CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 78/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số
55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 01/2007/QH12 và
Luật số 27/2012/QH13;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về minh bạch tài sản,
thu nhập,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành những quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4
Chương II Luật phòng, chống tham nhũng, bao gồm việc kê khai tài sản, thu
nhập, công khai Bản kê khai; giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm; xác minh
tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau
đây gọi tắt là Người có nghĩa vụ kê khai) được quy định tại Điều
7 Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc
kê khai, công khai, giải trình, xác minh tài sản, thu nhập, xử lý vi phạm các
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc ghi rõ ràng,
đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải
kê khai, nguồn gốc tài sản tăng thêm theo Mẫu “Bản kê khai tài sản, thu nhập”
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. “Công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập” là việc
công bố thông tin trong Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Bản
kê khai) bằng những hình thức được quy định tại Nghị định này.
3. “Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm” là việc
tự giải thích, chứng minh của Người có nghĩa vụ kê khai về việc hình thành tài
sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
4. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc xem xét,
đánh giá, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về tính
trung thực, chính xác của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
Điều 4. Mục đích, nguyên tắc kê
khai tài sản, thu nhập
1. Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn
hành vi tham nhũng.
2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tự kê
khai các thông tin theo quy định tại mẫu Bản kê khai và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.
3. Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu
nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con
chưa thành niên tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai.
4. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng
tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính
khi được cho, tặng, thừa kế.
Điều 5. Trách nhiệm của Người
có nghĩa vụ kê khai
1. Kê khai trung thực, đầy đủ,
rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và
những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Giải trình trung thực, đầy đủ,
kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc
tài sản tăng thêm khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản,
thu nhập.
4. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc
tài sản tăng thêm không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời; tẩu tán tài sản;
che dấu thu nhập dưới mọi hình thức.
2. Khai thác, sử dụng trái pháp Luật Bản kê khai; lợi
dụng việc minh bạch tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ; gây khó khăn,
cản trở việc xác minh tài sản, thu nhập; xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của
người được xác minh hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp Luật.
3. Cố ý làm sai lệch nội dung, hủy hoại Bản kê
khai.
4. Làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh; tiết lộ
thông tin của hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được phép của người có thẩm
quyền.
Chương 2.
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 7. Người có nghĩa vụ kê
khai
1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng
nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người
hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong Quân đội
nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường,
thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở
lên tại bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, tiểu
học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.
6. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng
thành viên, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản
lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước, người
là đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức
danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của
Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước.
7. Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ địa chính, xây dựng,
tài chính, tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn.
8. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm
phán, thư ký tòa án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên,
công chứng viên nhà nước.
9. Người không giữ chức vụ quản lý trong các cơ
quan nhà nước, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân làm công tác quản lý
ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực quy định tại Danh mục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Tài sản, thu nhập phải
kê khai.
1. Các loại nhà, công trình xây dựng:
a) Nhà, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu;
b) Nhà, công trình xây dựng khác chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác;
c) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc
đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.
2. Các quyền sử dụng đất:
a) Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng;
b) Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
3. Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.
4. Tài sản ở nước ngoài.
5. Ô tô, mô tô, xe máy, tầu, thuyền và những động sản
khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp Luật phải đăng ký sử dụng và
được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ
có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên.
8. Tổng thu nhập trong năm.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê
khai, tiếp nhận Bản kê khai
1. Hàng năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 11, đơn vị,
bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ lập danh sách Người có nghĩa vụ kê
khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; gửi mẫu Bản kê
khai, hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài
sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được mẫu Bản kê khai, việc kê khai phải được hoàn thành và nộp về cho đơn vị, bộ
phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Bản kê khai, đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ kiểm tra
tính đầy đủ các nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định
(theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ
lưu bản chính hoặc bản sao theo thẩm quyền, gửi 01 bản sao đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định.
4. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều 10. Quản lý, sử dụng Bản
kê khai
1. Bản kê khai được lưu cùng hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức; Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lưu giữ bản sao Bản kê khai
của mình; đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý (theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ) thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
sao y 02 bản, nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp, lưu 01 bản sao tại
đơn vị mình, gửi 01 bản sao cho cơ quan kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ (để phục vụ công tác giám sát và xác minh theo quy định).
