ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/BC-UBDT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 6 năm 2016
|
BÁO CÁO
CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
Thực hiện Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày
10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (PCTN), Ủy ban Dân tộc
báo cáo công tác PCTN 6 tháng đầu năm 2016 như sau:
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy
định về PCTN
Ngay từ đầu năm 2016 Ủy ban Dân tộc đã lãnh đạo, chỉ
đạo tiếp tục thực hiện quán triệt Nghị quyết số 82/NQ-CP , ngày 06 tháng 12 năm
2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về "tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN" giai đoạn 2012 - 2016, Luật
PCTN và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Nội chính Trung ương, Thanh tra
Chính phủ về PCTN, lãng phí đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người
lao động trong cơ quan.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, pháp luật về PCTN,
gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, làm
tăng cường sự phối hợp hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, Công đoàn,
Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, vai trò giám sát của Ban Thanh tra nhân dân trong
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
Đảng Ủy cơ quan chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xây
dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai kế hoạch công tác kiểm tra năm 2016, trong
đó chú trọng kiểm tra công tác triển khai thực hiện các quy định pháp luật về
PCTN, trách nhiệm của người đứng đầu đối với các Chi bộ trực thuộc;
Chỉ đạo Thanh tra Ủy ban xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch thanh tra năm 2016, chú trọng thanh tra công tác triển khai thực
hiện các quy định pháp luật về PCTN, trách nhiệm của người đứng đầu trong các
đơn vị trực thuộc;
Chỉ đạo Ủy ban kiểm tra Công đoàn xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch kiểm tra năm 2016; phát huy vai trò giám sát phản biện
của Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội như: Công đoàn, Hội
Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên trang tin điện
tử, báo, tạp chí của ngành đã góp phần nâng cao ý thức trong cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động và những người quan tâm đến công tác dân tộc.
Bằng những hoạt động trên, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo đã được triển
khai trên diện rộng, phong phú đa dạng, hiệu quả.
Ủy ban Dân tộc đã ban hành, chỉ đạo bằng nhiều văn
bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên về công
tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) cụ thể:
- Ban hành Văn bản số 47/UBDT-TTr, ngày 18/01/2016
quy định về chế độ báo cáo công tác PCTN theo hướng dẫn tại Văn bản số
2336-CV/BNCTW ngày 19/11/2015 của Ban Nội chính Trung ương về việc điều chỉnh một
số nội dung chế độ báo cáo về công tác PCTN;
- Ban hành Văn bản số 82/UBDT-TTr ngày 29/01/2016 về
việc yêu cầu các Vụ, đơn vị nắm tình hình và báo cáo việc tặng quà và nhận quà
tặng không đúng quy định trong dịp tết Bính Thân 2016; Ủy ban Dân tộc đã xây dựng
báo cáo số 22/BC-UBDT ngày 15/2/2016 báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định;
- Ban hành Quyết định số 19a/QĐ-UBDT
ngày 19/01/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình
hành động của UBDT để thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán NSNN năm 2016;
- Ban hành văn bản hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc
Ủy ban dân tộc thực hiện các quy định về kê khai minh bạch tài sản thu nhập năm
2016, theo quy định Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về
minh bạch tài sản, thu nhập;
- Báo cáo số 40/BC-UBDT ngày 21/3/2016 của Ủy ban
Dân tộc báo cáo công tác PCTN quý I năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm công tác
PCTN quý II năm 2016;
- Ban hành Quyết định số 236/QĐ-UBDT ngày 23/5/2016
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Chương trình hành động
của UBDT thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Ban hành văn bản số 502/UBDT-TTr ngày 02/6/2016 về
việc thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ "về
tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng";
- Chỉ đạo các đơn vị có sử dụng ngân sách thuộc Ủy
ban Dân tộc rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành Quy chế Chi tiêu nội bộ và chế độ
quản lý sử dụng tài sản công;
- Chỉ đạo Công đoàn, Đoàn thanh niên cơ quan Ủy ban
Dân tộc thông qua các cuộc sinh hoạt thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về pháp luật
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng
Tiếp tục kiểm điểm, tự phê bình theo Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) Ủy ban Dân tộc không phát hiện sai phạm, nhưng đã có
tính răn đe, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức tư tưởng, đạo đức, lối sống
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ
cương của Đảng nói chung trong công tác phòng, chống tham nhũng nói riêng. Triển
khai sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, yếu kém trong kiểm điểm, tự phê bình theo
Nghị quyết Trung ương 4 gắn với tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, trong 6 tháng đầu năm 2016 kết
quả thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có chuyển biến tích cực.
