của pháp luật.
9.2. Đổi mới phương thức thực hiện
tuyên truyền phổ biến pháp luật, góp phần giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận
các chính sách pháp luật mới, các thông tin chính thống, đúng đắn, khách quan,
đa chiều về ngành Hải quan, tăng cường tuân thủ pháp luật.
10. Cục Tài vụ -
Quản trị:
10.1. Bám sát kế hoạch giao dự toán,
yêu cầu các đơn vị cam kết giải ngân và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
hiện, tập trung chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ triển khai tại các đơn vị
có số dự toán lớn; đôn đốc các đơn vị nâng cao tỷ lệ và chất lượng công tác giải
ngân; phấn đấu tỷ lệ giải ngân toàn Ngành đạt tối thiểu 95% dự toán theo cam kết
và chỉ đạo của Bộ Tài chính.
10.2. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng
các trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan và các tài sản công khác của các
đơn vị; xem xét xử lý trách nhiệm đối với các đơn vị, cá nhân trong việc: không
triển khai, chậm triển khai hoặc triển khai không đúng theo quy định, có dấu hiệu
buông lỏng quản lý hải quan.
11. Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
11.1. Tiếp tục triển khai Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19; tiếp tục áp
dụng các chuẩn mực quốc tế, quy trình quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận
lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo giám sát, quản lý chặt
chẽ theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu;
nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN;
chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN; giao
dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2021 tới từng chi cục trực thuộc. (Chỉ
tiêu phấn đấu năm 2021 chi tiết từng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố - đính kèm).
11.2. Rà soát, phân loại chính xác, xử
lý các nhóm nợ:
(i) Đối với nhóm nợ khó thu: đối với
các doanh nghiệp đủ điều kiện, đủ hồ sơ xóa nợ theo Nghị quyết 94/2020/QH14
ngày 26/11/2020 thì thực hiện xóa nợ; đối với các đối tượng thuộc diện có khả
năng được xóa nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2020/QH14 thì chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ, và bổ sung các bước để đảm bảo khi Thông tư hướng dẫn Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có hiệu lực thì thực hiện xóa nợ.
Đối với các trường hợp không đủ điều
kiện thì tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế để đôn đốc thu hồi nợ thuế
theo quy định.
(ii) Đối với nhóm nợ chờ xử lý: đối với
các lô hàng an ninh quốc phòng yêu cầu các đơn vị thực hiện theo đúng quy trình
ban hành kèm theo quyết định số 4073/QĐ-TCHQ ngày 1/12/2017, nhất là đối với
các hồ sơ gửi về TCHQ (Điều 14) trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thì yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy
trình để xem xét giải quyết xét miễn thuế, đảm bảo đúng thời gian, đúng quy định
làm giảm nợ và tạo thuận lợi cho DN.
(iii) Đối với nhóm nợ có khả năng
thu, nợ phạt VPHC:
Thực hiện nghiêm túc các biện pháp
đôn đốc thu hồi và xử lý nợ; đối với các khoản nợ đã có phán quyết của Tòa án
thì triển khai thực hiện các bước tiếp theo như hủy QĐ ấn định đã bị tòa bác bỏ,
ban hành lại quyết định ấn định mới đúng quy định...; đối với các quyết định ấn
định thuế phát sinh trong năm 2021 thì khẩn trương đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo
số nợ đến 31/12/2021 phải thấp hơn 31/12/2020.
Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo các
nội dung đánh giá thu ngân sách năm 2021 (điểm 11.1 mục này); tình hình thu hồi
và xử lý nợ thuế theo đúng mẫu và thời gian quy định tại Công văn số
4616/TCHQ-TXNK ngày 9/7/2020.