Khi Người có nghĩa vụ kê khai được Điều động sang
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai của người đó phải được chuyển
giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ
kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai của người đó được lưu giữ theo quy
định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Bản kê khai được sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Phục vụ cho việc bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, cách
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ Luật đối với Người có nghĩa vụ kê khai tài sản,
thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền trong việc công khai, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Điều
tra, xác minh, kết luận, xử lý về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ
chức, cán bộ.
Điều 11. Thủ tục khai thác, sử
dụng Bản kê khai
1. Khi cần khai thác, sử dụng Bản kê khai đã lưu
cùng hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện việc khai thác, sử dụng
phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu khai thác, sử dụng,
trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của
việc khai thác, sử dụng.
2. Việc khai thác, sử dụng Bản kê khai được tiến
hành tại cơ quan quản lý Bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại
nơi khác thì phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quản lý Người có nghĩa
vụ kê khai và phải có biên bản giao nhận Bản kê khai.
3. Việc khai thác, sử dụng Bản kê khai phải phù hợp
với quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 12. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai, công khai, quản lý Bản kê
khai
1. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai, công khai kịp thời,
đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng và Nghị định này.
2. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
về kê khai, công khai Bản kê khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý theo quy định của pháp Luật.
3. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Bản kê
khai theo quy định.
Chương 3.
CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI VÀ
GIẢI TRÌNH VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 13. Hình thức, thời điểm
công khai Bản kê khai
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức bằng một
trong hai hình thức sau: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công
bố tại cuộc họp với phạm vi như quy định tại Điều 14 Nghị định
này vào thời điểm sau tổng kết hàng năm.
2. Vị trí niêm yết phải đảm bảo an toàn, đủ Điều kiện
để mọi người trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời
gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục.
3. Việc công khai Bản kê khai phải được thực hiện
sau khi đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc kiểm
tra Bản kê khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này
và phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 14. Phạm vi công khai Bản
kê khai tại cuộc họp
1. Ở Trung ương:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và
tương đương trở lên thì công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy
phiếu tín nhiệm hàng năm.
b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục
trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công khai trước lãnh đạo từ
cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình.
c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục
trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo cấp
phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp không tổ chức cấp
phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị mình.
d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định
tại điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc
phòng, ban, đơn vị mình. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở
lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng,
ban, đơn vị đó.
2. Ở địa phương:
a) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân,
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước đối tượng ghi
phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở,
ngành, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng dân nhân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
b) Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương đương,
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công khai trước lãnh đạo cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở,
ngành, cơ quan, đơn vị đó.
c) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân
dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm
lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã, trưởng phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng
dân nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định
tại Điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc
phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên
và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban,
đơn vị đó.
3. Ở doanh nghiệp:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng
các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên Hội đồng
thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát,
kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc (giám đốc), các
Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể
trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
b) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của
doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó Trưởng phòng trở lên trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì công khai
Bản kê khai tại Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nơi cử mình làm đại diện phần
vốn trước Ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, ban kiểm soát (kiểm soát viên), Kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện
phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai Bản kê khai
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
c) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì công khai trước tập thể phòng, ban, đơn vị đó.
Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm
thì công khai ở tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
Điều 15. Giải trình nguồn gốc
tài sản tăng thêm
1. Người có nghĩa vụ kê khai tự giải trình và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời của những thông tin về nguồn
gốc tài sản tăng thêm.
2. Các loại tài sản tăng thêm phải giải trình nguồn
gốc bao gồm:
a) Tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 8 Nghị định này khi tăng thêm về số lượng hoặc thay đổi về cấp nhà,
công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
b) Tài sản quy định tại Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 8 Nghị định này khi tăng thêm về số lượng hoặc
thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng thêm từ 50 triệu đồng trở lên so với
kỳ kê khai trước đó.
3. Việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
được thực hiện khi kê khai tài sản theo quy định tại Mẫu “Bản kê khai” và khi
có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 16. Giải trình về việc kê
khai tài sản, thu nhập
1. Khi có một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống tham nhũng, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được
xác minh giải trình rõ việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu, người dự kiến được xác minh phải có văn bản giải trình. Nội dung
giải trình phải làm rõ tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời trong việc
kê khai tài sản, thu nhập; giải trình rõ nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm
và những thông tin khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu và
những thông tin khác có liên quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu.
3. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền xét thấy nội dung giải trình của người dự kiến được xác minh
đã rõ thì không cần tiến hành xác minh mà ban hành ngay kết luận về sự minh bạch
trong kê khai tài sản, thu nhập của người đó.
Chương 4.
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 17. Quyết định xác minh
tài sản, thu nhập
1. Trong trường hợp xét thấy việc giải trình của
người dự kiến được xác minh chưa rõ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt
là quyết định xác minh).
2. Quyết định xác minh phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác
minh;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người xác
minh; trường hợp thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi
công tác của Trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh (gọi chung là người xác
minh);
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).
3. Thời hạn xác minh là 15 ngày làm việc, trường hợp
phức tạp thì thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc.
4. Trong trường hợp nội dung xác minh có tình tiết
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người quyết định
xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.
Điều 18. Cơ quan, đơn vị xác minh
tài sản, thu nhập
1. Trong trường hợp người được xác minh do cấp ủy đảng
quản lý thì cơ quan có thẩm quyền xác minh là cơ quan Kiểm tra đảng cùng cấp, cụ
thể như sau:
a) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp Trung ương có thẩm quyền
xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện Trung ương
quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham
gia xác minh;
b) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp tỉnh có thẩm quyền xác
minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện ban thường vụ
tỉnh ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của
thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tham gia xác minh;
c) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp huyện có thẩm quyền
xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường
vụ huyện ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán
bộ của thanh tra huyện tham gia xác minh.
2. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại
các cơ quan của Đảng mà không thuộc diện cấp ủy quản lý thì đơn vị có thẩm quyền
xác minh được xác định như sau:
a) Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ
quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh có thẩm quyền xác minh đối với người được
xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
b) Ban Tổ chức huyện ủy và tương đương có thẩm quyền
xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan Đảng ở cấp huyện,
cấp xã.
3. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc
diện cấp ủy quản lý, không công tác tại các cơ quan của Đảng thì cơ quan có thẩm
quyền xác minh được xác định như sau:
a) Ở cấp Trung ương: Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ,
đơn vị phụ trách tổ chức, cán bộ của cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền xác
minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết thì
cơ quan thanh tra chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công
tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
tham gia xác minh.
b) Ở cấp tỉnh: Thanh tra tỉnh có thẩm quyền xác
minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp, huy động cán bộ của Sở Nội vụ, của thanh tra sở tham gia xác
minh.
Thanh tra sở có thẩm quyền xác minh đối với người
được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở. Trong trường hợp
cần thiết thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách
công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở tham gia xác
minh.
c) Ở cấp huyện: Thanh tra huyện có thẩm quyền xác
minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cán bộ, công chức cấp xã. Trong trường
hợp cần thiết thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội
vụ, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia
xác minh.
d) Ở doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ trách công
tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, tổ chức cán bộ có thẩm quyền xác minh đối với
người được xác minh công tác tại tổ chức, đơn vị thuộc doanh nghiệp đó.
4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, đơn vị phụ trách
công tác tổ chức, cán bộ thuộc các cơ quan khác của Nhà nước ở Trung ương, cơ
quan Trung ương của các đoàn thể, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính trị - xã hội
có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức
đó mà không thuộc diện cấp ủy quản lý.
Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ có thẩm
quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan cấp huyện của tổ
chức chính trị - xã hội; trường hợp cần thiết thì có văn bản đề nghị Ủy ban kiểm
tra cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.
5. Thanh tra Chính phủ có thẩm
quyền xác minh lại việc xác minh tài sản, thu nhập của các cơ quan quy định tại
Khoản 3 Điều này, khi phát hiện có vi phạm pháp Luật.
Điều 19. Nội dung xác minh tài
sản, thu nhập
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là tính trung
thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của những thông tin về số lượng, giá trị
các loại tài sản, các Khoản thu nhập, mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, việc giải trình về biến động tài sản, nguồn gốc
tài sản tăng thêm và những nội dung khác có liên quan trong Bản kê khai của
người được xác minh.
Điều 20. Hoạt động xác minh
tài sản, thu nhập
Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người
xác minh tiến hành các hoạt động sau:
1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội
dung xác minh;
2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;
3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được
xác minh;
4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh;
5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên
môn - kỹ thuật về tài sản, thu nhập được xác minh để đánh giá, giám định tài sản,
thu nhập đó;
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập;
7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản,
thu nhập.
Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm
của người xác minh
1. Yêu cầu người được xác minh giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập,
hành vi cản trở, can thiệp trái pháp Luật vào hoạt động xác minh.
4. Bảo đảm tính khách quan, trung thực, chính xác,
kịp thời, đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được
trong quá trình xác minh.
6. Báo cáo kết quả xác minh với người thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo
cáo.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an, cơ quan
quản lý nhà, đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm:
1. Cử người làm việc với người xác minh để phục vụ
hoạt động xác minh;
2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, tài
liệu đã cung cấp;
3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền,
chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết
trong quá trình xác minh hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành
vi cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 23. Biên bản làm việc
1. Các buổi làm việc giữa, người xác minh với người
được xác minh, giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan phải được lập biên bản.
2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm làm việc;
b) Thành phần tham gia;
c) Nội dung làm việc;
d) Nội dung được thống nhất tại buổi làm việc;
đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).
Điều 24. Báo cáo kết quả xác
minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc xác minh, người xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
gửi người ban hành quyết định xác minh.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải
có các nội dung sau:
a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến
hành và kết quả xác minh;
b) Nhận xét của người xác minh về việc kê khai tài
sản, thu nhập;
c) Kiến nghị việc xử lý đối với Người có nghĩa vụ
kê khai không trung thực.
Điều 25. Kết luận về sự minh bạch
trong kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả xác minh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý Người có nghĩa vụ kê khai phải kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập.
2. Nội dung kết luận về sự minh bạch trong kê khai
tài sản, thu nhập phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa Bản kê khai và
kết quả xác minh. Trường hợp có sự không phù hợp giữa kết quả xác minh và bản
kê khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch về số lượng tài sản,
thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập,
nguồn gốc tài sản tăng thêm; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý Người có nghĩa vụ kê khai không trung thực.
Kết luận về sự minh bạch phải gửi cho người được
xác minh.
3. Trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập
đề nghị xem xét lại kết luận thì người có thẩm quyền kết luận có trách nhiệm
xem xét và trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Trường hợp người được xác minh không đồng ý thì kiến nghị người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền kết luận xem
xét giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người nhận được kiến nghị phải
xem xét, và trả lời người được xác minh.
Điều 26. Công khai kết luận về
sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu
nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh, người đã ban hành kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải công khai bản kết luận đó.
2. Đối với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ
cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ Luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người
đã ban hành kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải công
khai ngay bản kết luận đó.
3. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản,
thu nhập được công khai tại các địa điểm sau đây:
a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được
xác minh tài sản, thu nhập làm việc;
b) Tại hội nghị cử tri nơi người được xác minh tài
sản, thu nhập ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại kỳ họp hoặc Đại hội, nơi người được xác minh
tài sản, thu nhập được đề cử để Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
Điều 27. Hồ sơ xác minh tài sản,
thu nhập
Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành
hồ sơ; hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập được quản lý tại cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xác minh. Hồ sơ xác minh gồm có:
1. Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải
trình của người được xác minh; báo cáo kết quả xác minh;
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản,
thu nhập;
3. Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ban hành
quyết định xác minh, người xác minh;
4. Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác
minh (nếu có);
5. Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác
minh.
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH
VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 28. Xử lý vi phạm về thời
hạn trong minh bạch tài sản, thu nhập
Người tổ chức việc kê khai, việc công khai chậm;
người kê khai, giải trình chậm; người tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch
tài sản, thu nhập chậm so với thời hạn quy định tại Nghị định này mà không có
lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ Luật
như sau:
1. Áp dụng hình thức kỷ Luật khiển trách đối với
người thực hiện chậm trên 15 ngày đến 30 ngày;
2. Áp dụng hình thức kỷ Luật cảnh cáo đối với người
thực hiện chậm trên 30 ngày đến 45 ngày;
3. Áp dụng hình thức kỷ Luật nặng hơn một bậc so với
hình thức kỷ Luật cảnh cáo đối với người thực hiện chậm trên 45 ngày.
