BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2231/QĐ-TCĐBVN
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật số
68/2006/QH11;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BKHCN
ngày 18/11/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn;
Căn cứ Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg
ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ văn bản số
3154/BGTVT-KHCN ngày 01/4/2022 của Bộ GTVT về việc triển khai xây dựng và công
bố 02 tiêu chuẩn
cơ sở “Thiết kế mặt đường bê tông xi măng” và “Thi công và nghiệm thu mặt đường
bê tông xi măng” trong xây dựng công trình giao thông đường bộ;
Căn cứ văn bản số 162/TB-BGTVT
ngày 27/4/2022 của Bộ GTVT thông báo kết luận Hội nghị cấp Bộ xem xét,
đánh giá nội dung dự thảo TCCS “Thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường
có khe nối trong xây dựng
công trình giao thông”;
Căn cứ văn bản số 163/TB-BGTVT
ngày 27/4/2022 của Bộ GTVT thông báo kết luận Hội nghị cấp Bộ xem xét, đánh giá
nội dung dự thảo TCCS “Thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong
xây dựng công trình giao thông ”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế kèm theo Báo cáo thẩm tra dự thảo TCCS
số 311/BCTT-KHCN,MT,HTQT ngày
10/5/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố 02 Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) sau đây:
TCCS 39 : 2022/TCĐBVN
|
Thiết kế mặt đường bê tông xi măng
thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông.
|
TCCS 40 : 2022/TCĐBVN
|
Thi công và nghiệm thu mặt đường bê
tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông.
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ GTVT;
- Các Phó Tổng Cục trưởng;
- Các Vụ: QLBT ĐB; ATGT; KHĐT;
- Các Cục: QLĐB I, II, III, IV; QLXD
ĐB;
- Các Ban QLDA 3, 4, 5, 8;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Trung tâm TT&TT ĐB;
- Lưu: VT; KHCN, MT và HTQT.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Huyện
|
TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM
TCCS
39 : 2022/TCĐBVN
THIẾT
KẾ MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
Specifications
for Design of Jointed Plain Cement Concrete Pavement for Highway
Lời nói đầu
TCCS 39 : 2022/TCĐBVN xây dựng
trên cơ sở tham khảo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ Giao
thông vận tải.
TCCS 39 : 2022/TCĐBVN do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và giao Tổng cục
Đường bộ Việt Nam công bố.
Thông tin liên hệ:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp
tác quốc tế.
Điện thoại: 024.38571647;
Email: khcn-htqt.drvn@mt.gov.vn;
Website: https://www.drvn.gov.vn
THIẾT KẾ MẶT
ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG
Specifications
for Design of Jointed Plain Cement Concrete Pavement for Highway
1 Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định các yêu cầu và cung cấp các chỉ dẫn cần thiết để thiết kế kết cấu
mặt đường bê tông xi măng (BTXM) thông thường có khe nối: trên các đường ô tô
làm mới có cấp hạng khác nhau (bao gồm cả đường cao tốc); thiết kế mặt đường
BTXM thông thường có khe nối trên các kết cấu mặt đường mềm.
1.2 Tiêu chuẩn
này không áp dụng cho việc thiết kế sửa chữa mặt đường BTXM và thiết kế nâng cấp,
cải tạo mặt đường BTXM cũ.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3105 ÷ TCVN 3120
|
Bê tông nặng - Các
phương pháp xác định chỉ tiêu cơ lý
|
TCVN 4054
|
Đường ô tô - Yêu cầu
thiết kế
|
TCVN 5729
|
Đường ô tô cao tốc
- Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 7957
|
Thoát nước - Mạng
lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế
|
TCVN 8819
|
Mặt đường bê tông
nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu
|
TCVN 8858
|
Móng cấp phối đá
dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ôtô - Thi
công và nghiệm thu
|
TCVN 8859
|
Móng cấp phối đá
dăm trong kết cấu áo đường ôtô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu
|
TCVN 8860
|
Bê tông nhựa và
phương pháp thử
|
TCVN 8862
|
Xác định cường độ
kéo khi ép chẻ của vật liệu
hạt liên kết bằng các chất kết dính
|
TCVN 8864
|
Độ bằng phẳng mặt đường
bằng thước dài 3 mét - Tiêu chuẩn thử nghiệm
|
TCVN 8865
|
Mặt đường ô tô -
Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc
tế IRI
|
TCVN 8866
|
Mặt đường ô tô -
Xác định độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát - Thử nghiệm
|
TCVN 8867
|
Xác định mô đun đàn
hồi chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman
|
TCVN 8871
|
Vải địa kỹ thuật -
Phương pháp thử
|
TCVN 9436
|
Nền đường ô tô - Tiêu chuẩn
thi công và nghiệm thu
|
TCCS 37:2022/TCĐBVN
|
Áo đường mềm - Yêu
cầu và chỉ dẫn thiết kế theo chỉ số kết cấu (SN)
|
TCCS 38:2022/TCĐBVN
|
Áo đường mềm - Các
yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế
|
TCCS 40:2022/TCĐBVN
|
Thi công và nghiệm
thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông
|
ASTM D4123
|
Standard Test
Method for Indirect Tension Test for Resilient Modulus of Bituminous Mixtures
(Phương pháp thử nghiệm kéo gián tiếp để xác định Mô đun đàn hồi của hỗn hợp
bê tông nhựa)
|
AASHTO T292
|
Standard Method of
Test for Resilient Modulus of Subgrade Soils and Untreated Base/Subbase
Materials (Phương pháp thử xác định Mô đun đàn hồi của lớp đất nền và vật liệu
lớp móng trên, móng dưới không gia cố)
|
AASHTO T42
|
Standard Method of
Test for Preformed Expansion Joint Filler for Concrete Construction (Phương
pháp thử tấm chèn khe dãn trong mặt đường tông)
|
AASHTO M301
|
Standard Specification
for Joint Sealants, Hot Poured for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ
thuật đối với chất chèn khe, rót nóng trong mặt đường
bê tông nhựa và bê tông xi măng)
|
ASTM D3405
|
Standard
Specification for Joint Sealants, Hot-Applied, for Concrete and Asphalt
Pavements (Quy định kỹ thuật đối với chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường
bê tông nhựa và bê tông xi măng)
|
ASTM D3407
|
Standard Test
Methods for Joint Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt
Pavements (Phương pháp thử tấm chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê
tông nhựa và bê tông xi măng)
|
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1 Mặt đường bê
tông xi măng (Cement
concete pavement)
Mặt đường đường ô tô có tầng mặt bằng
BTXM có thể có cốt thép, lưới thép hoặc không
3.2 Mặt đường
BTXM thông thường có khe nối (Jointed plain concete pavement - JPCP)
Là loại mặt đường có tầng mặt bằng các
tấm BTXM kích thước hữu hạn, liên kết với nhau bằng các khe nối (khe dọc và khe
ngang). Ngoại trừ các chỗ có khe nối và các khu vực cục bộ khác, trong tầng mặt
BTXM loại này đều không bố trí cốt thép (mặt đường BTXM phân tấm không cốt
thép).
3.3 Kết cấu áo
đường BTXM thông thường (JPCP Structure)
Kết cấu này từ trên xuống dưới gồm các
tầng lớp sau:
- Tầng mặt bằng BTXM thông thường (JPCP
surfacing);
- Tầng móng (Road foundation) gồm
lớp móng trên (Road base) và lớp móng dưới (Sub-base);
- Lớp đáy móng (Capping layer or Improved
subgrade):
+ Tạo một lòng đường chịu lực đồng nhất
(đồng đều theo chiều rộng), có sức chịu tải tốt;
+ Ngăn chặn ẩm thấm từ
trên xuống nền đất và từ dưới lên tầng móng áo đường;
+ Tạo “hiệu ứng đe” để bảo đảm chất lượng đầm nén
các lớp móng phía trên;
+ Tạo điều kiện cho xe máy đi lại
trong quá trình thi công áo đường không gây hư hại nền đất phía dưới (nhất là
khi thời tiết xấu).
Với mặt đường BTXM chỉ cần có lớp này
khi nền đường có điều kiện địa chất bất lợi và thường xuyên chịu ảnh hưởng của
các nguồn ẩm.
- Lớp nền đất trên cùng hay lớp nền
thượng (Subgrade) là phần nền đường trong phạm vi 80 cm ÷ 100 cm, kể từ
đáy lớp móng dưới trở xuống. Đây
chính là khu vực tác dụng của nền đường, là phạm vi nền đường tham gia chịu tác
dụng của tải trọng bánh xe truyền xuống.
Chức năng và yêu cầu thiết kế đối với
mỗi tầng lớp nói trên sẽ được đề cập ở các Điều tiếp theo trong tiêu
chuẩn này. Chi tiết xem Hình 1.
Hình 1 - Sơ đồ
cấu tạo mặt đường BTXM thông tường có khe nối
3.4 Các cấp quy
mô giao thông
(Traffic classes)
Để thuận tiện cho việc thiết kế mặt đường
BTXM thông thường, trong tiêu chuẩn này, quy mô giao thông được chia thành 5 cấp tùy theo số lần tác dụng
tích lũy Ne của trục xe 100 kN lên vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM, dự
báo cho một làn xe phải chịu đựng trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế như ở Bảng
1.
Bảng 1 - Phân
cấp quy mô giao thông
Cấp quy mô
giao thông
|
Số lần trục
xe quy đổi về 100 kN tác dụng lên vị trí giữa cạnh dọc tấm trên 1 làn xe
trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế (Ne)
|
Nhẹ
|
< 3.104
lần
|
Trung bình
|
3.104
÷ 1.106
lần
|
Nặng
|
1.106
÷ 20.106 lần
|
Rất nặng
|
20.106 ÷ 1.1010
lần
|
Cực nặng
|
> 1.1010
lần
|
CHÚ THÍCH:
Ne được xác định theo biểu
thức (A.3)
ở
Phụ lục A.
|
4 Nội dung và yêu cầu
thiết kế
4.1 Thiết kế mặt
đường BTXM thông thường gồm các nội dung sau:
1. Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường
và cấu tạo lề đường;
2. Tính toán chiều dày các lớp kết cấu,
xác định kích thước tấm BTXM và xác định các yêu cầu về vật liệu đối với mỗi lớp
kết cấu;
3. Thiết kế cấu tạo các khe nối;
4. Thiết kế hệ thống thoát nước cho kết
cấu mặt đường.
4.2 Yêu cầu chung
đối với việc thiết kế mặt đường BTXM thông thường
4.1.1 Kết cấu mặt
đường thiết kế phải phù hợp với công năng và cấp hạng đường thiết kế, phải phù
hợp với điều kiện khí hậu, thủy văn, địa chất và vật liệu tại chỗ, cũng như phù
hợp với các điều kiện xây dựng và bảo trì tại địa phương.
4.1.2 Kết cấu thiết
kế phải đảm bảo trong thời hạn phục vụ quy định đáp ứng được lượng xe dự báo
thiết kế lưu thông an toàn và êm thuận, cụ thể là:
1. Dưới tác dụng tổng hợp của tải trọng
xe chạy trùng phục và tác dụng lặp đi lặp lại của sự biến đổi gradien nhiệt độ
giữa mặt và đáy tấm BTXM, trong suốt thời hạn phục vụ, tầng mặt BTXM không bị
phá hoại (không bị nứt vỡ) do mỏi, đồng thời cũng không bị nứt vỡ dưới tác dụng
tổng hợp của một tải trọng trục xe lớn nhất đúng vào lúc xuất hiện gradien nhiệt
độ lớn nhất. Hai trạng thái giới hạn tính toán nói trên phải được bảo đảm với một
mức độ an toàn và tin cậy nhất định để mặt đường BTXM đủ bền vững trong suốt thời
hạn phục vụ yêu cầu.
2. Ngoài yêu cầu về cường độ và độ bền
vững nói trên, tầng mặt BTXM còn phải đủ độ nhám để chống trơn trượt,
phải chịu được tác dụng mài mòn của xe chạy và phải đủ bằng phẳng để bảo đảm tốc
độ xe chạy thiết kế.
Để dự phòng mài mòn, tầng mặt BTXM được
thiết kế tăng dầy thêm 6,0 mm so với chiều dày tính toán.
Các yêu cầu về độ nhám và độ bằng phẳng
được quy định như sau:
- Thước 3 mét (TCVN 8864): Đạt yêu cầu
- Chỉ số IRI, m/km (TCVN 8865): Đường
cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III ≤ 2,0; Các cấp đường khác: ≤ 3,2;
- Độ nhám: Chiều sâu cấu tạo rãnh chống
trượt thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866).
Đối với đoạn đường bình thường của đường
cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,7 ≤ Htb ≤ 1,10;
Đối với đoạn đường đặc biệt của đường
cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,8 ≤ Htb ≤ 1,20;
Đối với đoạn đường bình thường của các
cấp đường khác: 0,5≤Htb≤0,9;
Đối với đoạn đường đặc biệt của các cấp
đường khác: 0,6≤Htb≤1,0.
5 Thiết kế cấu tạo kết
cấu mặt đường BTXM thông thường
5.1 Cấu tạo
tầng mặt BTXM thông thường và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt bằng
5.1.1 Hình dạng
kích thước và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt đường
1. Nên sử dụng các tấm hình chữ nhật
có chiều rộng (tức là khoảng cách giữa các khe dọc) trong phạm vi 3,00 m ÷ 4,50 m và
chiều dài (tức là khoảng cách giữa các khe ngang) trong khoảng 4,00 m ÷ 5,00 m nhưng
tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của tấm không nên vượt quá 1,35 lần. Ở khu vực
phía Nam nước ta chiều dài tấm không nên > 4,80 m và nên là 4,50 m.
2. Tại các đoạn đường cong trên bình đồ
phải bố trí các tấm hình thang với 2 cạnh xiên kéo dài gặp nhau tại tâm của đường
cong hoặc hướng mỗi cạnh xiên trùng với hướng pháp tuyến của đường cong. Chiều
dài ở giữa tấm cũng nên chọn như đề cập ở điểm 1 nói trên.
3. Tại các chỗ chiều rộng mặt đường
thay đổi và các chỗ nút giao nhau thường cần bố trí các tấm đặc biệt. Các tấm
này nên có góc tấm lớn hơn 90° và không nên nhỏ hơn 80°, tại các góc nhọn nên bố
trí thêm cốt thép gia cường (xem tại Điều 5.6).
4. Cạnh dài của mỗi tấm phải trùng với
hướng tuyến. Đầu khe ngang của
các tấm liền kề không được bố trí lệch nhau.
5.1.2 Bố trí khe dọc
Phải căn cứ vào chiều rộng phần xe chạy,
chiều rộng một làn xe, chiều rộng lề và chiều rộng một vệt máy rải BTXM có thể
rải được để bố trí khe dọc nhưng vị trí khe dọc không được dưới vệt bánh xe.
5.1.3 Chiều rộng của
tấm BTXM ở làn xe ngoài
cùng
Nơi tiếp giáp với lề đất (không đặt được
thanh liên kết với lề) thì chiều rộng
này nên mở rộng thêm 0,6 m so với chiều rộng một làn xe.
5.1.4 Chiều dày tấm
BTXM
Chiều dày tấm phải được xác định thông
qua kiểm toán với 2 trạng thái giới hạn đã đề cập ở 4.2.2 và theo chỉ dẫn ở Điều
8. Để thuận lợi cho việc kiểm toán, bước đầu có thể tham khảo các trị số chiều
dày tấm tùy thuộc vào cấp hạng đường và quy mô giao thông như ở Bảng 2.
Bảng 2 - Chiều
dày tấm BTXM thông
thường tùy theo cấp hạng đường và quy mô giao thông (tham khảo)
Cấp thông
thường
|
Chiều dày tấm
BTXM (cm)
|
Cực nặng
|
Rất nặng
|
Nặng
|
Trung bình
|
Nhẹ
|
Đường cao tốc
|
≥ 32
|
28 ÷ 32
|
25 ÷ 28
|
|
|
Đường cấp I, II, III
|
≥ 30
|
26 ÷ 30
|
24 ÷ 27
|
22 ÷ 25
|
|
Đường cấp IV, V, VI
|
|
|
|
20 ÷ 24
|
18 ÷ 20
|
5.1.5 Các chỉ tiêu
cơ lý yêu cầu đối với BTXM
1. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối
với BTXM làm tầng mặt và đối với móng trên làm bằng bê tông nghèo hoặc bê tông
đầm lăn được quy định ở Điều 8.2.3.
2. Độ mài mòn xác định theo TCVN 3114
phải không được lớn hơn 0,3 g/cm2 đối với mặt đường BTXM đường cao tốc,
đường ô tô cấp I, cấp II, cấp III hoặc các đường có quy mô giao thông cực nặng,
rất nặng và nặng và phải không được lớn hơn 0,6 g/cm2 đối với mặt đường
BTXM đường ô tô cấp IV trở xuống hoặc các đường có quy mô giao thông trung bình
và nhẹ.
5.2 Cấu tạo
tầng móng
5.2.1 Cả lớp móng
trên và lớp móng dưới phải có khả năng chống xói, có độ cứng thích hợp và nên lựa
chọn loại vật liệu cho lớp móng trên như ở Bảng 3. Không được dùng lớp móng
trên bằng cấp phối đá dăm (CPĐD) cho các kết cấu mặt đường có quy mô giao thông
từ cấp trung bình trở lên (móng trên bằng CPĐD chỉ được dùng cho cấp quy mô
giao thông nhẹ).
Bảng 3 - Chọn
loại lớp móng trên tùy thuộc quy mô giao thông
Quy mô giao
thông
|
Loại vật liệu
nên dùng
|
Yêu cầu tối
thiểu
|
Tiêu chuẩn
thử nghiệm
|
Cực nặng và rất nặng
|
Bê tông nghèo, bê tông đầm lăn
|
(fbr - cường độ kéo uốn
thiết kế của vật liệu móng)
|
TCVN 3118
TCVN 3119
|
Nặng
|
Cấp phối đá dăm gia cố xi măng
|
≥ 4,0 MPa
|
TCVN 8858
|
Trung bình
|
≥ 3,0 MPa
|
Nặng và Trung bình
|
Bê tông nhựa hoặc hỗn hợp đá dăm trộn
nhựa
|
Độ ổn định
Mashall ≥ 5,5 kN
|
TCVN 8819
và
TCVN 8860
|
Nhẹ
|
Cấp phối đá
dăm
|
CBR ≥ 100%
|
TCVN 8859
|
CHÚ THÍCH:
Đối với cấp phối đá dăm gia cố xi
măng thường sử dụng tỷ lệ xi măng 3% ÷ 5%.
|
5.2.2 Chiều dày lớp
móng trên
Tùy thuộc loại vật liệu có thể sơ bộ
chọn chiều dày lớp móng trên trong phạm vi dưới đây:
- Móng trên bằng bê tông nghèo, bê
tông đầm lăn: 120 mm ÷ 200 mm;
- Móng trên bằng cấp phối đá gia cố xi
măng: 150 mm ÷ 250 mm;
- Móng trên bằng bê tông nhựa hoặc hỗn
hợp đá dăm trộn nhựa: 70 ÷
100
mm;
- Móng trên bằng cấp phối đá dăm: 180
mm ÷ 200 mm;
Nên chọn chiều dày lớp móng bằng chiều
dày có thể lu chặt một lần.
5.2.3 Nếu sử dụng
lớp móng trên là loại thấm thoát nước nhanh như đề cập ở Điều 7.1.1 thì lớp
móng trên này có thể làm bằng đá dăm cấp phối hở gia cố bitum hoặc gia cố xi
măng. Chiều dày lớp này tối thiểu bằng 100 mm và phải được thiết kế có độ rỗng
khoảng 16 % ÷ 20 % để bảo
đảm đạt được hệ số thấm k ≥ 300 m/ngày đêm (xem thêm ở 7.3.2).
Cấu tạo và tính toán hệ thống thoát nước
được đề cập ở Điều 7. Phía dưới đáy lớp móng trên thoát nước phải bố trí lớp
móng dưới không thấm nước (bằng đá dăm cấp phối chặt gia cố bitum hoặc gia cố
xi măng). Mặt lớp móng dưới nên rải thêm lớp láng nhựa dày 10 mm hoặc lớp vải địa
kỹ thuật không thấm nước.
5.2.4 Trên mặt lớp
móng trên bằng bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn phải rải một lớp chống thấm
và cách ly dày tối thiểu 30 mm bằng bê tông nhựa chặt. Trên mặt lớp móng trên bằng
đá gia cố xi măng phải láng nhựa một lớp dày tối thiểu 10 mm hoặc dùng màng chống
thấm với lượng chất lỏng tạo màng tối thiểu 0,20 L/m2 (tưới
làm 2 lần). Trên mặt lớp móng trên bằng cấp phối đá dăm phải có lớp ngăn cách bằng
giấy dầu hoặc vải địa kỹ thuật.
5.2.5 Phải bố trí
lớp móng dưới khi quy mô giao thông thiết kế từ cấp nặng trở lên (nặng, rất nặng, cực nặng).
Với quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung bình và nhẹ thì có thể không bố
trí lớp móng dưới.
5.2.6 Trong trường
hợp quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng thì có thể sử dụng cấp phối đá
dăm loại có chỉ tiêu CBR ≥ 30 % làm lớp
móng dưới. Trường hợp quy mô giao thông rất nặng và cực nặng thì phải bố trí lớp
móng dưới bằng cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng với tỷ lệ xi măng 3 % ÷ 5 % hoặc cấp
phối đá dăm loại có chỉ tiêu CBR ≥ 100 %.
Chiều dày lớp mỏng dưới bằng cấp phối
đá dăm trong khoảng 180 mm ÷ 240 mm, bằng cấp phối đá dăm gia cố xi măng trong khoảng
150 mm ÷ 200 mm. Nên
chọn chiều dày lớp bằng chiều dày tối đa có thể lu chặt 1 lần.
Yêu cầu thi công phải tuân thủ các
TCVN 8859 đối với cấp phối đá dăm và
TCVN 8858 với cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng.
5.2.7 Nếu lớp móng
trên bằng cấp phối đá dăm gia cố xi măng hoặc bitum thì cấp phối đá dăm làm lớp
móng dưới nên chọn loại có tỷ lệ cỡ hạt mịn (nhỏ hơn 0,075 mm) dưới 7%.
5.2.8 Chiều rộng lớp
móng trên phải rộng hơn chiều rộng phần xe chạy bằng BTXM mỗi bên 300 mm nếu sử
dụng công nghệ thi công đơn giản và mỗi bên 650 mm nếu sử dụng công nghệ ván
khuôn trượt.
5.2.9 Lớp móng
trên bằng bê tông nghèo và bê tông đầm lăn phải được xẻ các khe ngang trùng với
vị trí các khe ngang của tầng mặt BTXM. Chiều rộng và chiều sâu cắt khe ngang của
lớp móng cũng giống như quy định với tầng mặt BTXM ở Điều 6.2. Nếu một vệt thi
công rộng hơn 7,5 m thì cũng phải bố trí khe dọc.
5.2.10 Tùy theo yêu
cầu của công nghệ thi công lớp móng trên, chiều rộng lớp móng dưới cũng phải mở
rộng như đề cập ở 5.2.8. Trên mặt lớp móng dưới đã đầm nén chặt nếu có xe máy
thi công đi lại thì nên láng nhựa một lớp tối thiểu dày 10 mm.
5.3 Cấu tạo
lớp đáy móng (lớp đệm)
5.3.1 Khi nền đường
đạt các yêu cầu quy định trong TCVN 9436 và đạt loại I về loại hình gây ẩm như đề cập ở
Phụ lục B của TCCS 38:2022/TCĐBVN thì không cần bố trí lớp đáy móng.