- Việc thực hiện các quy định về công khai, minh
bạch: Ủy ban Dân tộc luôn chú trọng và làm tốt việc thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch như: Công khai công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm
cán bộ, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật cán bộ; công khai trong công tác xây dựng
kế hoạch và sử dụng, thanh quyết toán ngân sách; công khai trong mua sắm, thanh
lý tài sản.... để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động giám sát, phát
huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân, qua đó góp phần hạn chế tiêu cực;
- Việc ban hành và thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn: Tiến hành rà soát lại các quyết định, quy chế, quy định của Ủy
ban Dân tộc có liên quan đến việc chi tiêu tài chính, công tác xây dựng cơ bản...
để sửa đổi bổ sung, ban hành nhằm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; Ủy ban Dân tộc đã ban hành và tiếp tục duy trì thực hiện Quyết
định số 562/QĐ-UBDT ngày 23/12/2014 về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý, sử dụng
tài sản công của Ủy ban Dân tộc; tiếp tục thực hiện Quyết định số 254/QĐ-UBDT
ngày 30 tháng 5 năm 2013 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Ủy ban Dân tộc làm căn cứ để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện trong các Vụ, đơn
vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà
tặng: Trong 6 tháng đầu năm 2016, không có trường hợp nào nhận quà tặng, nộp
lại quà tặng theo Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước và của cán bộ, công chức,
viên chức (Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ), Ủy ban Dân tộc đã chủ động yêu cầu các Vụ, đơn vị theo dõi nắm
tình hình và báo cáo về việc tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định
trong dịp Tết Bính Thân năm 2016 và có báo cáo số 22/UBDT-KHTC ngày 15/2/2016 gửi
Thanh tra Chính phủ theo đúng quy định;
- Xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử, Quy chế
Văn hóa công sở: Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 33/QĐ-UBDT ngày
19/02/2009 của Ủy ban Dân tộc về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
và Quy chế văn hóa tại công sở. Nhìn chung cán bộ, công chức Ủy ban Dân tộc thực
hiện tốt quy tắc ứng xử, quy chế văn hóa công sở;
- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ,
công chức, viên chức: Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của
Chính phủ, quy định danh mục các vị trí công tác, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 90/QĐ-UBDT
ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Dân tộc về việc Ban hành quy định danh mục
các vị trí công tác, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công
chức, viên chức; trong 6 tháng đầu năm 2016 UBDT điều động nội bộ 4 đồng chí,
trong đó điều động 01 chuyên viên Văn phòng Điều phối Chương trình 135 bổ nhiệm
giữ chức Phó Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền; điều động 01 Phó trưởng phòng CSXH, Vụ
Chính sách Dân tộc bổ nhiệm giữ chức Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp; điều động 01
chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ bổ nhiệm giữ chức Phó trưởng phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế; điều động 01 viên chức từ Trường cán bộ
dân tộc đến làm việc tại Vụ Pháp chế và bổ nhiệm vào ngạch công chức; Thực hiện
thông báo kết luận số 15-TB/BCSĐ ngày 18/5/2016 của Ban Cán sự Đảng về công tác
tổ chức, cán bộ, UBDT đã xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn Văn phòng Ủy ban
và Báo Dân tộc & Phát triển;
- Việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản
và thu nhập: Ban hành văn bản hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc Ủy ban dân
tộc thực hiện các quy định về kê khai minh bạch tài sản thu nhập năm 2016, theo
quy định Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập; kết quả có 171/171 người kê khai tài sản, thu nhập trong đó
có 15 người trong diện phải kê khai tài sản, thu nhập trước khi bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại (05 công chức cấp Vụ, 08 công chức cấp phòng; bổ nhiệm lại 02 công chức
lãnh đạo cấp Vụ). Đối chiếu thực tế và quy định hiện hành về kê khai minh bạch
tài sản, thu nhập cơ quan Ủy ban Dân tộc đã thực hiện nghiêm túc, kê khai đúng
loại tài sản và nguồn thu nhập phải kê khai, nộp các bản kê khai đúng thời
gian, không có trường hợp nào bị tố cáo hoặc phát hiện gian dối trong kê khai
thu nhập nên không có kiểm tra hoặc xử lý vi phạm về kê khai tài sản, thu nhập;
- Xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu đơn
vị để xảy ra tham nhũng: 6 tháng đầu năm 2016, do làm tốt công tác phòng ngừa
