BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM CỦN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày
07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét các ý kiến góp ý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai tại Văn bản số 5532/UBND-KT ngày 11 tháng 11 năm 2016; Công ty
Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 tại Văn bản số 499/KTTĐ ngày 29 tháng 9 năm
2016;
Xét Tờ trình số 667/TTr-TGĐ ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 về việc phê
duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Năng lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Nậm Củn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng, các Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Lào Cai, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Lưu: VT, TCNL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng
Quốc Vượng
|
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM CỦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BCT ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công thương)
Chương I
NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 1. Mọi
hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện
Nậm Củn phải tuân thủ:
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
3. Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
4. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi.
5. Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai.
6. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước.
12. Nghị định 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn
13. Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai.
14. Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07
tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công
trình thủy điện.
15. Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây
dựng dự án thủy điện và vận
hành khai thác công trình thủy điện.
16. Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng
đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
17. Các văn bản pháp luật và các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ công trình
Quy trình này áp dụng cho công tác vận
hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm vụ công trình
theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình đầu mối thủy điện Nậm Củn, chủ động đề phòng mọi bất trắc với mọi trận lũ
có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm; không được để mực nước hồ Nậm Củn
vượt mực nước lũ kiểm tra ở cao trình 387,64 m.
2. Cung cấp điện cho hệ thống điện quốc
gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện
Nậm Củn.
2. Địa điểm xây dựng: Trên suối Ngòi
Bo, xã Thanh Phú, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp
thiết kế II theo QCVN 04- 05:2012/BNNPTNT.
4. Thông số kỹ thuật chính công trình thủy điện
Nậm Củn:
Mực nước dâng bình thường: 385 m
Mực nước chết: 380 m
Dung tích toàn bộ: 1,63 triệu m3
Dung tích hữu ích: 0,61 triệu m3
Các thông số khác được trình bày tại
Phụ lục 1 kèm theo.
Điều 4. Trình
tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ
I đến III theo thứ tự từ trái sang phải (theo hướng nhìn từ thượng lưu về hạ
lưu).
2. Trình tự mở các cửa van đập tràn được
quy định tại Bảng 1, trong đó thứ tự mở sau được thực hiện sau khi hoàn thành
thứ tự mở trước đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện ngược với
trình tự mở.
Bảng 1. Trình
tự mở các cửa van đập tràn
Độ mở (m)
|
Thứ tự mở
các cửa van đập tràn
|
Cửa van số
1
|
Cửa van số
2
|
Cửa van số
3
|
0,25
|
5
|
1
|
4
|
0,50
|
7
|
2
|
6
|
0,75
|
9
|
3
|
8
|
1,00
|
12
|
10
|
11
|
1,50
|
15
|
13
|
14
|
2,00
|
18
|
16
|
17
|
2,50
|
21
|
19
|
20
|
3,00
|
24
|
22
|
23
|
4,00
|
27
|
25
|
26
|
5,00
|
30
|
28
|
29
|
6,00
|
33
|
31
|
32
|
7,00
|
36
|
34
|
35
|
9,00
|
39
|
37
|
38
|
Mở hoàn
toàn
|
42
|
40
|
41
|
3. Trong quá trình thực hiện Quy trình
này, nếu trình tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn chưa hợp lý, cần
phải hiệu chỉnh thì Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 đề
xuất trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định.
Điều 5. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy lực
1. Việc vận hành các thiết bị thủy
công và thiết bị thủy lực công trình thủy điện Nậm Củn phải tuân thủ quy trình
vận hành và bảo dưỡng thiết bị do Tổng giám đốc Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 phê duyệt trên cơ sở thực tế vận hành và căn cứ tài liệu của
cơ quan tư vấn thiết kế và nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận hành và bảo dưỡng
thiết bị nêu ở Khoản 1 Điều này phải được ban hành trước khi đưa công trình vào
khai thác và được hiệu chỉnh trên cơ sở thực tế vận hành.
Điều 6. Thông
số, các yếu tố và thời gian quan trắc, tính toán
1. Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại 299 có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về
khí tượng, thủy văn theo quy định Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Điều 12 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập.
2. Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại 299 thực hiện việc quan trắc lượng mưa tại đập, mực nước tại thượng lưu và
hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả tràn, lưu lượng qua tua
bin; dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ với tần suất
ít nhất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ
trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận
hành chống lũ, tần suất quan trắc và tính toán các yếu tố nêu trên tối thiểu một
giờ một lần.
