|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị quyết 01/NQ-CP 2021 nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Số hiệu:
|
01/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
01/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Năm 2021: Xây dựng, hoàn thiện bảng lương theo vị trí việc làm
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 (Kế hoạch).Theo đó, quyết nghị một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch đơn cử như:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập;
- Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với một số chỉ tiêu cụ thể như:
+ Đối với tinh giản biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước: giảm ít nhất là 10% so với số biên chế công chức được giao năm 2015 (khối Chính phủ quản lý);
+ Đối với tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước: giảm ít nhất là 10% so với số lượng người làm việc được giao năm 2015 (khối Chính phủ quản lý)...
- Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030...
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
01/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội:
số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2021; số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 về Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2020, trong bối cảnh gặp nhiều
khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch
Covid-19 và thiên tai, bão lũ, nhưng nhờ sự vào cuộc tích cực với quyết tâm cao
của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người
dân và doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những kết
quả ấn tượng, toàn diện trên các lĩnh vực, thực hiện thành công “mục tiêu kép”
vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội và đời sống, sức khỏe của nhân dân; tăng trưởng kinh tế đạt
2,91%, là một trong số ít nền kinh tế có mức tăng trưởng dương trên thế giới và
khu vực, trong khi giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự
an toàn xã hội được bảo đảm; vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng lên. Niềm tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước được củng cố, tạo
không khí phấn khởi trong toàn xã hội. Năm 2020 được xem là năm thành công hơn
năm 2019 và là năm thành công nhất trong 5 năm qua với những kết quả, thành
tích đặc biệt góp phần tô đậm thành tựu của cả nhiệm kỳ 2016-2020.
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa
XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021-2025 và các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực theo các nghị quyết
của Đảng, Quốc hội. Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, đối tác trên thế giới
và trong khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết
thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhất
là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không. Ở trong nước,
bên cạnh những thời cơ, thuận lợi và được kế thừa những thành tựu quan trọng của
35 năm đổi mới, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán,
xâm nhập mặn tiếp tục diễn biến phức tạp; yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biển đổi khí hậu, bảo đảm an sinh xã hội
và củng cố quốc phòng, an ninh rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế. Các xu
hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi
nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng, giao
tiếp xã hội, khoa học công nghệ... vừa là thời cơ, vừa là thách thức, đòi hỏi
chúng ta tuyệt đối không chủ quan, tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành động
quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết
tâm cao thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm
2021, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc để đất
nước phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới theo các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội.
I. PHƯƠNG CHÂM
HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ
Kế thừa những kết quả quan trọng,
toàn diện đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả
hệ thống chính trị, với niềm tin, khát vọng vươn lên mạnh mẽ, quyết tâm vượt
qua khó khăn, thách thức, tận dụng tốt thời cơ, nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt
mức các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng
lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025, Chính phủ
xác định phương châm hành động của năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới,
sáng tạo, khát vọng phát triển” với 08 trọng tâm chỉ đạo điều hành như
sau:
1. Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng để phục
vụ tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử
Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Quyết
liệt hành động, có chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn
2021-2030 ngay trong năm đầu của nhiệm kỳ.
2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt,
linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe
nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trọng thái bình thường
mới. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tái khóa, tiền tệ và
các chính sách khác để kích thích tổng cầu phù hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi sát diễn biến tình hình trong nước và quốc
tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng
phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh.
3. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ,
hiện đại, hội nhập; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường. Huy động, sử dụng các nguồn lực theo cơ chế thị
trường. Nâng cao kỹ cương, hiệu quả trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại.
Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
4. Quyết liệt thực hiện cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn
với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các dịch vụ công cho
người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn,
thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
5. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa,
trí tuệ con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, ý chí tự cường,
niềm tự hào dân tộc. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo; chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút, trọng
dụng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ; làm chủ một số công nghệ
mới, công nghệ có tính chiến lược. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là về giao thông, năng lượng,
đô thị lớn, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh, đồng bộ hạ tầng số,
tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án liên kết vùng, bảo
đảm an ninh nguồn nước, an toàn dập, hồ chứa nước; tăng cường, nâng cao hiệu quả
liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.
7. Củng cố quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh
các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển nhanh, bền vững;
nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
8. Làm tốt công tác thông tin, truyền
thông, kịp thời phản ảnh, lan tỏa các nhân tố tích cực, góp phần củng cố niềm
tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai hiệu
quả các nhiệm vụ phục vụ tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp; chuẩn bị, ban hành và triển khai ngay các chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội
a) Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả chương trình, kế hoạch công tác phục vụ tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
b) Xây dựng, ban hành ngay các chương
trình hành động, kế hoạch công tác để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các kết luận, nghị quyết của Đảng, Quốc
hội.
c) Xây dựng, triển khai quyết liệt,
hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp đột phá chiến lược, các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,
các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực, trong đó có cơ cấu lại nền kinh tế, tài
chính, đầu tư công.
2. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới
a) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước
dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới. Kiểm soát phù hợp người
nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài. Xem xét mở lại
các đường bay thương mại quốc tế khi điều kiện cho phép, bảo đảm phù hợp với
yêu cầu phòng, chống dịch Covid- 19. Đẩy nhanh việc nghiên cứu, hợp tác quốc tế
trong phát triển vắc-xin và có giải pháp để người dân tiếp cận vắc-xin phòng dịch
Covid-19 sớm nhất.
b) Chủ động bố trí nguồn lực và triển
khai các giải pháp phù hợp, kịp thời (trong đó có các giải pháp tín dụng, tài
chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí...) để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu
thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong
các ngành vụ, du lịch, hàng không...
3. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi cho
phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; nâng cao khả năng
thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
a) Triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kết
luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan
đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra
chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn. Kịp thời ban hành các văn bản quy định chi
tiết thi hành Luật mới ban hành, bảo đảm chất lượng và giảm thiểu số lượng văn
bản ban hành.
b) Rà soát sửa đổi, bổ sung quy định
pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là trong lĩnh vực ngân sách nhà nước,
thuê, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, xây dựng, thương mại, quản lý thị
trường... để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, giải phóng các nguồn
lực cho phát triển, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
Đẩy mạnh phát triển các thị trường tài chính, chứng khoán, bảo hiểm; tăng cường
quản lý thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Phát triển thị trường lao động theo
hướng minh bạch, cạnh tranh và hội nhập, đa dạng các hình thức kết nối cung - cầu
lao động, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực.
c) Tập trung hoàn thiện quy định pháp
luật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
d) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, bảo đảm an toàn hệ thống; phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa
và các chính sách khác nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục
hồi tăng trưởng phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập
trung vào các lĩnh vực ưu tiên; phát huy hiệu quả tín dụng chính sách; triển
khai các giải pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; kiểm soát chặt
chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Phát triển đa dạng sản phẩm
tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen và cho vay nặng lãi.
d) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà
nước và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, chống thất thu,
chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế. Hiện đại hóa hệ thống thuế,
hải quan, kho bạc nhà nước, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Ưu tiên dành
nguồn lực cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần
thiết, nhất là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong
và ngoài nước. Rà soát, tổ chức sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính đặc
thù đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nợ công, không để ảnh hưởng
đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
e) Công khai, minh bạch trong điều
hành đối với giá điện, xăng dầu cùng như các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết
yếu khác có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Bảo đảm
cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường, nhất là trong dịp
Lễ, Tết. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi tăng giá bất hợp
lý, đầu cơ găm hàng, thao túng thị trường và hàng giả; có các giải pháp đồng bộ,
kịp thời để đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất
xứ, không để ảnh hưởng tới thương mại quốc gia, bảo vệ phù hợp sản xuất và tiêu
dùng trong nước.
g) Thúc đẩy mở rộng, đa dạng hóa thị
trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tăng cường
xúc tiến thương mại gắn với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Chủ động
giải quyết hài hòa quan hệ thương mại với các đối tác lớn. Hỗ trợ doanh nghiệp
kết nối qua các nền tảng số, xuất khẩu qua các nền tảng thương mại điện tử lớn.