5.3.2 Nếu nền đường
không đạt các yêu cầu ở 5.3.1 thì phải bố trí lớp đáy móng, cấu tạo và thiết kế
lớp đáy mỏng trong trường hợp này cũng tuân thủ các quy định ở Điều 5.9 của
TCCS 38:2022/TCĐBVN.
5.3.3 Trong tính
toán kết cấu mặt đường BTXM, lớp đáy móng được xem là phần trên cùng của nền đường.
5.4 Cấu tạo
lề gia cố
5.4.1 Đối với đường
cao tốc đường cấp I, cấp II và đường có quy mô giao thông thiết kế thuộc các cấp
cực nặng, rất nặng và nặng phải thiết kế cấu tạo kết cấu lề gia cố giống như mặt
đường BTXM phần xe chạy (cả về tầng, lớp và vật liệu các lớp).
Ngoài các trường hợp nói trên, tầng
móng của kết cấu lề gia cố (gồm cả móng trên, móng dưới) cũng phải thiết
kế như móng của kết cấu mặt đường phần xe chạy (về chiều dày và vật liệu các lớp).
Trong trường hợp này tầng mặt của kết cấu lề có thể bằng BTXM hoặc tầng mặt rải
nhựa. Trường hợp đường có quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung bình thì tầng
mặt kết cấu lề gia cố nên dùng bê tông nhựa nóng, nếu quy mô giao thông thuộc cấp
nhẹ thì tầng mặt lề gia cố có thể dùng lớp láng nhựa.
5.4.2 Nếu móng
trên của kết cấu lề gia cố là vật liệu hạt thì hàm lượng hạt mịn (< 0,075
mm) không được quá 6 %.
5.4.3 Nếu sử dụng
tầng mặt lề bằng
BTXM thì phải bố trí thanh liên kết dọc với tấm BTXM phần xe chạy và bố
trí các khe ngang trên lề trùng với vị trí khe ngang trên phần xe chạy.
5.4.4 Nếu dùng kết
cấu lề gia cố rải nhựa thì cũng phải kiểm toán kết cấu lề theo các quy định ở Điều
7.11 và Điều 9.2 của TCCS 38:2022/TCĐBVN.
5.5 Các yêu
cầu đối với nền đường
5.5.1 Nền
đất dưới kết cấu mặt đường BTXM phải đạt được đầy
đủ các yêu cầu đã quy định ở TCVN 9436 cũng như các quy định liên quan ở TCVN
4054 và TCVN 5729.
5.5.2 Trường hợp nền
đường đắp trên đất yếu thì trước khi xây dựng mặt đường BTXM cần có các biện
pháp xử lý để đạt được yêu cầu về độ lún cho phép còn lại trong thời hạn 30 năm
kể từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng 4.
Bảng 4 - Độ
lún cho phép còn lại sau khi đắp xong nền đường 30 năm
Loại và cấp
hạng đường
|
Vị trí đoạn
đường làm mặt đường BTXM
|
Gần mố cầu
|
Chỗ có cống
hoặc cống chui
|
Các đoạn nền
đắp thông thường
|
Đường cao tốc, đường cấp I, cấp II,
cấp III có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h, cm, không lớn hơn
|
10 cm
|
20 cm
|
30 cm
|
Đường các cấp có tốc độ thiết kế
< 60 km/h, cm, không lớn hơn
|
20 cm
|
30 cm
|
40 cm
|
CHÚ THÍCH:
Tại vị trí sát mố cầu và cống chui
(trong phạm vi chiều dài khoảng 7 m ÷ 10 m), cần phải bố trí bản quá độ
và độ lún cho phép còn lại nêu trên là tại vị trí cuối của bản quá độ (phía
xa mố cầu hoặc cống chui).
|
5.6 Bố trí
thép tăng cường trong tấm BTXM ở các trường hợp đặc biệt
5.6.1 Mặt đường
BTXM thông thường ở các mép tấm tự do trên đoạn qua nền đất yếu, tại các vị trí
từ đường chính ra các nhánh rẽ hoặc tiếp giáp với các loại kết cấu mặt đường
khác nên bố trí
thêm
cốt thép gia cường. Cốt thép gia
cường được bố trí cách mặt dưới của tấm 1/4 chiều dày tấm và không được nhỏ hơn
50 mm với 2 thanh thép gờ đường kính 12 mm ÷ 16 mm, khoảng cách 100 mm hai đầu được uốn
vai bò như Hình 2.
Hình 2 - Cấu
tạo và bố trí cốt thép gia cường (đơn vị mm)
5.6.2 Đối với mặt
đường BTXM có quy mô giao thông là nặng, rất nặng và cực nặng thì nên bố trí
gia cường cốt thép ở góc của các tấm tại các vị trí khe dãn, khe thi công và tại
các góc có cạnh mép tự
do. Riêng đối với cấp cực nặng, còn nên bố trí thêm cốt thép gia cường ở tất cả
các góc tấm của khe co. Cấu tạo và bố trí cốt thép gia cường ở góc tấm được thể
hiện trên Hình 3, cụ thể là sử dụng 2 thanh thép có gờ đường kính 12 ÷ 14 mm bố trí
tại vị trí cách mép trên mặt đường tối thiểu 50 mm, cách mép tự do của tấm tối
thiểu 100 mm.
Hình 3 - Cấu
tạo và bố trí cốt thép gia cường tại góc tấm (mm)
5.6.3 Tại các vị
trí cống hộp, cống chui dân sinh hoặc các công trình kỹ thuật khác có chiều dày
< 800 mm tính từ đỉnh của kết cấu đến đáy tấm BTXM thì phải thiết kế 2 lưới
thép tăng cường trong phạm vi công trình và hai bên công trình mỗi bên 1,5H +
1,5 m nhưng không được nhỏ hơn 4 m (xem Hình 4). Trong đó lưới thép trên và lưới
thép dưới được bố trí cách mép trên của tấm và mép dưới của tấm theo chiều dầy
là 1/4 ÷
1/3
chiều dầy tấm, xem Hình 4a; Khi khoảng cách từ đỉnh kết cấu tới đáy tấm BTXM
trong khoảng 800 mm ÷ 1600 mm thì
cũng trong phạm vi như trên phải bố trí một lớp thép gia cường tại vị trí 1/4 ÷ 1/3 chiều dày
tấm, chi tiết trên Hình 4b; Lưới thép sử dụng là thép có gờ, đường kính 12 mm,
bố trí thành lưới có kích thước 100 mm x 200 mm (100 mm khoảng cách theo phương dọc,
200 mm khoảng cách theo phương ngang).
Hình 4 - Cấu
tạo và bố trí cốt thép gia cường tại vị trí cống hộp (cống chui)
(H là khoảng
cách từ đáy tấm tới đáy của kết cấu)
5.6.4 Tại các vị
trí công trình có tiết diện tròn dưới đường (cống thoát nước, đường ống..), nếu
khoảng cách tính từ đỉnh công trình đến đáy tấm có chiều dày < 1200 mm thì
trong phạm vi công trình và hai bên công trình mỗi bên 1,5 H + 1,5 m (nhưng
không được nhỏ hơn 4 m), cũng phải bố trí thêm một lưới thép tăng cường tại vị
trí 1/4 ÷
1/3
chiều dầy tấm như trên Hình 5; Lưới thép sử dụng như đã đề cập ở Điều 5.6.3
Hình 5 - Cấu tạo và bố
trí lưới thép gia cường tại vị trí cống tròn (đơn vị mm)
6 Thiết kế khe nối
6.1 Khe dọc
6.1.1 Khi chiều rộng
của vệt rải nhỏ hơn chiều rộng mặt đường thì phải thiết kế khe dọc ngừng thi công Hình 6
(a); Khe dọc loại này là loại khe phải bố trí thanh liên kết, trên bề mặt tiến
hành cắt khe với chiều sâu cắt khe từ 30 mm ÷ 40 mm, chiều rộng cắt khe 3 mm ÷ 8 mm. Khe cắt
được lấp đầy bằng vật liệu chèn khe. Cấu tạo xem trên Hình 6 (a).
Hình 6 - Cấu
tạo khe dọc (đơn vị mm)
6.1.2 Khi chiều rộng
vệt rải > 4,5 m thì cũng phải thiết kế khe dọc; khe dọc này được thiết kế dạng
khe dọc giả có thanh liên kết
và được cắt khe, tuy nhiên khe cắt có chiều sâu lớn hơn khe dọc ngừng thi công.
Khi lớp móng dưới là móng cấp phối đá dăm thì cắt khe đến 1/3 chiều sâu tấm
BTXM. Khi lớp móng dưới là lớp móng gia cố chất liên kết thì chiều sâu
cắt khe là 2/5 chiều dầy tấm. Cấu tạo khe
xem Hình 6 (b).
6.1.3 Phân
cách giữa phần xe chạy và lề gia cố bắt buộc phải thiết kế khe dọc có thanh
liên kết.
6.1.4 Thép thanh
liên kết của khe dọc được chọn là cốt thép có gờ, đặt tại vị trí 1/2 chiều dầy
tấm song song với mặt tấm, đồng thời được xử lý chống gỉ 100 mm đoạn giữa của thanh
liên kết. Đường kính thanh, chiều dài thanh và khoảng cách giữa các thanh được
quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 - Quy định
về bố trí thanh liên kết ở khe dọc
(đường kính x chiều dài x khoảng cách,
mm)
Chiều dầy tấm
BTXM (mm)
|
Khoảng cách
đến khe dọc liền kề không bố trí thanh liên kết (m)
|
3,00
|
3,50
|
3,75
|
4,50
|
200 ÷ 250
|
14 x 700 x 900
|
14 x 700 x 800
|
14 x 700 x 700
|
14 x 700 x 600
|
≥ 260
|
16 x 800 x 800
|
16 x 800 x 700
|
16 x 800 x 600
|
16 x 800 x 500
|
6.2 Khe
ngang
6.2.1 Khe ngang được
thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 5.1.1.
6.2.2 Sau mỗi ngày
kết thúc thi công hoặc vì các nguyên nhân khác phải ngừng thi công thì nhất thiết
phải thiết kế các khe ngang ngừng thi công. Vị trí dừng nên chọn tại vị trí khe
co hoặc khe dãn. Khi chọn vị trí tại khe co thì phải sử dụng loại khe co có
thanh truyền lực cấu tạo như Hình 7; Khi chọn vị trí dừng tại khe dãn thì phải
tuân thủ các quy định về cấu tạo của khe dãn như Hình 10.
Hình 7 - Cấu
tạo khe ngang ngừng thi công (đơn vị mm)
6.2.3 Khe co ngang
có thể được bố trí theo khoảng cách đều hoặc bố trí theo khoảng cách thay đổi.
Thường chọn thiết kế là hình thức khe co giả. Đối với các tuyến đường thiết kế
có cấp quy mô giao thông nặng, rất nặng và cực nặng và tại các vị trí trạm thu
phí, trạm dừng xe đều phải thiết kế khe co giả có thanh truyền lực. Ngoài ra, khe
co giả có thanh truyền lực phải được thiết kế tại 3 khe co liên tiếp trước và
sau khe dãn, 3 khe co liên tiếp trước khi chuyển sang loại kết cấu mặt đường
khác trên các tuyến thiết kế có cấp tải trọng trung bình và nhẹ. Cấu tạo của
khe co giả có thanh truyền lực xem Hình 8 (a). Ngoài các trường hợp kể trên tại
các khe co không cần đặt thanh truyền lực mà dùng cấu tạo khe giả không đặt
thanh truyền lực như ở Hình 8 (b).
Hình 8 - Cấu
tạo khe co giả (đơn vị mm)
6.2.4 Tại vị trí mặt
trên của khe co giả phải được cắt tạo khe; Đối với khe co giả có thanh truyền lực
chiều sâu cắt khe nên chọn trong khoảng 1/4 ÷ 1/3 chiều dầy tấm, nếu không có thanh
truyền lực thì chiều sâu cắt
khe khoảng 1/5
÷ 1/4
chiều dầy tấm. Chiều rộng của khe cắt phụ thuộc vào điều kiện thi công và loại
vật liệu chèn khe; nên chọn chiều rộng khe cắt trong khoảng (3 ÷ 8) mm, cắt
khe xong phải lấp đầy khe cắt bằng vật liệu chèn khe. Việc cắt khe tiến hành một
lần đối với các đường cấp III trở xuống. Với đường cao tốc, đường cấp I, cấp II
việc cắt khe được tiến hành thành 2 lần: cắt tạo thành hình giật cấp trên to dưới
bé, khe cắt bên trên được mở rộng với chiều rộng khe cắt (7 ÷ 10) mm, bên
dưới nên thiết kế dải đệm lót để khống chế chiều sâu rót vật liệu chèn khe. Xem
Hình 9.
Hình 9 - Cấu
tạo khe cắt 2 lần (đơn vị mm)
6.2.5 Khe dãn phải
được bố trí tại vị trí tiếp giáp với cầu hoặc tại các vị trí giao nhau với các
đường khác. Số lượng các khe dãn cần được bố trí tùy theo trị số giãn nở của BTXM nhiều
hay ít. Chiều rộng của khe dãn nên thiết kế trong khoảng (20 ÷ 25) mm, trong
khe bố trí vật liệu chèn khe, bản đệm và thanh truyền lực có thể di động; cấu tạo
chi tiết xem Hình 10. Tùy trường hợp điều kiện nhiệt độ lúc thi công tư vấn thiết
kế có thể bố trí thêm một số khe dãn nhưng khoảng cách các khe dãn không nên nhỏ
hơn (12
÷ 15)
lần chiều dài tấm.
Hình 10 - Cấu
tạo khe dãn (đơn vị mm)
6.2.6 Thanh truyền
lực của khe ngang (khe co, khe dãn) phải dùng thép tròn trơn. Đường kính, chiều
dài và khoảng cách bố trí thanh truyền lực có thể tham khảo tại Bảng 6. Khoảng
cách tối thiểu của thanh truyền lực ngoài cùng đến mép ngoài của tấm nên trong
khoảng (150
÷ 250)
mm.
Bảng 6 - Quy
định về kích cỡ thanh truyền lực tại các khe ngang
(đường kính x chiều dài x khoảng cách,
mm)
Chiều dầy tấm
BTXM (mm)
|
Thanh truyền
lực
|
Đường kính
|
Chiều dài tối
thiểu
|
Khoảng cách
lớn nhất
|
200
|
25
|
400
|
300
|
220
|
28
|
400
|
300
|
240
|
30
|
400
|
300
|
260
|
32
|
450
|
300
|
280
|
32 ÷ 34
|
450
|
300
|
≥ 300
|
34 ÷ 36
|
500
|
300
|
6.3 Khe nối
tại vị trí chuyển tiếp kết cấu
Tại vị trí chuyển tiếp kết cấu mặt đường
từ mặt đường BTXM sang kết cấu mặt đường bê tông nhựa hoặc ngược lại cần phải
thiết kế bố trí đoạn chuyển tiếp, chi tiết đoạn chuyển tiếp được quy định trên
Hình 11.
Hình 11 - Cấu tạo và bố
trí đoạn chuyển tiếp kết cấu (đơn vị mm)
6.4 Vật liệu
chèn khe
6.4.1 Vật liệu
chèn khe bao gồm các loại: dạng tấm chế tạo sẵn dùng cho khe dãn và mastic rót
nóng dùng lấp đầy các loại khe.
6.4.2 Vật liệu
chèn khe dạng tấm có yêu cầu kỹ thuật nêu ở Bảng 7.
Bảng 7 - Yêu cầu
kỹ thuật đối với tấm chèn khe dãn
(phương pháp
thử theo AASHTO T42)
Chỉ tiêu
|
Loại vật liệu
|
Gỗ, li-e
|
Cao su xốp
hoặc chất dẻo
|
Sợi
|
Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %, không nhỏ
hơn
|
55
|
90
|
65
|
Áp lực ép co, Mpa
|
5,0 - 20,0
|
0,2 - 0,6
|
2,0 - 10,0
|
Lượng đẩy trồi lên, mm, nhỏ hơn
|
5,5
|
5,0
|
3,0
|
Tải trọng uốn cong, N
|
100 - 400
|
0 - 50
|
5 - 40
|
CHÚ THÍCH:
1. Các tấm chèn sau khi ngâm nước,
áp lực ép co không được nhỏ hơn khi không ngâm nước 90 %;
2. Tấm chèn loại bằng gỗ (li-e) sau
khi quét tẩm bitum phải có chiều dày bằng (20 ÷ 25) mm ± 1 mm.
|
6.4.3 Mastic chèn
khe (khe dọc, khe co) loại rót nóng phải có các chỉ tiêu kỹ thuật như yêu cầu ở
Bảng 8 để bảo đảm dính bám tốt với thành tấm BTXM, bảo đảm có tính đàn hồi cao,
không hòa tan trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và bền. Cũng có thể sử dụng
các loại mastic chèn khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu
AASHTO M301 hoặc ASTM D3405.
Bảng 8 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với vật liệu mastic chèn khe loại rót nóng
(phương pháp
thử theo ASTM 3407)
Các chỉ tiêu
|
Loại đàn hồi
thấp
|
Loại đàn hồi
cao
|
Độ kim lún, (0,01 mm)
|
< 50
|
< 40
|
Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %
|
≥ 30
|
≥ 60
|
Độ chảy, mm
|
< 5
|
< 2
|
Độ dãn dài ở âm 10°C, mm
|
≥ 10
|
≥ 15
|
Cường độ dính kết với bê tông, MPa
|
≥ 0,2
|
≥ 0,4
|
7 Cấu tạo và tính
toán hệ thống thoát nước trong kết cấu áo đường
7.1 Các yêu
cầu chung
7.1.1 Hệ thống
thoát nước trong kết cấu áo đường BTXM được thiết kế nhằm thoát hết lượng nước
tự do thấm qua các khe (khe dọc, khe ngang), các vết nứt trên mặt đường và lưu
đọng lại ở mặt móng và các lớp kết cấu móng. Hệ thống này có thể có 2 kiểu:
- Kiểu tầng móng không thấm nước;
- Kiểu có một lớp móng trên thấm thoát
nước như đề cập ở Điều 5.2.3;
7.1.2 Phải bố trí hệ
thống thoát nước cho kết cấu mặt đường BTXM trong các trường hợp sau:
1. Đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp
II và đường có quy mô giao thông rất nặng trở lên, tại những vùng có lượng mưa
trung bình năm > 600 mm và nền đường được đắp bằng vật liệu hạt mịn có hệ số thấm k nhỏ
hơn 85 m/ngày đêm.
2. Đường có quy mô giao thông cấp nặng
trở lên khi kết cấu mặt đường đặt trên nền trên cùng bằng đất loại sét có hệ số
thấm k nhỏ hơn 3 m/ngày đêm.
7.1.3 Cấu tạo và
tính toán thiết kế hệ thống thoát nước kết cấu áo đường phải đảm bảo được các
yêu cầu dưới đây:
1. Hệ thống thoát nước trong kết cấu
phải đảm bảo thoát hết lưu lượng nước thấm vào kết cấu mặt đường, đồng thời khả
năng thoát nước ở hạ lưu phải lớn hơn lượng nước thoát ra ở thượng lưu.
2. Thời gian lượng nước thấm và lưu lại
trong kết cấu áo đường không nên quá 2 h đối với đường có cấp quy mô nặng, rất
nặng và cực nặng. Chiều dài đường thấm thoát nước ra khỏi kết cấu không nên quá
45 m ÷ 60 m.
3. Cấu tạo mỗi bộ phận của hệ thống
thoát nước cần đảm bảo trong thời hạn phục vụ luôn thông thoát, không bị dòng
thấm mang theo các hạt min gây ứ tắc.
7.1.4 Lượng nước mặt
thấm qua kết cấu áo đường được tính toán theo biểu thức (1):
Trong đó:
Qi - Lượng nước
thấm qua mặt đường BTXM trên mỗi mét dài đường (m3/ngày.m);
Ic - Suất nước
thấm theo khe nối,
hoặc khe nứt từ mặt BTXM trên mỗi mét dài khe (m3/ngày.m); Có thể lấy
Ic = 0,36 m3/ngày.m
để tính toán;
B - Chiều rộng phần mặt
đường và móng đường có cùng một độ dốc ngang (m);
L - Khoảng cách giữa
các khe ngang (m);
nz - Số khe dọc
và khe nứt dọc trong phạm vi B (bao gồm cả khe dọc giữa phần xe chạy và lề đường);
nz = N+1 với N là số làn xe trong phạm vi B;
nh - Số khe ngang và
khe nứt trong phạm vi L;
Chú ý: Đường thiết kế mới xem như
không có khe nứt mà chỉ có khe dọc và khe ngang.
7.2 Hệ thống
thoát nước khi lớp trên là loại không thấm thoát nước
7.2.1 Trong trường
hợp này phải bố trí hệ thống thoát nước dọc cạnh mép ngoài của lớp móng trên
như ở Hình 12.
CHÚ THÍCH:
1- Tấm BTXM; 2- Lớp móng trên; 3- Lớp
móng dưới; 4- Lề đường; 5- Rãnh tập trung nước đắp bằng vật liệu thấm nước; 6- Ống thoát nước
dọc; 7- Ống thoát nước
ngang; 8- Tầng lọc ngược (dùng vải lọc);
Hình 12 - Cấu
tạo và bố trí hệ thống thoát nước biên cho kết cấu áo đường (mm)
7.2.2 Ống thoát nước
dọc thường chọn là ống nhựa PVC hoặc là ống nhựa PE có thiết kế 3 hàng rãnh hoặc 3
hàng lỗ thủng với tổng diện tích lỗ tối thiểu là 42 cm2/mét dài. Đường
kính ống thiết kế theo kết quả tính toán lưu lượng nước thấm theo Điều 7.1.4,
và thường chọn trong khoảng 80 mm ÷ 100 mm. Chiều sâu đặt ống phải đảm bảo ống
không bị vỡ do máy thi công hoặc do lu lèn, vị trí thông thường được bố trí tại
đáy của lớp móng trên. Độ dốc của ống thoát nước dọc nên theo độ dốc của đường đỏ
và không nhỏ hơn 0,3 %.
7.2.3 Ống thoát nước
ngang có thể dùng loại ống nhựa PVC hoặc PE không có lỗ; đường kính ống trùng với
đường kính của ống thoát nước dọc. Khoảng cách ống thoát nước ngang được thiết
kế theo tính toán để thoát được lưu lượng nước thiết kế, đồng thời xem xét đến
các yếu tố địa hình cũng như mặt cắt dọc, mặt cắt ngang để bố trí cho phù hợp;
thông thường bố trí trong khoảng 50 m ÷ 100 m. Độ dốc dọc của ống thoát nước ngang tối
thiểu là 5 %. Chiều sâu đặt ống được bố trí tại đáy lớp móng trên và đảm bảo vật
liệu đắp hoàn trả là vật liệu không thấm nước. Phần cuối ống thoát nước ngang
nên dùng lưới thép, hoặc lưới địa kỹ thuật bọc bảo vệ. Ngoài ra phải thiết kế dốc
nước bằng BTXM, hoặc bằng đá xây tại vị trí nước từ ống thoát nước ngang, bảo đảm
mái taluy của đường không bị xói, đồng thời dẫn nước tới vị trí rãnh thoát nước
hoặc công trình thoát nước lân cận.