11.3. Bố trí, phân công các cán bộ
công chức đã được đào tạo về trị giá, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện
công tác tham mưu tại những địa bàn trọng điểm, có lưu lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn, có nguy cơ gian lận thương mại cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, xác định trị giá hải quan; xây dựng và đưa vào sử dụng cẩm nang hướng dẫn về
kiểm tra, xác định trị giá hải quan, cập nhật hệ thống dữ liệu về trị giá hải
quan; kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá tham chiếu không còn phù hợp
và bổ sung các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hải
quan; cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin kết quả kiểm tra trị giá hải quan vào
Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để
đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong
toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán
bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
11.4. Rà soát, thực hiện kiểm tra tên
hàng, mã số, mức thuế tại khâu thông quan, khâu sau thông quan để phát hiện và
xử lý các trường hợp khai sai mã số, khai ngụy trang tên hàng hoặc khai tên
hàng không rõ ràng, đầy đủ để được áp dụng mức thuế suất thấp hoặc được hưởng
các mức thuế ưu đãi đặc biệt trong đó tập trung kiểm tra những mặt hàng thuộc
danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế.
Đối với các lô hàng thuộc luồng xanh,
sau khi hàng hóa đã thông quan, các Chi cục hải quan nơi thông quan hàng hóa
lưu ý đánh giá thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục
đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để được áp dụng
mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng mức thuế suất ưu
đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được
hưởng mức thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường để thực hiện
kiểm tra sau thông quan trong phạm vi 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa nhằm
ngăn chặn tình trạng lợi dụng hàng thuộc luồng xanh để gian lận thông qua khai
báo mã số, mức thuế không đúng quy định, thu đủ thuế và xử lý vi phạm.
11.5. Rà soát, kiểm tra các trường hợp miễn thuế đối với các tờ khai đăng ký từ ngày 01/9/2016 theo đúng đối
tượng miễn thuế quy định tại Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13,
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 trong đó chú ý các trường hợp miễn
thuế như: miễn thuế hàng gia công; hàng sản xuất-xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa nhập miễn thuế theo Điều ước quốc tế, hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án ưu đãi đầu tư, miễn thuế theo Điều 7a, 7b Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
125/2017/NĐ-CP.
Đối với trường hợp miễn thuế theo
danh mục miễn thuế, các Chỉ cục Hải quan phải thực hiện đối chiếu hồ sơ nhập khẩu,
hàng hóa thực tế nhập khẩu với danh mục miễn thuế mà cơ quan hải quan đã tiếp
nhận để thực hiện miễn thuế đúng hàng hóa, đúng đối tượng. Sau khi hàng hóa được
thông quan, phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
theo quy định.
Thực hiện rà soát, thu hồi số tiền miễn
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đăng
ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ nhưng không có tờ khai nhập khẩu tại chỗ.
11.6. Tăng cường công tác kiểm tra
sau thông quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại và quản lý rủi ro; lập kế
hoạch kiểm tra sau thông quan hoặc thanh tra chuyên ngành đối với những mặt
hàng hoặc doanh nghiệp có rủi ro về giá, về phân loại, sở hữu trí tuệ, mức thuế,
xuất xứ....
11.7. Sử dụng hiệu quả seal điện tử
theo đúng quy định, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container theo quy định tại Quyết
định số 138/QĐ-TCHQ ngày 21/01/2020; Phối hợp với Trực ban Tổng cục để giám sát
việc sử dụng seal điện tử của các đơn vị;
11.8 Tăng cường hoạt động kiểm tra,
kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu theo công văn số
119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021 của Tổng cục Hải quan.