3. Thời gian, thông số và các yếu tố
phải tiến hành quan trắc, tính toán tương ứng với mực nước hồ trong thời gian
mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Thông
số, các yếu tố và thời gian quan trắc trong mùa lũ
Tên thông số, các yếu tố quan trắc,
tính toán theo mực nước hồ
|
Thời hạn
quan trắc ít nhất (số giờ/ lần)
|
Lượng mưa
|
Lưu lượng
vào hồ
|
Lưu lượng:
xả qua tràn, qua tua bin
|
Mực nước hồ
và mực nước
hạ lưu đập
tràn
|
Tình trạng công trình
|
Mực nước hồ
≤ 385 m
|
Chưa mở cửa
van đập tràn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
12
|
Đang mở cửa
van đập tràn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực nước hồ
> 385 m và < 386,64 m
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực nước hồ
≥ 386,64 m
|
1
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
4
|
Điều 7. Phối hợp vận hành hồ chứa Nậm Củn với các công trình thủy điện
trên bậc thang
1. Tuân thủ quy trình vận hành liên hồ
chứa do cấp có thẩm quyền ban hành. Trong thời gian hồ chứa thủy điện Nậm Củn
chưa được bổ sung trong quy trình vận hành liên hồ chứa, Tổng giám đốc Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại 299 phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành với các
chủ hồ thủy lợi,
thủy điện trên lưu vực và thống nhất với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai để vận hành đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.
2. Trong quá trình vận hành công trình
thủy điện Nậm Củn, Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 phải thường xuyên
thông tin và cập nhật thông tin của các công trình thủy điện trên bậc thang suối
Ngòi Bo để vận hành tối ưu và an toàn, đặc biệt là các công trình thủy điện Sử
Pán 2, Séo Choong Hô, Lao Chải, Tà Thàng.
Chương II
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT LŨ
Điều 8. Quy
định về thời kỳ lũ và phân loại lũ
1. Thời kỳ lũ
Để đảm bảo an toàn chống lũ và phát điện,
quy định thời kỳ vận hành trong mùa lũ từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10
hàng năm.
2. Phân loại lũ
a) Lũ nhỏ: Lưu lượng đỉnh lũ từ 771 m3/s
đến nhỏ hơn 1.888 m3/s.
b) Lũ vừa: Lưu lượng đỉnh lũ từ 1.888 m3/s
đến nhỏ hơn 2.113 m3/s.
c) Lũ lớn: Lưu lượng đỉnh lũ lớn hơn
2.113 m3/s.
Điều 9. Điều
tiết hồ trong thời kỳ mùa lũ
1. Quy định về mực nước:
a) Cao trình mực nước hồ chứa thủy điện
Nậm Củn trong điều kiện bình thường khi không có lũ không được vượt quá cao
trình mực nước dâng bình thường 385 m.
b) Cao trình mực nước trước lũ của hồ
chứa thủy điện Nậm Củn trong thời kỳ mùa lũ không được vượt quá giá trị được
quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Quy định về chế độ vận hành:
Căn cứ dự báo của cơ quan dự báo khí
tượng, thủy văn có thẩm quyền và quan trắc của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại 299 về số liệu mưa, lưu lượng lũ vào hồ và mực nước hồ chứa,
phương thức vận hành cửa van đập tràn như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước
hồ không vượt quá cao trình mực nước được quy định tại Khoản 1 Điều này bằng chế
độ xả nước qua các tổ máy phát điện, đóng mở cửa van đập tràn đến khi toàn bộ
các cửa van đập tràn mở hoàn toàn.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường, từ thời điểm lũ vào hồ đến khi lũ đạt đỉnh, việc vận hành hồ chứa phải
đảm bảo tổng lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu lượng
tự nhiên vào hồ cùng thời điểm.
c) Trình tự, phương thức đóng mở cửa
van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
d) Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa
van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
đ) Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về
mức tối đa là cao trình mực nước dâng bình thường 385 m.
3. Khi Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc
gia hoặc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà
trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực công
trình thủy điện Nậm Củn, việc vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn như sau:
a) Khi mực nước hồ lớn hơn hoặc bằng
cao trình 383 m và dự báo lũ về hồ là lũ nhỏ, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng
xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại.
b) Khi mực nước hồ lớn hơn cao trình
383 m và dự báo lũ về hồ có thể vượt quá lũ nhỏ, phải xả điều tiết trước lũ
trong thời gian lớn hơn 02 giờ với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ
thấp mực nước hồ xuống cao trình 383 m.
c) Nếu điều kiện hạ du cho phép và sau
khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào
Cai, được xả điều tiết trước lũ trong thời gian lớn hơn 02 giờ với lưu lượng xả
lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ thấp mực nước hồ, nhằm góp phần giảm lũ cho hạ
du nhưng không thấp hơn
cao
trình 381 m. Sau đỉnh lũ, đưa mực nước hồ về cao trình mực nước 385 m.