Triển khai hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết; kịp thời hỗ
trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác và tận dụng các
ưu đãi; tiếp tục đàm phán, ký kết các FTA với các đối tác. Tăng cường các biện
pháp phòng vệ, xây dựng và vận hành hiệu quả Hệ thống cảnh báo sớm về phòng vệ
thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế để bảo vệ sản xuất trong nước và hỗ
trợ doanh nghiệp ứng phó với các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.
h) Chú trọng phát triển thị trường
trong nước, đẩy mạnh lưu thông và kích thích tiêu dùng hàng Việt Nam. Nâng cao
tính kết nối giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống
phân phối thông qua các Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển đa dạng, phù hợp
các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại
truyền thống và hạ tầng thương mại hiện đại. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện thể
chế và tạo thuận lợi phát triển mạnh thương mại điện tử, tăng cường quản lý
thương mại điện tử xuyên biên giới; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi
phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện
tử.
4. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng
gia công, lắp ráp; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công
nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ... Tập trung phát triển
mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, chuyển đổi số
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thúc đẩy tiến độ
các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa.
b) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp phù hợp
với từng vùng miền gắn với phát triển kinh tế nông thôn và bảo đảm đời sống của
nông dân, người làm nông nghiệp; thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp quy
mô lớn theo nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá
trị. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi
khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, bảo đảm hiệu quả và an
ninh lương thực vững chắc; đẩy mạnh tái đàn lợn, mở rộng chăn nuôi áp dụng quy
trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn
sinh học, thân thiện với môi trường. Theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch bệnh,
thiên tai để chủ động có các biện pháp phòng, chống hiệu quả, giảm thiểu thiệt
hại. Đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới, ưu tiên trồng từng gỗ lớn;
nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp. Đầu tư hạ tầng thủy sản,
đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi trồng thủy sản; đẩy mạnh nuôi biển,
khai thác thủy sản xa bờ gắn liền với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
theo quy định và thông lệ quốc tế. Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiếp tục cơ cấu lại lĩnh vực dịch
vụ vận tải theo hướng tăng thị phần các phương thức vận tải đường thủy nội địa
và đường sắt; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; nâng cao năng lực và
giảm chi phí dịch vụ logistics. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các chính sách
kích cầu, phục hồi du lịch nội địa; nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển hệ
sinh thái du lịch thông minh. Phát triển thị trường thông tin và truyền thông bền
vững; tập trung phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
d) Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập trung nguồn lực
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập
trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các
dự án quy mô lớn. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn
với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với
kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước của các bộ, ngành, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang các bộ,
ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
d) Tiếp tục chỉ đạo cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng yếu kém: củng cố, chấn chỉnh hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế
nợ xấu phát sinh, nhất là trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối
với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
e) Tiếp tục rà soát, thu hẹp phù hợp
các ngành, lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện. Xây dựng và áp dụng
khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực quốc tế tại các tập đoàn, tổng
công ty, doanh nghiệp nhà nước. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỹ cương về quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp với
các bộ, ngành, cơ quan liên quan. Tập trung xử lý dứt điểm các dự án thua lỗ,
kém hiệu quả, nhất là các dự án ngành công thương.
g) Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện,
xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các loại hình kinh doanh mới, kinh
tế số, cung cấp dịch vụ công. Ban hành chính sách thử nghiệm (Sandbox) các sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh, công nghệ mới, như: kinh tế chia
sẻ, kinh tế ban đêm, đô thị thông minh,... đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
của nền kinh tế. Đẩy nhanh và triển khai toàn diện chương trình hỗ trợ chuyển đổi
số cho doanh nghiệp Việt Nam, trong đó chú trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng
hạ tầng kinh tế số, xã hội số, hạ tầng kết nối thông minh, phát triển trí tuệ
nhân tạo, internet vạn vật. Từng bước hình thành hạ tầng mạng thông tin di động
5G. Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ số và truyền thông, nền tảng
dùng chung.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số gắn với hoàn thiện
thể chế, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu nền tảng, cốt
lõi của Chính phủ điện tử; đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Tăng cường
sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng và họp
trực tuyến; triển khai các chế độ báo cáo, chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia, kết nối với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tái cấu trúc quy trình để tích hợp,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và đẩy mạnh tích hợp dịch vụ
thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Khẩn trương triển khai việc kết nối
chia sẻ dữ liệu hành chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước để hình thành hệ
thống thông tin thống kê quốc gia phục vụ quản lý, điều hành các cấp.
h) Phát triển mạnh và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã. Lựa chọn, nhân rộng các mô hình hợp
tác xã điển hình, có quy mô phù hợp, hiệu quả. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân,
kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài
nguyên, môi trường, thúc đẩy liên kết doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và lớn,
xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo,
hỗ trợ phù hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác thị trường nội địa và tham
gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
5. Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy
hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; phát
triển manh kinh tế biển; tăng cường liên kết vùng; phát huy vai trò các vùng
kinh tế trọng điểm, đô thị lớn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
a) Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời
tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, thu hút có chọn
lọc các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, nhất là các luồng vốn FDI dịch chuyển
trong khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b) Tập trung nguồn lực cho các dự án
hạ tầng giao thông trọng điểm như đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Biên
Hòa - Vũng Tàu, một số công trình trọng điểm, giao thông liên vùng ở phía Bắc,
nhất là ở vùng Tây Bắc; đẩy nhanh thực hiện thu phí sử dụng đường bộ theo hình
thức điện từ không dừng; tập trung đầu tư giai đoạn 1 cảng hàng không quốc tế
Long Thành, đầu tư, mở rộng các cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài,
Đà Nẵng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các tuyến đường ven biển kết nối
liên vùng và các khu kinh tế, đô thị lớn ven biển cả nước. Tiếp tục phát triển
hệ thống cảng biển quốc gia, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm;
đầu tư hạ tầng các khu kinh tế ven biển được xác định ưu tiên phát triển. Phát
triển phù hợp hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng khó khăn để tạo
tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
c) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các dự án trọng điểm ngành điện, huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm
cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, tuyệt đối không để thiếu điện. Bảo
đảm tăng trưởng điện phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Khuyến khích sự tham gia
mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đa dạng hóa phát triển nguồn cung
năng lượng, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tổn
thất điện năng, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả điện trong sản xuất, truyền tải và
phân phối. Rà soát các thủy điện nhỏ và vừa, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các nguồn
điện gắn với vấn đề bảo vệ môi trường.
d) Đẩy nhanh việc lập và phê duyệt
các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn giai đoạn 2021- 2030. Bảo đảm mặt bằng cho thu hút đầu tư,
phát triển sản xuất. Thúc đẩy liên kết nội vùng, liên vùng, hội nhập quốc tế,
khai thác chức năng đặc thù các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng
điểm, đô thị lớn. Phát triển mạnh kinh tế biển, bảo đảm cuộc sống người dân gắn
với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
đ) Tăng cường quản lý phát triển đô
thị, xử lý hiệu quả các vấn đề giao thông, ngập úng, môi trường và rác thải đô
thị. Tiếp tục rà soát, cập nhật hoàn thiện cơ sở dữ liệu đô thị.
e) Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp
luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; bố trí nguồn lực phù hợp
cho xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”.
6. Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
ạ) Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động,
nhất là ở nông thôn. Có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân
tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo trong cả nước; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Bảo đảm chất lượng, tiến độ
triển khai về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị
quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Tiếp tục triển
khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới. Nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh
viên; bảo đảm an toàn trường học. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước và thực hiện
quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục. Tăng cường công
tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục,
đào tạo.
c) Triển khai hiệu quả cơ chế, chính
sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện
đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường các hoạt động
đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu
thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi
nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là công tác phòng, chống
đại dịch Covid-19, đặc biệt là nghiên cứu sản xuất vắc-xin. Nâng cao tiềm lực
khoa học công nghệ. Cơ cấu lại và tổ chức triển khai hiệu quả các Chương trình
khoa học và công nghệ quốc gia. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tạo thuận lợi cho các nhà khoa học, sự tham
gia của doanh nghiệp; hoàn thiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia và sự gắn kết, hợp
tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công nghiệp và doanh
nghiệp, phát huy vai trò hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo. Có cơ chế,
chính sách để thu hút mạnh các nguồn lực khoa học công nghệ cao từ các tập đoàn
hàng đầu thế giới.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế
a) Tiếp tục thực hiện tốt Kết luận số
76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Ưu tiên nguồn lực cho trùng tu, tôn tạo, phát huy các giá trị di sản văn hóa.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong lễ
hội, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa của nhân dân... Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình; tăng cường giải pháp quản
lý và cung cấp dịch vụ công về gia đình.
b) Nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đa dạng các hình thức tổ
chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo tài
năng thể thao, nâng cao trình độ, thành tích của thể thao thành tích cao; chuẩn
bị các điều kiện và tổ chức tốt việc đăng cai SeaGames 31 và ASEAN Para Games
11.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Tập trung theo dõi, quản lý sức khỏe người dân, tăng cường khám
chữa bệnh từ xa, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nâng cao năng lực của hệ
thống y tế dự phòng; nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc-xin,
sinh phẩm, trang thiết bị y tế để chủ động trong phòng, chống và điều trị dịch,
bệnh. Bảo đảm an ninh y tế, an toàn thực phẩm. Nâng cao chất
lượng tiêm chủng, khám, chữa bệnh, đổi mới đào tạo nhân lực y tế, thúc đẩy nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số y tế, tăng mức hài lòng của người
dân. Kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Tiếp tục thực hiện lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình bảo hiểm y tế toàn
dân; tăng cường phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, bảo đảm công
khai, minh bạch. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trong cả nước, giảm mất
cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi và bà mẹ, trẻ em.
d) Triển khai thực hiện Kết luận số
92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững,
bảo đảm bình đẳng về cơ hội tiếp cận. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm; triển khai thực hiện chính
sách việc làm công, chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh
nghiệp. Hỗ trợ tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong
khu vực phi chính thức, nhóm lao động yếu thế. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; bảo
đảm an toàn lao động. Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao
động trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Hoàn thiện phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo đa chiều gắn với các mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn
2021-2025. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm
nghèo dựa vào cộng đồng. Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động
thoát nghèo. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giảm
nghèo theo hướng bền vững, bao trùm, tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ
hưởng và sự tham gia của người nghèo.
e) Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công
khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm thanh
toán chi trả thuận lợi, an toàn, khuyến khích chi trả thông qua tổ chức dịch vụ
bưu chính công ích. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có
công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu
thông tin; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ và nghĩa
trang liệt sỹ. Đẩy mạnh các phong trào Đền ơn đáp nghĩa, “Uống nước nhớ nguồn”,
huy động nguồn lực trong xã hội cùng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chăm sóc
tốt hơn đời sống của người có công với cách mạng, nhất là hỗ trợ về nhà ở.
g) Thực hiện hiệu quả các chính sách
trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yêu thế trong xã hội.
Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người
cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết, chi trả chính sách bảo hiểm, an sinh xã hội cho người dân.
Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở
thương mại giá thấp.
h) Thực hiện tốt quyền trẻ em, các
Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn. Tăng cường truyền
thông về thực hiện quyền trẻ em; bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ
em; giảm mạnh tỷ lệ trẻ em bị đuối nước. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về
trẻ em từ trung ương đến địa phương. Tăng cường đánh giá, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả .Luật Thanh niên năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách
thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cư. Đa dạng hóa truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình.
i) Quán triệt quan điểm, chủ trương của
Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; triển khai Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các nhiệm vụ về công
tác dân tộc trong tình hình mới.
k) Làm tốt công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; nghiên cứu chính sách tạo điều kiện cho các tổ
chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển
kinh tế, xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại tôn giáo. Bảo đảm an ninh
trong tôn giáo, đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu cáo của các thế
lực thù địch.
l) Tiếp tục xử lý các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện; tăng cường quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện. Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động
và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
8. Quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ
động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai
a) Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính
sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu. Tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung các
quy định, trình tự, thủ tục chưa rõ ràng, chồng chéo, bảo đảm đồng bộ, khả thi,
công khai, minh bạch, nhất là trong quản lý, khai thác, sử dụng đất, nước, tài
nguyên thiên nhiên. Tập trung xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất
đai, thực hiện kết nối liên thông với cơ quan thuế. Đẩy mạnh giải quyết, sắp xếp
đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. Tăng cường công tác điều
tra và đánh giá rừng và tài nguyên nước. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng tự
nhiên hiện có, nâng cao độ che phủ và chất lượng rừng. Tăng cường hợp tác quốc
tế và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên nước. Xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước gắn với chiến lược an ninh nguồn nước; bảo đảm cung cấp nước
sạch, hợp vệ sinh cho nhân dân, nhất là người dân nông thôn, đồng bào dân tộc
thiểu số. Xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
b) Triển khai hiệu quả Luật Bảo vệ
môi trường sửa đổi, Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn. Kiểm
soát chặt chẽ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề. Tăng cường các biện
pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường. Thúc đẩy, thu hút đầu tư,
xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công nghệ sinh học thay cho
chôn lấp trực tiếp. Khôi phục môi trường các lưu vực sông; cải thiện môi trường
không khí ở đô thị; báo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc hữu.
c) Tích cực triển khai Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị
quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững
vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu xây dựng
giải pháp tổng thể phòng, chống thiên tai ở các vùng chịu nhiều rủi ro thiên
tai; tập trung nguồn lực cho phát triển Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng chịu
nhiều tác động của biến đổi khí hậu. Xây dựng bản đồ cảnh báo vùng có nguy cơ
trượt lở, sụt lún ở tỷ lệ lớn. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao năng lực quan trắc,
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên
tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lũ quét, sạt lở đất. Nâng cao
năng lực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; tăng cường truyền thông
và nhận thức cộng đồng, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hoàn thiện công
cụ hỗ trợ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai; tổ chức có hiệu quả quản lý
rủi ro thiên tai, dựa vào cộng đồng.
9. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nưóc kiến tạo,
phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu
nại, tố cáo
a) Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
phù hợp theo ngành và lĩnh vực bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương. Rà soát, kiện
toàn các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ việc sắp xếp, điều chỉnh, thành lập mới và phân loại đơn vị
hành chính các cấp.
b) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Đề án sắp xếp,
tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các
cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030, Chương trình quốc gia về học tập
ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng công chức theo
các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống bảng lương mới
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; sắp xếp lại các chế độ phụ
cấp hiện hành; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập.
c) Tiếp tục chú trọng cải cách thủ tục
hành chính; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa
giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm chi phí và
tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức. Đẩy nhanh tiến độ và triển khai có hiệu quả
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ. Tiếp tục đổi mới hoạt động kiểm tra chuyên
ngành theo hướng tập trung đầu mối, phân định rõ thẩm quyền, chuyển mạnh từ cơ
chế “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
d) Tạo chuyển biến cơ bản, bền vững,
thực chất công tác thi hành án dân sự, hành chính. Tập trung giải quyết các vụ
việc trọng điểm, các vụ việc phức tạp, kéo dài. Tiếp tục triển khai đồng bộ các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của
người dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc.
d) Tăng cường thanh tra công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, bảo đảm khách
quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những lĩnh
vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội.
Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế.
e) Đẩy mạnh, triển khai đồng bộ các
chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị; cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền... Đổi mới
hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường
theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các bộ,
ngành, địa phương.
g) Tăng cường thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18
tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy
trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến
nghị của dân. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại,
tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
10. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
và thuận lợi cho phát triển đất nước
a) Chủ động làm tốt công tác nghiên cứu
chiến lược; nắm, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng,
Nhà nước có chủ trương, đối sách và xử lý thắng lợi các tình huống, không để bị
động, bất ngờ, nhất là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến độc lập,
chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, biên giới, biển đảo, an ninh chính trị;
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tăng cường các
nguồn lực thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quân đội; bảo đảm quốc phòng, an ninh
kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là trên các tuyến
biên giới, biển đảo, địa bàn chiến lược, trọng điểm. Duy trì nghiêm công tác trực
sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa,
các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; bảo vệ an toàn hoạt động vùng kinh tế
biển; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn. Đẩy mạnh
phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm; tăng cường phòng chống cháy nổ, bảo đảm
cuộc sống bình yên cho nhân dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an
toàn, lành mạnh. Triển khai có hiệu quả Luật Cư trú sửa đổi; sản xuất, cấp và
quản lý Căn cước công dân gắn với việc chuyển đổi phương thức quản lý cư trú bằng
hộ khẩu giấy sang quản lý bằng điện tử. Sớm hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
b) Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn
các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại quan trọng của đất nước, trọng
tâm là bảo vệ an toàn tuyệt đối Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2021 - 2026.
c) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, góp phần
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.
Thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ song phương với các nước và các đối tác, nâng tầm
đối ngoại đa phương. Tiếp tục đảm nhiệm tốt vai trò ủy viên không thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp Quốc. Phát huy tốt vai trò tích cực, đi đâu trong ASEAN,
tham gia chủ động, có trách nhiệm trên các diễn đàn quốc tế, khu vực khác. Tiếp
tục quan tâm hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và triển khai hiệu quả
công tác bảo hộ công dân. Tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó đại dịch Covid-19.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Việt
Nam, tạo sự đồng thuận cao trong dư luận xã hội đối với hoạt động hội nhập quốc
tế, nâng cao uy tín và vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
11. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân
dân
a) Tập trung thông tin tuyên truyền về
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc
biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc
tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi
dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển đất nước. Thực
hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ cương hoạt động báo chí, kịp thời
phản bác các quan điểm, tư tưởng sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng.
Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi
dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân.
b) Tiếp tục phát huy hiệu quả công
tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; thực hiện tốt
công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận
xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội đã đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối
đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua và khẩn trương khắc
phục những mặt còn hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm
túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ,
giải pháp đã được đề ra tại Kết luận Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, các Nghị quyết khác của Đảng, Quốc hội
và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; chủ động triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý
các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm
toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của Bộ,
ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2021,
xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể triển
khai thực hiện Nghị quyết này và các phụ lục kèm theo; trong đó xác định rõ, đầy
đủ các mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với
các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện), tiến độ thực hiện và phân công
đơn vị chủ trì, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên hợp Chính
phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021.
c) Các bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi
sát diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có
các giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm
thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; định kỳ hàng quý cập nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng
chung của quốc gia.
d) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện những chính sách cụ thể để tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid-19 phù hợp với diễn biển thực tiễn xảy ra trong năm.
đ) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ
hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục số 1
và Phụ lục số 3, các nhiệm vụ tại Phụ lục số 4, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
e) Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 năm 2021 để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2021.
2. Các bộ, ngành tổng hợp, phụ trách
theo dõi các lĩnh vực kinh tế vĩ mô có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ
mô, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ và cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí,
các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
Nghị quyết này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu; Văn thư, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC SỐ 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Kế
hoạch năm 2021 Quốc hội giao
|
Mục
tiêu phấn đấu năm 2021 của Chính phủ
|
Cơ
quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP)
|
%
|
Khoảng 6
|
Khoảng
6,5
|
Bộ
KHĐT
|
2
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
Khoảng 3.700
|
Khoảng
3.700
|
Bộ
KHĐT
|
3
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) bình quân
|
%
|
Khoảng
4
|
Khoảng
4
|
Bộ
KHĐT
|
4
|
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
|
%
|
Khoảng
45-47
|
Khoảng
45-47
|
Bộ
KHĐT
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất, lao động xã
hội
|
%
|
Khoảng
4,8
|
Khoảng
4,8
|
Bộ
KHĐT
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng
66
|
Khoảng 66
|
Bộ
LĐTBXH
|
6
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
Khoảng
25,5
|
Khoảng
25,5
|
7
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
Khoảng
91
|
Khoảng
91
|
Bộ
YT
|
8
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều
|
Điểm
%
|
1 -
1,5
|
1 -
1,5
|
Bộ
LĐTBXH
|
9
|
Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống; cấp nước tập trung
|
%
|
Trên
90
|
Trên
90
|
Bộ
XD
|
10
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị
|
%
|
Trên 87
|
Trên
87
|
Bộ
TNMT
|
11
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
Khoảng 91
|
Khoảng
91
|
Bộ
KHĐT
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
Khoảng
42
|
Khoảng
42
|
Bộ NNPTNT
|
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG
NƯỚC (GDP) NĂM 2021 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
Đơn vị:
%
TT
|
Ngành
kinh tế
|
Kịch
bản tăng trưởng GDP năm 2021
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
5,12
|
7,11
|
6,22
|
6,71
|
6,43
|
6,67
|
6,50
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
2,95
|
3,52
|
3,34
|
2,34
|
2,98
|
2,35
|
2,78
|
2
|
Công nghiệp và Xây dựng
|
7,11
|
9,75
|
8,56
|
8,97
|
8,77
|
10,08
|
9,00
|
a)
|
Công nghiệp
|
7,33
|
0,25
|
8,91
|
5,97
|
8,93
|
10,55
|
9,45
|
-
|
Khai khoáng
|
-4.44
|
-2.35
|
-3,28
|
-3,46
|
-3,34
|
-3,96
|
-3,56
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
8,60
|
11,56
|
10,21
|
10,27
|
10,23
|
12,92
|
11,06
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
9,17
|
13,40
|
11,30
|
9,81
|
10,74
|
10,33
|
10,60
|
-
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải
|
8,15
|
13.83
|
11,22
|
9,10
|
10,41
|
10,24
|
10,36
|
b)
|
Xây dựng
|
5,74
|
7,23
|
6,63
|
6,29
|
6,49
|
7,78
|
7,00
|
3
|
Dịch vụ
|
4,27
|
6,31
|
5,33
|
4,86
|
5,15
|
6,15
|
5,48
|
-
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
4,00
|
7,66
|
5,83
|
4,85
|
5,45
|
5,11
|
5,33
|
-
|
Vận tải, kho
bãi
|
3,01
|
10,96
|
7,08
|
4,03
|
5,86
|
5,43
|
5,72
|
-
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
2,76
|
3,17
|
2,96
|
1,97
|
2,57
|
2,72
|
2,62
|
-
|
Thông tin và truyền thông
|
4,31
|
4,38
|
4,35
|
4,42
|
4,37
|
7,73
|
5,44
|
-
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
|
5,37
|
6,54
|
6,04
|
7,00
|
6.53
|
8,33
|
7,24
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
3,48
|
6,06
|
4,85
|
6,04
|
5,28
|
6,94
|
5,80
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ
tiêu phấn đấu năm 2021
|
Cơ
quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng
|
%
|
<
3
|
NHNNVN
|
2
|
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán
cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), nợ đã
thực hiện các biện pháp phân loại nợ (không bao gồm nợ xấu của các ngân hàng
thương mại yếu kém, nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam)
|
%
|
<
5
|
NHNNVN
|
3
|
Tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà
nước
|
%
|
15,5
|
Bộ
TC
|
4
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế
|
%
|
<
5
|
Bộ
TC
|
5
|
Tăng thu so với dự toán ngân sách
nhà nước
|
%
|
3
|
Bộ
TC
|
6
|
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao
gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế)
|
%
|
61,5
|
Bộ
TC
|
7
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển
|
%
|
28,3
|
Bộ
TC
|
8
|
Bội chi ngân sách nhà nước so GDP
|
%
|
4
|
Bộ
TC
|
9
|
Dư nợ công trên GDP
|
%
|
46,1
|
Bộ
TC
|
10
|
Nợ Chính phủ trên GDP
|
%
|
41,9
|
Bộ
TC
|
11
|
Tốc độ tăng tổng kim, ngạch xuất khẩu
|
%
|
4-5
|
Bộ
CT
|
12
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
GDP
|
%
|
Khoảng
34,5
|
Bộ KHĐT
|
II
|
Một số
chỉ tiêu về phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng
|
|
|
|
13
|
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm
công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
|
%
|
Tối
thiểu 50
|
Bộ
KHCN
|
14
|
Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia
|
Thứ
hạng
|
Trong
nhóm 03 quốc gia dẫn đầu của ASEAN
|
Bộ
KHCN
|
15
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
8
|
Bộ
CT
|
16
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
%
|
8
|
Bộ
CT
|
17
|
Tăng trưởng thị trường thương mại
điện tử B2C
|
%
|
20-22
|
Bộ
CT
|
18
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương
mại điện tử
|
%
|
55
|
Bộ
CT
|
III
|
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
19
|
Điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ
thống điện quốc gia
|
Tỷ Kwh
|
262-269
|
Bộ
CT
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
5,2-8,0
|
|
20
|
Điện thương phẩm toàn hệ thống
|
Tỷ
Kwh
|
226-232
|
Bộ
CT
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
5,6-8,3
|
|
21
|
Diện tích nhà ở bình quân cả nước
|
m2
sàn/người
|
25
|
Bộ
XD
|
22
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
40,5-41,5
|
Bộ
XD
|
23
|
Số thuê bao băng rộng cố định trên
100 dân
|
Thuê
bao
|
18
|
Bộ
TTTT
|
24
|
Số thuê bao băng rộng di động trên
100 dân
|
Thuê
bao
|
82
|
Bộ
TTTT
|
25
|
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại
thông minh trên số người sử dụng điện thoại di động
|
%
|
Trên
90
|
Bộ
TTTT
|
26
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang
|
%
|
60
|
Bộ
TTTT
|
27
|
Tỷ lệ các thôn được phủ sóng di động
hoặc internet
|
%
|
100
|
Bộ
TTTT
|
28
|
Tỷ lệ xã có điểm phục vụ bưu chính
có người phục vụ
|
%
|
100
|
Bộ
TTTT
|
29
|
Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận kênh truyền
hình thiết yếu qua môi trường mạng
|
%
|
Trên
80
|
Bộ
TTTT
|
30
|
Tỷ lệ sách xuất bản điện tử
|
%
|
10
|
Bộ
TTTT
|
31
|
Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng ít nhất
1 thiết bị thông minh
|
%
|
Trên
95
|
Bộ
TTTT
|
32
|
Tỷ lệ người sử
dụng Internet
|
%
|
71
|
Bộ
TTTT
|
33
|
Số doanh nghiệp công nghệ số trên một
nghìn dân
|
Doanh
nghiệp
|
0,7
|
Bộ
TTTT
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về phát triển
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới;
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
|
|
|
|
34
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
90.000
|
Bộ
LĐTBXH
|
35
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
35
|
Bộ
LĐTBXH
|
36
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo thất nghiệp
|
%
|
28
|
Bộ
LĐTBXH
|
37
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
60
|
Bộ
YT
|
38
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc
sinh)
|
Tuổi
|
73,8
|
Bộ
YT
|
39
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số
bé trai/100 bé gái
|
111,4
|
Bộ
YT
|
40
|
Số giường bệnh viện trên 10.000 dân
|
Giường
|
28,5
|
Bộ
YT
|
41
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
Bác sỹ
|
9,2
|
Bộ
YT
|
42
|
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
Người
|
3,0
|
Bộ
YT
|
43
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
13,0
|
Bộ
YT
|
44
|
Tỷ số tử vong mẹ trên một trăm
nghìn trẻ đẻ sống
|
Người
|
45,5
|
Bộ
YT
|
45
|
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
13,7
|
Bộ
YT
|
46
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5
tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
20,4
|
Bộ
YT
|
47
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của
trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
11,7
|
Bộ
YT
|
48
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
21
|
Bộ YT
|
49
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi dược tiêm
chủng mở rộng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
>95
|
Bộ
YT
|
50
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế xã giai đoạn 2021-2030
|
%
|
50
|
Bộ
YT
|
51
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sỹ làm việc
|
%
|
93
|
Bộ
YT
|
52
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế
|
%
|
>80
|
Bộ
YT
|
53
|
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được
quản lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
%
|
25
|
Bộ
YT
|
54
|
Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện
được xử lý đạt quy chuẩn
|
%
|
91
|
Bộ
YT
|
55
|
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
|
%
|
30
|
Bộ
GDĐT
|
56
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
%
|
92
|
Bộ
GDĐT
|
57
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2
|
Số tỉnh
|
63
|
Bộ
GDĐT
|
58
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3
|
Số tỉnh
|
21
|
Bộ
GDĐT
|
59
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1)
|
Số tỉnh
|
50
|
Bộ
GDĐT
|
60
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2)
|
Số tỉnh
|
37
|
Bộ
GDĐT
|
61
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3)
|
Số tỉnh
|
13
|
Bộ
GDĐT
|
62
|
Tỷ lệ lượt người được tham gia đào
tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục thường xuyên
|
%
|
45
|
Bộ
GDĐT
|
63
|
Kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ (tỉnh
đạt chuẩn mức độ 1)
|
Số tỉnh
|
40
|
Bộ
GDĐT
|
64
|
Kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ (tỉnh
đạt chuẩn mức độ 2)
|
Số tỉnh
|
60
|
Bộ
GDĐT
|
65
|
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến
sỹ
|
%
|
28
|
Bộ
GDĐT
|
66
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
91
|
Bộ
NNPTNT
|
67
|
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới
|
%
|
68
|
Bộ
NNPTNT
|
68
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới
|
%
|
75
|
Bộ
NNPTNT
|
69
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
Đơn
vị
|
193
|
Bộ
NNPTNT
|
70
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời
các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng
xã hội
|
%
|
85-90
|
Bộ
TTTT
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải cách hành
chính, xây dựng Chính phủ điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
|
|
|
71
|
Chỉ số cải cách hành chính của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ bình quân cả nước (Par-Index)
|
%
|
85,5
|
Bộ
NV
|
72
|
Chỉ số cải cách hành chính của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bình quân cả nước (Par-Index)
|
%
|
82
|
Bộ
NV
|
73
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS)
|
%
|
86
|
Bộ
NV
|
74
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế công chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
giảm
ít nhất là 10% so với số biên chế công chức được giao năm 2015 (của khối
Chính phủ quản lý)
|
Bộ
NV
|
75
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
giảm
ít nhất là 10% so với số lượng người làm việc được giao năm 2015 (của khối
Chính phủ quản lý)
|
Bộ
NV
|
76
|
Tỷ lệ các bộ, ngành, địa phương triển
khai đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới
hành chính
|
%
|
30
|
VPCP
|
77
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm so với
năm 2020.
|
%
|
20
|
VPCP
|
78
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia trên tổng, số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.
|
%
|
25
|
VPCP
|
79
|
Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
50
|
VPCP
|
80
|
Tỷ lệ cung cấp thanh toán trực tuyến
đối với các khoản thuế nội địa trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
100
|
VPCP
|
81
|
Tỷ lệ các bệnh
viện từ hạng 2 trở lên cung cấp
thanh toán viện phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
50
|
VPCP
|
82
|
Tỷ lệ các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp cung cấp thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
30
|
VPCP
|
83
|
Tỷ lệ đơn vị cấp xã cung cấp dịch vụ
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
|
%
|
35
|
VPCP
|
84
|
Tỷ lệ bộ, ngành, địa phương thực hiện
đồng bộ đầy đủ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính
|
%
|
100
|
VPCP
|
85
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành
chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
100
|
VPCP
|
86
|
Tỷ lệ hồ sơ của hệ thống một cửa điện
tử của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ trạng thái trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá.
|
%
|
100
|
VPCP
|
87
|
Tỷ lệ Hệ thống thông tin báo cáo và
phần mềm các chế độ báo cáo của bộ, ngành, địa phương được xây dựng, triển
khai và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
%
|
100
|
VPCP
|
88
|
Tỷ lệ các chế độ báo cáo thuộc phạm
vi quản lý của bộ, ngành, địa phương báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương và
kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
%
|
50
|
VPCP
|
89
|
Tỷ lệ các chế độ báo cáo thuộc phạm
vi quản lý của bộ, ngành, địa phương không phải báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa
phương.