7.2.4 Vật liệu thấm
nước đắp trên ống dọc là cấp phối đá dâm hở trộn xi măng, có độ rỗng cốt
liệu trong khoảng 15 % ÷
20
%. Đường kính cốt liệu lớn nhất là 40 mm, hàm lượng hạt nhỏ hơn 4,75 mm không
được quá 16 %. Hàm lượng hạt < 2,36 mm không nên vượt quá 6 %. Để đảm bảo ống
thoát nước dọc không bị tắc, thì đường kính của khối vật liệu đắp nên lớn hơn
1,0 ÷ 1,2 lần đường
kính ống thoát nước. Tỷ lệ xi măng trong hỗn hợp cấp phối hở được quyết định
thông qua thí nghiệm thấm nước của hỗn hợp trộn (tham khảo Điều 7.3.2).
7.2.5 Rãnh tập
trung nước có kích thước hình chữ nhật đáy không nhỏ hơn 30 cm. Để tránh hạt mịn
của lớp đệm, lớp móng và lề đường xâm nhập vào rãnh gây tắc rãnh và tắc lỗ
thoát nước, xung quanh ống thoát nước dọc nên bố trí vải địa kỹ thuật (loại vải
lọc) cả hai bên thành rãnh và đáy rãnh.
7.3 Hệ thống
thoát nước có sử dụng lớp móng thoát nước
7.3.1 Khi kết cấu
áo đường BTXM có lớp móng là lớp móng thoát nước, thì cũng cần bố trí hệ thống
thoát nước dọc cạnh mép móng như cấu tạo ở Hình 13. Cũng có thể bố trí lớp mỏng
thoát nước mở rộng ra đến
mặt taluy nền đường, trong trường hợp này thì không cần bố trí ống dọc.
CHÚ THÍCH:
1- Tấm BTXM; 2- Lớp móng trên thoát nước;
3- Lớp móng dưới; 4- Lề đường; 5- Rãnh tập trung nước đắp bằng vật liệu thấm nước;
6- Ống thoát nước
dọc; 7- Ống thoát nước
ngang; 8- Tầng lọc ngược (dùng vải lọc) 9- Nền đường.
Hình 13 - Cấu
tạo và bố trí hệ thống thoát nước có lớp móng thấm thoát nước
7.3.2 Lớp móng thấm
nước được sử dụng là cấp phối đá dăm hở không gồm các thành phần hạt < 4,75 mm hoặc
chỉ chứa một lượng nhỏ hàm lượng hạt này (<10 %) được gia cố xi măng hoặc
bitum. Tính thấm nước của lớp móng được thiết kế phải thỏa mãn tính thấm yêu cầu
(hệ số thấm lớn hơn 300 m/ngày đêm) như đã đề cập ở 5.2.3.
1. Khi lớp móng là cấp phối hở gia cố xi
măng thì hàm lượng xi măng tối thiểu nên là 160 kg, cường độ nén 7 ngày của hỗn
hợp không nên nhỏ hơn 3 MPa ÷ 4 MPa.
2. Khi lớp móng là cấp phối hở gia cố
bitum thì hàm lượng bitum nên trong khoảng 2,5 % ÷ 4,5 % so với
khối lượng của hỗn hợp.
7.3.3 Vị trí đặt ống
dọc có thể được thiết kế tại vị trí biên của tấm (Hình 13 (a) hoặc tại vị trí
vai đường (Hình 13 (b)). cấu tạo các bộ phận của hệ thống giống với hệ thống
thoát nước cho tấm BTXM như đề cập ở 7.2.2, 7.2.3, 7.2.4 và 7.2.5.
7.3.4 Thời gian thấm
nước trong lớp móng thoát nước của hệ thống này có thể được tính theo biểu thức
(2):
Trong đó:
t - Thời gian thấm
thoát nước ra khỏi móng (giờ);
Ls - Chiều dài đường thấm
(không nên quá 45 m ÷ 60 m) với B
có ý nghĩa như ở biểu thức (1);
id, in - Độ dốc dọc
và độ dốc ngang của lớp móng (%);
kb - Hệ số thấm của vật liệu
lớp móng thoát nước, xác định thông qua thử nghiệm;
ne - Độ rỗng hữu hiệu của
vật liệu lớp móng thoát nước;
vs - Tốc độ thấm (m/s);
Thời gian t của lớp móng phải thỏa mãn
yêu cầu ở 7.1.3;
7.4 Kiểm
toán khả năng thoát nước của các bộ phận trong hệ thống thoát nước của áo đường
BTXM
7.4.1 Nội dung chủ
yếu là kiểm toán khả năng thoát nước của các ống dọc và ống ngang, nhằm đảm bảo
đường kính của chúng thoát được lượng nước thấm đã đề cập ở biểu thức (2).
7.4.2 Trường hợp sử
dụng hệ thống thoát nước có lớp móng trên bằng vật liệu thoát nước thì cần kiểm toán
cả thời gian thoát nước ra khỏi móng như đề cập ở 7.3.4 và kiểm toán chiều dày
lớp móng thoát nước hbt theo biểu thức (5):
Trong đó:
vs - Xác định theo biểu
thức (4);
Qi - Xác định
theo biểu thức (1).
8 Tính toán, thiết kế
mặt đường BTXM thông thường
8.1 Trình tự
tính toán thiết kế
8.1.1 Trình tự thiết kế
mặt đường BTXM
Nội dung công việc thiết kế mặt đường
BTXM đã được đề cập ở Điều 4.1; Trình tự tiến hành thiết kế gồm 2 bước sau:
1. Trước hết phải dựa vào các yêu cầu
về cấu tạo kết cấu như đề cập ở Điều 5 để tiến hành thiết kế cấu tạo kết cấu mặt
đường BTXM. Kết quả của bước này là đưa ra được cấu tạo kết cấu thiết kế sơ bộ
(các tầng lớp, vật liệu và chiều dày mỗi lớp). Trong đó chiều dày tầng mặt BTXM
cũng được giả thiết trước.
2. Kiểm toán lại sự phù hợp của kết cấu
thiết kế sơ bộ theo hai trạng thái giới hạn đã đề cập ở 4.2.2. Nếu kết quả kiểm
toán cho thấy đạt được các tiêu chuẩn về trạng thái giới hạn cả với tầng mặt và
móng trên đề cập ở Điều 8.2 thì chấp nhận kết cấu sơ bộ làm kết cấu thiết kế
chính thức. Nếu chưa đạt được các tiêu chuẩn đó thì thay đổi chiều
dày các lớp kết cấu và tiếp tục kiểm toán lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn cho
phép để quyết định kết cấu thiết kế cuối cùng.
8.2 Mô hình
tính toán, tiêu chuẩn trạng thái giới hạn tính toán và các căn cứ tính toán
8.2.1 Mô hình tính
toán
Tùy theo loại tầng mặt và loại tầng
móng, trong tiêu chuẩn này sử dụng các mô hình tính toán về mặt cơ học như sau:
1. Mô hình tấm một lớp trên nên đàn hồi
nhiều lớp áp dụng cho trường hợp tấm BTXM đặt trên lớp móng trên bằng vật liệu
hạt (không có chất liên kết).
2. Mô hình tấm hai lớp tách rời trên nền
đàn hồi nhiều lớp áp dụng cho trường hợp tấm BTXM đặt trên lớp mỏng trên bằng
bê tông nghèo, bê tông đầm lăn và bằng vật liệu hạt có gia cố chất liên kết vô cơ (xi
măng) hoặc hữu cơ (bitum).
8.2.2 Các trạng
thái giới hạn tính toán
Trong tiêu chuẩn này việc kiểm toán kết
cấu mặt đường BTXM được tiến hành theo các tiêu chuẩn trạng thái giới hạn dưới
đây.
Trong đó:
σpr - Ứng suất
kéo uốn gây mỏi do tác dụng xe chạy tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại
mặc định (MPa);
σtr - Ứng suất
kéo uốn gây mỏi do tác dụng gradien nhiệt độ gây ra cũng tại vị trí tấm BTXM dễ bị
phá hoại mặc định, (MPa);
σpmax - Ứng suất
kéo uốn do tải trọng trục xe nặng nhất gây ra tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc
định, (MPa);
σtmax - Ứng suất
kéo uốn lớn nhất gây ra tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc định khi xuất hiện
gradien nhiệt độ lớn nhất giữa mặt trên và mặt dưới tấm BTXM, (MPa);
σbpr - Ứng suất
kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy gây ra trong tầng móng bằng bê tông nghèo
hoặc bê tông đầm lăn, (MPa);
Cách tính các trị số ứng suất kéo uốn
nói trên được trình bày ở Điều 8.3;
fr - Cường độ
kéo uốn thiết kế của BTXM, (MPa);
fbr - Cường độ
kéo uốn thiết kế của vật liệu móng (bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn) (MPa);
γr: Hệ số độ tin
cậy (xác định theo chỉ dẫn ở Điều 8.2.4);
8.2.3 Xác định cường
độ kéo uốn thiết kế yêu cầu fr và fbr.
1. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối
với BTXM làm tầng mặt fr:
Trong tiêu chuẩn này quy định trị số fr
như sau:
fr ≥ 5,0 MPa đối
với BTXM mặt đường cao tốc, đường cấp I, cấp II và các đường có cấp quy mô giao
thông nặng, rất nặng, cực nặng;
fr ≥ 4,5 MPa đối
với đường các cấp khác, các đường có quy mô giao thông cấp trung bình và các đường
có quy mô giao thông cấp nhẹ nhưng có xe nặng với trục đơn >100 kN thông
qua;
fr ≥ 4,0 MPa với
đường khác có quy mô giao thông cấp nhẹ không có xe nặng với trục đơn >100kN
thông qua.
2. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối
với móng trên bằng bê tông nghèo hoặc BTXM đầm lăn fbr được xác định
phù hợp với yêu cầu ở Bảng 3.
8.2.4 Hệ số độ tin
cậy γr
Hệ số độ tin cậy γr được xác định
tùy thuộc mức độ an toàn yêu cầu, thời hạn phục vụ thiết kế và độ tin cậy yêu cầu
đối với mặt đường BTXM như ở Bảng 9 dưới đây:
Bảng 9 - Chọn
độ tin cậy và hệ số độ tin cậy thiết kế γr
Cấp hạng đường
|
Đường cao tốc
|
Đường cấp I,
cấp II
|
Đường cấp III
|
Đường từ cấp
IV trở xuống
|
Yêu cầu an toàn
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Thời hạn phục vụ thiết kế yêu cầu
(năm)
|
30
|
20
|
15÷10
|
Độ tin cậy yêu cầu (%)
|
95
|
90
|
85
|
80÷70
|
Hệ số độ tin cậy thiết kế γr
|
1,33÷1,50
|
1,16÷1,23
|
1,08÷1,13
|
1,04÷1,07
|
Yêu cầu an toàn ở đây thể hiện các yêu
cầu đối với sự đồng nhất về kích thước tấm, về vật liệu và cả yêu cầu đối với
chất lượng thi công và quản lý thi công. Hệ số độ tin cậy thiết kế
trong Bảng 9 là tương ứng với phạm vi biến động các thông số thiết kế ở mức
trung bình. Các thông số thiết kế cần
xét đến gồm: các đặc trưng cơ lý của BTXM, mô đun đàn hồi của các lớp vật liệu
và độ đồng nhất về chiều dày các lớp. Nếu trên thực tế các thông số đó có thể
càng kém đồng nhất thì phải chọn trị số hệ số độ tin cậy càng lớn trong phạm vi
nói trên.
8.2.5 Vị trí tấm BTXM
dễ bị phá hoại mặc định
Trong tiêu chuẩn này mặc định vị trí tấm
BTXM dễ bị phá hoại (vị trí tính ứng suất kéo uốn) là điểm giữa của mép cạnh
khe dọc (giữa cạnh dọc tấm).
8.2.6 Tải trọng trục
tiêu chuẩn để tính mỏi và cách quy đổi các trục xe khác nhau về trục tính mỏi
tiêu chuẩn
1. Trong tiêu chuẩn này lấy trục đơn
bánh đôi nặng 100 kN làm trục tính mỏi tiêu chuẩn (tải trọng trục tính mỏi thiết
kế).
2. Tổng số các trục xe khác quy đổi về
trục xe tiêu chuẩn dùng để tính mỏi được xác định theo biểu thức (9).
Trong đó:
Ps
- Tải trọng trục tính mỏi tiêu chuẩn (kN); Ps = 100 kN;
Pi - Tải trọng trục i,
nếu xe nhiều trục thì mỗi trục được tính riêng;
n - Số các loại
trục khác nhau thông qua mặt đường;
Ni - Số lần tác dụng của
tải trọng trục loại i;
Ns - Tổng số lần tác dụng
tải trọng trục gây mỏi.
8.2.7 Tải trọng trục
đơn nặng nhất thiết kế Pm
Thông qua số liệu khảo sát, điều tra dự
báo giao thông, tư vấn thiết kế quyết định trị số Pm (xem thêm Phụ
lục A).
8.2.8 Trị số
gradien nhiệt độ lớn nhất Tg
Để tính toán ứng suất nhiệt lớn nhất (ứng
suất uốn vồng lớn nhất), nếu không có số liệu quan trắc thực tế cho vùng đường đi
qua, người thiết kế có thể sử dụng trị số sau:
Tg = 0,86°C/cm (hay 86°c/m)
cho khu vực miền Bắc.
Tg = 0,92°C/cm (hay 92°c/m)
cho khu vực miền Nam.
(Trị số Tg này là trị số
gradien nhiệt độ lớn nhất có thể xảy ra 50 năm/lần).
Với các khu vực miền Trung có thể lấy
trị số Tg = 0,86 ÷ 0,92°C/cm.
8.3 Tính
toán các trị số ứng suất kéo uốn gây ra do tải trọng và do gradien nhiệt độ tại
vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM đối với trường hợp móng trên bằng vật liệu hạt
theo mô hình tấm một lớp trên nền đàn hồi nhiều lớp
8.3.1 Tính toán ứng
suất kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy tại vị tri giữa cạnh dọc tấm σpr.
σpr được tính theo biểu thức
(10), (Mpa):
σpr
= kr . kf . kc. σps
(10)
Trong đó:
σps - Ứng suất
kéo uốn tại vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của tải trọng trục đơn thiết kế
trên tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh, (MPa);
σps - Được xác định
theo biểu thức (11);
kr - Hệ số triết
giảm ứng suất do khả năng truyền tải tại khe nối. Nếu tầng mặt của kết cấu lề có chiều dày bằng
với tầng mặt của phần xe chạy thì áp dụng: kr = 0,87; Nếu tầng mặt lề mỏng hơn thì
áp dụng trị số kr = 0,92; Nếu dùng kết cấu lề mềm (bê tông nhựa hoặc
lề đất) thì áp dụng: kr= 1,0;
kf - Hệ số mỏi xét đến
số lần tác dụng tích lũy của tải trọng gây mỏi trong thời hạn phục vụ thiết kế;
kf được xác định theo chỉ dẫn ở Điều 8.3.3;
kc - Hệ số tổng hợp xét
đến ảnh hưởng của tác dụng động và các yếu tố sai khác giữa lý thuyết và thực tế
chịu lực của tấm BTXM. Hệ số này được các định tùy thuộc cấp hạng đường như dưới
đây:
- Đường cao tốc : kc
= 1,15;
- Đường cấp I, cấp II : kc = 1,10;
- Đường cấp III
:
kc = 1,05;
- Đường từ cấp IV trở xuống : kc
= 1,00;
8.3.2 Tính σps:
Trị số ứng suất
kéo uốn này được tính theo biểu thức (11).
Trong đó:
σps - Ứng suất
kéo uốn tại vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của tải trọng trục đơn thiết kế
trên tấm không có
liên kết ở cả 4 cạnh, (MPa);
Ps - Trọng lượng tải trọng
trục đơn thiết kế (kN), khi kiểm toán theo điều kiện (6) thì Ps = 100 kN, còn
khi kiểm toán
theo điều kiện (7) thì Ps = Pm xác định theo chỉ dẫn ở Điều
8.2.7;
hc, Ec, μc - lần lượt
là chiều dày tầng mặt BTXM (m), mô đun đàn hồi (MPa) và hệ số Poisson của tầng mặt BTXM,
có thể lấy μc = 0,15;
r - bán kính độ
cứng tương đối của tấm BTXM (m);
Dc - Độ cứng uốn cong
tiết diện của tấm BTXM (MN.m);
Et - Mô đun đàn hồi
tương đương của các lớp móng và nền đất kể từ đáy tấm BTXM trở xuống, (MPa), Et được xác định
theo (12);
Trong đó:
Ký hiệu trong (13), (14) và (15) có ý
nghĩa như dưới đây:
Eo - Mô đun đàn hồi
chung đặc trưng cho cả phạm vi khu vực tác dụng của nền đất;
α - Hệ số hồi quy liên
quan đến tổng chiều dày các lớp vật liệu hạt xác định theo (14);
Ex - Mô đun đàn hồi
tương đương của các lớp vật liệu hạt được tính theo (13):
hx - Tổng chiều
dày các lớp vật liệu hạt (m);
n - Số lớp kết cấu bằng
vật liệu hạt;
Ei, hi - Mô đun đàn
hồi và chiều dày của lớp vật liệu hạt i;
8.3.3 Tính hệ số mỏi
kf
Trong đó:
Ne - Tổng số lần tác dụng
của tải trọng 100 kN tích lũy trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế trên 1 làn
xe (xác định theo chỉ dẫn ở Phụ lục A);
λ = 0,057 với mặt đường
BTXM thông thường:
λ = 0,065 với bê tông
nghèo và bê tông đầm lăn làm móng trên.
8.3.4 Trong trường
hợp tầng mặt BTXM đặt trực tiếp trên mặt đường bê tông nhựa cũ thì Et
lúc này là mô đun đàn hồi chung tương đương của kết cấu nền mặt đường đường cũ
và nó được xác định bằng cách đo độ võng.
1. Nếu đo bằng chùy rơi động (FWD) có
tải trọng chùy rơi 50 kN theo TCCS 37:2022/TCĐBVN trên bản ép có bán
kính 150 mm thì Et có thể được tính theo biểu thức (17),
(Mpa):
Trong đó:
W0 - là trị số độ
võng đặc trưng cho đoạn đường thiết kế (0,01 mm).
2. Nếu đo võng mặt đường nhựa cũ bằng
cần Benkelman theo TCVN 8867 với trục sau xe 100 kN thì Et có
thể được xác định theo (18).
Et = 13739
W0-1,04 (18)
Trong (17) và (18), W0 được tính
theo (19).
Với:
- Trị số độ võng trung bình đo được của đoạn
mặt đường nhựa cũ (0,01 mm);
Sw - Độ lệch chuẩn về độ
võng của đoạn mặt đường cũ.
8.3.5 Tính ứng suất
kéo uốn lớn nhất do tải trọng trục nặng nhất Pm gây ra tại giữa
cạnh dọc của
tấm σpmax:
σpmax = kr
. kc . σpm
(20)
Trong đó:
σpmax - Ứng suất
kéo uốn lớn nhất do
tải trọng trục đơn nặng nhất Pm gây ra tại giữa cạnh dọc của
tấm khi tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh (MPa);
σpm chính là σps khi chịu Pm
và được tính theo biểu thức (11) trong đó thay Ps = Pm
và thay σps bằng σpm;
kr, kc cũng được xác
định như đã đề cập ở 8.3.1.
8.3.6 Tính ứng suất
kéo uốn do gradien nhiệt gây
mỏi giữa cạnh dọc tấm trong trường hợp tấm BTXM một lớp trên nền đàn hồi nhiều
lớp σtr:
σtr được tính
theo biểu thức (21), (Mpa):
σtr = kr . σtmax
(21)
Trong đó:
σtmax - Ứng suất kéo uốn Iớn nhất do gradient
nhiệt độ Iớn nhất gây ra
trong tấm BTXM (tại giữa cạnh dọc tấm); σtmax được xác định theo biểu thức (22):
Với αc - Hệ số dãn nở một chiều của BTXM, αc
có thể
chọn trị số để áp dụng theo Bảng 10.
Bảng 10 - Hệ số dãn nở nhiệt αc
của BTXM
Loại đá cốt liệu
thô trong BTXM
|
Đá silic
|
Sa thạch
|
Cuội sỏi
|
Granit
|
Đá vôi
|
αc(10-6/°C)
|
12
|
12
|
11
|
10
|
7
|
kt - Xác định theo Điều 8.3.7;
hc - Chiều dày tấm BTXM (m);
Ec - Mô đun đàn hồi của BTXM (MPa);
Tg - Gradien nhiệt độ lớn nhất tùy
thuộc vùng xây dựng mặt đường BTXM được xác định như chỉ dẫn ở 8.2.8
(°C/m);
BL - Hệ số ứng suất nhiệt
độ tổng hợp được xác định theo các biểu thức (23);
Trong biểu thức (23), các ký hiệu có ý nghĩa như sau:
CL - Hệ số ứng suất uốn vồng
do gradien nhiệt độ gây ra trong tấm BTXM mặt đường;
L - Khoảng cách giữa các
khe ngang, tức là chiều dài tấm BTXM mặt đường (m);
r - Bán kính độ cứng
tương đối của tấm BTXM (m), được xác định theo (11).
Chú ý: Sh và Ch là sin hipecbolic và cos
hipecbolic
8.3.7 Tính hệ số ứng suất
kéo uốn gây mỏi nhiệt kt:
Trong đó:
at, bt, ct là các hệ số
hồi quy được xác định như sau:
at = 0,841; bt
= 1,323;
ct = 0,058;
hoặc at = 0,871; bt
= 1,287;
ct = 0,071;
Nên tính với cả 2 trường hợp at,
bt, ct nói trên và
lấy trị số kt lớn hơn làm
trị số để đưa vào tính theo (21).
8.4 Tính
toán các trị số ứng suất kéo uốn đối với trường hợp móng trên bằng vật liệu hạt
có gia cố chất liên kết, bằng bê tông nghèo, bê tông đầm lăn theo mô hình tấm
hai lớp tách rời trên nền đàn hồi nhiều lớp
Trường hợp này áp dụng mô hình tính
toán hai lớp không dính kết trên nền đàn hồi nhiều lớp với các trạng thái giới
hạn tính toán vẫn là (6), (7) và (8) nhưng các trị số ứng suất
được tính theo các chỉ dẫn dưới đây:
8.4.1 Trị số σpr vẫn tính
theo biểu thức (10) và các hệ số kf, kr, kc
vẫn được xác định như ở 8.3.1 riêng trị số σps không theo
(11) mà được tính theo (25) dưới đây:
Trong đó:
Db - Độ cứng chịu uốn của
tiết diện lớp móng trên có gia cố chất liên kết, MN.m;
hb, Eb, μb - Chiều dày
(m), mô đun đàn hồi (MPa) và hệ số Poisson của tầng móng gia cố;
μb = 0,15;
Et - Xác định như (12)
trong đó Ex vẫn tính theo (13) nhưng không gồm lớp móng trên mà chỉ
gồm các lớp kể từ đáy lớp móng trên trở xuống (kể cả lớp bằng vật liệu hạt có
gia cố hoặc không gia cố);
rg - Tổng bán kính độ cứng
tương đối của cả kết cấu (m);
hc, Dc - Chiều dày
(m) và độ cứng chịu uốn của tầng mặt BTXM (MN.m);
Ps xác định như ở
8.3.2;
8.4.2 Theo điều kiện
ở biểu thức (8) trị số σbpr được tính như sau:
σbpr = kf. kc. σbps (26)
Với:
Trong đó:
σbpr - Có ý nghĩa
như ở 8.2.2, (MPa);
σbps - Ứng suất
do tải trọng trục thiết kế Ps gây ra tại giữa cạnh dọc của lớp
móng trên (MPa);
Các ký hiệu khác đều có ý nghĩa tương
tự như các biểu thức ở trên.