đ) Chủ đập phải tính toán xây dựng thời
gian và lưu lượng xả đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.
Điều 10. Vận
hành đảm bảo an toàn công trình
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 385 m đến cao trình mực nước lũ
kiểm tra 387,64
m để điều tiết
giảm lũ khi các cửa van đập tràn chưa ở trạng thái mở hoàn toàn.
2. Cho phép Tổng giám đốc Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 vận hành cửa van đập tràn khác với quy định tại Điều
4 và Điều 9 trong các trường hợp xảy ra sự cố hoặc những tình huống bất thường.
3. Trường hợp đập hoặc các thiết bị của
công trình bị hư hỏng hoặc sự cố đòi hỏi phải tháo nước để vận hành đảm bảo an
toàn công trình, phải lập phương án, kế hoạch và thực hiện việc tháo nước cụ thể
đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây mất an toàn cho đập,
các công trình ở tuyến đầu mối và hạ du.
4. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự cố
hoặc những tình huống bất thường theo quy định tại các Khoản 3 Điều 16, Điều 17
và Khoản 2, Khoản 4 Điều 18 của Quy trình này.
Điều 11. Hiệu
lệnh thông báo xả nước qua các cửa van đập tràn.
1. Khi các cửa van đập tràn đang ở trạng
thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20
giây và cách nhau 10 giây.
2. Trước khi xả nước qua các các cửa
van đập tràn, kéo 2 hồi
còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
3. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt
cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi
còi dài 30 giây và cách nhau 05 giây; sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép
xả.
4. Khi các cửa van xả tràn kết thúc xả
nước thì kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
5. Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này, phải thông báo qua hệ thống cảnh báo
được lắp đặt phía hạ du công trình quy định tại Khoản 11 Điều 16 của Quy trình
này.
Chương III
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN VÀ XẢ DÒNG CHẢY TỐI THIỂU CHO HẠ DU
Điều 12. Quy
định về thời kỳ mùa kiệt
Thời kỳ vận hành trong mùa kiệt để áp
dụng các quy định liên quan đối với việc vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn là
từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 31 tháng 5 năm sau.
Điều 13. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu
1. Việc vận hành, khai thác công trình
thủy điện Nậm Củn phải đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ
chứa theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và
môi trường các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, với lưu lượng được xác định trong Giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước do cấp có thẩm quyền cấp.
2. Việc xả đảm bảo dòng chảy tối thiểu
ở khu vực hạ du hồ chứa thủy điện Nậm Củn thực hiện thông qua vận hành cống xả
môi trường, các tổ máy phát điện.
Điều 14. Chế độ làm việc và vận hành phát điện của nhà máy thủy điện
Nậm Củn
1. Nguyên tắc chung: Phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ hệ thống điện có quyền điều khiển.
2. Trong trường hợp vận hành xả lũ mà
mực nước hồ vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 385 m, ưu tiên phát điện
với lưu lượng lớn nhất có thể qua tua bin.
3. Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực
nước dâng bình thường 385 m mà lưu lượng đến hồ lớn hơn hoặc bằng lưu
lượng phát điện thiết kế của nhà máy, ưu tiên phát điện với lưu lượng lớn nhất
có thể qua tua bin, lưu lượng còn lại sau khi phát điện phải vận hành cửa van đập
tràn để duy trì mực nước hồ không vượt quá cao trình theo quy định tại Khoản 1 Điều
9 của Quy trình này.
a) Trình tự, phương thức đóng mở cửa
van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Quy trình này.
b) Hiệu lệnh thông báo xả nước thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
4. Khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ
cao trình mực nước chết 380 m đến dưới cao trình mực nước dâng bình thường 385
m:
a) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn
hơn lưu lượng phát điện thiết kế của nhà máy, theo nhu cầu thực tế, vận
hành phát điện với lưu lượng theo khả năng điều tiết nước của hồ chứa để tận dụng
tối đa lưu lượng đến hồ tăng khả năng phát điện, giảm xả thừa.
b) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn
hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin và nhỏ hơn hoặc bằng lưu
lượng phát điện thiết kế của nhà máy, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu
lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin.
c) Khi mực nước hồ lớn hơn cao trình mực
nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng tối thiểu cho phép của
một tua bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn hơn
lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin.
d) Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực
nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một
tua bin, nhà máy dừng phát điện.