nên Ủy ban Dân tộc không để xảy ra vụ việc tham nhũng, tiêu cực phải xử lý;
- Thực hiện cải cách hành chính: Tiếp tục thực
hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2015 và Chương
trình tổng thể cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020. Rà
soát các quy định, quy chế, thủ tục hành chính để bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ
những quy định, quy chế không còn phù hợp. Sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
hành đến toàn bộ các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; 100% đơn vị sử dụng mạng nội
bộ (mạng LAN) và sử dụng hộp thư email @cema.gov.vn trong trao đổi công việc. Kết
quả áp dụng hệ thống điều hành tác nghiệp trong xử lý các văn bản hành chính bước
đầu đã phát huy tác dụng góp phần giảm bớt các thủ tục và cắt giảm chi phí hành
chính. Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc. Thực hiện Chỉ thị
số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua
tài khoản, Ủy ban Dân tộc đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc; đến nay
100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan UBDT thực hiện
trả lương qua tài khoản; việc trả lương qua tài khoản đã góp phần minh bạch hóa
một phần thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động góp phần
vào việc phòng ngừa tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính, đổi mới công nghệ
trong quản lý...
3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng
- Ủy ban Dân tộc đã chỉ đạo Thanh tra Ủy ban tiến
hành 06 cuộc thanh tra, kiểm tra trong đó có 01 cuộc thanh tra hành chính và 04
cuộc thanh tra chuyên ngành, 01 cuộc kiểm tra; thông qua các cuộc thanh tra, kiểm
tra đã kịp thời phát hiện những thiếu sót, hạn chế, sai phạm và yêu cầu chấn chỉnh,
khắc phục kịp thời đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
không còn phù hợp với vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn:
+ Thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kết hợp với công tác phòng, chống tham nhũng của Vụ Địa phương
II qua thanh tra đã phát hiện một số thiếu sót trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ hàng năm, công tác tuyên truyền về công tác phòng chống tham nhũng của đơn vị
còn ít; đã yêu cầu khắc phục, chấn chỉnh kịp thời;
+ Thanh tra chuyên ngành: Tập trung vào các lĩnh vực
thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số, hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách định canh, định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số; chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số; xây dựng
mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc;
- Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo: Tổng số đơn tiếp nhận trong kỳ là 63 đơn, trong đó: Khiếu nại 05 đơn; tố
cáo 9 đơn; phản ánh, kiến nghị 49 đơn, nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực hành
chính và các đơn đều không thuộc thẩm quyền giải quyết, Ủy ban Dân tộc đã chuyển
đơn, hướng dẫn công dân gửi đơn thư đến đúng cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết theo quy định;
- Tiếp công dân: 6 tháng đầu năm 2016 Ủy ban Dân tộc
tiếp 88 lượt công dân nội dung chủ yếu đề nghị về chế độ miễn, giảm học phí đối
với học sinh, sinh viên; bố trí việc làm theo chế độ cử tuyển; khiếu nại việc bồi
thường giải phóng mặt bằng công trình thủy điện Khe Bố, Nghệ An... Thanh tra Ủy
ban Dân tộc đã thực hiện việc tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và Thông tư số 01/2015/TT-UBDT ngày 23/7/2015 của
Ủy ban Dân tộc quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của Ủy ban Dân tộc;
Nhìn chung do làm tốt công tác tuyên truyền, phòng
ngừa nên trong 6 tháng đầu năm 2016 chưa phát hiện tham nhũng trong cơ quan Ủy
ban Dân tộc.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Ủy ban Dân tộc đã tiến hành 01 cuộc thanh tra hành
chính, kết hợp kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về PCTN, kết
quả thanh tra không phát hiện tham nhũng; tuy nhiên thông qua cuộc thanh tra đã
phát hiện công tác tuyên truyền quán triệt các quy định pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của đơn vị còn ít; đã yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
5. Phát huy vai trò của xã hội, hợp tác quốc tế
về phòng, chống tham nhũng
Ủy ban Dân tộc chỉ đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc tiếp
tục phối hợp chặt chẽ và phát huy chức năng giám sát hoạt động quản lý, động
viên quần chúng trong công tác PCTN trên cơ sở phát huy vai trò của xã hội
trong công tác PCTN; tiếp tục thực hiện nghiêm túc, giám sát chặt chẽ việc thực
hiện các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác quốc tế nhằm phát hiện và
phòng ngừa tham nhũng.