8.4.3 Ứng suất kéo
uốn do tải trọng nặng nhất thiết kế gây ra tại chính giữa cạnh dọc tấm BTXM tầng
mặt cũng vẫn được tính theo (20) với các hệ số kr, kc,
xác định theo (8.3.1) và trị số σpm do Ps
gây ra cũng được xác định như chỉ dẫn ở 8.3.5. Chú ý Ps lấy bằng
Pm là trọng lượng trục đơn nặng nhất thiết kế, kN;
8.4.4 Ứng suất kéo
uốn do gradien nhiệt độ gây mỏi σtr, ứng suất kéo uốn do
gradien nhiệt độ lớn
nhất σtmax và hệ số ứng
suất nhiệt độ tổng hợp BL của tấm BTXM cũng được
tính như chỉ dẫn ở Điều 8.3.6, riêng trị số CL ở (23)
được thay bằng CL tính theo chỉ dẫn ở
8.4.5.
Không cần tính và kiểm tra ứng suất do
gradien nhiệt độ gây ra ở các lớp của tầng móng.
8.4.5 Tính hệ số ứng
suất uốn vồng CL
Trong đó:
ζ - Hệ số liên quan đến kết cấu tấm
hai lớp;
rβ - Hệ số xét đến
trạng thái tiếp xúc giữa các lớp, (m);
kn - Độ cứng tiếp xúc
theo chiều dọc giữa tầng mặt và tầng móng (MPa/m). Nếu không bố trí lớp bê tông
nhựa cách ly giữa tấm BTXM và tầng móng thì mới tính trị số kn như ở (28).
Nếu có bố trí lớp bê tông nhựa cách ly
thì không tính toán mà áp dụng giá trị kn = 3000 MPa/m.
9 Xác định các đặc
trưng tính toán của vật liệu làm các kết cấu mặt đường BTXM thông thường
9.1 Các đặc trưng
cơ học dùng để tính toán của vật liệu tầng mặt BTXM, lớp móng trên, lớp móng dưới
và lớp đáy áo đường (lớp đệm) đều có thể được xác định theo các tiêu chuẩn hiện
hành của nước ta (đã liệt kê trong Điều 2. Tài liệu viện dẫn). Cụ thể là các đặc
trưng tính toán của nền đất trong phạm vi khu vực tác dụng có thể được xác định
theo Phụ lục B của TCCS 38:2022/TCĐBVN; Các đặc trưng tính toán của vật liệu lớp
móng trên, lớp móng dưới và lớp đáy áo đường đều được xác định theo chỉ dẫn ở
Phụ lục C của TCCS
38:2022/TCĐBVN.
9.2 Riêng trị số
mô đun đàn hỗi của lớp móng trên bằng vật liệu hạt gia cố bitum (kể cả loại cấp
phối chặt và cấp phối hở làm lớp móng
thoát nước) về nguyên tắc đều nên xác định bằng thí nghiệm động, trùng phục với
các mẫu đường kính 100 mm cao 150 mm trong máy nén ba trục theo AASHTO T292 hoặc
suy ra từ thí nghiệm kéo gián tiếp ASTM D4123.
Trong trường hợp chưa có điều kiện thí
nghiệm thì có thể sử dụng trị số mô đun đàn hồi ứng với 10°C ÷ 15°C theo quy định đối với bê tông nhựa chặt hạt
lớn, hạt trung hoặc đá dăm đen ở Bảng C.1 Phụ lục C của TCCS
38:2022/TCĐBVN
Trị số mô đun đàn hồi của các lớp móng
vật liệu hạt gia cố bitum (kể cả bê tông nhựa chặt, bê tông nhựa rỗng...) cũng
có thể được kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm như chỉ dẫn ở Điều C.3 Phụ lục
C của TCCS
38:2022/TCĐBVN trong điều kiện nhiệt độ 10°C ÷ 15°C.
9.3 Đối với vật
liệu các lớp móng cấp phối đá gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng) trị số mô
đun đàn hồi cũng được xác định bằng phương pháp thử nghiệm ép lún trên mẫu hình
trụ không hạn chế nở hông với mẫu có đường kính 100 mm cao 200 mm hoặc đường kính
150 mm cao 300 mm tùy thuộc kích cỡ cốt liệu lớn nhất. Phương pháp thử nghiệm
cũng được tiến hành như ở Điều C.3 Phụ lục C của TCCS 38:2022/TCĐBVN với các mẫu được bảo
dưỡng ở 28 ngày và 90 ngày.
Trị số mô đun đàn hồi của vật liệu cấp
phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng dùng để tính toán là trị số thí nghiệm ở
90 ngày tuổi. Có thể dùng các tương quan thực nghiệm tích lũy được để suy từ trị
số mô đun đàn hồi 28 ngày ra trị số mô đun đàn hồi 90 ngày nhưng vẫn phải lưu mẫu
kiểm tra lại
(yêu
cầu này cũng đã được đề cập ở Điều C.3 Phụ lục C của TCCS
38:2022/TCĐBVN).
Trong giai đoạn thiết kế cơ sở có thể
tham khảo trị số mô đun đàn hồi 90 ngày tuổi của cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia
cố xi măng trong khoảng 1300 MPa ÷ 1700 MPa tùy tỷ lệ xi măng sử dụng. Trị số mô
đun đàn hồi của loại vật liệu làm móng trên này ở tuổi 28 ngày có thể tham khảo
ở Bảng C.2 Phụ lục C của TCCS
38:2022/TCĐBVN.
9.4 Đối với vật
liệu có độ rỗng lớn làm lớp móng thoát nước, trị số mô đun đàn hồi cũng được
xác định theo chỉ dẫn ở 9.2 với lớp bê tông nhựa rỗng ở 10°C ÷ 15°C và như chỉ dẫn
ở Điều 9.3 với lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng ở tuổi 90 ngày. Trị số
tham khảo dùng để tính toán của chúng là:
- Mô đun đàn hồi của lớp bê tông nhựa
rỗng với hàm lượng bitum 4% trong khoảng (600 ÷ 800) MPa.
- Mô đun đàn hồi của cấp phối đá dăm
gia cố xi măng ở 90 ngày tuổi với tỷ lệ xi măng sử dụng trong khoảng 1100 MPa ÷ 1500 MPa.
9.5 Trị số mô đun
đàn hồi của BTXM làm tầng mặt, bê tông nghèo và bê tông đầm lăn làm lớp móng
trên đều được xác định bằng trị số mô đun đàn hồi suy ra từ thí nghiệm xác định
cường độ chịu kéo uốn của BTXM theo TCVN 3119; Khi chưa có số liệu thí nghiệm
trực tiếp xác định trị số mô đun đàn hồi thì có thể áp dụng các số liệu kinh
nghiệm ở Bảng 11.
Bảng 11 - Trị
số mô đun đàn hội tính toán của các loại BTXM
Cường độ kéo uốn (MPa)
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
4,0
|
4,5
|
5,0
|
5,5
|
Cường độ nén (MPa)
|
5
|
7
|
11
|
15
|
20
|
25
|
30
|
36
|
42
|
49
|
Mô đun đàn hồi (GPa)
|
10
|
15
|
18
|
21
|
23
|
25
|
27
|
29
|
31
|
33
|
CHÚ THÍCH:
1. Các chỉ tiêu ở Bảng này đều ở tuổi
mẫu 28 ngày;
2. 1GPa = 1000 MPa;
3. Cường độ chịu kéo uốn xác định
theo TCVN 3119;
4. Cường độ chịu nén xác định theo
TCVN 3118;
|
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Điều tra và tính toán lượng giao thông thiết
kế mặt đường bê tông xi măng
A.1 Để phục vụ
việc tính toán, thiết kế mặt đường BTXM cần điều tra, dự báo lưu lượng xe tải
và xe khách loại nặng ngày đêm trung bình năm theo cả 2 chiều trong năm đầu
tiên đưa đường vào khai thác (ký hiệu là ADTT). Xe tải và xe khách loại nặng là
các xe có 2 trục, 6 bánh trở lên. Các xe khách và xe chở hàng loại có 2 trục, 4
bánh đều không cần tính đến, tức là trong ADTT thiết kế sẽ loại bỏ số xe loại
này ra (chú ý: ADTT có đơn vị là xe nặng/ngày đêm cho cả 2 chiều).
A.2 Hệ số phân phối
xe cho mỗi chiều xe chạy được xác định dựa vào tình hình cụ thể của mỗi tuyến đường nếu
không có gì đặc biệt thì hệ số phân phối này có thể lấy bằng 0,5 ÷ 0,6.
A.3 Hệ số phân phối
số lượng xe 2 trục, 6 bánh trở lên cho làn xe thiết kế được xác định như ở Bảng A.1 tùy
thuộc loại đường và số làn xe cho mỗi chiều xe chạy.
Bảng A.1 - Hệ
số phân phối lượng giao thông áp dụng cho làn xe thiết kế
Số làn xe mỗi
chiều xe chạy
|
1
|
2
|
3
|
≥ 4
|
Hệ số phân
phối
|
Đường cao tốc
|
-
|
0,70 ÷ 0,85
|
0,45 ÷ 0,60
|
0,40 ÷ 0,50
|
Các đường
khác
|
1,0
|
0,50 ÷ 0,75
|
0,5 ÷ 0,75
|
-
|
CHÚ THÍCH:
Đối với các đường có giao thông hỗn
hợp (không phải là đường cao tốc), nếu có nhiều phương tiện không phải là ô
tô tham gia lưu thông thì hệ số phân phối làn ở Bảng A.1 nên lấy là trị số nhỏ.
|
Trị số ADTT 2 chiều nhân với các hệ số
đề cập ở A.2 và A.3 sẽ là trị số ADTT thiết kế cho 1 làn xe ở năm đầu tiên đưa
đường vào khai thác. Trị số này cũng chỉ gồm các xe 2 trục, 6 bánh trở lên (2
bánh trục trước và 4 bánh trục sau trở lên)
A.4 Phải dự báo
được tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm trong thời hạn phục vụ thiết kế của mặt
đường BTXM của các loại xe nặng nói trên (các loại xe 2 trục, 6 bánh)
A.5 Phải thiết lập
các trạm điều tra trọng tải trục xe hoặc lợi dụng các số liệu ở các trạm cân xe
có sẵn để thu thập số liệu về tỷ lệ các thành phần tải trọng trục xe nặng
và xác định được tải trọng trục nặng nhất có thể thông qua trên đường
Tải trọng trục xe nặng và nặng nhất đều
được xác định là tải trọng trục đơn Pi(kN). Tải trọng
trục đơn nặng nhất Pm có thể bằng 150 kN, 180 kN, 240 kN (thường
không quá 240 kN)
Để xác định tỷ lệ thành phần trục xe
nên cân từng trục xe của 3000 xe nặng (loại xe từ 2 trục, 6 bánh trở lên) từ đó
tính ra tỷ lệ mỗi thành phần trục xe. Từ kết quả cân xe này lập được phổ tải
trong
trục
của các xe nặng.
A.6 Quy đổi các
trục đơn nặng loại i có trọng lượng trục Pi về tải trọng trục
đơn tiêu chuẩn dùng để tính ứng suất gây mỏi Ps = 100 kN được
thực hiện theo biểu thức A.1
Trong đó:
kpi là hệ số tính
đổi các trục đơn Pi trong phổ trục xe nặng về trục đơn tính mỏi
tiêu chuẩn
Ps.
A.7 Số trục xe nặng
ngày đêm trung bình năm quy đổi về trục tiêu chuẩn trên làn xe thiết kế, ở năm
đầu tiên đưa đường vào khai thác Ns1 (lần trục/ngày.làn)
được xác định như biểu thức (A.2).
Trong đó:
ADTT - Số xe nặng ngày
đêm trung bình năm trên làn xe thiết kế ở năm đầu tiên đưa đường vào khai thác
(xe/ngày.làn);
n - Tổng số trục đơn
thông qua trong 3000 xe điều tra (loại xe có 2 trục, 6 bánh);
kpi - Xác định
như ở biểu thức (A.1);
pi - % số trục đơn
có trọng lượng trục Pi trong phổ trục xe nặng điều tra;
A.8 Số lần trục xe
quy đổi về trục tiêu chuẩn tích lũy trong thời hạn phục vụ thiết kế tác dụng
lên vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM trên làn xe thiết kế Ne được xác định
theo biểu thức (A.3)
Trong đó:
Ns1 - Có ý nghĩa
như ở biểu thức (A.2), lần trục /ngày.làn;
t - thời hạn phục vụ
thiết kế yêu cầu (năm); t xác định (theo Bảng 9);
gr - suất tăng trưởng
trung bình năm của các xe nặng trong thời hạn phục vụ thiết kế biểu thị dưới dạng
số thập phân;
η - Hệ số phân bố vệt bánh xe theo chiều
ngang tác dụng lên vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM.
Hệ số η được chọn áp
dụng theo chỉ dẫn ở Bảng A.2.
Bảng A.2 - Hệ
số phân bố ngang của vệt bánh xe η
Các loại đường
|
η
|
Đường cao tốc,
đường cấp I, đường cấp II, đường trạm thu phí
|
0,17 ÷ 0,22
|
Đường cấp III
trở xuống
|
Chiều rộng
phần xe chạy > 7,0 m
|
0,34 ÷ 0,39
|
Chiều rộng
phần xe chạy ≤ 7,0 m
|
0,54 ÷ 0,62
|
CHÚ THÍCH:
Chiều rộng phần xe chạy càng nhỏ hoặc
lượng giao thông càng lớn thì chọn trị số lớn trong phạm vi trị số trong Bảng,
ngược lại chọn trị số nhỏ.
|
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Các ví dụ tính toán mặt đường bê tông xi măng
thông thường
B.1 Ví dụ tính toán
mặt đường BTXM thông thường trường hợp kết cấu có lớp móng dưới là cấp phối đá
dăm.
B.1.1 Số liệu xuất
phát:
1. Đường cấp IV làm mới hai làn xe; lề
đất; thuộc tỉnh Hưng Yên có Tg = 86°C/m.
2. Tải trọng trục tiêu chuẩn Ps
= 100 kN (để tính mỏi).
3. Qua điều tra, dự báo trên đường có
trục xe nặng nhất Pmax = 150 kN thông qua.
4. Số lần tác dụng quy đổi
về trục xe tiêu chuẩn Ps = 100 kN tích lũy là Ne
=2,8.104 lần/làn
trong thời hạn phục vụ thiết kế 10 năm (quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nhẹ).
B.1.2 Dự kiến kết
cấu mặt đường:
1. Theo Bảng 2 dự kiến tầng mặt BTXM
dày 0,23 m, cường độ kéo uốn thiết kế fr = 4,5 MPa, tra Bảng
11 có trị số mô đun đàn hồi tính toán Ec = 29 GPa; hệ số
poisson μc = 0,15; sử dụng
cốt liệu đá granit nên theo Bảng 10 lấy hệ số dãn nở nhiệt αc = 10.10-6/0C.
2. Tấm BTXM dự kiến có
kích thước 4,5 m x 3,5 m; khe dọc
có thanh liên kết; khe ngang không bố trí thanh truyền lực.
3. Lớp móng trên bằng cấp phối đá dăm
có mô đun đàn hồi bằng 300 MPa dự kiến dày 0,20 m đặt trực tiếp trên nền đất;
không cần thiết kế lớp móng dưới vì quy mô giao thông thuộc cấp nhẹ.
4. Nền đất có mô đun đàn hồi bằng 40
MPa.
B.1.3 Kiểm toán kết
cấu dự kiến theo chỉ dẫn ở Điều 8.3:
1. Theo công thức (13), tính toán Ex
với một lớp mỏng trên h1 = 0,2 m; E1 = 300 MPa.
2. Theo (15):
3. Theo (14): α = 0,86+0,26lnhx
= 0,86+0,26ln0,2 = 0,442.
6. Tính ứng suất do tải trọng xe:
- Theo (11) tính σps
với Ps =100 kN
σps = 1.47 x 10-3
x r0.70 x hc-2 x Ps0.94 = 1,47x10-30,8180.70x0,23-2x1000.94 = 1,831 MPa;
- Theo (11) tính ứng suất σps
với Ps
= Pm = 150 kN;
thì
σps = σpm = 1,47 x 10-3
x r0,70 x hc-2 x Ps0,94
= 1,47x10-30,8180.70x0,23-2x1500.94 = 2,681 MPa;
- Theo (10) tính được: σpr = kr . kf . kc . σps trong đó kr
=1 (lề đất); kc = 1,0 đường cấp IV); kf = Ne0,057 (theo Điều
8.3.3) từ đó có:
σpr = kr . kf . kc . σps =
1,0x(2,8.104)0,057x1,0x1,831 = 3,282 Mpa;
- Theo (20) tính được σpmax = kr.
kc . σpm = 1,0x1,0x2,681 =2,681 MPa;
7. Tính ứng suất nhiệt theo Điều
8.3.6:
- Tính hệ số mỏi nhiệt kt
theo (24):
- Theo (21) tính được ứng suất nhiệt
gây mỏi:
σtr = kt . σtmax =
0,357x1,282 = 0,458 MPa
8. Kiểm toán các điều kiện giới hạn:
Tuyến đường thiết kế thuộc cấp IV nên
lấy độ tin cậy γr = 1,04 từ đó:
- Theo điều kiện (6):
γr (σpr + σtr) ≤ fr hay
1,04x(3,282+0,458) = 3,889 MPa ≤ 4,5 MPa;
- Theo điều kiện (7):
γr (σpmax + σtmax) ≤ fr hay 1,04x(2,681+1,282) = 4,121
MPa ≤ 4,5 MPa;
9. Kết luận: Kết cấu mặt đường BTXM dự
kiến gồm 23 cm tầng mặt BTXM trên móng cấp phối đá dăm 20 cm đạt được các điều
kiện giới hạn cho phép do đó có thể chấp nhận kết cấu này làm kết cấu thiết kế;
vì cường độ kéo uốn cả hai điều kiện còn dư nên có thể tính toán lại để giảm bớt
chiều dày tầng mặt BTXM nhưng chú ý chiều dày phải tăng thêm 6mm dự phòng mài
mòn như quy định ở Điều 4.2.2.
B.2 Ví dụ tính toán
chiều dày mặt đường BTXM thông thường trường hợp kết cấu có lớp móng trên bằng
cấp phối đá dăm gia cố xi măng
B.2.1 Số liệu xuất
phát:
1. Đường cấp III làm mới
hai làn xe; lề cũng có kết cấu như phần xe chạy; đường thuộc tỉnh Long An. Độ
tin cậy yêu cầu 85 % do đó hệ số độ tin cậy γr = 1,13.
2. Tải trọng trục tiêu chuẩn Ps
= 100 kN (để tính mỏi);
3. Số lần tác dụng quy đổi về trục xe
tiêu chuẩn Ps = 100 kN tích lũy trên một làn xe trong thời hạn
phục vụ thiết kế bằng 20 năm là Ne =17,07.106 lần/làn (quy
mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng);
4. Qua điều tra, dự báo trên đường thiết
kế có xe nặng với tải trọng trục Pmax = 180 kN thông qua;
B.2.2 Dự kiến kết cấu
mặt đường:
1. Tầng mặt BTXM dầy 26 cm bằng BTXM
có cường độ kéo uốn thiết kế fr = 5,0 MPa, và tương ứng có trị
số mô dun đàn hồi
tính toán Ec = 31 GPa; hệ số Poisson μc = 0,15; Cốt
liệu thô của BTXM bằng cuội sỏi nên lấy hệ số dãn nở nhiệt αc = 11.10-6/°C. Tấm BTXM dự
kiến có kích thước 4,8 m x 3,5 m; khe dọc
có thanh liên kết; khe ngang có bố trí thanh truyền lực.
2. Móng trên bằng cấp phối đá dăm gia
cố xi măng 5% dầy hb = 20 cm với mô đun đàn hồi ở tuổi 90
ngày bằng 1300 MPa, hệ số Poisson μc = 0,20;
3. Lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm
dày 0,18 m có mô đun đàn hồi bằng 300 MPa hệ số Poisson μc = 0,35;
4. Nền đất: á sét nhẹ ở độ ẩm tương đối
0,6 có Eo = 45 Mpa.
B.2.3 Kiểm toán kết
cấu dự kiến theo chỉ dẫn ở Điều 8.4:
1. Tính toán mô đun đàn hồi chung Et
của nền đất và móng dưới bằng vật liệu hạt: Do chỉ có một lớp móng dưới bằng cấp
phối đá dăm, n =1 nên:
2. Tính độ cứng tương đối chung của cả
kết cấu rg
3. Tính ứng suất do tải trọng trục xe
gây ra theo (25):
- Theo (10) tính được: σpr = kr . kf . kc . σps trong đó kr
=0,87 (lề đất); kc = 1,05; kf = Ne0.057 từ đó có:
σpr = kr . kf . kc . σps = 0,87x(17,07.106)0,057x1,05x1,541 =
3,637 MPa;
σpmax = kr . kc . σpm =
0,87x1,05x2,677 = 2,445 MPa;
4. Tính ứng suất kéo uốn do gradien
nhiệt độ gây ra được thực hiện theo Điều 8.4.5 tức là theo (28):
- Tính hệ số mỏi nhiệt kt
theo (24):
- Theo (21) tính được ứng suất nhiệt
gây mỏi:
σtr = kt . σtmax =
0,317x1,287 = 0,408 MPa
5. Kiểm toán các điều kiện giới hạn:
Tuyến đường thiết kế thuộc cấp III nên
lấy độ tin cậy γr = 1,13 từ đó:
- Theo điều kiện (6):
γr (σpr + σtr)
≤ fr hay
1,13x(3,637+0,408) = 4,571 MPa ≤ 5,0 MPa;
- Theo điều kiện (7):
γr (σpmax + σtmax) ≤ fr hay
1,13x(2,445+1,287) = 4,217 MPa ≤ 5,0 MPa;
6. Trị số ứng suất gây mỏi dưới đáy
móng được kiểm tra theo (26) và (27); đối với trường hợp móng trên bằng cấp phối
đá dăm gia cố xi măng thường là nhỏ không đáng kể nên không cần kiểm tra. Thường
chỉ kiểm tra khi móng trên là bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn.
7. Kết luận: Kết cấu mặt đường BTXM dự
kiến gồm 26 cm tầng mặt BTXM trên móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 20 cm,
móng dưới cấp phối đá dăm 18 cm đã đạt được các điều kiện giới hạn cho phép do
đó có thể chấp nhận kết cấu này làm kết cấu thiết kế. Vì cường độ kéo uốn cả
hai điều kiện còn dư nên có thể tính toán lại để giảm bớt chiều dày tầng mặt
BTXM nhưng chú ý chiều dày phải tăng thêm 6 mm dự phòng mài mòn như quy định ở
Điều 4.2.2.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Quyết định số
3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định tạm
thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng
công trình giao thông;
[2] JTG D40 -
2011. Specification of Design of Cement Concrete Pavement for Highway (Tiêu chuẩn
thiết kế mặt đường bê tông xi măng cho đường ô tô);
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Nội dung và
yêu cầu thiết kế
5 Thiết kế cấu
tạo kết cấu mặt đường BTXM thông thường
6 Thiết kế khe
nối
7 Cấu tạo và
tính toán hệ thống thoát nước trong kết cấu áo đường
8 Tính toán,
thiết kế mặt đường BTXM thông thường
9 Xác định các
đặc trưng tính toán của vật liệu làm các kết cấu mặt đường BTXM thông thường
Phụ lục A (Tham khảo) Điều tra và tính
toán lượng giao thông thiết kế mặt đường bê tông xi măng
Phụ lục B (Tham khảo) Các ví dụ tính
toán mặt đường bê tông xi măng thông thường
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM
TCCS
40 : 2022/TCĐBVN
THI
CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG
Specifications
for Construction and Acceptance of Portland Cement Concrete Pavement for
Highway
Lời nói đầu
TCCS 40 : 2022/TCĐBVN xây dựng
trên cơ sở tham khảo Quyết định số 1951/QĐ-BGTVT ngày 17/8/2012 của Bộ Giao
thông vận tải.
