ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3862/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 26
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
A. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng
11 năm 2018;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thú y;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Nghị định quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thú y, ngày 27 tháng 02 năm 2020 tại Văn bản hợp nhất
số 03/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách phòng, chống bệnh Dại;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch phòng
chống cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia
phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
- Quyết định 1632/QĐ-TTg ngày
22 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Quốc
gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2020 - 2025”;
- Các Thông tư của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ;
số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ; số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm
2016 về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; số 35/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ; số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 quy định về
quản lý thuốc thú y; số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 về sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ; số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 6 năm 2016 quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật; số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11
năm 2019 về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi;
- Các Thông tư của Bộ Tài
Chính: số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài Chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2018 về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ
động vật sang người;
- Quyết định 1206/QĐ-BNN-TY
ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm;
- Các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum: số 38/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc
Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh Kon Tum; số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc Quy định mức
chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước
ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum: Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 về phòng
chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch
số 3819/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 về chương trình Quốc gia phòng chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 02
tháng 01 năm 2020 về thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm
long móng giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04
năm 2018 về việc Ban hành quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục
sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Căn cứ Chỉ thị số
6477/CT-BNN-TY ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm các tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022; Công văn số
4117/BNN-TY ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 253/TTr-SNN ngày 14 tháng 10 năm 2021
về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
năm 2022 và Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
B. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. Mục
đích
- Triển khai thực hiện chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
- Chủ động triển khai đồng bộ
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, giảm số ổ dịch, giảm
thiệt hại về kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý,
giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây
khống chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên
diện rộng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động
xử lý khi phát sinh các dịch bệnh.
- Phát triển chăn nuôi, tạo điều
kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên
liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người
chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm
về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp
chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật
về thú y, chăn nuôi.
II. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật năm 2022 theo quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu của
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn tại địa phương hiệu quả và
phù hợp với tình hình thực tế.
- Công tác tổ chức triển khai
thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến
cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện
biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật và chăn nuôi, giết mổ.
- Chủ động tổ chức, triển khai
các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn kịp thời phù hợp và hiệu
quả, giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi
có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người
có liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
C. NỘI DUNG
I. Tổ chức,
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức triển khai thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2022.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các biện pháp phòng chống dịch, bệnh động vật.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong việc thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại các
địa phương.
II. Về nguồn
lực
- Chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực
tại chỗ của cơ sở, trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp huy động tăng
cường nhân lực từ các địa phương khác và nguồn lực từ tỉnh.
- Dự trù vật tư, vắc-xin, hóa
chất, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ kinh phí cho
chủ vật nuôi để tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh khi công bố dịch hoặc khi dịch
bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương; Dự trù các trang
thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét
nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
III. Công
tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm
1. Sử dụng
vắc-xin tiêm phòng bắt buộc các bệnh định kỳ theo quy định cho đàn vật nuôi,
bao gồm:
a) Các bệnh phải tiêm phòng
- Đối với trâu, bò: tiêm vắc-xin
phòng bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Tụ huyết trùng (THT) và Viêm da nổi cục.
- Đối với lợn: tiêm vắc-xin
phòng bệnh LMLM, Tụ huyết trùng và Dịch tả lợn, khuyến khích tiêm phòng vắc
xin Phó thương hàn, vắc xin bệnh Tai xanh.
- Đối với dê, cừu: tiêm vắc xin
phòng bệnh LMLM.
- Đối với gà, chim cút: tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao và vắc xin Niu-cát-xơn.
- Đối với vịt, ngan: tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao và vắc xin Dịch tả vịt.
- Đối với chó, mèo: tiêm vắc
xin phòng bệnh Dại.
b) Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng
- Trang trại, cơ sở chăn nuôi tập
trung: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm đều phải tiêm phòng các loại vắc xin
bắt buộc phải tiêm phòng theo quy định (trừ trường hợp được miễn tiêm phòng
theo Quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Đàn gia súc nuôi nhỏ, lẻ
trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm
khác do Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Khu vực ổ
dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, các chương trình tiêm phòng khống chế dịch bệnh
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch phòng chống, khống chế dịch
bệnh trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các nội dung có liên quan
khác thực hiện theo quy định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 và 22 của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT .
2. Tiêm
phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp
khi có ổ dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời
gian tiêm phòng
a) Vắc-xin LMLM: Thực hiện theo
Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 -
2025: sử dụng vắc xin type O&A để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ
02 lần/năm cho đàn trâu, bò. Sử dụng vắc xin type O để tiêm phòng bệnh Lở mồm
long móng định kỳ 02 lần/năm cho đàn lợn nái, lợn đực giống đảm bảo tỷ lệ
phòng bệnh theo quy định. Dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 4-5, lần
2 vào tháng 10-11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ
kinh phí mua vắc xin tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống cho các hộ
dân (kể cả diện người đồng bào dân tộc và diện người kinh) thuộc quy mô
chăn nuôi nông hộ, quy mô chăn nuôi trang trại nhỏ.
+ Đối với các trang trại chăn
nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn, các tổ chức, cá nhân chịu toàn bộ chi phí
mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
b) Vắc-xin Tụ huyết trùng: Hướng
dẫn chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; tiêm phòng bắt buộc định kỳ
01 lần/ năm (đối với trâu, bò), dự kiến thời gian triển khai vào tháng
5, sử dụng vắc xin Tụ huyết trùng nhũ dầu; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy
ra.
c) Vắc-xin Cúm gia cầm: Thực hiện
Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
theo đó tổ chức tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi và triển khai tiêm phòng bắt
buộc định kỳ 03 lần/năm, tiêm phòng cho 100% tổng đàn trong diện tiêm tại khu
vực nguy cơ cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm giống và gia cầm thịt, trứng
thương phẩm. Dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 3, lần 2 vào tháng
7, lần 3 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao
về lây lan dịch cúm.
d) Vắc xin Niu-cát-xơn: phòng
bệnh cho đàn gà và chim cút; hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng vắc xin theo
quy trình nuôi; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây
lan dịch.
đ) Vắc xin Dịch tả lợn: hướng dẫn
chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; triển khai tiêm phòng bắt buộc
định kỳ 02 lần/năm, dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 5, lần 2 vào
tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây lan dịch.
e) Vắc xin Dại chó, mèo: Triển
khai tiêm phòng vắc xin bắt buộc định kỳ 01 đợt chính/năm, dự kiến thời gian
triển khai đợt chính vào tháng 4-5; tiêm phòng bổ sung hàng tháng và tỷ lệ
tiêm phòng đạt ít nhất 85% tổng đàn.
g) Vắc xin Viêm da nổi cục trâu
bò: Khi Trung ương phê duyệt kế hoạch phòng chống viêm da nổi cục ở trâu, bò
năm 2022 và các năm tiếp theo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Sở Tài Chính, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục trâu bò
theo quy định, đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 80% tổng đàn;
h) Các loại vắc xin khác: Khuyến
khích người chăn nuôi định kỳ thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho
đàn vật nuôi bệnh cho phù hợp, hiệu quả nhằm giảm thiểu dịch bệnh phát sinh.
Căn cứ vào diễn biến tình hình
dịch bệnh tại địa phương, Cơ quan thú y cấp huyện hướng dẫn cụ thể người chăn
nuôi thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin phòng chống dịch. Nếu dịch bệnh diễn
biến phức tạp, tổng hợp nhu cầu vắc xin gửi về Cơ quan chuyên ngành thú y cấp
tỉnh để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
4. Tổ chức
tiêm phòng
- Để công tác tiêm phòng đạt
hiệu quả, đảm bảo tỷ lệ phòng bệnh theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã cần chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch tiêm phòng chi tiết cho từng đợt
tiêm phòng, từng loại vắc xin tiêm phòng phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, trong đó phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị quản lý
nhà nước về nông nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và chính
quyền địa phương. Bố trí đầy đủ kinh phí tiêm phòng như tiền công tiêm phòng,
kinh phí phục vụ bảo quản vắc xin và kinh phí cho công tác giám sát của cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin trên
địa bàn quản lý. Huy động các lực lượng như thôn, tổ trưởng, dân quân, hội nông
dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tham gia vận động người chăn nuôi gia súc,
gia cầm tham gia hưởng ứng công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, hỗ trợ cầm
cột, cố định gia súc để nhân viên thú y tiêm phòng và ghi chép danh sách tiêm
phòng. Nhân viên thú y xã có trách nhiệm bảo quản vắc xin và thực hiện tiêm
phòng đảm bảo kỹ thuật.