6. Kết quả thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban Dân tộc và Kế hoạch thực thi Công ước
Liên hợp quốc về chống tham nhũng
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
12/5/2009 của Chính phủ, về việc ban hành Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020 và Công văn số 1411/TTCP-C.IV ngày 30/6/2009 của Thanh tra
Chính phủ, hướng dẫn thực hiện Chiến lược Quốc gia về PCTN. Ủy ban Dân tộc đã kịp
thời ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Vụ,
đơn vị.
Phát huy kết quả đạt được trong những năm qua về thực
hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và triển khai giai đoạn thứ nhất Chiến lược
quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2011, Ủy ban Dân tộc tiếp tục thực hiện
triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương
trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về công tác PCTN, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá tình hình tham nhũng và công tác
phòng, chống tham nhũng
a. Ưu điểm:
Với chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
dân tộc trong phạm vi cả nước, 6 tháng đầu năm 2016 Ủy ban Dân tộc không để xảy
ra vụ việc tham nhũng trong cơ quan, đó là do công tác phòng ngừa tham nhũng
luôn được lãnh đạo Ủy ban Dân tộc quan tâm thực hiện, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đã thẳng thắn đấu tranh chống tham nhũng.
Công tác PCTN đã đạt được những kết quả quan trọng;
cán bộ, công chức, viên chức luôn nêu cao tinh thần đoàn kết tự phê bình và phê
bình ý thức trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao, nhất là trách nhiệm của người
đứng đầu các Vụ, đơn vị trong công tác PCTN, phát huy tính tiên phong gương mẫu
của tổ chức đảng và đảng viên.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, công khai minh bạch trong hoạt động của các Vụ, đơn vị, xây dựng các định
mức tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ, kê khai tài sản và
thu nhập. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa và phát hiện kịp
thời các vi phạm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Do vậy, công tác PCTN của
UBDT góp phần làm chuyển biến tích cực tình hình tham nhũng, lãng phí góp phần
vào công tác PCTN chung trong phạm vi cả nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, nhằm
ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các vi phạm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
do đó, công tác PCTN của Ủy ban Dân tộc ngày càng hiệu quả, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong cơ quan luôn nói không với tham nhũng, lãng
phí góp phần vào công tác PCTN chung của cả nước.
b. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân:
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
của Nhà nước về PCTN và một số nội dung còn nhiều hạn chế.
Công tác chỉ đạo, điều hành và nhận thức của lãnh đạo
một số ít Vụ, đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa chủ động trong tổ chức
thực hiện.
Cơ chế, chính sách trong một số lĩnh vực như đầu tư
xây dựng cơ bản, các chương trình, dự án còn sơ hở thiếu đồng bộ, chậm được sửa
đổi bổ sung.
Hành vi, thủ đoạn tham nhũng ngày càng tinh vi, khó
phát hiện và một số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phát hiện
tham nhũng mà chưa mạnh dạn tố giác, đấu tranh, do còn tâm lý sợ cấp trên trù dập,
vì vậy việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng gặp nhiều khó khăn.
2. Dự báo tình hình tham nhũng
Dự báo tình hình tham nhũng trong thời gian tới có
thể một số nhóm hành vi sẽ tinh vi và phức tạp hơn, khó phát hiện hơn, nhất là
trong một số lĩnh vực dễ xảy ra nhiều như lĩnh vực đầu tư, các chương trình dự
án, công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ...