TCCS 40 : 2022/TCĐBVN do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và giao Tổng cục
Đường bộ Việt Nam công bố.
Thông tin liên hệ:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp
tác quốc tế.
Điện thoại: 024.38571647;
Email: khcn-htqt.drvn@mt.gov.vn;
Website: https://www.drvn.gov.vn
THI CÔNG VÀ NGHIỆM
THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG
Specifications
for Construction and Acceptance of Portland Cement Concrete Pavement for
Highway
1 Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu tầng mặt bê tông xi măng (BTXM) của kết cấu
áo đường cứng làm mới hoặc nâng cấp cải tạo trong xây dựng đường ô tô, đường
cao tốc và có thể tham khảo áp dụng cho việc thi công tầng mặt BTXM đường đô thị
và sân bay.
1.2 Tiêu chuẩn
này quy định về vật liệu, thiết bị máy móc, trình tự thi công và kiểm tra nghiệm
thu tầng mặt BTXM có hoặc không cốt thép, có hoặc không lưới thép đổ tại chỗ
trên lớp móng đã được hoàn tất.
1.3 Tiêu chuẩn
này áp dụng cho việc xây dựng tầng mặt BTXM bằng cơ giới, bao gồm các khâu chủ
yếu: vận chuyển, san rải, đầm lèn, tạo phẳng, cắt khe và tạo nhám. Có thể sử dụng
kết hợp các loại thiết bị để thi công tầng mặt BTXM theo công nghệ thi công
liên hợp, công nghệ ván khuôn ray, công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ thi
công đơn giản.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 141:2008
|
Xi măng poóc lăng - Phương pháp phân
tích hóa học
|
TCVN 1651-1 ÷ 2:2018
|
Thép cốt bê tông
|
TCVN 2682:2020
|
Xi măng poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật
|
TCVN 3106:1993
|
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp
thử độ sụt
|
TCVN 3114:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
độ mài mòn
|
TCVN 3119:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
cường độ kéo khi uốn
|
TCVN 3120:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
cường độ kéo khi bửa
|
TCVN 4030:2003
|
Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn
|
TCVN 4054:2005
|
Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 4506:2012
|
Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ
thuật
|
TCVN 5729:2012
|
Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 6016:2011
|
Xi măng - Phương pháp thử xác định độ
bền
|
TCVN 6017:2015
|
Xi măng - Phương pháp thử xác định
thời gian đông kết và độ ổn định
|
TCVN 6067:2018
|
Xi măng poóc lăng bền
sunphát - Yêu cầu kỹ thuật
|
TCVN 6069:2007
|
Xi măng poóc lăng ít tỏa
nhiệt
|
TCVN 6260:2020
|
Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu
kỹ thuật
|
TCVN 6492:2011
|
Chất lượng nước - Xác định pH
|
TCVN 7572-1 ÷ 20:2006
|
Cốt liệu bê tông và vữa - Phương
pháp thử
|
TCVN 8826:2011
|
Phụ gia hoá học cho bê tông
|
TCVN 8827:2011
|
Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng
cho bê tông và vữa - Silicafume và tro trấu nghiền mịn
|
TCVN 8864:2011
|
Độ bằng phẳng mặt đường bằng thước
dài 3 mét - Tiêu chuẩn thử nghiệm
|
TCVN 8865:2011
|
Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và
đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
|
TCVN 8866:2011
|
Đo độ nhám mặt đường bằng phương
pháp rắc cát - Tiêu chuẩn thử nghiệm
|
TCVN 8871:2011
|
Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử
|
TCVN 8877:2011
|
Xi măng - Phương pháp xác định độ nở autoclave
|
TCVN 9205:2012
|
Cát nghiền cho bê tông và vữa
|
TCVN 9974:2013
|
Vật liệu xảm chèn khe và vết nứt,
thi công nóng, dùng cho mặt đường bê tông xi măng và mặt đường bê tông nhựa.
Yêu cầu kỹ thuật
|
TCVN 10271:2014
|
Mặt đường ô tô - Xác định sức kháng
trượt của bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh
|
TCVN 10380:2014
|
Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu
thiết kế
|
TCVN 12790:2020
|
Đất, đá dăm dùng trong công trình
giao thông - Đầm nén Proctor
|
TCCS 39:2022/TCĐBVN
|
Thiết kế mặt đường bê tông xi măng
thông thường có khe nối trong xây
dựng công trình giao thông
|
AASHTO M301
|
Standard Specification for Joint
Sealants, Hot Poured for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật đối
với chất chèn khe, rót nóng trong mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)
|
AASHTO T42
|
Standard Method of Test for
Preformed Expansion Joint Filler for Concrete Construction (Phương pháp thử tấm
chèn khe dãn trong mặt đường tông)
|
ASTM C156-11
|
Standard Test Method for Water Loss
[form a Mortar Specimen] Through Liquid Membrane-Forming Curing Compounds for
Concrete (Phương pháp thử độ giữ nước chất tạo màng bảo dưỡng bê tông)
|
ASTM C309-98
|
Standard Specification for Liquid
Membrane-Forming Compounds for Curing Concrete (Quy định kỹ thuật đối với vật
liệu tạo màng bảo dưỡng bê tông)
|
ASTM D3405
|
Standard Specification for Joint
Sealants, Hot-Applied, for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật
đối với chất chèn
khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)
|
ASTM D3407
|
Standard Test Methods for Joint
Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt Pavements (Phương pháp thử tấm
chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)
|
3 Thuật ngữ,
định nghĩa
3.1 Áo đường cứng
(Rigid pavement): Loại kết cấu áo đường có tầng mặt làm bằng bê tông xi măng và tầng mỏng
làm bằng các loại vật liệu khác nhau đặt trực tiếp trên nền đường hoặc trên lớp đáy móng.
3.2 Tầng mặt làm
bằng bê tông xi măng của áo đường cứng trong tiêu chuẩn này là tầng mặt bê tông
xi măng “thông thường” để phân biệt với tầng mặt bê tông xi măng cốt thép liên
tục (Continuously Reinforced Concrete Pavement), bê tông đầm lăn (Roller
Compacted Concrete), được viết gọn là tầng mặt BTXM hoặc mặt đường BTXM.
3.3 Tầng mặt
BTXM: Tầng mặt BTXM bao gồm các tấm BTXM có kích thước hữu hạn, liên kết với
nhau bằng các mối nối dọc, mối nối ngang. Mối nối dọc, tương ứng là khe dọc, được
bố trí các thanh liên kết; Mối nối ngang, tương ứng là các khe dãn, khe co
hoặc khe thi công, được bố trí các thanh truyền lực. Phía trên các loại khe được
lấp đầy bằng mastic hoặc vật liệu chèn khe khác (xem Hình 1).
3.4 Công nghệ
ván khuôn ray (Trailform Paving): Sử dụng hệ thống kết cấu thép (thép hình) được
đặt cố định trên móng đường vừa có tác dụng tạo khuôn cho tấm BTXM mặt đường vừa
tạo ray dẫn hướng cho các thiết bị san, rải, đầm và tạo phẳng hỗn hợp BTXM liên
hợp chạy trực tiếp trên nó trong khi thi công.
Hình 1 - Sơ đồ
cấu tạo mặt đường BTXM
“thông thường”
3.5 Công nghệ
thi công liên hợp khác: Sử dụng các thiết bị liên hợp để san, rải, đầm và tạo phẳng
hỗn hợp BTXM trong ván khuôn cố định (không phải là ván khuôn ray).
3.6 Công nghệ
ván khuôn trượt (Slipform Paving):
Sử dụng thiết bị liên hợp san, rải, đầm và tạo phẳng bê tông mặt đường, có hai
thành chắn hai bên để tạo khuôn, cùng di chuyển với thiết bị trong khi thi
công. Khi sử dụng công nghệ rải bê tông ván khuôn trượt sẽ không cần đến ván
khuôn cố định và chỉ sau một hành trình với thiết bị ván khuôn
trượt, tất cả các khâu thi công rải, đầm, ép tạo hình,... đều
được hoàn thành.
3.7 Công nghệ
thi công đơn giản (Simple Machine Paving): Sử dụng ván khuôn cố định và dùng
nhân công rải hỗn hợp BTXM, dùng đầm dùi, đầm bản chấn động hoặc đầm thanh dầm để đầm và hoàn thiện
bề mặt tấm BTXM.
3.8 Thiết bị DBI (Dowel Bar
Inserter) là thiết bị phụ trợ trên máy rải ván khuôn trượt để tự động dìm thanh
truyền lực xuống đúng vị trí ngang trong lúc thi công rải hỗn hợp BTXM bằng
công nghệ ván khuôn trượt.
4 Yêu cầu về
vật liệu
4.1 Xi măng
4.1.1 Các chỉ tiêu
xi măng dùng trong xây dựng tầng mặt BTXM đường ô tô các cấp (TCVN 4054:2005;
TCVN 5729:2012; TCVN10380:2014 ) phải đáp ứng được đầy đủ các chỉ tiêu nêu ở Bảng
1 và Bảng 2.
4.1.2 Cường độ nén
và cường độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM quy định ở Bảng 1.
Bảng 1 - Cường
độ nén và cường độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM (Phương pháp
thử nghiệm theo
TCVN 6011:2011)
Cấp hạng đường
|
Đường cao tốc
|
Đường cấp
I, cấp II và cấp III
|
Đường từ cấp
IV trở xuống
|
Tuổi mẫu thử
|
3 d
|
28 d
|
3 d
|
28 d
|
3 d
|
28 d
|
Cường độ nén, Mpa, không nhỏ hơn
|
25,0
|
57,5
|
22,0
|
50,0
|
16,0
|
42,5
|
Cường độ kéo khi uốn, Mpa, không nhỏ
hơn
|
4,5
|
7,5
|
4,0
|
7,0
|
3,5
|
6,5
|
4.1.3 Các chỉ tiêu
hóa, lý của xi măng dùng làm mặt đường BTXM quy định ở Bảng 2. Mỗi đợt xi măng
đem đến hiện trường sử dụng đều phải kiểm nghiệm hoặc có chứng chỉ của nhà sản
xuất bảo đảm xi măng đầy đủ các chỉ tiêu ở Bảng 2.
Bảng 2 - Các
chỉ tiêu hóa, lý của xi măng dùng làm mặt đường BTXM
Chỉ tiêu
|
Đường cao tốc,
cấp I, cấp II, cấp III
|
Đường từ cấp
IV trở xuống
|
Phương pháp
thử
|
Ghi chú
|
Hàm lượng canxi oxit (CaO), %, không
lớn hơn
|
1,0
|
1,5
|
TCVN 141:2008
|
|
Hàm lượng magie oxit (MgO), %, không
lớn hơn
|
5,0
|
6,0
|
|
Hàm lượng kiềm quy đổi (Na2O+0,658K2O),
% không lớn hơn
|
0,6
|
0,6
|
Khi nghi ngại
cốt liệu có phản ứng kiềm silic
|
1,0
|
1,0
|
Khi chắc chắn
cốt liệu không có phản ứng kiềm silic
|
Hàm lượng anhydric sunturic (SO3),
%, không lớn hơn
|
3,5
|
4,0
|
|
Tổn thất khi nung, %, không lớn hơn
|
3,0
|
5,0
|
|
Cặn không hòa tan, %, không lớn hơn
|
0,75
|
1,0
|
Khoáng C3A, %, không lớn
hơn
|
7,0
|
9,0
|
Có cam kết
của nhà sản xuất thì không cần thử nghiệm
|
Khoáng C3S, %, không lớn
hơn
|
35,0
|
55,0
|
Khoảng C2S, %, không nhỏ
hơn
|
40,0
|
Không yêu cầu
|
Độ mịn, % còn lại trên sàng 0,09 mm
không lớn hơn
|
10
|
TCVN 4030:2003
|
|
Bề mặt riêng (tỷ diện), cm2/g,
nên trong khoảng
|
3000 - 4500
|
Thời gian đông kết:
Bắt đầu, h, không nhỏ hơn
Kết thúc, h, không lớn hơn
|
1,5 h (3,0
h)
10 h
|
TCVN 6017:2015
|
Trị số
trong ngoặc áp dụng khi thi công vào mùa hè
|
Độ nở autoclave, %, không lớn hơn
|
0,5 (0,8)
|
TCVN
8877:2011
|
Trị số
trong ngoặc áp dụng khi dùng xi măng hỗn hợp
|
Độ co autoclave, %, không lớn hơn
|
0,2
|
Chỉ yêu cầu
nếu dùng xi măng hỗn hợp
|
4.1.4 Xi măng rời sử
dụng nên có nhiệt độ khi đưa vào máy trộn không lớn hơn 60°C.
4.1.5 Xi măng dùng
làm lớp móng của mặt đường BTXM có thể sử dụng các loại xi măng poóc lăng thông
thường theo TCVN 2682:2020 hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 6260:2020 .
4.1.6 Ngoài việc
phải tuân theo các quy định ở 4.1.2, 4.1.3 còn phải thông qua thử nghiệm khi thiết
kế thành phần bê tông như đề cập ở 5.1 để quyết định loại xi măng sử dụng.
4.2 Phụ gia
4.2.1 Có thể sử dụng
các loại phụ gia giảm nước, phụ gia làm chậm đông kết, phụ gia hoạt tính cao. Với
mặt đường BTXM đường cao tốc, đường cấp I, cấp II nên sử dụng thêm phụ gia cuốn
khí.
4.2.2 Các phụ gia
hóa chất khi sử dụng phải tuân theo TCVN 8826:2011 . Không được sử dụng bất kỳ
chất phụ gia tăng nhanh tốc độ hóa cứng của bê tông trừ khi được phê chuẩn bằng
văn bản của Kỹ sư tư vấn giám sát.
4.2.3 Các phụ gia
hoạt tính cao khi sử dụng phải tuân theo TCVN 8827:2011 .
4.3 Cốt liệu
chế tạo BTXM
4.3.1 Cốt liệu
dùng để chế tạo BTXM phải sạch, bền chắc, được khai thác từ thiên nhiên (cát,
cuội sỏi) hoặc xay nghiền từ đá tảng, cuội sỏi (đá dăm, cát xay).
4.3.2 Phải đảm bảo
rằng tất cả các cốt liệu đều được thí nghiệm bằng các mẫu lấy từ các kho chứa vật
liệu hoặc các bãi chứa vật liệu tại hiện trường thi công. Thí nghiệm mẫu các cốt
liệu tuân theo TCVN 7572-1 ÷ 20:2006 cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp thử.
4.3.3 Nội dung,
phương pháp và tần suất kiểm tra cốt liệu chế tạo BTXM xem Bảng 26.
4.3.4 Cốt liệu thô
4.3.4.1 Cốt liệu thô
dùng làm mặt đường BTXM có thể là sỏi cuội, sỏi cuội nghiền hoặc đá dăm. Các chỉ
tiêu cơ lý của cốt liệu thô phải thỏa mãn các chỉ tiêu nêu ở Bảng 3. Nếu trộn 2
hoặc nhiều hơn 2
loại
cốt liệu thô với nhau thì mỗi loại đều phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở Bảng 3.
Bảng 3 - Các
chỉ tiêu yêu cầu đối với cốt liệu thô dùng làm mặt đường BTXM
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Phương pháp
thử
|
Khối lượng thể tích, kg/m3,
không nhỏ hơn
|
1350
|
TCVN
7572-4:2006
|
Khối lượng riêng, kg/m3,
không nhỏ hơn
|
2500
|
TCVN
7572-4:2006
|
Độ hút nước, %, không lớn hơn
|
2,5
|
TCVN
7572-4:2006
|
Hạt thoi dẹt, %, không lớn hơn
|
|
TCVN
7572-13:2006
|
Làm tầng móng
|
25
|
Làm tầng mặt đường cao tốc, cấp I, cấp
II, cấp III
|
15
|
Làm tầng mặt đường cấp IV trở xuống
|
20
|
Độ mài mòn LosAngeles, %, không lớn
hơn
|
|
TCVN
7572-12:2006
|
Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp
III
|
30
|
Đường cấp IV trở xuống
|
35
|
Cường độ chịu nén của đá gốc, MPa,
không nhỏ hơn
|
|
TCVN
7572-10:2006
|
Đá phún xuất
|
100
|
Đá biến chất
|
80
|
Đá trầm tích
|
60
|
Hàm lượng các hạt mềm yếu, phong
hóa, %, không lớn hơn
|
1,0
|
TCVN
7572-17:2006
|
Hàm lượng bụi, bùn, sét, %, không lớn
hơn
|
0,3
|
TCVN
7572-8:2006
|
Hàm lượng muối sunfat và đá
sunfat xác định
theo hàm lượng SO3, %, không lớn hơn
|
1,0
|
TCVN
7572-16:06
|
Khả năng phản ứng kiềm của cốt liệu
|
Sau thí nghiệm mẫu cốt liệu không nứt, không
rạn, không phùi keo, độ trương nở ở thời gian quy định của thí nghiệm phải dưới
0,1%
|
TCVN
7572-14:2006
|
|
|
|
|
4.3.4.2 Cốt liệu thô
dùng làm mặt đường BTXM không được trực tiếp dùng hỗn hợp không qua phân cỡ hạt
mà phải dùng từ 2 đến 4 cỡ hạt để trộn với nhau thành một hỗn hợp.
Yêu cầu thành phần cấp phối cốt liệu
thô như ở Bảng 4a. Hàm lượng bột đá (<0,075 mm) lẫn vào cốt liệu thô không
nên quá 1 %.
Bảng 4a - Yêu
cầu thành phần cấp phối của cốt liệu thô
Loại cấp phối
cốt liệu thô danh định
|
Lượng lọt
qua sàng, %
|
theo bộ
sàng lỗ vuông, mm
|
2,36
|
4,75
|
9,50
|
12,5
|
19,0
|
25,0
|
37,5
|
4,75 ÷ 12,5
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 15
|
40 ÷ 60
|
90 ÷ 100
|
100
|
|
|
4,75 ÷ 19,0
|
0 ÷ 5
|
5 ÷ 15
|
25 ÷ 40
|
55 ÷ 70
|
95 ÷ 100
|
100
|
|
4,75 ÷ 25,0
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 10
|
10 ÷ 30
|
30 ÷ 50
|
60 ÷ 75
|
95 ÷ 100
|
100
|
4,75 ÷ 37,5
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 10
|
10 ÷ 25
|
25 ÷ 40
|
40 ÷ 60
|
65 ÷ 80
|
100
|
Yêu cầu phân loại cỡ hạt danh định và
thành phần mỗi loại cỡ hạt của cốt liệu thô đưa vào thiết bị trộn như ở Bảng
4b.
Bảng 4b - Yêu
cầu phân loại cỡ hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt của cốt liệu thô
đưa vào thiết bị trộn
Phân loại cỡ
hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt
|
Lượng lọt
qua sàng, %
|
theo bộ
sàng lỗ vuông, mm
|
2,36
|
4,75
|
9,50
|
12,5
|
19,0
|
25,0
|
37,5
|
4,75 ÷ 9,5
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 20
|
85 ÷ 100
|
100
|
|
|
|
9,5 ÷ 12,5
|
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 20
|
85 ÷ 100
|
100
|
|
|
9,5 ÷ 19,0
|
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 15
|
40 ÷ 60
|
85 ÷ 100
|
100
|
|
12,5 + 25,0
|
|
|
0 ÷ 5
|
30 ÷ 45
|
60 ÷ 75
|
90 ÷ 100
|
100
|
12,5 + 37,5
|
|
|
0 ÷ 5
|
0 ÷ 15
|
30 ÷ 45
|
60 ÷ 75
|
100
|
4.3.4.3 Cỡ hạt danh
định của cốt liệu thô: không nên lớn hơn 19 mm đối với cuội sỏi; không nên lớn
hơn 25,0 mm đối với sỏi cuội nghiền; không được lớn hơn 37,5 mm đối với đá dăm.
Cốt liệu thô dùng cho tầng mỏng bê
tông nghèo cũng chỉ được dùng cỡ hạt danh định lớn nhất là 37,5 mm.
Loại cốt liệu thô 4,75 ÷ 12,5 và 4,75
÷ 19,0 cũng được
dùng cho lớp trên của mặt đường BTXM có bề dày trên 28 cm (trường hợp này phải
phân thành hai lớp rải liên tục với lớp trên thường có bề dày bằng 1/3 tổng bề
dày tầng mặt BTXM).
4.3.5 Cốt liệu nhỏ
(cát)
4.3.5.1 Cốt liệu nhỏ
phải nghiền từ đá cứng, sạch hoặc dùng cát sông sạch hoặc cát trộn từ hai loại
đó. Các chỉ tiêu yêu cầu đối với cốt liệu nhỏ dùng cho BTXM mặt đường được quy
định ở Bảng 5.
Bảng 5 - Các chỉ tiêu yêu cầu
đối với cốt liệu nhỏ
Chỉ tiêu
|
Dùng cho đường
cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III
|
Dùng cho đường
cấp IV trở xuống
|
Phương pháp
thử
|
Hàm lượng mi ca, % không lớn hơn
|
0,02
|
0,06
|
TCVN 4376
|
Hàm lượng bụi, bùn, sét, %, không lớn
hơn
|
2,0
|
3,0
|
TCVN
7572-8:2006
|
Hàm lượng bột đá (qua sàng 0,075 mm)
lẫn vào cát nghiền, %, không lớn hơn
|
5,0
|
7,0
|
AASHTO T 11
|
Hàm lượng ion Cl, % khối lượng,
không lớn hơn
|
0,02
|
0,06
|
TCVN
7572-15:2006
|
Hàm lượng ion SO3, % khối lượng,
không lớn hơn
|
5,0
|
TCVN
7572-16:2006
|
Hàm lượng hữu cơ
|
Đạt yêu cầu
|
TCVN
7572-9:2006
|
Cường độ kháng nén của đá gốc dùng
làm cát nghiền, MPa
|
Đá phún xuất
≥ 100, đá biến
chất ≥ 80, đá trầm
tích ≥ 60
|
TCVN
7572-10:2006
|
Khối lượng thể tích ở trạng thái rời,
kg/m3, không nhỏ hơn
|
1350
|
TCVN
7572-4:2006
|
Khối lượng riêng, kg/m3,
không nhỏ hơn
|
2500
|
TCVN
7572-4:2006
|
Độ rỗng, %, không lớn hơn
|
47
|
TCVN
7572-4:2006
|
Phản ứng kiềm của cát
|
Mẫu thử sau thí nghiệm phản ứng kiềm
không nứt, không rạn, không có hiện tượng phùi keo, độ trương nở ở tuổi mẫu
thí nghiệm phải dưới 0,1%.
|
TCVN
7572-14:2006
|
4.3.5.2 Thành phần cấp
phối của cốt liệu nhỏ phải phù hợp với yêu cầu ở Bảng 6. Nếu cát sông thì có thể
dùng loại có mô đun độ lớn trong phạm vi 2,2 ÷ 3,5. Nếu mô đun độ lớn
của cát sai khác nhau quá 0,3 thì phải thiết kế riêng thành phần BTXM (điều chỉnh
tỷ lệ cát khi chế tạo hỗn hợp BTXM). Cát nhỏ chỉ được sử dụng nếu thiết kế
thành phần BTXM có thêm phụ gia giảm nước (để giảm tỷ lệ N/X thiết
kế).