5. Cấp giấy
chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm
phòng, cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm
phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
IV. Công
tác giám sát dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
1. Giám
sát chủ động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Chủ vật nuôi hằng ngày theo
dõi tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai thực hiện đầy đủ các biện
pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; chủ động, thường xuyên thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa
chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh định kỳ 1 lần/tuần; xử
lý phân và chất thải đúng kỹ thuật. Trường hợp phát hiện vật nuôi nghi mắc bệnh,
chết không rõ nguyên nhân thì báo nhân viên thú y xã, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
thú y cấp huyện.
- Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở thường xuyên, liên tục tổ chức
giám sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi (trâu, bò, lợn, dê,
chó mèo, gia cầm….) tại các hộ, cơ sở chăn nuôi, đặc biệt đối với vật nuôi
mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, vật nuôi trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện xác định.
- Đối với các trường hợp phát
hiện động vật và sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái
phép từ nước ngoài hoặc tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh Kon Tum phải thực hiện lấy
mẫu, xét nghiệm để phát hiện các mầm bệnh nguy hiểm theo quy định và toàn bộ
kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét nghiệm và các biện pháp xử lý sau khi có kết quả
xét nghiệm do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả.
2. Giám
sát bị động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Sau khi nhận được thông tin về
các trường hợp vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Lở
mồm long móng, cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu phi, Dại động vật, Viêm da nổi cục
ở trâu bò…, vật nuôi chết không rõ nguyên nhân, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú
y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức kiểm tra, xác minh, điều tra
nguyên nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo
quy định. Đồng thời, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thực hiện lấy
mẫu, gửi xét nghiệm xác định nguyên nhân.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối
hợp, hướng dẫn Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác
minh, điều tra nguyên nhân gây bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm và triển khai các biện
pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Kinh phí xét nghiệm: Ngân
sách huyện.
3. Giám
sát lưu hành các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật
a) Giám sát vi rút Cúm gia cầm:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm
2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình quốc gia
giám sát bệnh Cúm gia cầm, Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với các chủng vi
rút Cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người" đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kon Tum thống nhất tại Công văn số 829/UBND-KTN ngày 14 tháng 4 năm
2014; Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
* Giám sát lâm sàng chủ động
phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi
và chim hoang dã.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối
hợp với Chính quyền địa phương, người chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và
thực hiện công tác giám sát, phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm
nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh Cúm gia cầm cũng
như các bệnh nguy hiểm khác trên gia cầm.
+ Mục tiêu: 100% các ổ dịch
lâm sàng trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh
Cúm gia cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời.
+ Địa điểm: Thực hiện
giám sát tới từng trại, hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm
cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm
cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống
chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp.
+ Thời gian: Thực hiện
liên tục 12 tháng/năm.
+ Đối tượng giám sát: Tất
cả đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi có biểu hiện nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc
Niu-cát-xơn phải được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm chẩn đoán
để xét nghiệm; Tất cả chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh Cúm gia cầm
tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu và
gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm.
+ Loại mẫu: mẫu Swab hầu
họng của gia cầm sống, mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm chết.
+ Số lượng mẫu: Ước 60 mẫu
bệnh phẩm/10 huyện, thành phố/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc
bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm bệnh).
+ Chỉ tiêu xét nghiệm:
phát hiện vi rút Cúm A/H5, N1, N6, N8 và chẩn đoán phân biệt với bệnh
Niu-cát-xơn bằng phương pháp xét nghiệm RealTime RT-PCR.
+ Kinh phí: Nguồn ngân
sách huyện.
Trên cơ sở kết quả giám sát,
cùng với việc thu thập thông tin, dữ liệu về tình hình dịch, bệnh tiến hành xây
dựng bản đồ dịch tễ bệnh cúm và một số bệnh nguy hiểm trên đàn gia cầm của
tỉnh trong năm.
* Giám sát lưu hành vi rút
Cúm (thể độc lực cao)
- Giám sát tại các chợ và tụ điểm
kinh doanh gia cầm tại các địa bàn có nguy cơ cao:
+ Mục tiêu: 100% số huyện,
thành phố nguy cơ cao thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm buôn
bán gia cầm sống để xét nghiệm vi rút.
+ Thời gian: 03 đợt/năm.