5. Trong trường hợp nhà máy dừng phát
điện, phải vận hành cống xả môi trường để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở
hạ du theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Quy trình này.
Điều 15. Các
trường hợp vận hành khác
1. Khi khu vực hạ du của hồ chứa thủy
điện Nậm Củn có nhu cầu lượng nước xả khác với quy định tại Quy trình này thì
cơ quan có nhu cầu phải xin ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai và Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299. Sau khi thống nhất về lưu lượng,
kế hoạch thời gian xả nước với các cơ quan, đơn vị nêu trên, Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển để
phối hợp, bố trí kế hoạch huy động nhà máy thủy điện Nậm Củn phát điện đảm bảo
tối ưu hiệu quả sử dụng nước, đồng thời tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Công
Thương để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến
môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại 299 phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại 299
1. Ban hành và thực hiện lệnh vận hành
công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trước khi vận hành mở cửa van đập
tràn từ trạng thái đóng hoàn toàn trước mỗi trận lũ, phải thông báo trước 02 giờ
đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa để chỉ đạo chống lũ cho hạ
du, đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, các Chủ đập và
nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy điện Nậm Củn để chủ động phòng tránh.
3. Trường hợp xảy ra những tình huống
bất thường hoặc sự cố, phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp, kịp
thời; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh Lào Cai và
thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa, nhân dân ở phía hạ lưu công
trình thủy điện Nậm Củn để kịp thời phối
hợp, có ứng phó cần thiết.
4. Sau mùa lũ hàng năm, phải lập báo
cáo tổng kết gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh
Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những
tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
5. Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai (sau đây viết tắt là BCHPCTT) công trình thủy điện Nậm Củn. Cơ cấu
thành phần của BCHPCTT công trình thủy điện Nậm Củn tối thiểu như sau:
a) Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng
và Thương mại 299 - Trưởng ban: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung;
b) Phó Trưởng ban: Thay Trưởng ban khi
Trưởng ban vắng mặt;
c) Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận
hành, sửa chữa và hành chính;
d) Đại diện cơ quan phòng, chống thiên
tai tại địa phương: ủy viên.
6. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải
lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công Thương tỉnh Lào Cai, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai để theo dõi, quản lý theo quy định.
7. Định kỳ không quá 7 năm, kể từ năm
thứ 2 tính từ ngày hồ chứa tích nước lần đầu đến mực nước dâng bình thường hoặc
kể từ lần tính toán cập nhật gần nhất, phải tổ chức tính toán lại dòng chảy lũ
đến hồ chứa, kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa theo tiêu chuẩn thiết kế đập
hiện hành, trên cơ sở cập nhật tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn và các
thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa,
lập hồ sơ báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
8. Giám sát quá trình khai thác sử dụng
nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Nậm Củn chịu ảnh hưởng
của việc vận hành hồ chứa; hàng năm lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa và tổ
chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
9. Trước mùa lũ hàng năm, lập hoặc cập
nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt, bão đảm bảo an toàn đập, trình Bộ Công
Thương xem xét, phê duyệt.
10. Chịu trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập
do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét,
phê duyệt.
11. Lắp đặt hệ thống cảnh báo phía hạ
du công trình thủy điện Nậm Củn để thông báo đến người dân phía hạ du trong quá
trình vận hành xả lũ và phát điện nhà máy thủy điện Nậm Củn.
12. Định kỳ, hàng quý trong mùa kiệt
và hàng tháng trong mùa lũ, phải báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Sở Công Thương tỉnh Lào Cai về việc vận
hành hồ chứa theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Thông tư 43/2012/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
13. Tổ chức quan trắc, giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng nước của công trình. Báo cáo định kỳ về kết quả quan trắc,
tình hình khai thác, sử dụng nước theo quy định của Giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào
Cai, Sở Công Thương tỉnh Lào Cai.