|
%
|
50
|
VPCP
|
90
|
Tỷ lệ các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh kết nối,
tích hợp với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
|
%
|
100
|
VPCP
|
91
|
Tỷ lệ các chỉ tiêu chủ yếu của Kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2021 cung cấp, tích hợp trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
%
|
100
|
VPCP
|
92
|
Tỷ lệ các vụ, cục và tương đương
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, thuộc Chính phủ xử lý văn bản, hồ sơ công
việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng
|
%
|
|
VPCP
|
|
Đối với các vụ, cục và tương
đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
|
%
|
100
|
VPCP
|
|
Đối với các sở, ngành và tương
đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
%
|
100
|
VPCP
|
|
Đối với các phòng, ban và tương
đương thuộc UBND cấp huyện.
|
%
|
80
|
VPCP
|
93
|
Tỷ lệ các địa phương triển khai Hệ
thống thông tin họp và xử lý công việc của HĐND và UBND cấp tỉnh.
|
%
|
50
|
VPCP
|
94
|
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định;
chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản
đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020
|
%
|
10-15
|
VPCP
|
95
|
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện
đấu thầu qua mạng1
|
%
|
70
|
Bộ KHĐT
|
96
|
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện
đấu thầu qua mạng2
|
%
|
35
|
Bộ
KHĐT
|
PHỤ LỤC SỐ 4
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM
VỤ
|
Thời
hạn trình CP, TTgCP
|
Cơ
quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác xây dựng,
thi hành hệ thống pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng
thuận lợi tạo điều kiện phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên
cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
|
|
|
1
|
Nghị định ban hành quy chế làm việc
của Chính phủ (sửa đổi)
|
Năm
2021
|
VPCP
|
2
|
Phương án cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
Lần 1: Trước 31/5/2021;
Lần
2: Trước 30/9/2021
|
VPCP
|
3
|
Nghị định quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định số
111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số
56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 111/2013/NĐ-CP)
|
Tháng
6
|
Bộ
TP
|
4
|
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo
đảm
|
Tháng
11
|
Bộ
TP
|
5
|
Nghị định thay thế Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt
|
Tháng
3
|
NHNNVN
|
6
|
Nghị định về cơ chế thử nghiệm có
kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân, hàng
|
Quý
IV
|
NHNNVN
|
7
|
Nghị định của Chính phủ về chính
sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
IV
|
NHNNVN
|
8
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư của Nhà nước
|
Tháng
3
|
Bộ
TC
|
9
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
|
Tháng
6
|
Bộ
TC
|
10
|
Nghị định quy định việc quản lý, sử
dụng nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại của nhà nước
|
Tháng
6
|
Bộ
TC
|
11
|
Nghị định quy định về cơ chế quản
lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
|
Tháng
6
|
Bộ
TC
|
12
|
Nghị định về quản lý, sử dụng nguồn
thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và chuyển
nhượng vốn nhà nước
|
Quý
I
|
Bộ
TC
|
13
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan
|
Tháng
9
|
Bộ
TC
|
14
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
|
Tháng
7
|
Bộ
TC
|
15
|
Nghị định quy định thực hiện kết nối
và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh hàng hóa, người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
16
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/1/2017 của Chính phủ về kinh doanh casino
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
17
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/1/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa,
đua chó và bóng đá quốc tế
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
18
|
Nghị định thay thế Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
19
|
Nghị định của Chính phủ quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
|
Tháng
3
|
Bộ
TC
|
20
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 53/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg về việc tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
|
Tháng
1
|
Bộ
TC
|
21
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
99
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng kế hoạch
tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
7
|
Bộ
TC
|
23
|
Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022
|
Tháng
7
|
Bộ TC
|
24
|
Kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
10
|
Bộ
TC
|
25
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn mới (thay thế Quyết định
số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 trong giai đoạn 2017-2020)
|
Tháng
7
|
Bộ
TC
|
26
|
Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nợ công
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
27
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục tài sản cụ thể phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ
trình thực hiện
|
Tháng
12
|
Bộ
TC
|
28
|
Đề án sửa đổi cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính
chủ động của ngân sách địa phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025
|
Quý
IV
|
Bộ
TC
|
29
|
Đề án định hướng cải thiện công tác
xếp hạng tín nhiệm quốc gia thời kỳ 2021 - 2025
|
Tháng
11
|
Bộ
TC
|
30
|
Nghị định quy định về việc cho phép
tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp, tổ chức các khoản chi ủng hộ, tài
trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Tháng
1
|
Bộ
TC
|
31
|
Dự án Luật sửa đổi, Bổ sung Phụ lục
- Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê (theo quy trình rút gọn)
|
Tháng
6
|
Bộ
KHĐT
|
32
|
Đánh giá định lượng về tác động của
EVFTA sau đại dịch Covid đối với các mặt kinh tế - xã hội cũng như các ngành
cụ thể, kiến nghị các biện pháp ứng phó phù hợp
|
Quý
IV
|
Bộ
KHĐT
|
33
|
Nghị định của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030
|
Tháng
8
|
Bộ
KHĐT
|
34
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24/8/2020 của Chính phủ hướng dẫn thực
hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương
|
Quý
III
|
Bộ
KHĐT
|
35
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế
|
Quý
III
|
Bộ KHĐT
|
36
|
Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện
tử.
|
Quý I
|
Bộ
CT
|
37
|
Nghị định "Sản xuất tại Việt
Nam"
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
38
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ
trợ
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
39
|
Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
|
Quý
III
|
Bộ
CT
|
40
|
Nghị định của Chính phủ về quản lý
nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
|
Quý IV
|
Bộ
CT
|
41
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
kinh doanh bất động sản
|
Tháng
9
|
Bộ
XD
|
42
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở
|
Tháng
6
|
Bộ
XD
|
43
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị
định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định
về hoạt động in
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
44
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
45
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
46
|
Nghị định hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống nhiễm vi rút
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngươi (HIV/AIDS)
|
Tháng
5
|
Bộ
YT
|
47
|
Hồ sơ Dự án Luật Khám bệnh, chữa bệnh
(sửa đổi)
|
Tháng
10
|
Bộ
YT
|
48
|
Hồ sơ Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
|
Tháng
6
|
Bộ
KHCN
|
49
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 27/2019/NĐ-CP ngày 13/03/2019 của Chính phủ về quy định
chi tiết Luật đo đạc và bản đồ
|
Tháng
6
|
Bộ
TNMT
|
50
|
Hồ sơ Dự án Luật thi đua khen thưởng
(sửa đổi)
|
Tháng
4
|
Bộ
NV
|
51
|
Nghị định của Chính phủ về hợp đồng
lao động trong cơ quan hành chính và cơ chế hợp đồng lao động làm chuyên môn,
nghiệp vụ đối với vị trí việc làm được xác định là viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập
|
Quý IV
|
Bộ
NV
|
52
|
Đề án Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật ngành nội vụ giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
|
Tháng
12
|
Bộ
NV
|
53
|
Hồ sơ Dự án Luật Thanh tra (sửa đổi)
|
Tháng
5
|
Thanh
tra Chính phủ
|
54
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng
|
Tháng
8
|
Thanh
tra Chính phủ
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, phát triển
kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, nâng cao năng lực nội tại, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
|
|
55
|
Đề án phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
6
|
NHNNVN
|
56
|
Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
9
|
NHNNVN
|
57
|
Chiến lược phát triển thống kê Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
Tháng
4
|
Bộ
KHĐT
|
58
|
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
5
|
Bộ
KHĐT
|
59
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển
đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam
|
Tháng
9
|
Bộ
KHĐT
|
60
|
Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và dự kiến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
|
Quý I
|
Bộ
KHĐT
|
61
|
Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030 và
Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2021- 2025
|
Tháng
5
|
Bộ
KHĐT
|
62
|
Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
9
|
Bộ
KHĐT
|
63
|
Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
KHĐT
|
64
|
Đề án Phát triển giống cây lâm nghiệp
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
65
|
Chương trình quốc gia bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Quý
II
|
Bộ NNPTNT
|
66
|
Đề án phát triển ngành chế biến thủy
hải sản
|
Quý
I
|
Bộ
NNPTNT
|
67
|
Đề án Phát triển Nuôi biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý I
|
Bộ
NNPTNT
|
68
|
Đề án phát triển đồng quản lý trong
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Quý
IV
|
Bộ NNPTNT
|
69
|
Đề án "Phát triển sản xuất và