+ Đối tượng giám sát: Chợ,
tụ điểm buôn bán gia cầm sống.
+ Loại mẫu và số lượng mẫu
(tính cho hàng năm): 330 mẫu Swab hầu họng vịt (66 mẫu gộp) và 420 mẫu
môi trường (84 mẫu gộp).
+ Tổ chức lấy mẫu: Chi cục
Chăn nuôi và Thú y thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm. Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp huyện, thành phố cử cán bộ phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tổ chức, triển khai thực hiện.
Chỉ tiêu xét nghiệm:
Phát hiện Cúm A/ H5, N1, N6, N8 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm
Realtime RT-PCR, phân lập vi rút.
Kinh phí: Nguồn ngân
sách tỉnh.
b) Giám sát lưu hành vi rút Dịch
tả lợn Châu phi
Tổ chức giám sát tại các huyện,
thành phố nguy cơ cao và tổng đàn lớn:
- Mục tiêu: 100% số huyện,
thành phố nguy cơ cao có tổng đàn lợn lớn và chăn nuôi tập trung thực hiện lấy
mẫu giám sát để xét nghiệm vi rút.
- Thời gian: 01 đợt/năm.
- Đối tượng giám sát:
Các trại, hộ chăn nuôi có tổng đàn lợn nái, đực giống có từ 10 con trở lên.
- Loại mẫu và số lượng mẫu: Lấy
tổng cộng 174 mẫu máu/6 huyện thành phố (mỗi huyện, thành phố 29 mẫu đơn).
- Tổ chức lấy mẫu: Chi cục
Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối hợp với các địa phương thực hiện lấy mẫu và gửi
mẫu xét nghiệm.
- Chỉ tiêu xét nghiệm:
Phát hiện vi rút dịch tả lợn Châu Phi bằng phương pháp xét nghiệm Realtime
RT-PCR, phân lập vi rút.
- Kinh phí: Nguồn ngân
sách tỉnh.
4. Giám
sát sau tiêm phòng
Để xác định hiệu giá kháng thể
bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin của các địa
phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các địa phương thực hiện giám
sát sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian: định kỳ 01 đợt/năm
- Đối tượng giám sát: trâu,
bò, lợn.
- Loại mẫu và số lượng mẫu (chọn
01 huyện và thành phố Kon Tum lấy 61 mẫu đơn): 122 mẫu huyết thanh trở lên.
- Tổ chức lấy mẫu: Cơ quan được
giao nhiệm vụ về thú y cấp huyện thực hiện việc lấy mẫu, bảo quản mẫu theo hướng
dẫn của Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp
tỉnh: thu gom mẫu và gửi mẫu xét nghiệm.
- Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện
kháng thể bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
tỉnh
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21
ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất
5. Giám
sát thực hiện kế hoạch
Để nâng cao hiệu quả, kết quả
thực hiện Kế hoạch theo Công văn số 262/BNN-TY ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07 tháng
02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc chấn chỉnh công tác tiêm
phòng vắc xin, sử dụng hóa chất để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
động vật, theo đó phải:
a) Nguyên tắc phối hợp giám sát
- Khi triển khai các kế hoạch
tiêm phòng, khử trùng tiêu độc… của kế hoạch này, cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các địa
phương về công tác tổ chức triển khai thực hiện, về hiệu quả và tính đồng bộ
trong công tác, kết quả đạt được, ghi nhận những khó khăn, tồn tại, vướng mắc tại
cơ sở để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
b) Nội dung giám sát
- Định kỳ, đột xuất tổ chức các
Đoàn kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử trùng
để phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật tại địa
phương...
- Trong thời gian đang triển
khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, các huyện, thành phố phối hợp với cơ
quan chuyên môn thú y cấp tỉnh: phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ
công tác kiểm tra việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị
trấn, nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ để nâng
cao hiệu quả của việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác
phòng chống dịch bệnh động vật.
V. Điều
tra, xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Khai
báo và điều tra ổ dịch động vật.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
động vật mắc bệnh chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị
chết bất thường mà không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện việc khai báo
theo quy định tại Điều 07 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi nhận được thông tin có vật
nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm
tra xác minh và báo cáo theo quy định.
- Cơ quan quản lý lĩnh vực thú
y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch
bệnh trên động vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với Cơ quan quản lý lĩnh
vực thú y các cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ cơ quan
chuyên môn thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật
trên cạn thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày
27 tháng 7 năm 2016.