14. Chịu trách nhiệm về các nội dung
liên quan được quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
Điều 17. Trách
nhiệm của Trưởng Ban BCHPCTT công trình thủy điện Nậm Củn
1. Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống thiên tai cho công trình và hạ du, cụ thể:
a) Tổ chức quan trắc, thu thập,
theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng, thủy văn.
b) Kiểm tra tình trạng công trình, thiết
bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng
để đảm bảo tình trạng, độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của công trình
và thiết bị.
c) Thi hành lệnh đóng, mở cửa van đập
tràn theo quy định tại Quy trình này. Trong trường hợp lệnh đóng, mở cửa van đập
tràn trái với quy định trong Quy trình này, phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai xem xét, quyết định.
d) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn
sàng triển khai công tác khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá
toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa,
cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công
trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị chính, thiết bị phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành chống lũ.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình
liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn các tổ máy phát điện.
d) Các nguồn cung cấp điện (kể cả nguồn
điện dự phòng).
đ) Phương án và các phương tiện thông
tin liên lạc.
e) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương
án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và
phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
g) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
h) Công tác tính toán, dự báo về khí
tượng, thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết
hồ chứa.
i) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ
thuật xả lũ như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho các chức danh có
liên quan.
k) Phối hợp với các cơ quan nhà nước
có liên quan của tỉnh Lào Cai để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ
du những thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống thiên tai của hồ chứa
thủy điện Nậm Củn, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Sau mỗi trận lũ và mùa lũ, phải tiến
hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an
toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở
địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du;
c) Lập báo cáo diễn biến lũ;
d) Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe
dọa đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị;
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh
Lào Cai kết quả thực hiện những công tác trên.
4. Trong thời gian không quá 30 phút kể
từ thời điểm kết thúc lần quan trắc, đo đạc, tính toán theo quy định tại Điều 6
của Quy trình này, phải cung cấp toàn bộ số liệu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Bộ Công Thương, Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh
Lào Cai, Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa, gồm
a) Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu hồ;
b) Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả, lưu
lượng qua tuốc bin;
c) Dự tính khả năng gia tăng mực hồ
khi tính theo lưu lượng đến hồ;
d) Lượng mưa tại đập chính;
đ) Trạng thái làm việc của công trình.
Điều 18. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện Nậm
Củn nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối,
hệ thống các công trình và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức
thời thì Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 có trách nhiệm
xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai,
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công
Thương tỉnh Lào Cai và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa và nhân dân ở
thượng, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm
tra trước mùa lũ. Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến
hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo
cáo kết quả về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để
theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 01 tháng 6, Tổng giám đốc
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 phải có biện pháp xử lý phù hợp kịp
thời và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai, Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để theo
dõi, chỉ đạo và thông báo cho Chủ đập ở thượng, hạ lưu công trình, Ủy ban nhân
dân huyện Sa Pa để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai
1. Theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ
và việc vận hành công trình thủy điện Nậm Củn để chỉ đạo phòng, chống lũ lụt và
xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Khi nhận được báo cáo việc vận hành
đóng, mở cửa van đập tràn hồ chứa thủy điện Nậm Củn, phải đồng thời triển khai
ngay các công tác sau:
a) Các biện pháp đối phó phù hợp với từng
tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa van đập tràn gây ra;
b) Thông báo và chỉ đạo các địa
phương, tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai các biện
pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại do việc xả lũ của
công trình gây ra;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3. Chỉ đạo cơ quan phòng chống thiên
tai huyện Sa Pa và các địa phương, tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 trong công tác phòng, chống thiên tai và vận hành
công trình thủy điện Nậm Củn trong mùa lũ.
4. Căn cứ vào điều kiện thực tế của
công trình, hạ du và dự báo tình hình thời tiết, dòng chảy về hồ, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai quyết định ban hành
lệnh vận hành hồ chứa Nậm Củn trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
9 của Quy trình này.
5. Phối hợp với Công ty Cổ phần Xây dựng
và Thương mại 299 xác định vị trí để lắp đặt hệ thống cảnh báo phía hạ du công
trình thủy điện Nậm Củn trong quá trình vận hành xả lũ và phát điện của nhà máy
thủy điện Nậm Củn.
6. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy
trình này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy
trình này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Chỉ đạo các cơ quan liên quan trong địa
bàn tỉnh phối hợp với Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 thực hiện đúng
các quy định trong Quy trình này.
Điều 22. Phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn đều phải thực hiện bằng
văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin
bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ
sơ quản lý.
2. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo kiến nghị
trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Nậm Củn qua điện thoại phải
được ghi âm và trình tự thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền phát lệnh vận
hành công trình.
b) Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh
nhắc lại lệnh đã nhận được.
c) Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng
định lại lệnh đã ban hành.