tiêu thụ cá tra Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2031 định hướng đến năm
2045"
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
70
|
Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường nông sản
|
Quý
III
|
Bộ
NNPTNT
|
71
|
Đề án chuẩn hóa chất lượng, an toàn
thực phẩm và gia tăng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý
I V
|
Bộ
NNPTNT
|
72
|
Đề án Hợp tác xã nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
73
|
Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
74
|
Nghị quyết của Chính phủ về phát
triển hợp tác xã nông nghiệp phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới
|
Quý IV
|
Bộ
NNPTNT
|
75
|
Đề án phát triển ngành chế biến
rau, củ, quả giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
II
|
Bộ
NNPTNT
|
76
|
Đề án phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý II
|
Bộ
NNPTNT
|
77
|
Chương trình triển khai chủ trương
trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới
|
Năm
2021
|
Bộ
NNPTNT
|
78
|
Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương
giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
79
|
Chiến lược phát triển ngành công
nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
80
|
Chiến lược phát triển ngành Dệt may
và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
81
|
Chương trình phát triển công nghiệp
CNTT, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, chủ động tham
gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
82
|
Đề án, phát triển kinh tế số Việt
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử
dụng các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
xã hội trọng điểm, tăng cường liên kết vùng, phát triển kinh tế vùng, kinh tế
biển, phát triển đô thị và nông thôn
|
|
|
83
|
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng 5
|
Bộ
KHĐT
|
84
|
Đề án về Xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện đột phá chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đất nước theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW
|
Tháng
9
|
Bộ
KHĐT
|
85
|
Báo cáo về nghiên cứu giải pháp thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA
|
Quý
IV
|
Bộ
KHĐT
|
86
|
Đề án của Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù xây dựng và phát triển
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý IV
|
Bộ
KHĐT
|
87
|
Đề án phát triển cụm liên kết ngành
kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm
2030
|
Tháng 12
|
Bộ
KHĐT
|
88
|
Báo cáo nghiên cứu, xây dựng các
quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", đầu tư "chui", đầu
tư "núp bóng"
|
Tháng
12
|
Bộ
KHĐT
|
89
|
Đề án bảo tồn và phát triển làng
nghề giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
90
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
91
|
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu)
giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý IV
|
Bộ
NNPTNT
|
92
|
Chương trình khoa học và công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý IV
|
Bộ
NNPTNT
|
93
|
Đề án về tăng cường bảo vệ môi trường
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
94
|
Đề án Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
95
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa
phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
96
|
Quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm
2021
|
Bộ
NNPTNT
|
97
|
Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến năm 2045
|
Tháng
1
|
Bộ
CT
|
98
|
Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý
I
|
Bộ
CT
|
99
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Quý
IV
|
Bộ
CT
|
100
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2035
|
Tháng
10
|
Bộ
XD
|
101
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về tiêu chuẩn nhà ở công vụ
|
Tháng 12
|
Bộ
XD
|
102
|
Quyết định phê duyệt Định hướng Kiến
trúc Việt Nam
|
Tháng
6
|
Bộ
XD
|
103
|
Quy hoạch hạ tầng Thông tin và Truyền
thông quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
104
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
105
|
Tờ trình của Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét thông qua chủ trương đầu tư các đoạn còn
lại trên tuyến Bắc - Nam
|
Năm
2021
|
Bộ
GTYT
|
106
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Tháng
11
|
Bộ
YT
|
107
|
Nghị định của Chính phủ quy định về
vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, thuê tài sản, thuê đơn vị cung ứng
dịch vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế - dân số
|
Quý
I
|
Bộ
YT
|
108
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm
|
Tháng
12
|
Bộ
GDĐT
|
109
|
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý
IV
|
Bộ
KHCN
|
110
|
Quy hoạch mạng lưới các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập
|
Quy
IV
|
Bộ
KHCN
|
111
|
Quy hoạch mạng lưới trạm Khí tượng
thủy văn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 12
|
Bộ
TNMT
|
112
|
Quy hoạch Tài nguyên nước thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng
12
|
Bộ
TNMT
|
113
|
Quy hoạch, mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Nội vụ
|
Quý
IV
|
Bộ
NV
|
114
|
Đề án Định hướng huy động các nguồn
lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không
|
Quý I
|
Bộ
GTYT
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
|
|
115
|
Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở
Việt Nam
|
Tháng
12
|
Bộ
KHĐT
|
116
|
Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nông thôn
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
117
|
Đề án nâng cao nhận thức, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
118
|
Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
KHCN
|
119
|
Đề án "Kế hoạch phát triển Khu
công nghệ cao Hòa Lạc giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030"
|
Quý
IV
|
Bộ
KHCN
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
|
|
|
120
|
Nghị quyết của Quốc hội về giảm
nghèo bao trùm đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
LĐTBXH
|
121
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về
Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021- 2025
|
Quý
IV
|
Bộ
LĐTBXH
|
122
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về Tiêu chí huyện nghèo và tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
|
Quy
IV
|
Bộ
LĐTBXH
|
123
|
Đề án liên kết cơ sở đào tạo nghề với
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng để đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động
|
Năm
2021
|
Bộ
LĐTBXH
|
124
|
Đề án đưa lao động kỹ thuật, lao động
qua đào tạo nghề đi làm việc theo hợp đồng ở các thị trường nước ngoài có thu
nhập cao
|
Năm
2021
|
Bộ
LĐTBXH
|
125
|
Đề án chuyển đổi số và dạy học trực
tuyến trong giáo dục nghề nghiệp
|
Tháng
12
|
Bộ
LĐTBXH
|
126
|
Đề án thí điểm đào tạo trình độ cao
đẳng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
|
Tháng
12
|
Bộ LĐTBXH
|
127
|
Đề án thí điểm đào tạo nâng cao kỹ
năng nghề của người lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
|
Tháng
12
|
Bộ
LĐTBXH
|
128
|
Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ chế tự chủ của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Năm
2021
|
Bộ
LĐTBXH
|
129
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án nghiên cứu phát triển vắc xin phòng COVID-19
|
Tháng
6
|
Bộ
YT
|
130
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về định dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn
đến năm 2040
|
Tháng
12
|
Bộ
YT
|
131
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ chính sách cho cán bộ y tế cơ sở, y tế dự phòng
|
Tháng
9
|
Bộ
YT
|
132
|
Đề án đào tạo nhân lực y tế vùng
khó khăn giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
I
|
Bộ
YT
|
133
|
Đề án phát triển hệ thống bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
giai đoạn 2021 - 2030
|
Tháng
11
|
Bộ
GDĐT
|
134
|
Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030
|
Tháng
7
|
Bộ
GDĐT
|
135
|
Đề án nâng cao chất lượng dạy học
các môn tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông
|
Tháng
12
|
Bộ
GDĐT
|
136
|
Đề án Xây dựng "Xã hội học tập"
giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý
II
|
Bộ
GDĐT
|
137
|
Báo cáo việc tiếp tục triển khai
Quyết định số 174/QĐ-TTg , ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017 - 2020
|
Tháng
3
|
Bộ
NV
|
138
|
Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030
|
Tháng
3
|
Bộ
NV
|
139
|
Báo cáo kết quả sơ kết 3 năm triển
khai thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật tín ngưỡng, tôn giáo và kiến nghị, đề xuất
|
Tháng
8
|
Bộ
NV
|
140
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng 3
|
Ủy
ban Dân tộc
|
141
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030
|
Tháng
12
|
Ủy
ban Dân tộc
|
142
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030
|
Tháng
6
|
Ủy
ban Dân tộc
|
143
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
|
Tháng
6
|
Ủy
ban Dân tộc
|
144
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
6
|
Ủy
ban Dân tộc
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai
|
|
|
145
|
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030 1
|
Tháng
6
|
Bộ
KHĐT
|
146
|
Đề án Thí điểm cho thuê môi trường
rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu
|
Quý IV
|
Bộ
NNPTNT
|
147
|
Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ
thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
148
|
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn
biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các
khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
149
|
Chương trình bố trí dân cư các vùng
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng
giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
NNPTNT
|
150
|
Đề án An ninh nguồn nước và an toàn
đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý
II
|
Bộ
NNPTNT
|
151
|
Chiến lược quốc gia cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045
|
Quý
II
|
Bộ
NNPTNT
|
152
|
Chương trình tổng thể Phòng, chống
thiên tai quốc gia
|
Quý
II
|
Bộ
NNPTNT
|
153
|
Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025.