* Đối với bệnh Dại: Bên
cạnh thực hiện các nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch
bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối
hợp của ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy
ban nhân dân cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và
chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
2. Xử lý
gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được
xử lý theo quy định tại Điều 10 các phụ lục: 06; 09; 10; 11; 12; 13; 14; 15;
16; 17; 18; 19; 20; 21 và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chống
dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật
trên cạn: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thú y;
- Công bố dịch, bệnh động vật:
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y;
- Tổ chức chống dịch: Tổ chức
chống dịch thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng
chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy
định tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định
tại Điều 31 của Luật Thú y.
VI. Vệ
sinh, khử trùng tiêu độc
Thực hiện công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục
8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu
độc định kỳ theo các đợt phát động của địa phương và hướng dẫn của cơ quan thú
y.
VII. Kiểm
dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
1. Công tác kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III, Luật Thú y số
79/2015/QH13; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật trên cạn; tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm
động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
2. Các Trạm kiểm dịch động vật
đầu mối giao thông phối hợp thường xuyên với Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp
huyện để theo dõi và quản lý động vật nhập vào địa bàn; Tăng cường hiệu quả hoạt
động kiểm dịch vận chuyển để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài
vào địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Công tác kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
VIII. Quản
lý chăn nuôi gia súc, gia cầm, ấp nở gia cầm, kinh doanh gia súc, gia cầm.
1. Thực hiện công tác kê khai
hoạt động chăn nuôi tại Luật Chăn nuôi năm 2018; Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
một số điều của Luật Chăn nuôi.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường trị trấn
phối hợp tổ chức quản lý công tác chăn nuôi, triển khai cho người dân đăng ký
hoạt động chăn nuôi, kê khai tổng đàn gia súc, gia cầm, tổng đàn chó, mèo theo
thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Công tác thống kê tổng đàn
chăn nuôi, kê khai tổng đàn gia súc, gia cầm chó mèo... phải được thực hiện
thường xuyên và báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng
quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
IX. Quản
lý hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y
Thực hiện quản lý hoạt động
buôn bán thuốc thú y theo quy định có liên quan tại Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
X. Quản
lý hành nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề
Thú y theo quy định tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, 22 Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
XI. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Tuyên truyền, phổ biến và
khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo
Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức,
các huyện, thành phố về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều
kiện của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Vùng an toàn dịch bệnh:
+ Đối với bệnh Dại: Ủy ban nhân
dân thành phố Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông tổ chức xây dựng vùng an
toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch,
tham quan; tổ chức đánh giá và công nhận địa phương không có bệnh Dại động vật.
+ Đối với bệnh Cúm gia cầm: Ủy
ban nhân dân huyện Ngọc Hồi khẩn trương triển, tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch
Bệnh cúm gia cầm gắn với sản xuất theo chuỗi cung ứng theo Kế hoạch đã ban
hành.
+ Đối với bệnh Lở mồm
long móng gia súc: Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch
bệnh Lở mồm long móng trên đàn lợn tại xã Đăk La gắn với sản xuất theo chuỗi
cung ứng.
- Các địa phương trên khẩn
trương hoàn thiện kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) trong năm 2021.
- Ngoài các địa phương thực hiện
việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh ở trên, các địa phương còn lại tiếp
tục chỉ đạo các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư và bố trí kinh phí xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo từng điều kiện chăn nuôi và đặc điểm dịch tễ
trong năm 2022 và các năm tiếp theo.
XII. Giải
pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
1. Thông
tin tuyên truyền
- Hướng dẫn các biện pháp
phòng chống các dịch bệnh động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm
gia cầm, Dịch tả lợn Châu phi, Dại, Viêm da nổi cục trâu bò…) để người
chăn nuôi nâng cao nhận thức, biết và chủ động trong công tác phòng chống; hướng
dẫn người chăn nuôi quản lý, cách ly, xử lý, chăm sóc và chữa trị cho gia súc
mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra bằng các phương thức truyền thông: Phát sóng
trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; phát hành tờ rơi, áp
phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng thông điệp truyền thông cho phù
hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn và phát trên loa truyền thanh, loa phát
thanh của xã, phường; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, qua mạng
internet...