Bảng 6 -
Thành phần cấp phối yêu cầu với cốt liệu nhỏ
Loại cát
|
Lượng lọt
qua sàng, %
|
theo bộ
sàng lỗ vuông, mm
|
0,15
|
0,30
|
0,60
|
1,18
|
2,36
|
4,75
|
Cát to
|
0 ÷ 10
|
5 ÷ 20
|
15 ÷ 29
|
35 ÷ 65
|
65 ÷ 95
|
90 ÷ 100
|
Cát vừa
|
0 ÷ 10
|
8 ÷ 30
|
30 ÷ 59
|
50 ÷ 90
|
75 ÷ 100
|
90 ÷ 100
|
Cát nhỏ
|
0 ÷ 10
|
15 ÷ 45
|
60 ÷ 84
|
74 ÷ 100
|
85 ÷ 100
|
90 ÷ 100
|
4.3.5.3 Ngoài việc
phải bảo đảm các yêu cầu ở Bảng 5 và Bảng 6, cát nghiền không được nghiền từ
các loại đá gốc chịu mài mòn kém như các loại đá phiến sét, diệp thạch và nếu
dùng cát nghiền khi thiết kế thành phần BTXM phải sử dụng thêm phụ gia giảm nước.
4.4 Cốt thép
4.4.1 Cốt thép sử
dụng trong mặt đường BTXM phải tuân theo TCVN 1651-1÷2:2018. Thép
dùng làm lưới thép là thép có gờ phù hợp với TCVN 1651-2:2018 . Thép dùng làm
thanh liên kết chịu kéo của khe dọc là thép tiết diện có gờ phù hợp với TCVN
1651-2:2018. Thép của thanh truyền lực là thép tròn trơn phù hợp với yêu cầu của
TCVN 1651-1:2018.
4.4.2 Cốt thép sử
dụng đối với BTXM mặt đường phải thẳng, không dính bẩn, không dính dầu mỡ,
không han rỉ, không được có vết nứt.
4.4.3 Khi gia công
thanh truyền lực phải dùng máy cắt nguội, không được dùng các phương pháp làm
biến dạng đầu thanh. Mặt cắt thanh phải vuông góc, tròn trơn. Nên dùng máy mài
để mài phần bavia, đồng thời gia công thành cạnh vát 2 mm ÷ 3 mm.
4.5 Nước
dùng để chế tạo BTXM
Nước dùng để chế tạo BTXM không lẫn dầu
mỡ, các tạp chất hữu cơ khác và phù hợp với TCVN 4506:2012 .
4.6 Vật liệu
chèn khe
4.6.1 Vật liệu
chèn khe bao gồm các loại: dạng tám chế tạo sẵn dùng cho khe dãn và mastic rót
nóng dùng lấp đầy các loại khe.
4.6.2 Vật liệu
chèn khe dạng tấm có yêu cầu kỹ thuật nêu ở Bảng 7.
Bảng 7 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với tấm chèn khe dãn
(phương pháp
thử theo AASHTO T42)
Chỉ tiêu
|
Loại vật liệu
|
Gỗ, li-e
|
Cao su xốp
hoặc chất dẻo
|
Sợi
|
Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %, không nhỏ
hơn
|
55
|
90
|
65
|
Áp lực ép co, Mpa
|
5,0 ÷ 20,0
|
0,2 ÷ 0,6
|
2,0 ÷ 10,0
|
Lượng đẩy trồi lên, mm, nhỏ hơn
|
5,5
|
5,0
|
3,0
|
Tải trong uốn cong, N
|
100 ÷ 400
|
0 ÷ 50
|
5 ÷ 40
|
CHÚ THÍCH
1. Các tấm chèn sau khi ngâm nước,
áp lực ép co không được nhỏ hơn khi không ngâm nước 90 %;
2. Tấm chèn loại bằng gỗ (li-e) sau
khi quét tấm bitum phải có bề dày bằng (20 ÷ 25) mm ± 1 mm.
|
4.6.3 Mastic chèn
khe (khe dọc, khe co) loại rót nóng phải có các chỉ tiêu kỹ thuật như yêu cầu ở
Bảng 8 để bảo đảm dính bám tốt với thành tấm BTXM, bảo đảm có tính đàn hồi cao,
không hòa tan trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và bền. Cũng có thể sử
dụng các loại mastic chèn khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu
AASHTO M301 hoặc ASTM D3405.
Bảng 8 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với vật liệu mastic chèn khe loại rót nóng
(phương pháp
thử theo ASTM 3407)
Các chỉ tiêu
|
Loại đàn hồi
thấp
|
Loại đàn hồi
cao
|
Độ kim lún, (0,01 mm)
|
< 50
|
< 40
|
Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %
|
≥ 30
|
≥ 60
|
Độ chảy, mm
|
< 5
|
< 2
|
Độ dãn dài ở âm 10°C, mm
|
≥ 10
|
≥ 15
|
Cường độ dính kết với bê tông, Mpa
|
≥ 0,2
|
≥ 0,4
|
4.7 Các vật
liệu khác
4.7.1 Vật liệu làm
lớp ngăn cách giữa lớp móng và lớp BTXM (đồng thời có tác dụng giữ cho BTXM khỏi
mất nước trong khi thi công) có thể sử dụng giấy dầu, vải địa kỹ thuật. Vải địa
kỹ thuật lựa chọn loại chống thấm nước theo TCVN 8871:2011.
4.7.2 Ống chụp đầu thanh truyền
lực
4.3.5.1 Đối với khe
dãn, nên sử dụng ống tôn mạ kẽm có chiều dày ống không nhỏ hơn 2 mm, đường kính
trong của ống không nhỏ hơn đường kính của thanh truyền lực 1,0 mm ÷ 1,5 mm, chiều
dài là 50 mm, chiều dài đoạn ống để hở không được nhỏ hơn 25 mm. Nếu dùng ống
chụp đầu bằng PVC thì chiều dài ống nên bằng 100 mm.
4.3.5.2 Đối với các khe
co thi công lắp đặt thanh truyền lực bằng phương pháp tự động ấn thanh truyền lực
vào hỗn hợp BTXM vừa rải thì phải dùng ống bằng PVC lồng khít trước với thanh
truyền lực để cùng ấn cả vào khối BTXM vừa rải. Trong trường hợp này, ống PVC
phải có chiều dày vách ống không nhỏ hơn 0,5 mm và chiều dài ống PVC phải dài
hơn 30 mm so với 1/2 chiều dài
thanh truyền lực.
4.7.3 Chất tạo
màng và màng chất dẻo dùng để bảo dưỡng mặt đường BTXM
4.3.5.1 Chất tạo
màng sử dụng bảo dưỡng mặt đường BTXM thường là dạng lỏng (sau khi phun sương
trên bề mặt mặt đường sẽ tạo thành màng mỏng) phải thỏa mãn các quy định trong
Bảng 9. Cũng có thể sử dụng các chất tạo màng phù hợp với ASTM C309-98.
4.3.5.2 Màng chất dẻo
dùng để bảo dưỡng BTXM phải có bề dày tối thiểu bằng 0,05 mm và được sử dụng
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Bảng 9 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với chất tạo màng bảo dưỡng mặt đường BTXM
(phương pháp
thử theo ASTM C156-11)
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu1),
%, không nhỏ hơn
|
75
|
Thời gian hình thành màng, h, không
lớn hơn
|
4
|
Tính hòa tan khi thấm nước sau khi tạo
thành màng2)
|
Phải ghi rõ
là hòa tan hay không hòa tan
|
CHÚ THÍCH
1) Điều kiện
thử nghiệm giữ nước hữu hiệu: nhiệt độ 38°C ± 2°C; độ ẩm tương đối: 32 % ± 3 %;
tốc độ gió 0,5 m/s ± 0,2 m/s; thời gian mất nước 72 h.
2) Trên bề mặt
lộ thiên phải sử dụng loại không hòa tan, trên bề mặt sẽ tiếp tục đổ bê tông
phải sử dụng loại hòa tan.
|
5 Lựa chọn
thành phần bê tông
5.1 Thiết kế
thành phần bê tông
5.1.1 Trước khi thi
công, Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần của bê tông để đạt được cường
độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu cầu và độ sụt tối ưu quy định ở
Bảng 10 tương ứng với phương pháp thi công lựa chọn (ván khuôn trượt hoặc ván
khuôn cố định).
5.1.2 Cường độ kéo
khi uốn trung bình của bê tông chế thử trong phòng thí nghiệm khi thiết kế
thành phần bê tông của Nhà thầu ít nhất phải cao hơn cường độ thiết kế yêu cầu
1,15 đến 1,20 lần (Với mặt đường cao tốc, đường cấp I, cấp II phải áp dụng hệ số
1,20, còn với mặt đường các cấp khác phải áp dụng hệ số 1,15). Cường độ trung
bình khi chế thử trong phòng là cường độ trung bình ở tuổi mẫu 28 d của 6 mẫu
chế thử tương ứng với thành phần bê tông được lựa chọn khi thiết kế.
5.1.3 Tính toán lựa
chọn thành phần bê tông với các chú ý sau:
5.1.3.1 Hàm lượng xi
măng tối đa không nên lớn hơn 400 kg/m3. Hàm lượng xi măng tối thiểu
phải lớn hơn 300 kg/m3 đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, đường cấp
I, cấp II và phải lớn hơn 290 kg/m3 đối với mặt đường BTXM từ cấp
III trở xuống.
5.1.3.2 Tỷ lệ nước,
xi măng (N/X) lớn nhất chỉ được trong phạm vi 0,44 ÷ 0,48; mặt đường
cấp càng cao thì chọn trị số N/X lớn nhất càng nhỏ (đường cao tốc, cấp I, cấp
II lấy tỷ lệ N/X lớn nhất là 0,44). Trong đó, tỷ lệ N/X lớn nhất ở đây tương ứng
với đá có độ ẩm ≤ 0,5 % và cát
có độ ẩm ≤ 1 % (tương ứng
với trường hợp đá, cát khô tự nhiên).
5.2 Yêu cầu
về các chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt tối ưu của hỗn hợp BTXM
Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt
của hỗn hợp BTXM được quy định ở Bảng 10 trừ khi có các yêu cầu khác của thiết
kế.
Bảng 10 - Các
chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt của hỗn hợp BTXM
Các chỉ
tiêu cơ lý
|
Trị số yêu
cầu
|
Phương pháp
thử
|
Công nghệ ván khuôn trượt
(tốc độ rải từ 0,5 đến 2,0 m/min
|
Ván khuôn cố
định
|
Công nghệ
ván khuôn ray và các công nghệ thi công liên hợp khác
|
Công nghệ
thi công đơn giản
|
Cường độ
kéo khi uốn thiết kế
Rkutk ở tuổi mẫu
28 d, MPa, không nhỏ hơn
|
5,0 với mặt đường BTXM đường cao tốc,
cấp I, cấp II
4,5 với mặt đường BTXM đường ô tô cấp
III trở xuống
|
TCVN 3105:1993
TCVN 3119:1993
|
Độ mài mòn,
g/cm2, không lớn hơn
|
0,3 với mặt đường BTXM đường cao tốc,
cấp I, cấp II, cấp III
0,6 với mặt đường BTXM đường ô tô cấp
IV trở xuống
|
TCVN 3114:1993
|
Độ sụt, mm
|
10 ÷ 20
|
20 ÷ 30
|
20 ÷ 40
|
TCVN 3106:1993
|
CHÚ THÍCH
1. Tất cả các mẫu đã thí nghiệm phải
đạt yêu cầu nêu ở Bảng 10 và trung bình của 6 mẫu chế thử theo thành phần bê
tông thiết kế phải đạt yêu cầu ở 5.1.3.
2. Tuy không có yêu cầu về cường độ
nén thiết kế nhưng trong khi công vẫn phải chế bị mẫu nén và thí nghiệm cường
độ nén mẫu theo tuổi để phục vụ cho yêu cầu về bảo dưỡng, tháo dỡ ván khuôn,
cắt khe bê tông;
|
5.3 Yêu cầu
về các chỉ tiêu cơ lý đối với bê tông nghèo làm tầng móng mặt đường BTXM
5.3.1 Yêu cầu về
thiết kế đối với bê tông nghèo làm tầng móng mặt đường BTXM của Nhà thầu như đề
cập ở Điều 5.1.1 và 5.1.2.
5.3.1.1 Bê tông nghèo
làm tầng móng mặt đường BTXM cho đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III và
đường nhiều xe tải nặng (trục ≥ 10 tấn) nên có cường độ chịu nén tối thiểu
yêu cầu là 10MPa ở tuổi mẫu 28 d và tối thiểu là 7,0 MPa ở tuổi 7 d (dùng để kiểm
tra chất lượng thi công) đồng thời nên có cường độ kéo khi uốn yêu cầu tối thiểu
là 2,5 MPa ở tuổi mẫu 28 d.
5.3.1.2 Cường độ thiết
kế (chế thử) trong phòng thí nghiệm đối với bê tông nghèo tầng móng cũng phải
nhân thêm hệ số 1,15 ÷
1,2.
5.3.2 Độ sụt tối
ưu cũng nên đáp ứng như ở Bảng 10 đối với BTXM tầng mặt. Tỷ lệ N/X lớn
nhất chỉ được nằm trong phạm vi 0,65 ÷ 0,68.
5.4 Chấp thuận
hỗn hợp bê tông xi măng đưa vào sản xuất
5.4.1 Để mỗi một
thiết kế hỗn hợp được duyệt đưa vào sản xuất trong dự án, Nhà thầu phải trình
công thức thiết kế hỗn hợp bê tông và tính toán lượng vật liệu cần cho sản xuất
1 m3 BTXM đã lèn chặt ít nhất 30 ngày kể đến ngày sản xuất.
5.4.2 Nhà thầu đệ
trình bằng văn bản số liệu các mẫu thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của tất cả
các vật liệu trong hỗn hợp đồng thời chỉ rõ nguồn gốc hoặc nơi sản xuất các vật
liệu mà họ đã đề nghị.
5.4.3 Nhà thầu tiến
hành thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với hỗn hợp mà họ đề nghị và nộp kết
quả thí nghiệm chứng minh rằng nó phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
5.5 Thay đổi
thiết kế hỗn hợp bê tông
5.5.1 Trong quá
trình chế tạo hỗn hợp bê tông Nhà thầu phải đề xuất một thiết kế mới cho hỗn hợp
bê tông trong trường hợp dự án có sự thay đổi nguồn cung cấp vật liệu hoặc tính
chất của vật liệu thay đổi trong quá trình sản xuất bê tông.
5.5.2 Thiết kế mới
đề xuất phải dựa vào các hỗn hợp chế tạo thử. Nhà thầu phải đệ trình các tỷ lệ
thiết kế hỗn hợp để phê duyệt trong quá trình chế tạo và cần điều chỉnh theo
các điều kiện sau:
5.5.2.1 Nếu hàm lượng
xi măng thay đổi lớn hơn 2 % so với lượng xi măng đã thiết kế, phải điều chỉnh
tỷ lệ các thành phần khác để duy trì hàm lượng xi măng nằm trong phạm vi sai số đã thiết kế.
5.5.2.2 Nếu hỗn hợp
bê tông không đạt độ sụt thiết kế ứng với tỷ lệ N/X đã chọn, có thể tăng lượng
xi măng nhưng vẫn giữ nguyên tỷ lệ N/X.
5.5.3 Trong quá
trình thi công phải thường xuyên điều chỉnh trong phạm vi nhỏ tỷ lệ các thành
phần trong hỗn hợp BTXM tùy theo sự thay đổi của điều kiện thời tiết (độ ẩm,
nhiệt độ) và cự ly vận chuyển (đặc biệt là về lượng nước cho vào mỗi mẻ trộn cần
điều chỉnh theo độ ẩm thực tế của đá, cát) để bảo đảm được cường độ và độ sụt yêu cầu.
6 Công tác
chuẩn bị thi công
6.1 Yêu cầu
chung:
Công tác chuẩn bị bao gồm các nội dung lựa chọn công nghệ thi công, chuẩn bị xe
máy, lập hồ sơ bản vẽ thi công, bố trí và xây lắp trạm trộn BTXM, chuẩn bị nền,
móng.
6.1.1 Trên đường ô
tô cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III phải sử dụng các trạm trộn hỗn hợp BTXM kiểu
trộn cưỡng bức có thiết bị khống chế tự động khối lượng các thành phần vật liệu
cho mỗi mẻ trộn. Có thể sử dụng các trạm (thiết bị) trộn cưỡng bức không khống chế tự động
khi thi công các mặt đường BTXM trên đường ô tô từ cấp IV trở xuống.
6.1.2 Trong mọi
trường hợp thi công mặt đường BTXM trên các đường thuộc hệ thống đường quốc gia
(kể cả đường cấp thấp) đều không được sử dụng các thiết bị trộn nhỏ kiểu hỗn hợp
rơi tự do trong thùng quay (kiểu trộn tự do) và không được khống chế thành phần
vật liệu trộn theo thể tích. Không được dùng nhân công khống chế, cho thêm nước
vào thiết bị trộn.
6.1.3 Trên đường ô
tô cao tốc phải sử dụng công nghệ ván khuôn trượt và có thể sử dụng công nghệ
ván khuôn ray để thi công mặt đường BTXM. Trên các đường khác từ cấp I đến cấp
IV phải thi công mặt đường BTXM bằng công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ ván
khuôn ray hoặc công nghệ thi công liên hợp khác trong ván khuôn cố định. Công
nghệ thi công đơn giản chỉ được dùng để thi công đường từ cấp V trở xuống và
trong trường hợp không có các thiết bị khác cũng có thể dùng để thi công mặt đường
BTXM trên đường cấp IV.
6.1.4 Có thể dùng
máy rải thông thường để rải hỗn hợp BTXM lu lèn hoặc đá gia cố xi măng tầng mỏng
mặt đường BTXM.
6.2 Lập bản
vẽ thi công, kiểm tra thiết bị và vật liệu trước khi thi công
6.2.1 Nhà thầu trước
khi thi công tầng mặt BTXM phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế, công nghệ thi công
và thời hạn thi công đã xác định để tiến hành lập hồ sơ bản vẽ thi công, trong
đó bao gồm các hạng mục lắp đặt trạm trộn hỗn hợp BTXM; chuẩn bị tầng móng và
thiết kế dây chuyền thi công tầng mặt BTXM từ khâu rải, đầm, tạo bề mặt, cắt
khe, chèn khe, cho đến khi bảo dưỡng xong, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật liệu
các loại, thiết bị và nhân lực thật chi tiết, cụ thể.
6.2.2 Nhà thầu phải
thiết lập các phòng thí nghiệm hiện trường để kiểm tra chất lượng vật liệu trước
khi bắt đầu thi công. Tại các trạm trộn bê tông phải có một tổ thí nghiệm thường
trực tại chỗ để kiểm tra vật liệu nhằm kịp thời thay đổi công thức phối trộn
(thay đổi tùy tình hình thời tiết, khí hậu).
6.2.3 Trong giai đoạn
chuẩn bị thi công, Nhà thầu phải khảo sát, điều tra (cả trên thực địa) xác nhận
các nguồn cung ứng vật liệu, cung cấp trang thiết bị thi công, xác định rõ các
tuyến đường phục vụ vận chuyển trong quá trình thi công.
6.2.4 Trước khi
thi công phải thực hiện việc kiểm tra chỉnh sửa, định chuẩn, bảo dưỡng tất cả
các loại trang thiết bị, xe, máy nhằm bảo đảm chúng hoạt động ổn định trong quá
trình thi công.
6.2.5 Trước khi
thi công phải tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ,
công nhân tham gia vào tất cả các khâu thi công, bảo đảm mỗi cá nhân nắm chắc
được nội dung và nhiệm vụ mình phải thực hiện.
6.2.6 Trước khi
thi công, phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc hoàn chỉnh, nhanh chóng giữa
trạm trộn bê tông với hiện trường thi công và giữa chúng với các bộ phận điều
hành thi công.
6.3 Chuẩn bị
nền, móng trước khi thi công tầng mặt BTXM
6.3.1 Trước khi
thi công mặt đường BTXM, nền đường phải bảo đảm ổn định và hết lún theo yêu cầu
của thiết kế.
6.3.2 Trường hợp nền
đắp trên đất yếu thì chỉ được phép thi công mặt đường BTXM khi độ lún còn lại
trong thời hạn 30 năm kể từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng
11.
Bảng 11 - Độ
lún cho phép còn lại sau khi đắp xong nền đường 30 năm
Loại và cấp
hạng đường
|
Vị trí đoạn
đường làm mặt đường BTXM
|
Gần mố cầu
|
Chỗ có cống
hoặc cống chui
|
Các đoạn nền
đắp thông thường
|
Đường cao tốc, đường cấp I, cấp II,
cấp
III
có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h,
cm, không lớn hơn
|
10 cm
|
20 cm
|
30 cm
|
Đường các cấp có tốc độ thiết kế
< 60 km/h, cm, không lớn hơn
|
20 cm
|
30 cm
|
40 cm
|
CHÚ THÍCH
Tại vị trí sát mố cầu và cống chui
(chiều dài khoảng 7 m ÷
10
m), cần phải bố trí bản quá độ và độ lún cho phép còn lại nêu trên là tại vị
trí cuối của bản quá độ (phía xa mố cầu hoặc cống chui).
|
6.3.3 Trước khi thi
công tầng mặt BTXM, các lớp trong tầng móng phải được hoàn thành và đã được
nghiệm thu theo đúng quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế, theo đúng các tiêu
chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn thi công hữu quan đến đồng thời phải phù hợp với
các yêu cầu sau:
6.3.3.1 Độ dốc dọc
và độ dốc ngang của tầng móng phải bằng với độ dốc dọc và độ dốc ngang của mặt
đường thiết kế. Riêng độ dốc ngang cho phép lớn hơn độ dốc ngang của mặt đường
0,15% ÷ 0,20% nhưng
không được nhỏ hơn độ dốc ngang của mặt đường.
6.3.3.2 Trường hợp lề
gia cố mỏng hơn bề dày tầng mặt BTXM thì dưới lề phải bố trí mỏng lề có khả
năng thoát nước hoặc rãnh ngầm thoát nước; nếu có đá vỉa thì đá vỉa phía dưới
phải có đục lỗ thoát nước ngang qua đá vỉa. Lề đất phải bố trí lớp thoát nước bằng
vật liệu hạt. Các giải pháp này đều nhằm bảo đảm nước thấm qua khe nối mặt đường
BTXM xuống mặt tầng móng thoát nhanh ra khỏi kết cấu mặt đường.
6.3.3.3 Móng trên của
mặt đường BTXM phải bằng vật liệu có khả năng chống xói như quy định ở tiêu chuẩn
thiết kế.
6.3.3.4 Chiều dài đoạn
móng trên đã hoàn thành trước khi thi công tầng mặt BTXM nên đủ để có thể thi
công tầng mặt BTXM liên tục trong 5 ÷ 10 ngày.
6.3.4 Trước khi
thi công tầng mặt BTXM phải kiểm tra kỹ xem lớp móng trên (kể cả trường hợp
móng là mặt đường BTXM cũ) có bị nứt hoặc hư hại không, nếu có thì cần tiến
hành sửa chữa triệt để:
6.3.4.1 Phải vá bù
các chỗ mặt móng bị bong vỡ, bị làm trũng bằng vật liệu như vật liệu lớp móng
thiết kế.