|
Năm
2021
|
Bộ
NNPTNT
|
154
|
Kế hoạch hành động quốc gia về Bảo
tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước ở Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030
|
Tháng
5
|
Bộ
TNMT
|
155
|
Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh
học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2040
|
Tháng
10
|
Bộ
TNMT
|
156
|
Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo
cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2040
|
Tháng 10
|
Bộ
TNMT
|
157
|
Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Tháng
11
|
Bộ
TNMT
|
158
|
Đề án Việt Nam chủ động tham gia
đàm phán và xây dựng Thỏa thuận toàn cầu về chống rác thải nhựa đại dương
|
Tháng
6
|
Bộ
TNMT
|
159
|
Quyết định thay thế Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai
|
Tháng
3
|
Bộ
TNMT
|
160
|
Quyết định thay thế Quyết định số
03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai
|
Tháng
3
|
Bộ
TNMT
|
161
|
Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia giai đoạn đến năm 2025
|
Tháng
10
|
Bộ
TNMT
|
162
|
Đề án Điều tra, đánh giá, lập bản đồ
tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam
|
Tháng
11
|
Bộ
TNMT
|
163
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu.
|
Tháng
10
|
Bộ
TNMT
|
164
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam.
|
Tháng
11
|
Bộ
TNMT
|
165
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Hỗ trợ thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định
(NDC) của Việt Nam
|
Tháng 12
|
Bộ
TNMT
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy,
cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
|
|
166
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến ưu tiên tích hợp, cung cấp trên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia
|
Tháng
3
|
VPCP
|
167
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Tháng
5
|
Bộ
TP
|
168
|
Quyết định ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 -
2025
|
Tháng
9
|
Bộ
TC
|
169
|
Nghị định thay thế Nghị định số
50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
|
Tháng
9
|
Bộ
KHĐT
|
170
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
171
|
Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
172
|
Chiến lược dữ liệu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
TTTT
|
173
|
Báo cáo Tổng kết thực hiện Quyết định
số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
Năm
2021
|
Bộ
NV
|
174
|
Chương trình tổng thể Cải cách hành
chính
|
Năm
2021
|
Bộ
NV
|
175
|
Nghị định thay thế Nghị định số
90/2012/NĐ-CP ngày 05/11/2012 của Chính phủ về tổ chức các hoạt động thanh
tra ngành Nội vụ
|
Quý
IV
|
Bộ
NV
|
176
|
Đề án Đào tạo đội ngũ cán bộ cấp xã
tại chỗ, kết hợp tăng cường tri thức trẻ trong phát triển bền vững khu vực
biên giới
|
Tháng
11
|
Bộ
NV
|
177
|
Đề án Cơ sở dữ liệu của ngành nội vụ
|
Tháng 1 1
|
Bộ
NV
|
178
|
Đề án Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc
gia giai đoạn II (2021 - 2030)
|
Tháng
10
|
Bộ
NV
|
179
|
Đề án Công bố tài liệu lưu trữ quốc
gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền đất nước
|
Tháng
11
|
Bộ
NV
|
180
|
Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước lĩnh vực văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu quản lý tập trung thống
nhất tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước
|
Tháng
5
|
Bộ
NV
|
181
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Đề án Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn
|
Tháng
9
|
Thanh
tra Chính phủ
|
182
|
Nghị quyết của Chính phủ ban hành
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030
|
Tháng
12
|
Thanh
tra Chính phủ
|
VIII
|
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế
|
|
|
183
|
Chương trình quốc gia về phòng chống
tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025
|
Năm
2021
|
Bộ
CA
|
184
|
Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Quý
IV
|
Bộ
CA
|
185
|
Đề án xây dựng nền công nghiệp an
toàn, an ninh mạng Việt Nam
|
Quý
I V
|
Bộ
CA
|
IX
|
Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền
thông tạo niềm tin, đồng thuận xã hội
|
|
|
186
|
Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật đặc thù cho người khuyết tật
|
Tháng
9
|
Bộ
TP
|
187
|
Đề án tổ chức thông tin, phổ biến về
chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng
thuận xã hội
|
Tháng
12
|
Bộ
TP
|
188
|
Chương trình truyền thông về bình đẳng
giới đến năm 2030
|
Tháng
9
|
Bộ
LĐTBXH
|
1 Tính trên tổng số lượng gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng
rãi đủ điều kiện
áp dụng đấu thầu qua mạng.
2
Tính trên tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh
tranh và đấu thầu rộng rãi đủ điều kiện áp dụng đấu thầu qua mạng.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
THE GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom -
Happiness
---------------
|
No. 01/NQ-CP
|
Hanoi, January
01, 2021
|
RESOLUTION ON
MAIN TASKS AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF SOCIO - ECONOMIC DEVELOPMENT
PLAN AND STATE BUDGET ESTIMATE OF 2021 THE GOVERNMENT Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; Pursuant to the National Assembly’s Resolutions
No. 124/2020/QH14 dated November 11, 2020 on 2021 socio - economic development
plan and No. 11128/2020/QH14 dated November 12, 2020 on 2021 state budget
estimate; HEREBY RESOLVES: In 2020, in the face of many difficulties and
challenges, especially the devastating impacts of the COVID-19 pandemic and
natural disasters, thanks to the vigorous participation of the whole political
system, robust, timely and effective direction of the Government and Prime
Minister, and effort of governments at all levels, regulatory bodies, the
people and enterprises under the Communist Party’s leadership, our country has
achieved great feats in all areas, accomplished the dual targets of COVID-19
prevention and socio - economic recovery and development, and protected social
security as well as the people’s daily life and health; economic growth reaches
2,91%, Vietnam is one of the few economies with positive growth around the
world and in the region while preserving macroeconomic stability, controlling
inflation and maintaining large balances of the economy. National defense and
security have been reinforced; public order and social safety are protected;
Vietnam’s position and reputation in the international community have been
enhanced. The people have more trust in the Communist Party and the State. 2020
is more successful than 2019 and the most successful among the past 5 years
with special achievements that highlight the accomplishments of the whole
2016-2020 tenure. The year 2021 holds an important meaning as it is
the year where the 13th National Communist Party Congress, election to the 15th
National Assembly and election to People's Councils at all levels take place
and the first year of adoption of the 10-year socio - economic development
strategy for 2021-2030, 5-year socio - economic development plan for 2021-2025
and 5-year plans of sectors in compliance with Resolutions of the Communist
Party and National Assembly. Global and regional situations will continue to
develop unpredictably, while strategic competition between some countries and
partners around the world and in the region remain fierce. The COVID-19 pandemic
is far from over with long-term negative impacts on many areas, especially for
investment, commerce, services, tourism, transport and aviation. In Vietnam,
besides opportunities, advantages and inheritance of important achievements of
35 years of reform, the effects of epidemics, climate change, natural
disasters, drought and saltwater intrusion persist and the need for investment
in development, prevention and control of natural disasters and epidemics,
response to climate change, social security assurance and preservation of
national defense and security is immense, but resources are limited. New trends
in investment relocation, commerce, digital transformation as well as rapid
change to business models, production methods, consumption, social interactions,
science, technology, etc. bring both opportunities and challenges, requiring us
to remain vigilance, renovate our thinking about development, act more
vigorously and effectively, turn challenges into opportunities, strive to
complete all targets and tasks of 2021 plans, strengthen the trust of the
people and enterprises, create a solid foundation for Vietnam’s fast and
sustainable development in the upcoming period in accordance with Resolutions
of the Communist Party and National Assembly. I. ACTION MOTTO AND FOCUSES OF
DIRECTION OF THE GOVERNMENT .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước ngày 01/01/2021 do Chính phủ ban hành
35.131
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|