- Tuyên truyền phổ biến các văn
bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh động vật; quy
định về chăn nuôi và trách nhiệm của người chăn nuôi.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng dân cư, người kinh doanh động vật, giết mổ động vật về sự nguy hiểm
của các bệnh truyền lây từ động vật sang người như bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm
… và các biện pháp phòng chống; hướng dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu
ngay sau khi bị chó cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp
thời. Hạn chế nuôi chó, gia đình có nhu cầu nuôi chó thì chỉ nên nuôi 01 con
để giảm tổng đàn chó của Việt Nam, nuôi chó phải đăng ký với địa phương và thực
hiện xích hoặc nhốt chó, đưa chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có
người dắt chó.
2. Tập huấn
Tập huấn nâng cao nhận thức, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác tổ chức tiêm phòng..., cho lực lượng cán
bộ phụ trách lĩnh vực thú y của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) và công chức các phòng chuyên môn của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y về:
- Chủ trương chính sách, các
quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y.
- Biện pháp phòng, chống bệnh
động vật và tổ chức chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kỹ năng điều tra,
giám sát, chẩn đoán xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng
nguy cơ, quản lý chăn nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh
phẩm, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ
trì và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng
Kinh tế thành phố Kon Tum và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố tổ
chức tập huấn về chuyên môn cho lực lượng thú y viên trên địa bàn tỉnh và cán
bộ chuyên môn thú y của các đơn vị.
D. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
I. Kinh phí thực hiện: 11.705.877.000
đồng (Bằng chữ: Mười một tỷ bảy trăm lẻ năm triệu tám trăm bảy mươi bảy ngàn
đồng).
II. Nguồn kinh phí thực hiện:
Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân
đối trong phạm vi dự toán được giao năm 2022 (nguồn ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và kết hợp các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch
này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
E. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp
thời các văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển cơ sở vùng nuôi an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức đoàn thể, các Sở, ngành liên quan, các địa phương để tổ chức thông tin,
tuyên truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch,
quy trình nuôi an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh
con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang
người (bệnh dại, cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây
truyền từ động vật sang người.
- Tổ chức kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch; phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương thông tin, tuyên
truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2022.
+ Thực hiện và hướng dẫn công
tác chuyên môn, bao gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật,
sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi;
quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; hành nghề thú y.
+ Tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ phụ trách chuyên môn thú y của Phòng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp huyện, thành phố, lượng; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình chăn
nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm; hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
+ Phối hợp, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật
trên cạn, phát triển chăn nuôi, quản lý công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động
vật, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
+ Tổ chức cấp vắc xin, hóa chất
và vật tư cần thiết cho các huyện, thành phố để triển khai các biện pháp phòng
chống dịch hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
II. Sở Tài
chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
III. Sở Y
tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Sở
Thông tin và Truyền Thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan
thông tấn, báo chí
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục cho chương trình truyền thông về
phát triển chăn nuôi, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc,
gia cầm đặc biệt là bệnh dại, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Bệnh Cúm gia cầm (thể
độc lực cao), bệnh viêm da nổi cục…
- Tuyên truyền, đưa tin, kịp
thời chính xác về các cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác
phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh.
V. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trước ngày 30
tháng 11 năm 2021; Chủ động đề xuất, bố trí kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa chất
phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trên động vật.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối
hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh
vực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn. Giao một đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm tiếp nhận vật tư, vắc xin, hóa chất và thanh quyết toán các chương
trình về Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y
tỉnh giám sát công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã:
+ Phối hợp chặt chẽ với phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp
tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan; quản lý việc kinh doanh mua bán thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi, động vật, sản phẩm động vật và giết mổ động vật trên
địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
+ Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn năm 2022; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc,
tổ chức, thực hiện việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ trì tổ chức
và phối hợp Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố triển khai công tác
tiêm phòng cho vật nuôi, thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào
công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không
gây ô nhiễm môi trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch bệnh gia súc gia cầm.
VI. Người
chăn nuôi
- Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ
các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ
đúng nghiệp vụ; thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch
bệnh quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa
chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hợp tác với cơ quan chuyên
môn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Trả chi phí có liên quan đến
công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh động vật trên cạn năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (p/h);
- Báo Kon Tum (p/h);
- Văn phòng UBND tỉnh: PCVPKSX;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (t/h);
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|