Để hoàn thành mục tiêu của công tác PCTN, trong thời
gian tới các Vụ, đơn vị, cán bộ công chức, viên chức và người lao động phải
tích cực nhiều hơn nữa trong việc ngăn chặn, phát hiện và đẩy lùi tham nhũng.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6
THÁNG CUỐI NĂM 2016
Phát huy những kết quả đã đạt được, thời gian tới
công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Dân tộc thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quán triệt Nghị
quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về công
tác PCTN, lãng phí giai đoạn 2012-2016;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc; tăng cường công khai, minh bạch quyền và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Ủy ban Dân tộc; thực hiện đồng bộ các
biện pháp PCTN, đẩy mạnh phân cấp quản lý, cải cách hành chính, tiếp tục chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong công tác PCTN gắn với đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong cơ quan luôn nói không với tham nhũng, lãng phí;
- Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung những nội
dung chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách nhất là chính sách đối với đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm phòng ngừa và phát hiện tham nhũng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn
ngừa và phát hiện kịp thời các vi phạm tham nhũng trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện số 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số trong thời kỳ mới;
- Chỉ đạo Thanh tra Ủy ban phối hợp với Trường Cán
bộ Thanh tra và Trường Cán bộ Dân tộc tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ thanh
tra công tác dân tộc cho Ban Dân tộc, Thanh tra Ban Dân tộc các địa phương, kết
hợp đưa nội dung PCTN vào Chương trình bồi dưỡng;
- Triển khai thực hiện hoàn thành chương trình công
tác thanh tra năm 2016 đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt. Tiếp tục triển
khai toàn diện thực hiện phương hướng nhiệm vụ công tác của Ban Chỉ đạo Trung
ương về PCTN.
(Kèm theo biểu thống kê số liệu kết quả PCTN 6
tháng đầu năm 2016)
Trên đây là báo cáo công tác phòng chống tham nhũng
6 tháng đầu năm 2016 của Ủy ban Dân tộc kính gửi quý cơ quan tổng hợp.
Nơi nhận:
- Thanh tra CP (để b/c);
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
- Cổng TTĐT Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT; TTr (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Đinh Quế Hải
|
BIỂU MẪU THỐNG KÊ SỐ
LIỆU CHỦ YẾU
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUÝ II NĂM 2016
(kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBDT ngày 20/6/2016 của Ủy ban Dân tộc)
MS
|
NỘI DUNG
|
ĐV TÍNH
|
SỐ LIỆU
|
|
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
|
|
|
01
|
Số văn bản ban hành mới để thực hiện (liên quan)
Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN
|
Văn bản
|
06
|
02
|
Số văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện Luật
PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Văn bản
|
01
|
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ
PCTN
|
|
|
03
|
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân
tham gia các lớp tập huấn, quán triệt pháp luật về PCTN
|
Lượt người
|
200
|
04
|
Số lớp tuyên truyền, quán triệt pháp luật về
phòng, chống tham nhũng được tổ chức
|
Lớp
|
1
|
05
|
Số lượng đầu sách, tài liệu về pháp luật phòng,
chống tham nhũng được xuất bản
|
Tài liệu
|
0
|
|
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
|
|
|
|
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị)
|
|
|
06
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra việc thực
hiện các quy định về công khai, minh bạch
|
CQ, TC, ĐV
|
0
|
07
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị bị phát hiện có vi phạm
quy định về công khai, minh bạch hoạt động
|
CQ, TC, ĐV
|
0
|
|
Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn
|
|
|
08
|
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được
ban hành mới
|
Văn bản
|
0
|
09
|
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Văn bản
|
0
|
10
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Cuộc
|
0
|
11
|
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
Vụ
|
0
|
12
|
Số người bị phát hiện đã vi phạm các quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Người
|
0
|
13
|
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã bị xử lý kỷ luật
|
Người
|
0
|
14
|
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã bị xử lý hình sự
|
Người
|
0
|
15
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ, tài sản thì
quy đổi thành tiền)
|
Triệu đồng
|
0
|
16
|
Tổng giá trị vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn
đã được thu hồi và bồi thường
|
Triệu đồng
|
0
|
17
|
Số người đã nộp lại quà tặng cho đơn vị
|
Người
|
0
|
18
|
Giá trị quà tặng đã được nộp lại (Nếu là ngoại tệ,
tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu đồng
|
0
|
|
Thực hiện quy tắc ứng xử, chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
19
