BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2016/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
trên cạn.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn Khoản
3 Điều 37 của Luật thú y, cụ thể như sau:
a) Danh mục động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn
thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc
diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh mục đối tượng
kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật trên cạn;
b) Nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam và động vật, sản phẩm động vật trên cạn mang theo người; đánh
dấu, cấp mã số động vật trên cạn, niêm phong phương tiện vận chuyển, vật dụng
chứa đựng động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nơi cách ly kiểm dịch động vật là khu vực
riêng biệt để nuôi giữ động vật trong thời gian nhất định để thực hiện việc kiểm
dịch.
2. Nơi cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật là kho chứa
hàng, phương tiện chứa đựng để bảo quản hàng hóa trong
thời gian nhất định
để
thực hiện việc kiểm dịch.
Điều 3. Danh mục động vật,
sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh mục động vật, sản phẩm
động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh mục đối tượng kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn; Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn
thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam
1. Danh mục động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Danh mục động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
KIỂM
DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Mục 1. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VẬN CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Điều 4. Kiểm dịch động
vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh được ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động
vật nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 1 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với động vật
xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật thú
y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Kiểm tra lâm sàng;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa
đựng, vận chuyển động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc
khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi
đến qua thư điện tử
hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng
hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển. Thực hiện thông
báo ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông
báo theo tuần đối với động vật vận chuyển để giết mổ;
g) Trường hợp động vật không bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan
kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo
quy định.
3. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát
từ cơ sở được công nhận an toàn dịch
bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc
xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan
kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa
đựng, vận chuyển động vật;
b) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc
khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
c) Theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều
này.
4. Kiểm dịch động vật tại nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến
chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát hiện:
a) Động vật từ tỉnh khác nhưng không có
Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật
không hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật
khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc
nghi mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 5. Kiểm dịch sản
phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trước khi vận chuyển sản phẩm động vật
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật
nội địa, đơn đăng ký theo Mẫu 1 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa
thực hiện
như sau:
a) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; điều kiện bao gói, bảo
quản sản phẩm động vật;
b) Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa
đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc
khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Trường hợp sản phẩm động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh
thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến
hành xử lý theo quy định;
g) Tổng hợp thông báo theo tuần cho cơ quan kiểm dịch
động vật nội địa nơi
đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch,
ngày cấp, loại hàng, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển
kiểm soát phương tiện vận chuyển.
3. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm
động vật xuất phát từ cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được
giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch
bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI
ban hành kèm theo Thông tư này, từ cơ sở sơ chế, chế biến được định kỳ
kiểm tra vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa
đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
b) Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều này;
c) Theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản
2 Điều này.
4. Kiểm dịch sản phẩm động vật tại
nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật tại nơi đến
chỉ thực hiện kiểm dịch sản phẩm động vật trong trường hợp phát hiện:
a) Sản phẩm động vật từ tỉnh khác nhưng
không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi
xuất phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt sản phẩm
động vật hoặc thay đổi bao bì chứa đựng sản phẩm động vật khi chưa được phép của
cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Sản phẩm động vật bị biến đổi chất lượng
hoặc nghi nhiễm mầm bệnh.
5. Kiểm soát vận chuyển ra khỏi địa bàn
cấp tỉnh sản phẩm động vật đông lạnh, ướp lạnh làm thực phẩm sau nhập khẩu: Thực
hiện theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 2. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN XUẤT KHẨU
Điều 6. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu
1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật có
yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Cơ
quan Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục thú y hoặc Chi
cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền
(sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu), đơn đăng ký kiểm dịch
theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện
hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Nội dung kiểm dịch thực hiện theo quy
định tại Điều 42 của Luật thú y.
3. Trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không
có yêu cầu kiểm dịch: Chủ hàng phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
Điều 7. Kiểm soát động
vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu tại cửa khẩu xuất
1. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện:
a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu;
b) Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với
động vật; thực trạng hàng hóa, Điều kiện bao gói, bảo quản đối với sản phẩm động
vật;
c) Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy
chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của chủ hàng.
2. Đối với động vật, sản phẩm động vật
chưa được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
Mục 3. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NHẬP KHẨU
Điều 8. Kiểm dịch động
vật nhập khẩu
1. Trước khi nhập khẩu
động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Luật thú y tới Cục
Thú y (Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc
gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi
cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử.
3. Sau khi được Cục Thú
y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật thú y (Mẫu 3 Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này)
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật thú y.
5. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện:
a) Theo quy định tại Khoản
1 Điều 47 của Luật thú y;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định
tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chuẩn bị nơi cách ly kiểm dịch động
vật:
a) Chủ hàng có trách nhiệm bố trí địa điểm cách ly kiểm dịch;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu,
Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y có trách nhiệm kiểm tra điều kiện vệ sinh thú
y bảo đảm để cách ly kiểm dịch động vật.
Điều 9. Kiểm dịch sản
phẩm động vật nhập khẩu
1. Trước khi nhập khẩu
sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản
1 Điều 8 của Thông tư này tới Cục Thú y (đối với bột thịt xương sử dụng Mẫu 20 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc
gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện:
a) Theo quy định tại Khoản
2 Điều 47 của Luật thú y;
b) Theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với
phương tiện vận
chuyển, kho bảo quản sản phẩm động vật theo quy định.
Điều 10. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu mang theo người
1. Chủ hàng đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
trực tiếp tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu khi mang theo người động vật,
sản phẩm động vật với số lượng, khối lượng như sau:
a) Động vật: Không quá 02 con với mục đích
để nuôi
làm cảnh, sinh hoạt trong gia đình hoặc mang theo đi du lịch, công tác, quá cảnh
và không thuộc Danh mục động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;
b) Sản phẩm động vật: Không quá 05 kg sản
phẩm đã qua chế biến dùng làm thực phẩm để tiêu dùng cá nhân và không thuộc
Danh mục sản phẩm động
vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận
kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra lâm sàng động vật; phòng bệnh bằng vắc
xin đối với động vật chưa được phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; lấy mẫu xét
nghiệm đối với động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Đối với sản phẩm động vật: Kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra cảm quan, tình trạng bao
gói sản phẩm động vật;
c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu
đối với động vật, sản phẩm động vật đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Lập biên bản và tiêu hủy ngay tại khu
vực gần cửa khẩu đối với động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động
vật không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
đ) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu lập biên bản tạm giữ
hàng và xử lý theo quy định.
3. Chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch nhập
khẩu với Cục Thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này khi mang
theo người động vật, sản phẩm động vật không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Không mang theo người sản phẩm có nguồn
gốc động vật ở dạng tươi
sống, sơ chế.
Điều 11. Kiểm dịch nhập
khẩu động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu
1. Việc kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản
phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu.
2. Sản phẩm động vật trên cạn, bao gồm:
Thịt, tai, đuôi, chân, cánh của gia súc, gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam để gia công, chế
biến hàng xuất khẩu phải
được cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất khẩu thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu với nội dung: Tên và địa chỉ công ty xuất khẩu; tên và địa chỉ nhà máy
sản xuất; tên và địa chỉ công ty nhập khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm
có nguồn gốc từ động vật thuộc vùng, cơ sở chăn nuôi
không có dịch bệnh động vật liên quan đối với loại động vật đó theo quy định của
Tổ chức Thú y thế giới (OIE); sản phẩm có nguồn gốc từ động vật được kiểm tra
trước và sau khi giết mổ; sản phẩm được bao gói, bảo quản bảo đảm vệ sinh thú
y; mục đích sử dụng để làm thực phẩm cho con người.
3. Chỉ được gia công, chế biến hàng xuất khẩu tại các cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy
chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y và đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu.
4. Sản phẩm động vật sau khi gia công,
chế biến, khi xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy định về kiểm dịch sản phẩm
động vật xuất khẩu.
Điều 12. Kiểm tra giám
sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối với động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm
1. Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
làm thực phẩm phải được giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm; chất tồn dư gồm: kim loại nặng, hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng và các chất độc hại khác.
2. Lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư này.
Điều 13. Thông báo vi
phạm
Khi phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm chỉ tiêu được kiểm tra, Cục
Thú y thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu,
yêu cầu điều tra nguyên nhân,
có hành động khắc
phục và gửi báo cáo cho Cục Thú y.
Mục 4. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CỬA KHẨU,
KHO NGOẠI QUAN, QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 14. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Trước khi tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,
sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản
1 Điều 48 Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản
đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 17 Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này). Hình thức
gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản
chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi
cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu bằng thư điện tử.
3. Sau khi được Cục Thú
y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này).
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 49, Điều 50 của Luật
thú y.
5. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất khi
lô hàng đã đến cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
dự kiến tái xuất ban
đầu
xác nhận về việc đồng ý
chuyển sang cửa khẩu khác nếu cửa khẩu tái xuất đã được Cục Thú y chấp thuận
trong văn bản hướng dẫn kiểm dịch.
Điều 15. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật nhập, xuất kho ngoại quan
1. Chủ hàng gửi 01 bộ hồ
sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật
thú y
tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch
theo Mẫu 18 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Gửi qua đường bưu
điện hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
3. Trước khi hàng đến cửa
khẩu chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
4. Trước khi xuất hàng ra khỏi kho
ngoại quan chủ hàng phải gửi hồ sơ khai báo kiểm dịch đến cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu như sau:
a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều
45 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này)
đối
với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ trong nước hoặc làm nguyên liệu gia
công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Theo quy định tại Khoản 1 Điều
42 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này)
đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu sang nước khác hoặc tàu du lịch
nước ngoài;
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện
kiểm dịch hàng hóa nhập vào kho ngoại quan như sau:
a) Cấp Giấy chứng nhận vận chuyển để chủ hàng vận
chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan;
b) Tại kho ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu
phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng lô hàng, xác nhận để chủ hàng
nhập hàng vào kho ngoại quan.
6. Cơ quan kiểm dịch động
vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa xuất ra khỏi kho ngoại quan như sau:
a) Theo quy định tại Điều 9 của
Thông tư này đối với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ trong nước, Điều 11 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật
làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này đối
với sản phẩm động vật xuất khẩu;
c) Trường hợp lô hàng được xuất ra
khỏi kho ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số lượng
hàng trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản sao vào hồ
sơ kiểm dịch; Giấy chứng nhận
kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối cùng của lô hàng.
Mục 5. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, THI ĐẤU THỂ THAO; SẢN
PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM; GỬI VÀ NHẬN BỆNH PHẨM
Điều 16. Kiểm dịch động
vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật;
sản phẩm động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm
Thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật thú y.
Điều 17. Vận chuyển mẫu
bệnh phẩm
Thực hiện theo quy định tại Điều
52 của Luật thú y và sử dụng Mẫu 5 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 6. MẪU HỒ SƠ KIỂM DỊCH
ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 18. Mẫu hồ sơ kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Mẫu hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Các cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm
in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch
theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân in, phát
hành và sử dụng mẫu hồ sơ trái với quy định tại Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Điều 19. Quản lý, sử dụng
mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Các mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật được in bằng mực đen trên giấy in khổ A4, ở giữa có Logo kiểm dịch động vật in chìm, màu đen nhạt,
đường
kính 12 cm.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được đóng dấu “BẢN GỐC” hoặc “BẢN
SAO” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu: ...” (Mẫu dấu theo
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). Số lượng giấy chứng nhận kiểm
dịch được phát hành như sau:
a) Bản gốc: 01 lưu tại cơ quan kiểm dịch
động vật,
01 bản giao cho chủ hàng;
b) Bản sao: Căn cứ vào nơi giao hàng trong quá
trình vận chuyển (nếu có) để cấp tối đa 03 bản sao cho chủ hàng, mỗi nơi giao
hàng chỉ cấp 01 bản sao; các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm
quyền đã cấp bản gốc.
Trường hợp ủy quyền thì sử dụng mẫu Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo Mẫu
12b và Mẫu 12d Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam được đóng dấu “ORIGINAL” hoặc “COPY” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu...” (Mẫu dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). Số lượng
giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan
kiểm dịch động vật, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển
cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam: 03 bản
Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao
cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng trong đó 01 bản được nộp lại cho cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu nhập sau khi lô hàng đã được tái xuất hết ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và có xác nhận
của cơ quan kiểm dịch cửa khẩu
xuất); các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm quyền
đã cấp
bản gốc.
4. Giấy chứng nhận vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được phát hành 03 bản (01 bản lưu tại cơ
quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng).
5. Thời hạn giá trị sử dụng của giấy chứng nhận
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:
a) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được tính
theo thời gian vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật từ nơi xuất phát đến nơi đến cuối cùng;
b) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu có
giá trị sử dụng từ 30 đến 60 ngày;
c) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được tính theo thời gian tối đa cho phép lưu trú tại
lãnh thổ Việt Nam.