Điều 29. Xử lý kỷ Luật đối với
người kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tặng thêm không
trung thực
Người kê khai tài sản, thu nhập, người giải trình
nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải bị xử lý kỷ Luật như sau:
a) Đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ
Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm;
b) Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức
kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức;
c) Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức
kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức;
đ) Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp
nhà nước áp dụng một trong các hình thức kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách
chức;
đ) Đối với người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng theo quy định về xử lý kỷ Luật
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Điều 30. Xử lý trách nhiệm
trong xác minh tài sản, thu nhập
1. Người yêu cầu xác minh, người ban hành quyết định
xác minh, người xác minh, người có thẩm quyền kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu
nhập thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ Luật theo quy định của pháp Luật.
Trong trường hợp làm phương hại đến người được xác minh thì có trách nhiệm khắc
phục hậu quả và cải chính công khai bằng văn bản; văn bản phải được gửi cho người
được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
2. Người đứng đầu, người được giao nhiệm vụ cung cấp
thông tin, tài liệu trong các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý về đất đai,
nhà, công trình kiến trúc, thuế, tài chính, ngân hàng và các cơ quan, đơn vị có
liên quan khác không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu
phục vụ xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ Luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp Luật.
3. Người tiết lộ thông tin hồ sơ xác minh tài sản,
thu nhập khi chưa được người có thẩm quyền cho phép thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ Luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp Luật.
Điều 31. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xử lý kỷ Luật đối với hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản,
thu nhập
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
theo quy định của pháp Luật về xử lý kỷ Luật cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với người làm việc trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân.
3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước
được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Đối với người làm việc trong các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật của tổ
chức đó.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác
minh, kết luận và xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập, quản lý bản kê
khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình; định kỳ báo
cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng cấp.
2. Ban Tổ chức đảng các cấp quản lý bản kê khai, tổng
hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý
theo quy định về phân cấp cán bộ của Đảng; định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả
kê khai về cơ quan thanh tra cùng cấp.
3. Cơ quan Nội vụ các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và xử lý vi phạm về
minh bạch tài sản, thu nhập đối với người kê khai đang công tác tại cơ quan của
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng
ngân sách, tài sản nhà nước; định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng
cấp.
4. Cơ quan Kiểm tra đảng các cấp tổng hợp kết quả
xác minh, kết luận, công khai, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập đối
với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ của Đảng; định kỳ gửi số liệu tổng hợp về cơ quan thanh tra cùng
cấp.
5. Cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh,
kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi bộ, ngành,
địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra nhà nước cấp
trên.
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm
vi bộ, ngành, địa phương, cơ quan mình.
b) Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ các quy định trái với các quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
c) Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử
lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 33. Giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập.
2. Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có trách nhiệm mời
đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm cung cấp thông
tin, cử người tham gia khi được yêu cầu.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập.
4. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất minh về tài
sản, thu nhập thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên kiến nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của
Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn có quyền phát hiện, kiến nghị xử lý hành
vi vi phạm pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập của cá nhân cư trú ở cấp
xã, khu dân cư nhưng công tác ở nơi khác.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 9 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2007 về
minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
NGƯỜI PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP THEO KHOẢN 9 ĐIỀU 7
NGHỊ ĐỊNH VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ)
A. NGƯỜI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH,
TÀI SẢN TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Phân bổ ngân sách.
2. Kế toán.
3. Mua sắm công.
B. NGƯỜI TRỰC TIẾP TIẾP XÚC
VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
I. Tổ chức cán bộ
1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm, Điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch cán bộ, công
chức, viên chức.
3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
về tổ chức bộ máy, biên chế.
4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức phi chính phủ, Hội
nghề nghiệp.
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập,
chia, Điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.
6. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết
định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ Luật.
7. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
II. Tài chính, ngân hàng
1. Quản lý các đối tượng nộp thuế.
2. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán
thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.
3. Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách.
5. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng.
6. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín
dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng.
7. Xử lý công nợ, các Khoản nợ xấu; hoạt động mua
và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.
8. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc Nhà nước và dự
trữ quốc gia.
9. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
10. Cấp phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng,
bạc, đá quý.
11. Giám sát hoạt động ngân hàng.
III. Công Thương
1. Cấp các loại giấy phép liên quan đến xuất nhập
khẩu, dịch vụ thương mại.
2. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
3. Kiểm soát thị trường.
IV. Xây dựng
1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.
2. Thẩm định dự án xây dựng.
3. Quản lý quy hoạch xây dựng.
4. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây
dựng.
5. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, Điều
phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
V. Giao thông
1. Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao
thông.
2. Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.