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được kiểm tra việc
thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
|
CQ, TC, ĐV
|
0
|
20
|
Số cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy tắc ứng
xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã bị xử lý
|
Người
|
0
|
21
|
Số cán bộ, công chức, viên chức được chuyển đổi vị
trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng
|
Người
|
0
|
|
Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản,
thu nhập
|
|
|
22
|
Số người được xác minh việc kê khai tài sản, thu
nhập
|
Người
|
0
|
23
|
Số người bị kết luận kê khai không trung thực
|
Người
|
0
|
|
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
|
|
|
24
|
Số người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm
để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
0
|
25
|
Số người đứng đầu đã bị xử lý hình sự do thiếu
trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
0
|
26
|
Số người đứng đầu bị xử lý kỷ luật do thiếu trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng
|
Người
|
0
|
|
Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản
lý và phương thức thanh toán
|
|
|
27
|
Số cơ quan, tổ chức đã áp dụng ISO trong quản lý
hành chính
|
CQ, TC, ĐV
|
|
28
|
Tỷ lệ cơ quan, tổ chức đã chi trả lương qua tài khoản
trên tổng số cơ quan, đơn vị trực thuộc
|
%
|
22/22
|
|
PHÁT HIỆN CÁC VỤ VIỆC THAM NHŨNG
|
|
|
|
Qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
|
|
29
|
Số vụ tham nhũng đã được phát hiện qua việc tự kiểm
tra nội bộ
|
Vụ
|
0
|
30
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng được phát hiện
qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Người
|
0
|
|
Qua hoạt động thanh tra
|
|
|
31
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện qua công tác
thanh tra
|
Vụ
|
0
|
32
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện
qua công tác thanh tra
|
Người
|
0
|
|
Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
33
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan, tổ chức
|
Đơn
|
0
|
34
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng đã được giải quyết
|
Đơn
|
0
|
35
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện thông qua giải
quyết khiếu nại, tố cáo
|
Vụ
|
0
|
36
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện
qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Người
|
0
|
|
Qua điều tra tội phạm
|
|
|
37
|
Số vụ án tham nhũng (thuộc phạm vi quản lý) đã được
cơ quan chức năng khởi tố
|
Vụ
|
0
|
38
|
Số đối tượng tham nhũng (thuộc phạm vi quản lý)
đã bị cơ quan chức năng khởi tố
|
Người
|
0
|
|
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG
|
|
|
39
|
Số vụ án tham nhũng đã đưa ra xét xử (địa
phương thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án; bộ, ngành thống kê theo kết
quả xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra trong phạm vi quản lý trực tiếp)
|
Vụ
|
|
40
|
Số đối tượng bị kết án tham nhũng (địa phương
thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án; bộ, ngành thống kê theo kết quả
xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra trong phạm vi quản lý trực tiếp)
|
Người
|
|
41
|
Trong đó:
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng ít nghiêm trọng;
|
Người
|
|
42
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng nghiêm trọng;
|
Người
|
|
43
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng rất nghiêm trọng;
|
Người
|
|
44
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng đặc biệt
nghiêm trọng
|
Người
|
|
45
|
Số vụ việc tham nhũng đã được xử lý hành chính
|
Vụ
|
|
46
|
Số cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật
hành chính về hành vi tham nhũng
|
Người
|
|
47
|
Số vụ việc tham nhũng đã được phát hiện, đang được
xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Vụ
|
|
48
|
Số đối tượng tham nhũng đã được phát hiện, đang
được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Người
|
|
|
Tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do
tham nhũng đã phát hiện được
|
|
0
|
49
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản
khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
|
50
|
+ Đất đai
|
m2
|
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham
nhũng đã được thu hồi, bồi thường
|
|
0
|
51
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản
khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
|
52
|
+ Đất đai
|
m2
|
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham
nhũng không thể thu hồi, khắc phục được
|
|
0
|
53
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản
khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
|
54
|
+ Đất đai
|
m2
|
|
Ghi chú:
- Lưu ý khi báo cáo không sửa đổi nội dung các tiêu
chí báo cáo trong biểu mẫu.
- Không thống kê số liệu vào những mục nội dung mà
cột mã số (MS) và cột đơn vị tính trong biểu mẫu để trống.
- Các địa phương chỉ đưa vào biểu mẫu này số liệu
thống kê về kết quả công tác PCTN của địa phương, không thống kê kết quả của
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn./.