Chương III
ĐÁNH
DẤU, CẤP MÃ SỐ ĐỘNG VẬT, NIÊM PHONG PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN, VẬT DỤNG CHỨA ĐỰNG
ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM DỊCH
Điều 20. Quy định chung
về đánh dấu, cấp mã số đối với động vật; niêm phong phương tiện vận chuyển, vật
dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật
1. Các loại động vật phải được đánh
dấu, cấp mã số khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu gồm: Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa, lừa, la và lợn.
2. Mã số của Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh theo quy định
tại Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu thuộc Cục Thú y theo quy định tại Phụ lục
VIIb ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh quy định cụ thể mã số cho từng quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) và thông báo mã số cho Cục Thú y và
các chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh trong cả nước.
5. Cục Thú y sẽ bổ sung mã số cho các cơ
quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y và chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh mới được thành lập.
6. Niêm phong phương tiện vận chuyển, vật
dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật: Theo quy định tại Phụ lục VIIc ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Đánh dấu gia
súc vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa,
lừa, la khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải được đánh dấu bằng cách bấm
thẻ tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải của gia súc.
Thẻ tai được quy định như sau:
a) Thẻ tai màu xanh như hình 1 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kích thước 4cm (rộng) x 5
cm (cao); trên thẻ phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc;
b) Mã số của gia súc gồm: Mã số của Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú
y cấp tỉnh; mã số huyện (hai chữ số); năm bấm thẻ tai (hai chữ số cuối của năm) và số thứ tự
của gia súc (được tính từ
000001 đến 999999).
Cách viết mã số của gia súc trên thẻ tai
theo hình 2 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mực viết mã số của gia súc trên
thẻ tai có màu đen; loại mực không nhòe, khó tẩy
xóa.
2. Lợn vận chuyển với mục đích để nuôi làm giống,
nuôi thương phẩm thực hiện theo một trong các biện pháp sau:
a) Bấm thẻ tai theo quy định tại Khoản
1 của Điều này;
b) Xăm mã số tỉnh, mã số huyện và
mã số năm ở mặt ngoài, phía dưới tai bên phải của lợn. Việc xăm mã số trên da ở mặt
ngoài,
phía dưới của tai lợn được quy định như sau:
Hình dáng, kích thước chữ số:
Các chữ số dùng để xăm trên tai lợn có thể sử dụng các chữ số theo hình 1a hoặc
hình 1b tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; các kim
xăm của chữ số có chiều cao là 6 mm (tính từ bề mặt của bàn xăm) và nhọn ở phía
đầu; chữ số có bề rộng từ 4 - 8 mm và có chiều cao tương ứng từ 8 - 12 mm;
Mã số trên tai lợn (theo hình 2a hoặc
hình 2b tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này) được quy định
như sau: 02 (hai) chữ số đầu là mã số của Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh; 02 (hai) chữ số tiếp theo là mã số của huyện (nơi lợn xuất
phát hoặc nơi cách ly để kiểm dịch) và 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02 (hai) chữ
số cuối của năm
thực hiện
việc xăm mã số;
c) Mực sử dụng để xăm mã số trên da
lợn phải bảo đảm an toàn thực phẩm, không được mất màu.
3. Lợn vận chuyển đến các cơ sở giết mổ phải
thực hiện biện pháp niêm phong phương tiện vận chuyển bằng kẹp chì hoặc dây
niêm phong có mã số, số hiệu.
4. Gia súc đã được đánh dấu theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này thì không phải đánh dấu lại khi kiểm dịch vận chuyển đi tiêu thụ nếu mã số, số
hiệu của gia súc không bị mất màu mực.
5. Gia súc sau khi kiểm dịch đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch
động
vật lập bảng kê mã số, số hiệu của gia súc (theo mẫu Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
Điều 22. Đánh dấu gia
súc xuất khẩu, nhập khẩu
1. Gia súc xuất khẩu, nhập khẩu phải được đánh dấu bằng cách
bấm thẻ tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải của gia
súc.
2. Thẻ tai màu vàng có hình dáng
theo hình 3 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
trên thẻ tai phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc.
3. Mã số, số hiệu của gia súc gồm:
Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc
Cục Thú y; mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc nơi xuất phát đối với gia súc xuất khẩu); năm cấp thẻ tai và số hiệu của
gia súc.