6.3.4.2 Các khe nứt
phải được tưới bitum bịt kín, sau đó dán giấy hoặc vải địa kỹ thuật không thấm nước lên trên
vết nứt, dán rộng ít nhất 30 cm ra ngoài phạm vi có các vết nứt nhưng bề rộng tối
thiểu phải bằng 100 cm.
6.3.4.3 Nếu tầng
móng bị nứt dọc mở rộng thì sau
khi vá sửa vết nứt, nên đặt thêm lưới thép cách đáy tấm mặt BTXM ở 1/3 bề dầy tấm
trên toàn bộ các tấm BTXM trong phạm vi lớp móng trên bị nứt.
6.3.4.4 Nếu móng
trên bị nứt vỡ nặng thì phải đào bỏ toàn bộ phạm vi nứt vỡ làm lại bằng bê tông
nghèo. Các chỗ bong bật lộ đá trên mặt móng phải dùng bitum tưới, quét bịt kín.
6.3.5 Trên mặt lớp
móng trên phải làm lớp chống thấm và giảm ma sát theo đúng thiết kế trước khi
thi công tầng mặt BTXM. Nếu phát hiện lớp này bị hư hại cục bộ thì phải dùng vật
liệu cùng loại để sửa chữa, bảo đảm lớp chống thấm và giảm ma sát này phải đồng
đều toàn bộ mặt móng.
Trên móng bằng cấp phối đá gia cố xi
măng có thể làm lớp chống thấm và giảm ma sát bằng lớp láng nhựa đường nóng hoặc
nhũ tương nhựa đường mỏng (tối thiểu dày 5 mm).
6.3.6 Trên các đoạn
nền đường có thể bị ngập nước thì nên dùng vải địa kỹ thuật loại không thấm nước
bọc kín tầng móng của mặt
đường BTXM.
6.3.7 Thi công lớp
móng trên bằng bê tông nghèo nên áp dụng loại công nghệ giống như công nghệ thi
công tầng mặt BTXM phía trên như đề cập ở 6.1.3, đồng thời cũng phải tuân thủ
các quy định và yêu cầu về kỹ thuật thi công tương tự như thi công tầng mặt
BTXM phía trên cùng với các chú ý sau:
6.3.7.1 Vị trí và
kích thước các loại khe phải bố trí trùng với vị trí khe của tầng mặt BTXM phía
trên. Chiều sâu cắt khe không nên nhỏ hơn 50 mm và dùng bi tum tưới vào
khe.
6.3.7.2 Khe dọc và
khe co ngang của móng bê tông nghèo có thể không đặt thanh liên kết và thanh
truyền lực. Khe dãn của móng bê tông nghèo phải đặt thanh truyền lực và tấm
chèn khe dãn trùng với vị trí khe dãn của tầng mặt BTXM. Mặt tấm chèn khe dãn
không được cao hơn mặt móng bê tông nghèo và cũng phải lắp đặt bảo đảm độ chính
xác như tấm chèn tầng mặt BTXM.
6.4 Bố trí,
lắp đặt và các yêu cầu đối với trạm trộn bê tông cố định
6.4.1 Trạm trộn bê
tông phải được bố trí tại nơi thuận tiện cho việc cung cấp vật liệu chờ đến và
cung cấp hỗn hợp bê tông ra hiện trường được liên tục theo đúng tiến độ yêu cầu.
6.4.2 Trạm trộn phải
có đầy đủ các bộ phận như: nơi chứa đá, cát, kho chứa hoặc các xi lô chứa xi
măng; máy vận chuyển, thiết bị trộn và phân loại đá, cát; máy vận chuyển đưa xi
măng lên cao; phễu chứa các thành phần vật liệu; thiết bị cân đong riêng cho
các loại vật liệu; cấp nước và cân đong nước: phễu cấp vật liệu có van tháo vật
liệu xuống máy trộn; thiết bị cấp liệu và cân đong phụ gia; thiết bị trộn tác dụng
chu kỳ; phễu chứa để trút hỗn hợp xuống xe vận chuyển.
6.4.3 Trạm trộn phải
đảm bảo việc cấp nước trộn bê tông đồng thời phải đảm bảo chất lượng nước. Khi
không có khả năng cung cấp đủ lượng nước thì phải bố trí bể chứa có dung tích
tương
ứng
với lượng nước cần thiết trong ngày.
6.4.4 Trạm trộn phải
đảm bảo việc cấp điện đầy đủ. Lượng điện cung cấp phải bảo đảm cho đủ nhu cầu của
toàn bộ máy móc thiết bị thi công, chiếu sáng và điện sinh hoạt.
6.4.5 Phải đảm bảo
việc cấp nhiên liệu cho máy móc thiết bị xe cộ vận chuyển và máy phát điện dự
phòng. Nếu công trường ở xa trạm xăng dầu thì nên bố trí bể chứa nhiên liệu.
6.4.6 Trạm trộn phải
đủ mặt bằng để bố trí các máy móc và thiết bị hoạt động, để các phương tiện vận
chuyển vật liệu đi lại thuận tiện. Bên dưới máy trộn nên rải một lớp bê tông có
chiều dày không nhỏ hơn 200 mm, đồng thời bố trí rãnh, ống thoát nước, hố ga hoặc thiết
bị xử lý nước
thải sinh ra khi rửa máy trộn.
6.4.7 Yêu cầu về cất
giữ và cung cấp xi măng
6.4.7.1 Khuyến khích
sử dụng xi măng rời vận chuyển từ nơi sản xuất đến trạm trộn bê tông. Mỗi trạm
trộn cần bố trí ít nhất 02 silô chứa xi măng, nếu có trộn thêm phụ gia khoáng
thì cần bố trí ít nhất 01 silô chứa phụ gia khoáng. Khi lấy xi măng từ 02
nhà máy khác nhau cần trút hết xi măng từ silô trước khi đổ mới; xi măng từ các
nguồn khác nhau phải chứa riêng trong các si lô khác nhau.
6.4.7.2 Trường hợp
nguồn cung cấp xi măng rời không đủ hoặc khoảng cách vận chuyển quá xa, phải dự
trữ xi măng đóng bao; mở bao tại nơi dự trữ và vận chuyển đến phễu trút. Kho chứa
xi măng đóng bao phải có mái che và bố trí tại vị trí cao của trạm trộn.
6.4.7.3 Nghiêm cấm sử
dụng xi măng bị ẩm hoặc bị vón cục.
6.4.8 Yêu cầu về dự
trữ bảo quản cốt liệu
6.4.8.1 Trước khi thi công nên
dự trữ lượng cát, đá cho thời gian thi công từ 10 ÷ 15 ngày.
6.4.8.2 Các kho bãi
chứa cốt liệu cần được bố trí riêng rẽ theo nguồn cung cấp và theo loại cỡ hạt
khác nhau. Bố trí bãi để cốt liệu ở vị trí thoát nước tốt, mặt nền phải cứng.
6.4.8.3 Vào ngày mưa;
có gió to; nắng gắt phải có mái che cho bãi chứa cốt liệu, lượng cốt liệu được
che phủ không nên ít hơn lượng sử dụng trong một tuần ở điều kiện thi công bình
thường.
6.4.8.4 Loại bỏ các
cấp phối bị phân tầng hoặc có lẫn các vật liệu khác không đạt yêu cầu.
6.4.9 Chuẩn bị máy
trộn bê tông
6.4.9.1 Khi dùng thiết
bị trộn bố trí tại hiện trường thì trên máy phải gắn mác nhãn của nhà sản xuất,
có ghi rõ tổng dung tích của trống, dung tích trộn bê tông và tốc độ trộn thích
hợp của trống hoặc của các cánh gắn ở trong trống. Giữ thiết bị trộn luôn sạch.
6.4.9.2 Khi sử dụng
thiết bị trộn cố định, tại trạm trộn phải có bản sao về lý lịch của máy do nhà
sản xuất cung cấp với đầy đủ các chi
tiết theo thiết kế của cánh gắn trong trống, kích thước của chiều cao, chiều
sâu và sự bố trí các cánh trộn.
6.4.9.3 Tiến hành vận
hành thử thiết bị trộn và thí nghiệm độ đồng đều của hỗn hợp trộn cho từng loại hỗn hợp ở
thời điểm bắt đầu của dự án và lặp lại thử nghiệm sau 30.000m3 hỗn hợp
bê tông đối với trạm trộn cố định.
7 Công tác
trộn và vận chuyển hỗn hợp BTXM
7.1 Trộn bê
tông
Các quy định và yêu cầu trong phần này có thể
tham khảo áp dụng cho cả các loại bê tông tầng móng.
7.1.1 Năng lực trộn
của trạm trộn phải thỏa mãn các quy định sau:
7.1.1.1 Khi rải bê
tông bằng máy thì năng lực của trạm trộn được tính theo biểu thức (1) để xác định
số lượng và công suất của trạm trộn.
M = 60μ x b x h x Vt (1)
Trong đó:
M - Năng lực của trạm trộn, m3/h;
b - Bề rộng rải, m;
Vt - Tốc độ rải, m/min (≥ 1 m/min);
h - Chiều dày tấm bê tông, m;
μ - Hệ số tin cậy của trạm trộn, lấy
giá trị trong khoảng từ 1,2 ÷ 1,5 xác định tùy thuộc vào tình hình thực tế:
- μ lấy giá trị nhỏ nếu độ tin cậy của
trạm cao; và ngược lại;
- μ lấy giá trị lớn đối với bê tông
yêu cầu độ sụt nhỏ.
7.1.1.2 Tùy theo công
nghệ thi công mà năng suất nhỏ nhất của mỗi trạm trộn phải thỏa mãn quy định
trong Bảng 12. Thông thường nên bố trí từ 2 ÷ 3 trạm trộn, nhiều nhất không nên quá 4 trạm.
Quy cách và chủng loại của trạm trộn nên thống nhất. Ưu tiên lựa chọn loại trạm
trộn chu kỳ (theo mẻ), cũng có thể sử dụng trạm trộn liên tục.
Bảng 12 -
Năng suất nhỏ nhất của trạm trộn hỗn hợp BTXM, m3/h
Bề rộng rải,
m
|
Năng suất
nhỏ nhất của trạm
trộn hỗn hợp BTXM, m3/h
|
Ván khuôn
trượt
|
Ván khuôn
ray và công nghệ liên hợp khác
|
Công nghệ
thi công đơn giản
|
Bê tông lu
lèn làm móng
|
3,75 ÷ 4,5 (một
làn xe)
|
100
|
75
|
25
|
75
|
7,5 ÷ 9,0 (hai
làn xe)
|
200
|
150
|
50
|
150
|
≥ 12,5m
(toàn bề rộng
phần xe chạy)
|
300
|
200
|
-
|
200
|
7.1.2 Yêu cầu về kỹ
thuật trộn bê tông
7.1.2.1 Trạm trộn
trước khi đưa vào sử dụng bắt buộc phải tiến hành kiểm định và trộn thử. Nếu
quá thời hạn kiểm định thiết bị hoặc lắp đặt lại sau khi di dời thì đều phải tiến
hành kiểm định lại. Trong quá trình thi công, cứ 15 ngày thì phải kiểm tra, hiệu
chỉnh độ chính xác của thiết bị đo đếm 1 lần.
7.1.2.2 Sai số cân đo
vật liệu của trạm trộn không được vượt quá quy định trong Bảng 13. Nếu không thỏa
mãn thì phải phân tích nguyên nhân để sửa chữa, đảm bảo độ chính xác của thiết
bị cân đo. Nếu trạm trộn sử dụng hệ thống điều khiển tự động thì phải sử dụng hệ
thống tự động cấp liệu, đồng thời dựa vào thành phần các mẻ trộn in ra hàng
ngày để thống kê số liệu tỷ lệ phối trộn và sai số tương ứng với mỗi lý trình đã rải
trên thực tế.
Bảng 13 - Sai số
cho phép khi trộn vật liệu so với thiết kế, %
Loại và cấp
hạng đường làm mặt đường BTXM
|
Xi măng
|
Phụ gia
khoáng
|
Cát
|
Cốt liệu
thô
|
Nước
|
Phụ gia
|
Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp
III
|
± 1
|
± 1
|
± 2
|
± 2
|
± 1
|
± 1
|
Các loại đường khác
|
± 2
|
± 2
|
± 3
|
± 2
|
± 2
|
± 2
|
7.1.2.3 Cần phải dựa
vào độ dính kết, độ đồng đều và độ ổn định cường độ của hỗn hợp bê tông trộn thử
để xác định thời gian trộn tối ưu. Thông thường với thiết bị trộn một trục đứng
thì tổng thời gian trộn trong khoảng (80 ÷ 120) s, trong đó thời gian trút vật liệu vào
máy trộn không nên ít hơn 40 s; thời gian thực trộn không được ngắn hơn 40 s.
7.1.2.4 Trong quá
trình trộn không được sử dụng nước mưa, cát đá bẩn hoặc bị phơi nắng
quá nóng.
7.1.2.5 Nên pha
loãng phụ gia rồi mới trộn, đồng thời phải khấu trừ lượng nước pha loãng và lượng
nước sẵn có trong phụ
gia vào lượng nước trộn bê tông.
7.1.2.6 Thời gian thực
trộn của bê tông có phụ gia
khoáng nên dài hơn bê tông thông thường từ (10 ÷ 15) s.
7.1.3 Kiểm tra và
khống chế chất lượng hỗn hợp bê tông phải thỏa mãn các quy định tại Bảng 14.
7.1.3.1 Khi thi công
ở thời tiết nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao thì nhiệt độ của hỗn hợp khi ra khỏi
buồng trộn nên trong khoảng từ 10°C ÷ 35°C. Đồng thời nên đo nhiệt độ của nguyên vật liệu,
nhiệt độ của hỗn hợp trộn, tỷ lệ tổn thất độ sụt và thời gian đông kết để có biện
pháp xử lý kịp thời.
7.1.3.2 Hỗn hợp bê
tông trộn phải đồng đều, nghiêm cấm sử dụng khi hỗn hợp bê tông trộn không đồng
đều, có vật liệu sống, vật liệu khô, phân tầng hoặc phụ gia khoáng bị vón cục.
Độ chênh lệch về độ sụt giữa mỗi mẻ trộn của một máy trộn, hoặc giữa các máy trộn
là ±10 mm. Độ sụt lúc trộn phải bằng tổng của độ sụt tối ưu khi rải
và độ sụt tổn thất khi vận chuyển tại thời điểm thi công.
Bảng 14 - Nội
dung và tần suất kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông
Nội dung kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Mặt đường
BTXM đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III
|
Mặt đường
BTXM các đường cấp hạng khác
|
Tỷ lệ nước/xi măng và độ ổn định
|
Mỗi 5000 m3
kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi
|
Mỗi 5000 m3
kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi
|
Độ sụt và độ đồng nhất
|
Mỗi ca làm
việc đo 3 lần hoặc khi có thay đổi
|
Mỗi ca làm
việc đo 3 lần hoặc khi có thay đổi
|
Tổn thất độ sụt
|
Kiểm tra trước
khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi
|
Kiểm tra
trước khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi
|
Độ tách nước
|
Kiểm tra
khi cần thiết
|
Kiểm tra
khi cần thiết
|
Khối lượng thể tích
|
Mỗi ca làm
việc đo 1 lần
|
Mỗi ca làm
việc đo 1 lần
|
Nhiệt độ, thời gian đông kết cuối
cùng, nhiệt lượng thủy hóa
|
Kiểm tra 1÷ 2 lần
trong mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc
cao nhất, thấp nhất
|
Kiểm tra 1
lần trong mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ
lúc cao nhất, thấp nhất
|
Phân tầng
|
Quan sát
thường xuyên
|
Quan sát
thường xuyên
|
7.2 Vận chuyển
bê tông
7.2.1 Số lượng xe
vận chuyển tương ứng với hệ thống rải máy được xác định theo biểu thức (2):
Trong đó:
N - Số lượng xe vận chuyển (xe);
n - Số trạm trộn có cùng
công suất;
S - Khoảng cách vận chuyển 1 chiều (km);
γc - Khối lượng thể tích của
bê tông (t/m3);
m - Công suất trộn của 1 trạm trộn
trong một giờ (m3/h);
Vq - Vận tốc chuyển trung
bình của xe (km/h);
Gq - Tải trọng của xe
(t/xe).
7.2.2 Nên lựa chọn
xe tự đổ có tải trọng từ 5 ÷ 20 tấn, tấm chắn của xe tự đổ phải đóng kín, chặt, không
làm chảy vữa trong quá trình vận chuyển. Khi vận chuyển khoảng cách lớn hoặc
khi rải mặt đường bằng bê tông lưới thép, cốt thép thì nên lựa chọn xe chở bê tông
chuyên dụng.
7.3 Yêu cầu
kỹ thuật vận chuyển
7.3.1 Phải căn cứ
vào tiến độ thi công, khối lượng vận chuyển, khoảng cách vận chuyển và tình trạng
của đường để lựa chọn loại xe và số xe vận chuyển. Tổng khả năng vận chuyển nên
lớn hơn tổng khả năng trộn. Đảm bảo bê tông được vận chuyển đến hiện trường
theo đúng thời gian quy định.
7.3.2 Hỗn hợp bê
tông vận chuyển đến công trường phải có các đặc tính phù hợp với yêu cầu thi
công. Thời gian dài nhất cho phép từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải
xong đối với mỗi loại công nghệ rải phải thỏa mãn quy định trong Bảng 15. Khi
không thỏa mãn phải thông qua thí nghiệm để tăng phụ gia làm chậm đông kết.
Bảng 15 - Thời
gian dài nhất cho phép từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải xong
Nhiệt độ
khi thi công1), °C
|
Thời gian vận
chuyển dài nhất cho phép, h
|
Thời gian
dài nhất cho phép đến khi rải xong, h
|
Công nghệ
ván khuôn trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác
|
Rải bằng
công nghệ đơn giản
|
Công nghệ,
ván khuôn trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác
|
Rải bằng
công nghệ đơn giản
|
5 ÷ 9
|
2,0
|
1,5
|
2,5
|
2,0
|
10 ÷ 19
|
1,5
|
1,0
|
2,0
|
1,5
|
20 ÷ 29
|
1,0
|
0,75
|
1,5
|
1,25
|
30 ÷ 35
|
0,75
|
0,5
|
1,25
|
1,0
|
CHÚ THÍCH
1) Là nhiệt độ không
khí trung bình trong thời gian thi công, khi sử dụng phụ gia làm chậm đông kết
thì giá trị trong Bảng có thể tăng thêm từ 0,25 h ÷ 0,5 h.
|
7.3.3 Ngoài các
quy định trên, việc vận chuyển hỗn hợp bê tông còn phải tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật sau:
7.3.3.1 Phải làm sạch
thùng xe, phun nước làm ướt, thoát nước đọng trước khi cho bê tông vào thùng.
Khi rót bê tông vào thùng xe tự đổ thì phải điều chỉnh vị trí xe, tránh xuất hiện
hiện tượng phân tầng cốt liệu. Độ cao trút bê tông vào thùng xe của máy trộn
không được lớn hơn 2 m.
7.3.3.2 Trong quá
trình vận chuyển phải tránh chảy vữa, tránh làm đổ vật liệu gây bẩn mặt đường,
và không được dừng xe tùy tiện trên đường. Xe tự đổ phải có giảm xóc, tránh để
hỗn hợp phân tầng. Khi xuất phát và khi dừng phải từ từ.
7.3.3.3 Khi vận chuyển
trong thời tiết nắng gắt, gió to, mưa hoặc nhiệt độ thấp thì phải có tấm che bê
tông cho xe tự đổ. Đối với xe chờ bê tông chuyên dụng nên bọc thêm lớp giữ nhiệt
hoặc cách nhiệt.
7.3.3.4 Bán kính vận
chuyển lớn nhất của xe tự đổ không được vượt quá 20 km.
7.3.3.5 Nghiêm cấm
xe vận chuyển khi quay đầu hoặc tránh xe va vào ván khuôn hoặc các cọc tiêu
đánh dấu cơ tuyến thi công. Nếu va vào thì phải báo cáo để tiến hành đo, sửa chữa
cơ tuyến thi công.
7.3.3.6 Khi xe quay
đầu hoặc khi xả bê tông phải có người chỉ huy. Xả bê tông phải đúng vị trí,
nghiêm cấm va vào máy rải và các thiết bị thi công hoặc thiết bị đo đạc đặt ở
phía trước. Sau khi xả xong, phải lập tức rời đi.
8 Công tác lắp
đặt ván khuôn cố định và chế tạo, lắp đặt cốt thép
8.1 Ván
khuôn cố định
Ván khuôn cố định được sử dụng khi thi
công các lớp móng và tầng mặt BTXM theo công nghệ ván khuôn ray, các công nghệ
thi công liên hợp khác hoặc công nghệ thi công đơn giản.
8.1.1 Yêu cầu
chung đối với ván khuôn cố định
8.1.1.1 Ván khuôn phải
làm bằng kim loại, đủ cứng, có tiết diện hình chữ U, không được làm bằng gỗ hoặc
chất dẻo. Độ chính xác của ván khuôn phải đảm bảo yêu cầu ở Bảng 16. Chiều cao
ván khuôn bằng với bề dày tấm (lớp) BTXM thiết kế, chiều dài mỗi đoạn nên từ
3,0 m đến 5,0 m. Nếu cần lắp đặt thanh liên kết dọc thì trên vách đứng của ván
khuôn phải có lỗ để khi rải BTXM có thể cắm thanh liên kết vào. Dọc theo ván
khuôn cứ cách 1 m phải bố trí một thanh chống cố định (thanh chống một đầu hàn
vào góc chữ U của ván khuôn, đầu dưới chống tựa vào một vật tựa gắn chặt xuống
móng).
Bảng 16 - Sai
số cho phép của ván khuôn
Công nghệ
thi công
|
Sai số về
cao độ, mm
|
Biến dạng cục bộ,
mm
|
Góc vách thẳng
đứng, độ
|
Độ bằng phẳng
đỉnh ván khuôn, mm
|
Độ bằng phẳng
thành ván khuôn, mm
|
Biến dạng dọc,
mm
|
Ván khuôn ray và công nghệ thi công
liên hợp khác
|
± 1
|
± 2
|
90 ± 1
|
± 1
|
± 2
|
± 1
|
Công nghệ đơn giản
|
± 2
|
± 3
|
90 ± 3
|
± 2
|
± 3
|
± 3
|
8.1.1.2 Trên ván
khuôn ngang ở chỗ khe ngừng thi công, phải có các khe thẳng đứng trên ván khuôn
để cắm thanh truyền lực và để có thể rút ván khuôn lên sau khi BTXM đủ cường độ.
Cự ly giữa các khe thẳng đứng bằng cự ly giữa các thanh truyền lực thiết kế.
8.1.1.3 Tổng số lượng
ván khuôn nên đủ để lắp đặt cho từ 3 đến 5 ngày thi công và được dự trù tùy
theo tốc độ rải BTXM và điều kiện nhiệt độ lúc thi công (trời nóng chu kỳ dỡ
ván khuôn ngắn).
8.1.2 Lắp đặt ván
khuôn
8.1.2.1 Trước khi lắp
đặt ván khuôn phải thiết lập các điểm mốc) đo đạc trên mặt tầng móng: 100 m bố
trí một mốc cao đạc tạm; 20 m bố trí một mốc cọc tim, đánh dấu vị trí tấm, vị
trí khe dãn.