3. Sát hạch, cấp phép cho người Điều khiển phương tiện
giao thông.
4. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, Điều
phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
VI. Y tế
1. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược.
3. Cấp phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản
xuất thức ăn gia súc, gia cầm.
4. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.
5. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn trùng,
khử trùng.
6. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
7. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
8. Quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược
liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo
vệ chăm sóc sức khỏe con người và lợi ích xã hội.
9. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược.
VII. Văn hóa - Thể thao và Du lịch
1. Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
2. Cấp giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch.
3. Cấp giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng
cấp quốc gia.
4. Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
5. Cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
6. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
7. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn
phẩm văn hóa.
8. Thẩm định hồ sơ xếp hạng khách sạn.
9. Thẩm định và cấp phép chương trình, tiết mục, vở
diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam.
11. Thẩm định, trình phê duyệt các dự án bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo
quy định của pháp Luật.
12. Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng
các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt.
VIII. Thông tin và truyền thông
1. Cấp giấy phép hoạt động về Bưu chính, Viễn
thông, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản.
2. Cấp và phân bổ tài nguyên thông tin (kho số, tần
số, tài nguyên Internet, quỹ đạo vệ tinh).
3. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các
phương tiện phát thanh, truyền hình, trên Internet.
4. Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề án thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
IX. Tài nguyên và Môi trường
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
2. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản.
3. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại.
4. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
5. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
6. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất.
7. Bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất; giao hạn
mức đất; quản lý việc áp dụng đền bù, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng
bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
8. Xử lý vi phạm về môi trường.
X. Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Cấp giấy cho thuê đất, giao đất; quản lý động vật
thuộc danh mục quý hiếm.
2. Kiểm dịch động vật.
3. Kiểm lâm.
4. Kiểm soát thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh
động vật, gia súc, gia cầm.
5. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản
lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản.
XI. Đầu tư và Ngoại giao
1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư của nước
ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Thẩm định dự án.
3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.
4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
5. Quản lý quy hoạch.
6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.
7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
8. Quản lý ODA.
9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự.
XII. Tư pháp
1. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự ở các
cấp.
2. Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
3. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, đăng ký
giao dịch bảo đảm.
4. Cải chính tư pháp, chứng nhận tư pháp.
XIII. Lao động - Thương binh và
Xã hội
1. Thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ
sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề.
3. Thẩm định hồ sơ người có công; phê duyệt, cấp
phát kinh phí ưu đãi đối với người có công.
XIV. Khoa học và Công nghệ
1. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố
nước ngoài.
2. Thẩm định hồ sơ cấp, Điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ.
3. Thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án
đầu tư.
4. Thẩm định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.
5. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.
XV. Giáo dục và Đào tạo
1. Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công lập.
2. Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ
tiêu đào tạo ở nước ngoài.
3. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi
dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các
vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
5. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
6. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo.
7. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
XVI. Quốc phòng
1. Trợ lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
2. Trưởng ban thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
và tương đương.
3. Giám đốc trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc
làm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trạm trưởng, Phó trạm trưởng thuộc đồn Biên
phòng.
5. Trợ lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung đoàn trở
lên.
6. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách,
bảo hiểm của các nhà trường.
XVII. Công an
1. Cấp hộ chiếu, quản lý xuất nhập cảnh, nhập cư,
cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Kiểm soát cửa khẩu.
3. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao
thông đường bộ; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường
bộ, đường thủy, đường sắt.
4. Đăng ký, quản lý hộ khẩu.
5. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có Điều
kiện.
6. Trinh sát (các lĩnh vực Kinh tế, Hình sự, Ma
túy, Môi trường, chống Tham nhũng).
7. Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phòng cháy, kiểm
tra an toàn phòng cháy.
8. Tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong Công an
nhân dân, tuyển sinh, tuyển dụng cán bộ, công chức.
9. Xử lý vi phạm về trật tự an toàn xã hội.
10. Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại tạm
giam, Trung tâm Giáo dưỡng và Phục hồi nhân phẩm.
Thủ kho, thủ quỹ, quản lý vốn, quản lý vật tư, tài
sản, phương tiện, quản lý dự án, thẩm định dự án, quản lý công trình, kế hoạch
đầu tư, mua sắm cấp phát, quản lý vũ khí, khí tài, quản lý trang cấp
XVIII. Thanh tra và Phòng, chống
tham nhũng
1. Làm công tác thanh tra mà chưa được bổ nhiệm vào
ngạch thanh tra viên.
2. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.
3. Làm công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Công chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
MẪU
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Người kê khai tài sản, thu nhập
- Họ và tên: ……………………………………………………….. Năm sinh: …………
- Chức vụ/chức danh công tác:
…………………………………………………………
- Cơ quan/đơn vị công tác: ………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………
- Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..
2. Vợ hoặc chồng của người kê khai tài sản, thu nhập
- Họ và tên: ……………………………………………………….. Năm sinh: …………
- Chức vụ/chức danh công tác:
…………………………………………………………
- Cơ quan/đơn vị công tác: ………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………
- Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..
3. Con chưa thành niên của người kê khai tài sản, thu
nhập
a) Con thứ nhất:
- Họ và tên: …………………………………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………….
- Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………
b) Con thứ hai (trở lên): (kê khai như con thứ nhất)
II. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN
1. Nhà ở, công trình xây dựng: (Người kê khai tự
mô tả các loại nhà, công trình xây dựng khác do bản thân, vợ hoặc chồng, con
chưa thành niên sở hữu hoặc sở hữu một phần).
a) Nhà ở:
- Nhà thứ 1: (Địa chỉ tại:
…………………………………………………………………)
+ Loại nhà: ……………………………………. Cấp công trình
…………………………
+ Diện tích xây dựng: ………………………………………………………………………
+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………..
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu:
………………………………………………………
+ Thông tin khác (nếu có):
…………………………………………………………………
- Nhà thứ 2 (Trở lên): Kê khai tương tự như nhà thứ
nhất
b) Công trình xây dựng khác:
- Công trình thứ 1: (Địa chỉ tại:
……………………………………………………………
+ Loại công trình …………………………..……… Cấp công trình
……………………
+ Diện tích: …………………………………………………………………………………
+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu:
…………………………………………………….
+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………
- Công trình thứ 2 (Trở lên): Kê khai tương tự như
công trình thứ nhất.
2. Quyền sử dụng đất: (Người kê khai tự mô tả
các loại đất do bản thân, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên có quyền sử dụng
toàn bộ hoặc một phần).
a) Đất ở:
- Mảnh thứ nhất: (Ghi theo từng lô, Khoảnh, khuôn
viên).
+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….
+ Diện tích: ……………………………………………………………………………….
+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng:
……………………………………………………
+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………
- Mảnh thứ 2: (Mô tả như mảnh thứ nhất).
b) Các loại đất khác: (Ghi theo từng lô, Khoảnh,
khuôn viên).
- Mảnh thứ nhất: (Ghi theo từng lô, Khoảnh, khuôn
viên).
+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….
+ Diện tích: ……………………………………………………………………………….
+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng:
……………………………………………………
+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………
- Mảnh thứ 2: (Mô tả như mảnh thứ nhất).
3. Tiền: Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4. Tài sản khác ở nước ngoài.
5. Ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền và những động sản
khác mà nhà nước quản lý (theo quy định của pháp Luật phải đăng ký sử dụng và
được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ
có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên (nếu có).
8. Tổng thu nhập trong năm.
III. GIẢI TRÌNH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN, THU NHẬP
Loại tài sản
|
Tăng/giảm
|
Nội dung giải
trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm
|
1. Nhà ở, công trình xây dựng:
a) Nhà ở:
b) Công trình xây dựng khác:
2. Quyền sử dụng đất:
a) Đất ở:
b) Các loại đất khác:
3. Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân,
tổ chức trong nước, nước ngoài.
4. Tài sản khác ở nước ngoài.
5. Ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền và những động
sản khác mà nhà nước quản lý có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy
tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên (nếu có).
8. Tổng thu nhập trong năm
|
|
|
(Người kê khai tự xác định các loại tài sản
tăng, giảm trong kỳ kê khai và giải trình sự tăng, giảm của tài sản thuộc sở hữu
của bản thân, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
Ngày nhận bản
kê khai tài sản, thu nhập
…… ngày …….. tháng …… năm ……
Người nhận bản kê khai
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ/chức danh)
|
Ngày hoàn thành
kê khai tài sản, thu nhập
…… ngày …….. tháng …… năm ……
Người kê khai tài sản
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Người nhận bản kê khai, người kê khai
tài sản, thu nhập phải ký trên từng trang của bản kê khai tài sản, thu nhập.