4. Mực viết mã số, số hiệu của gia
súc trên thẻ tai
theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
5. Cách viết mã số, số hiệu của gia súc trên thẻ
tai (hình
4, Phụ lục VIII, ban hành kèm theo Thông
tư này) được quy định cụ thể như sau:
a) Hàng trên gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật xuất nhập
khẩu; 02 (hai) chữ
số tiếp theo là mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc nơi xuất phát đối với gia súc xuất khẩu); 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02
(hai) chữ số cuối của năm
cấp
thẻ tai;
Trường hợp gia súc nhập khẩu không phải
nuôi cách ly kiểm dịch thì sử dụng mã số của tỉnh nơi có cửa khẩu làm thủ tục kiểm
dịch nhập khẩu gia súc;
b) Hàng dưới là số hiệu của gia súc
(được tính từ 000001 đến 999999).
6. Gia súc sau khi kiểm dịch bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm
dịch động
vật lập bảng kê mã số, số hiệu của gia súc (theo mẫu Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Cục Thú y:
a) Hướng dẫn các cơ quan kiểm dịch động vật tổ chức thực hiện việc kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư này;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu;
c) Hướng dẫn in ấn, sử dụng mẫu hồ
sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật;
d) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, tập huấn, cấp
thẻ kiểm dịch viên động vật cho cán bộ được ủy quyền thực hiện việc kiểm dịch
và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật thú y;
e) Định kỳ, đột xuất kiểm tra đối với
cơ quan kiểm dịch động vật nội địa, kiểm dịch viên được ủy quyền trong việc kiểm dịch
và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh;
g) Công bố Danh sách các cơ sở đã được
công nhận an toàn dịch bệnh trong cả nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thuộc Cục
Thú
y:
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch
và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư này;
b) Đối với cơ sở giết mổ động vật;
cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật với mục đích để xuất khẩu được cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu kiểm tra, giám sát, nếu cơ sở có nhu cầu tiêu thụ
nội địa hoặc xuất khẩu sang
những nước không có yêu cầu về kiểm dịch xuất khẩu thì cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu quản
lý cơ sở đó cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định về kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm của Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành về thú y cấp tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh quy định tại Thông tư này và hướng
dẫn
của Cục Thú y;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm dịch động
vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y nơi cách ly kiểm
dịch động vật giống nhập khẩu;
c) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Thông tư này tại
các
cửa khẩu được ủy quyền;
d) Ủy quyền cho kiểm dịch viên động vật thực hiện việc kiểm
dịch và cấp
Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm về việc ủy quyền
và thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với cán bộ được ủy
quyền;
e) Thông báo cho các cơ quan, ban ngành liên quan
danh sách cán bộ được
ủy quyền thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật;
g) Công bố và báo cáo Cục Thú y danh sách các cơ sở
trên địa bàn tỉnh, thành phố đã thực
hiện giám sát dịch bệnh, phòng bệnh bằng vắc xin còn thời gian miễn dịch bảo hộ;
các cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; các cơ sở sơ chế, chế biến được giám sát vệ sinh
thú y.
4. Trách nhiệm của chủ hàng:
a) Chấp hành các quy định của pháp
luật về thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
b) Thanh toán các chi phí kiểm dịch,
xét nghiệm; các khoản chi phí thực tế cho việc xử lý, tiêu hủy lô hàng không đạt
yêu cầu (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 24. Điều khoản
chuyển tiếp
Các loại mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển
trong nước theo quy định tại Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày 26 tháng 12 năm
2005 và Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã được in ấn được phép sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2017.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN
ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành
Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật; Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Quyết định số 47/2005/QĐ-BNN
ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật
phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện và miễn kiểm dịch;
c) Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN
ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y (Quyết định số 86);
d) Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN
ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quy trình, thủ
tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y (Quyết định số
15);
đ) Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày
13/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy định
về việc đánh dấu gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu;
e) Quyết định số 70/2006/QĐ-BNN
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày 13
tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định
đánh dấu
gia súc vận chuyển
trong nước, xuất khẩu và nhập
khẩu;
g) Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN
ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung Quy định mẫu hồ
sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ
sinh thú y ban hành kèm theo Quyết định số 86;
h) Thông tư số 11/2009/TT-BNN ngày 04/3/2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về quy trình, thủ tục kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y ban hành kèm theo Quyết
định số 15;
i) Thông tư số 57/2011/TT-BNNPTNT
ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung một số điều của
Quyết định số 15.
3. Bãi bỏ Điều 1 của Thông tư
số 53/2010/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 86 và Thông tư số
06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo
về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để nghiên cứu giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
-
Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng,
các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế -
Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y; Cục
Chăn nuôi;
- Trung tâm
Khuyến nông quốc gia;
- Sở NN&PTNT
các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị
thuộc Cục Thú y;
- Chi cục có
chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|