11.9. Kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải
quan các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các kiến nghị đề xuất của doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách để xem xét, xử lý.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Chỉ thị này được quán triệt tới tất
cả cán bộ, công chức hải quan. Cục trưởng cục Hải quan Tỉnh, Thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, thông tin về tình hình, kết quả
triển khai nhiệm vụ, định kỳ gửi báo cáo trước ngày 12 hàng tháng về Tổng cục Hải
quan (Cục Thuế XNK) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
2. Cục Thuế XNK chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này; kịp thời báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục những vấn đề phát sinh./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
(để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để t/h);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (15b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
CHỈ
TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN 2021
(Kèm
theo Chỉ thị số 215/CT-TCHQ ngày 15/01/2021 của Tổng cục trưởng TCHQ)
TT
|
Cục
Hải quan
|
CHỈ
TIÊU PHẤN ĐẤU (tỷ đồng)
|
1
|
Tp Hồ Chí Minh
|
112,900.0
|
2
|
Hải
Phòng
|
57,900.0
|
|
Hải Phòng
|
50,800.0
|
|
Hải Dương
|
2,400.0
|
|
Hưng Yên
|
3,550.0
|
|
Thái Bình
|
1,150.0
|
3
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
18,400.0
|
4
|
Hà Nội
|
24,800.0
|
|
Hà Nội
|
19,200.0
|
|
Vĩnh Phúc
|
4,700.0
|
|
Phú Thọ
|
340.0
|
|
Yên Bái
|
260.0
|
|
Hòa Bình
|
300.0
|
5
|
Quảng Ninh
|
12,600.0
|
6
|
Đồng
Nai
|
15,400.0
|
|
Đồng Nai
|
13,900.0
|
|
Bình Thuận
|
1,500.0
|
7
|
Bình Dương
|
16,700.0
|
8
|
Bắc Ninh
|
10,430.0
|
|
Bắc Ninh
|
6,380.0
|
|
Bắc Giang
|
1,330.0
|
|
Thái Nguyên
|
2,720.0
|
9
|
Quảng Ngãi
|
5,250.0
|
10
|
Đà Nẵng
|
4,200.0
|
11
|
Khánh Hòa
|
3,350.0
|
|
Khánh Hoà
|
2,350.0
|
|
Ninh Thuận
|
1,000.0
|
12
|
Thanh Hoá
|
10,500.0
|
13
|
Hà Nam Ninh
|
8,810.0
|
|
Nam Định
|
350.0
|
|
Ninh Bình
|
6,640.0
|
|
Hà Nam
|
1,820.0
|
14
|
Lạng Sơn
|
4,000.0
|
15
|
Quảng Nam
|
3,600.0
|
16
|
Lào Cai
|
1,735.0
|
17
|
Hà Tĩnh
|
5,180.0
|
18
|
Long An
|
3,680.0
|
|
Long An
|
3,150.0
|
|
Tiền Giang
|
280.0
|
|
Bến Tre
|
250.0
|
19
|
Bình Định
|
920.0
|
|
Bình Định
|
820.0
|
|
Phú Yên
|
100.0
|
20
|
Quảng Trị
|
480.0
|
21
|
Cần Thơ
|
3,690.0
|
|
Cần Thơ
|
850.0
|
|
Hậu Giang
|
450.0
|
|
Vĩnh Long
|
2,250.0
|
|
Sóc Trăng
|
140.0
|
22
|
Nghệ An
|
1,300.0
|
23
|
Cao Bằng
|
215.0
|
|
Cao Bằng
|
200.0
|
|
Bắc Cạn
|
15.0
|
24
|
Thừa Thiên Huế
|
455.0
|
25
|
Hà Giang
|
290.0
|
|
Hà Giang
|
210.0
|
|
Tuyên Quang
|
80.0
|
26
|
Tây Ninh
|
1,200.0
|
27
|
Dăk lăk
|
600.0
|
|
Đắc Lắc
|
210.0
|
|
Lâm Đồng
|
270.0
|
|
Đắc Nông
|
120.0
|
28
|
Đồng Tháp
|
110.0
|
29
|
Quảng Bình
|
215.0
|
30
|
Gia Lai - Kon Tum
|
269.0
|
|
Gia Lai
|
12.2
|
|
Kon Tum
|
256.8
|
31
|
Điện Biên
|
110.0
|
|
Điện Biên
|
42.0
|
|
Lai Châu
|
21.0
|
|
Sơn La
|
47.0
|
32
|
Bình Phước
|
1,234.0
|
33
|
An Giang
|
200.0
|
34
|
Cà Mau
|
77.0
|
|
Cà Mau
|
16.0
|
|
Bạc Liêu
|
61.0
|
35
|
Kiên Giang
|
200.0
|
|
Tổng
|
331,000.0
|