Điều 23. Chuyển
giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Củn
1. Trong trường hợp chuyển giao trách
nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Củn từ Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại 299 sang một đơn vị khác, các quy định về trách nhiệm của
Công ty và Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299 trong Quy
trình
này
sẽ được quy định cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ
có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Nậm Củn đều phải giao nộp
cho Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn, nếu có nội dung chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ
sung, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299, thủ trưởng các đơn
vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Công
Thương để xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC 1
THỒNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM CỦN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BCT ngày 16 tháng 01 năm
2017
của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Thông số hồ chứa
|
|
|
|
Diện tích lưu vực Flv
|
Km2
|
402,5
|
|
Lượng mưa trung bình nhiều năm
|
mm
|
2708
|
|
Dòng chảy trung bình năm Qo
|
m3/s
|
26,80
|
|
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra P=0,2%
|
m3/s
|
5569
|
|
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 1 %
|
m3/s
|
4071
|
|
MNLKT (lũ 0,2%)
|
m
|
387,64
|
|
MNLTK (lũ 1%)
|
m
|
385,00
|
|
Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
|
m
|
385,0
|
|
Mực nước chết (MNC)
|
m
|
380,0
|
|
Dung tích toàn bộ Wtb
|
106
m3
|
1,63
|
|
Dung tích hữu ích Whi
|
106
m3
|
0,61
|
|
Dung tích chết wc
|
106 m3
|
1,02
|
|
Diện tích mặt hồ ở MNDBT
|
km2
|
0,14
|
2
|
Đập dâng chính
|
|
|
|
Loại
|
|
Bê tông CVC
|
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
388,0
|
|
Chiều rộng đỉnh đập
|
m
|
5
|
|
Chiều cao lớn nhất
|
m
|
33,5
|
|
Chiều dài theo đỉnh
|
m
|
114,9
|
3
|
Công trình xả
|
|
|
|
Tràn xả mặt có cửa van cung
|
Kiểu
|
Thực dụng
|
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
369,0
|
|
Số lượng và kích thước cửa van
|
n(BxH)
|
3(13,5x16,0)
|
|
Cao trình mũi phun
|
m
|
354,0
|
4
|
Cửa lấy nước
|
|
|
|
Kiểu
|
|
Tháp
|
|
Số lượng khoang
|
-
|
1
|
|
Cao độ ngưỡng cửa lấy nước
|
m
|
371,00
|
|
Kích thước lưới chắn rác (BxH)
|
m
|
6,4x8,4
|
|
Kiểu van sửa chữa
|
-
|
Phẳng - trượt
|
|
Kích thước van sửa chữa (BxH)
|
m
|
4,4x4,4
|
|
Kiểu van vận hành, sự cố
|
-
|
Phẳng -
bánh xe
|
|
Kích thước van vận hành (BxH)
|
m
|
4,4x4,4
|
5
|
Đường hầm
|
|
|
|
Kiểu
|
|
Không áo +
có áo + lót thép
|
|
Số đường hầm
|
-
|
01
|
|
Chiều dài toàn bộ hầm
|
m
|
3518,50
|
|
Đường kính trong hầm không áo
|
m
|
6,0
|
|
Đường kính trong hầm
có áo
|
m
|
4,4
|
|
Đường kính trong hầm có áo và lót
thép
|
m
|
3,5
|
6
|
Tháp điều áp
|
|
|
|
Kết cấu tháp
|
|
Dạng viên
trụ
|
|
Đường kính họng cản
|
m
|
2,7
|
|
Đường kính buồng dưới tháp
|
m
|
4,4
|
|
Đường kính buồng trên tháp
|
m
|
9,0
|
|
Cao trình đỉnh tháp
|
m
|
404,50
|
7
|
Đường ống áp lực
|
|
|
|
Chiều dài đường ống áp lực
|
m
|
47,47
|
|
Đường kính trong ống Do
|
m
|
3,5
|
|
Chiều dày thành ống
|
mm
|
12÷18
|
8
|
Nhà máy thủy điện
|
|
|
|
Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
46,20
|
|
Cột nước lớn nhất Hmax
|
m
|
110,18
|
|
Cột nước tính toán Htt
|
m
|
97,82
|
|
Cột nước nhỏ nhất Hmin
|
m
|
97,82
|
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
40
|
|
Số tổ máy
|
Tổ
|
2
|
|
Kiểu turbin
|
-
|
Franincis
trục đứng
|
9
|
Kênh xả hạ lưu nhà
máy
|
|
|
|
Chiều dài theo tim
|
m
|
20,5
|
|
Chiều rộng đáy
|
m
|
21,30
|
|
Cao độ đáy đầu kênh
|
m
|
265,50
|