8.1.2.2 Tại các đoạn
đường cong phải dùng loại ván khuôn ngắn, mỗi đoạn ván khuôn ngắn được đặt sao
cho điểm giữa của ván khuôn trùng với điểm tiếp tuyến với đường cong.
8.1.2.3 Trong công
nghệ thi công ván khuôn ray phải dùng ván khuôn chuyên dùng dài 3 m, bề rộng mặt
đáy ván khuôn ray nên bằng 0,8 chiều cao. Đỉnh ray phải cao hơn đỉnh ván khuôn
20 mm ÷ 40 mm. Khoảng
cách giữa tim ray đến mặt trong của ván khuôn nên bằng 125 mm.
8.1.2.4 Lắp đặt ván
khuôn phải bảo đảm chắc chắn, ngay ngắn, đỉnh ván khuôn phải bằng, không bị oằn,
vẹo (đặc biệt là các đầu nối các đoạn ván khuôn). Nghiêm cấm việc đào tầng móng
để cố định ván khuôn mà phải dùng các tấm đệm khoan chốt xuống móng để làm điểm
tựa chống ván khuôn.
8.1.2.5 Lắp đặt xong
ván khuôn phải kiểm tra độ chính xác theo các yêu cầu được quy định ở Bảng 17.
Bảng 17 - Yêu
cầu về độ chính xác lắp đặt ván khuôn
Hạng mục kiểm tra
|
Công nghệ
thi công
|
Ván khuôn
ray
|
Đơn giản
|
Lệch vị trí trên mặt bằng, mm, không
lớn hơn
|
5
|
15
|
Bề rộng rải so với thiết kế, mm,
không lớn hơn
|
5
|
15
|
Chiều cao ván khuôn so với bề dày rải
BTXM:
+ Thông thường, mm
+ Cá biệt, mm
|
- 3
- 8
|
- 4
- 9
|
Sai lệch về cao độ, mm
|
± 5
|
± 10
|
Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn
trong một vệt rải so với thiết kế, %
|
± 0,1
|
± 0,2
|
Chênh lệch cao độ giữa hai ván khuôn
liền kề, mm, không lớn hơn
|
1
|
2
|
Độ bằng phẳng của đỉnh ván khuôn, mm
không lớn hơn (dùng thước 3,0m đặt trên đỉnh ván khuôn)
|
1
|
2
|
Độ thẳng đứng của vách ván khuôn,
mm, không lớn hơn (dùng quả rọi)
|
2
|
4
|
Độ oằn theo chiều dọc, mm, không lớn
hơn (căng dây)
|
2
|
4
|
CHÚ THÍCH
Nếu dùng công nghệ thi công bằng các
máy liên hợp khác thì yêu cầu lắp đặt ván khuôn có thể áp dụng trị số trung
bình tương ứng với hai công nghệ đề cập trong Bảng 17.
|
8.1.3 Dỡ ván khuôn
8.1.3.1 Chỉ được dỡ
ván khuôn khi cường độ nén của bê tông ≥ 8,0 MPa. Nếu dùng xi măng đạt các chỉ tiêu đề
cập ở Điều 4 "Yêu cầu đối với xi măng” hoặc dùng xi măng poóc lăng thì thời
gian dỡ ván khuôn sớm nhất có thể tham khảo như Bảng 18 tùy thuộc nhiệt độ
không khí trung bình ngày đêm lúc rải hỗn hợp BTXM.
Bảng 18 - Thời
gian sớm nhất cho phép dỡ ván khuôn
Nhiệt độ không khí trung bình ngày
đêm khi rải hỗn hợp BTXM, °C
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
≥ 30
|
Thời gian sớm nhất cho phép đỡ ván
khuôn, h
|
72
|
48
|
36
|
30
|
24
|
18
|
8.1.3.2 Khi tháo ván
khuôn không được làm hư hại bê tông ở thành tấm, ở góc tấm, ở xung quanh thanh
truyền lực và không được làm các thanh truyền lực, thanh liên kết bị biến dạng
hoặc bị xung động. Khi tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ mà phải dùng các dụng cụ
nậy bẩy chuyên môn.
8.1.3.3 Sau khi rỡ,
ván khuôn phải được tẩy sạch vết vữa
bám và tu sửa đạt yêu cầu ở Bảng 16 để dùng lại.
8.2 Gia công
và lắp đặt lưới thép, khung cốt thép
8.2.1 Gia công và lắp
đặt lưới cốt thép, khung cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
8.2.1.1 Gia công lưới
thép, khung cốt thép
a) Đường kính, khoảng cách, vị trí,
kích thước, số lớp của lưới thép, khung cốt thép cần phù hợp yêu cầu của hồ sơ
thiết kế.
b) Hàn và buộc lưới thép cần thỏa mãn
quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
c) Có thể sử dụng lưới thép gai cán
nguội được hàn trong nhà máy, chất lượng cần thỏa mãn quy định trong các tiêu
chuẩn hiện hành có liên quan. Đường kính và khoảng cách các thanh thép phải dựa
trên nguyên tắc hoán đổi tương đương về cường độ để chuyển đổi từ thép không
cán nguội thành thép cán nguội.
8.2.1.2 Lắp đặt lưới
thép
a) Lưới thép phải được lắp đặt trước
đúng vị trí trên các giá kê cố định. Khi lắp đặt lưới thép một lớp, có thể sử dụng
phương pháp rải hỗn hợp BTXM 2 lần, giữa 2 lần rải tiến hành đặt lưới thép
trên mặt lớp hỗn hợp BTXM rải trước.
b) Lưới thép một lớp được lắp đặt ở cao
độ theo thiết kế, khoảng cách từ tim thanh thép phía ngoài đến khe nối hoặc đến
biên tự do không nên nhỏ hơn 100 mm và cần bố trí 4 ÷ 6 giá kê cho
1 m2 lưới thép để đảm bảo lưới cốt thép không bị võng xuống, không dịch
chuyển dưới sức ép của hỗn hợp bê tông. Không được sử dụng miếng đệm bằng vữa
hoặc bê tông để kê lưới thép mà phải dùng giá kê thép hàn hoặc giá đỡ thép hình
tam giác.
c) Thanh thép dọc của lưới thép phải đặt
ở phía dưới, thanh thép dọc của khung thép hai lớp cần đặt ở đỉnh lớp trên và
đáy lớp dưới. Số lượng giá đỡ
hàn hoặc đai vòng đặt giữa hai lớp thép không được ít hơn 4 ÷ 6 cái/m2.
Có thể sử dụng giá đỡ thép hoặc miếng đệm bê tông dày 30 mm đỡ lớp dưới của lưới
thép hai lớp, số lượng không ít hơn 4 ÷ 6 cái/m2.
d) Chiều dày lớp bảo vệ lớp dưới của
lưới thép hai lớp không được nhỏ hơn 30 mm, lớp lưới thép phía trên cần
có lớp bảo vệ chịu mài mòn chiều dày không nhỏ hơn 50 mm.
e) Số lượng thanh truyền lực tại vị
trí khe nối ngang rải liên tục của mặt đường bê tông lưới thép phải nhiều gấp 2
lần so với mặt đường bê tông không lưới thép. Lưới thép của mặt đường bê tông
hai làn xe phải đặt liền, có thể không bố trí khe dọc.
8.2.1.3 Lắp đặt cốt
thép tăng cường mép biên và cốt thép góc tấm
a) Cốt thép tăng cường mép biên
- Tại chỗ nút giao bằng và trên đoạn
đường có nền móng yếu chưa bố trí cốt thép thì phải bố trí cốt thép tăng cường
mép theo chiều dọc của bản bê tông mặt đường; đối với khe ngang chưa bố trí
thanh truyền lực cũng phải bố trí thêm cốt thép tăng cường biên theo phương ngang.
- Giá kê cốt thép tăng cường mép biên
phải được hàn gia công trước, sau đó tiến hành khoan lỗ trên lớp móng tại các vị
trí cách khe dọc hoặc mép biên tự do một khoảng (100 ÷ 150) mm để
đóng thép neo và hàn giá kê cốt thép tăng cường mép với thép neo; chỗ uốn cong
hai đầu thanh thép phải có hai thép neo hàn chặt với giá kê; ở những vị trí
khác trên mỗi mét dài phải có ít nhất một thanh thép neo hàn với giá kê. Cốt thép tăng
cường mép biên phải đặt ở vị trí cách mặt đáy 1/4 chiều dày và không nhỏ hơn 30
mm, cách mép biên 100 mm.
b) Cốt thép tăng cường góc
- Cốt thép tăng cường góc do hai thanh
cốt thép gai đường kính từ 12 mm ÷ 16 mm hàn với nhau tạo thành 1 góc kẹp α/3 (α
là góc nhọn cần tăng cường), phía dưới cần hàn 5 giá kê, vị trí lắp đặt cách mặt
trên tấm một khoảng không nhỏ hơn 50 mm, cách cạnh tấm 100 mm.
- Phải bố trí cốt thép tăng cường ở những
chỗ góc nhọn của tấm BTXM.
8.2.2 Kiểm tra chất
lượng thép và khung thép
8.2.2.1 Độ chính xác
của lưới thép và khung thép cần thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 19.
Bảng 19 - Sai
số cho phép của lưới cốt thép, khung cốt thép hàn hoặc buộc
Nội dung
|
Sai số cho
phép của lưới thép hàn hoặc khung thép hàn, mm
|
Sai số cho
phép của lưới thép buộc hoặc khung thép buộc, mm
|
Chiều dài và chiều rộng của lưới
thép
|
± 10
|
± 10
|
Kích thước mắt lưới
|
± 10
|
± 20
|
Chiều rộng và chiều cao của khung cốt
thép
|
± 5
|
± 5
|
Chiều dài khung cốt thép
|
± 10
|
± 10
|
Khoảng cách cốt đai
|
± 10
|
± 20
|
Cốt thép chịu lực
|
Khoảng cách thanh
|
± 10
|
± 10
|
Khoảng cách lớp
|
± 5
|
± 5
|
8.2.2.2 Chiều dài nối
chồng khi nối và hàn có thanh kèm: chiều dài đường hàn khi hàn hai mặt không nhỏ
hơn 5D (D đường kính cốt thép); khi hàn một mặt không nhỏ hơn 10D; chiều dài
thanh buộc nối chồng không
được nhỏ hơn 35D. Trên cùng một mặt cắt thẳng đứng không được có hai đầu nối
hàn hoặc buộc cốt thép mà các chỗ đấu nối này phải lệch nhau 500 mm (nối hàn)
và 900 mm (nối buộc). Đối với lưới cốt thép liên tục, cứ cách 30 m nên sử dụng
bằng cách buộc.
8.2.2.3 Trước khi san
rải hỗn hợp BTXM cần kiểm tra lưới cốt thép hoặc khung cốt thép, không được có
hiện tượng dính sát đất, dịch chuyển, long và hở mối hàn. Sai số cho
phép khi lắp dựng lưới cốt thép và khung cốt thép phải thỏa mãn quy định của Bảng
20.
8.2.2.4 Trước khi
san rải phải kiểm tra chất lượng tất cả kết cấu cốt thép trong mặt đường theo
yêu cầu nêu trên, sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu mới được bắt đầu rải.
Bảng 20 - Sai
số cho phép khi lắp đặt lưới cốt thép, khung cốt thép
Nội dung
|
Sai số cho
phép, mm
|
Khoảng cách các lớp cốt thép chịu lực
|
± 5
|
Vị trí điểm uốn của cốt thép chịu lực
|
± 20
|
Khoảng cách thép đai, thanh thép
ngang
|
Lưới thép, khung thép hàn
|
± 20
|
Lưới thép khung thép buộc
|
± 10
|
Vị trí cốt thép chờ sẵn
|
Vị trí tim
|
± 5
|
Độ chênh cao mặt bằng
|
± 3
|
Chiều dày lớp bảo vệ
|
Cách mặt trên
|
± 3
|
Cách mặt dưới
|
± 5
|
9 Rải bê
tông
9.1 Rải bê
tông mặt đường bằng máy rải ván khuôn trượt
9.1.1 Khi thi công
mặt đường BTXM trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III nên chọn loại máy rải ván
khuôn trượt có thể đồng thời rải được từ 2 ÷ 3 làn xe 7,5 m ÷ 12,5m trong
một lần rải; chiều rộng rải nhỏ nhất không được nhỏ hơn chiều rộng thiết kế của
một làn xe. Để rải lề đường bằng BTXM nên chọn máy rải ván khuôn trượt đa năng
loại vừa hoặc nhỏ. Các thông số kỹ thuật cơ bản để lựa chọn máy rải ván khuôn
trượt tham khảo Phụ lục A.
9.1.2 Khi rải mặt
đường BTXM bằng công nghệ ván khuôn trượt, có thể bố trí 1 máy xúc hoặc máy bốc
vật liệu để phụ trợ cho công tác rải. Khi sử dụng phương pháp đặt trước thanh
truyền lực tại khe co trên các giá đỡ thì phải chọn loại máy đưa hỗn hợp rải lên từ
phía bên; hoặc các gàu tải, băng tải bê tông. Cũng có thể dùng xe ben tự đổ
trút vào máng tạm để từ đó đổ bê tông vào chỗ các thanh truyền lực.
9.1.3 Đối với công
trình có quy mô lớn, tiến độ thi công nhanh, nên sử dụng máy tạo nhám kết hợp với
bảo dưỡng. Cũng có thể dùng máy tạo nhám hoặc tạo rãnh bằng thủ công để làm
rãnh chống trượt.
Đối với mặt đường BTXM đường cao tốc,
đường cấp I, cấp II, cấp III nên dùng máy kê rãnh ngang khi bê tông chưa đông cứng
để tạo nhám, chiều rộng mỗi đợt kẻ rãnh không nên nhỏ hơn 500 mm, số lượng và
công suất của máy kẻ rãnh ngang nên tương thích với tiến độ rải bê tông.
9.1.4 Các trang
thiết bị đồng bộ trong công nghệ thi công bằng ván khuôn trượt nên thỏa mãn yêu
cầu trong Bảng 21.
Bảng 21 - Các
trang thiết bị đồng bộ trong công nghệ ván khuôn trượt
Nội dung
|
Thiết bị
thi công chính
|
Tên máy
|
Loại và quy
cách
|
Gia công, lưới thép, cốt thép
|
Máy cắt cốt thép, uốn cốt thép, máy
hàn điện
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Trắc đạc xác lập đường chuẩn
|
Máy thủy bình, kinh vĩ, toàn đạc1)
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Dây mốc, cọc tiêu, máy căng dây
|
300 cọc tiêu, 5 máy căng dây, 3000 m
dây mốc
|
Trộn
|
Trạm trộn cưỡng bức
|
≥ 50 m3/h, số lượng xác định
theo tính toán
|
Máy xúc vật liệu
|
2 m3
÷ 3 m3
|
Máy phát điện
|
≥ 120kW
|
Máy bơm và bể chứa nước
|
≥ 250 m3
|
Vận chuyển
|
Xe chở bê tông chuyên dụng1)
|
4m3 ÷ 6 m3,
số lượng xác định theo tính toán
|
Xe tự đổ
|
4 m3 ÷ 24 m3,
số lượng xác định theo tính toán
|
Rải bê tông
|
Máy rải vật liệu1), máy
xúc, máy cẩu
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
01 máy rải bê tông ván khuôn trượt
|
Thông số kỹ thuật xem Phụ lục A
|
Đầm rùi, đầm kiểu dầm tạo phẳng, ván
khuôn
|
Xác định theo yêu cầu thi công khe nối
thủ công
|
Tạo nhám
|
Máy tạo nhám kết hợp bảo dưỡng1)
(01 máy)
|
Có cùng bề rộng như máy rải
|
Cào răng tạo nhám thủ công, cầu công
tác bắc ngang qua phía trên (không chạm mặt bê tông mới đổ) để công nhân thao
tác
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Máy kẻ rãnh cứng1); chiều
rộng mỗi đợt kẻ rãnh ≥ 500
mm, công suất ≥ 7,5 kW
|
Số lượng tương thích với tiến độ san
rải
|
Cắt khe
|
Máy cắt mềm
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Máy cắt thông thường hoặc máy cắt
khe có giá đỡ
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Máy phát điện di động
|
12 kW ÷ 60 kW, số lượng
xác định theo nhu cầu
|
Mài phẳng
|
Máy mài
|
Dùng khi xử lý những chỗ chưa phẳng
|
Chèn khe
|
Máy rót vật liệu chèn khe hoặc công
cụ bơm/trám chèn khe
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Bảo dưỡng
|
Máy phun nước áp lực hoặc máy phun sương
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Xe vận chuyển
|
4 t ÷ 6 t, số lượng xác
định theo nhu cầu
|
Xe phun nước
|
4 t ÷ 6 t, số lượng xác
định theo nhu cầu
|
CHÚ THÍCH
1) Có thể lựa
chọn tùy theo thiết bị và phương thức thi công.
|
9.1.5 Bố trí đường
chuẩn
9.1.5.1 Khi thi công
theo công nghệ ván khuôn trượt trước hết phải bố trí đường chuẩn. Có 3 kiểu tạo
đường chuẩn là: căng dây đôi một phía, căng dây đơn một phía và căng dây đôi
hai phía;
9.1.5.2 Ngoài việc đảm
bảo đủ bề rộng rải bê tông, đường chuẩn còn phải thỏa mãn yêu cầu có thêm khoảng
cách theo phương ngang ở mỗi bên từ 650 mm ÷ 1000 mm;
9.1.5.3 Khoảng cách
cọc tiêu đỡ dây chuẩn theo phương dọc không được lớn hơn 10 m đối với đoạn thẳng;
đối với đoạn đường cong (đứng hoặc nằm) thì cần giảm đi tùy theo bán kính cong;
khoảng cách nhỏ nhất là 2,5 m;
9.1.5.4 Chiều cao từ
đỉnh lớp móng đến gờ kẹp dây chuẩn trên cọc tiêu nên từ 450 mm ÷ 750 mm. Khoảng
cách theo phương ngang từ đầu thanh kẹp đến cọc tiêu nên bằng 300 mm. Cọc tiêu
phải đóng chắc chắn.
9.1.5.5 Chiều dài lớn
nhất của một sợi dây chuẩn không nên lớn hơn 450 m;
9.1.5.6 Lực căng của
dây chuẩn không được nhỏ hơn 100 N;
9.1.5.7 Độ chính xác
của dây chuẩn phải thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 22.
Bảng 22 - Yêu
cầu về độ chính xác bố trí dây chuẩn
Nội dung
|
Độ lệch tim
đường trên mặt bằng, mm
|
Sai số về bề
rộng đường, mm
|
Sai số về
chiều dày tấm bê tông, mm
|
Sai số về độ
cao theo chiều dọc, mm
|
Sai số về dốc
ngang, mm
|
Chênh cao 2
bên khe dọc, mm
|
Tiêu biểu
|
Cá biệt
|
Mức
|
≤ 10
|
≤ + 15
|
≥ -3
|
≥ -8
|
± 5
|
± 0,10
|
± 1,5
|
CHÚ THÍCH
Đo 3 điểm trên 01 mặt cắt ngang của
đường 1 làn xe và 5 điểm của đường 2 làn xe để xác định chiều dày tấm, lấy
giá trị trung bình làm chiều dày trung bình của mặt cắt. Chiều dày trung bình
của mặt cắt không được nhỏ hơn giá trị tiêu biểu; giá trị nhỏ nhất không được
nhỏ hơn trị số cá biệt. Mỗi 200 m đo 01 mặt cắt, lấy giá trị trung bình làm
chiều dày trung bình của đoạn, chiều dày trung bình của đoạn không được nhỏ
hơn chiều dày thiết kế. Nếu không thỏa mãn điều kiện trên, không được tiến
hành rải mặt đường.
|
9.1.5.8 Sau khi bố
trí dây chuẩn, nghiêm cấm làm rung lắc hoặc va chạm vào dây. Nếu va chạm làm
chuyển dịch thì phải tiến hành trắc đạc hiệu chỉnh. Thi công trong mùa gió nên
giảm khoảng cách cọc tiêu căng dây.
9.1.6 Chuẩn bị rải.
Tất cả các trang thiết bị thi công đều phải ở trạng thái tốt, sẵn sàng cho thi
công. Cần làm sạch lớp móng, lớp ngăn cách (nếu có) và làm sạch vị trí dịch
chuyển của bánh xích máy rải. Cần phun nước làm ướt bề mặt lớp móng nhưng không
được đọng nước. Thanh liên kết bên (khe nối dọc) cần được hiệu chỉnh thẳng thắn,
những vị trí thiếu thanh liên kết phải khoan cắm bổ sung. Phần mép trên của khe
thi công dọc cần quét đầy nhựa đường.
9.1.7 Rải hỗn hợp
9.1.7.1 Khi độ sụt của
hỗn hợp bê tông trong khoảng 10 mm ÷ 50 mm thì hệ số rải nên từ 1,08 ÷ 1,15 (xác định
chính xác theo kết quả rải thử nghiệm). Cự ly giữa máy trút hỗn hợp và máy rải
ván khuôn trượt nên khống chế trong
phạm vi 5 m ÷ 10 m;
9.1.7.2 Cấm các loại
phương tiện đi lên trên lưới thép hoặc cốt thép các loại.
9.1.8 Thiết lập và
hiệu chỉnh thông số thi công cho máy rải ván khuôn trượt
9.1.8.1 Vị trí mép dưới
đầm dùi phải ở phía trên điểm thấp nhất của “bản nén ép” của máy, các đầm dùi bố
trí đều theo phương ngang, khoảng cách giữa các đầm không nên lớn hơn 450 mm;
khoảng cách từ hai mép bên đầm dùi với mép san rải không nên lớn quá 250 mm.
9.1.8.2 Góc nghiêng
trước bản nén ép nên trong khoảng 3°. Vị trí bản đầm dâng vữa nên ở phía dưới
mép trước bản nén ép khoảng 5 mm ÷ 10 mm.
9.1.8.3 Chiều cao rải
vượt ở hai mép biên căn cứ vào độ sụt của hỗn hợp bê tông điều chỉnh trong khoảng
(3 ÷ 8) mm, mép
trước thanh đầm tạo phẳng nên điều chỉnh để cùng cao độ mép sau bản nén ép; mép
sau dầm xoa phẳng thấp hơn mép sau bản nén ép (1 ÷ 2) mm và bằng cao độ
mặt đường.
9.1.8.4 Đầu tiên phải
dựa vào dây chuẩn để điều chỉnh và hiệu chỉnh vị trí rải, thông số hình học và
độ nằm ngang của khung máy rải, khi đạt yêu cầu mới được bắt đầu san rải.
9.1.8.5 Đối với 5 m đầu
tiên, cần kiểm tra đo đạc lại các thông số về cao độ mặt đường, chiều dày mép
biên, tim đường, độ dốc ngang. Độ chính xác của chúng phải khống chế trong
phạm vi quy định tại Bảng 22 (Yêu cầu về độ chính xác bố trí dây chuẩn).
9.1.9 Các yêu cầu kỹ
thuật khi rải bê tông
9.1.9.1 Phải điều
khiển máy rải ván khuôn trượt từ từ, tốc độ đều, liên tục không gián đoạn. Nghiêm cấm
rải đuổi theo vật liệu, sau đó tùy tiện dừng máy chở, san rải ngắt quãng. Tốc độ
san rải cần căn cứ vào độ sụt của hỗn hợp, lượng cấp vật liệu và tính năng thiết
bị để khống chế trong khoảng từ (0,5 ÷ 3,0) m/min, thông thường nên khống chế trong
khoảng 1 m/min. Khi độ sụt của hỗn hợp bê tông thay đổi, cần điều chỉnh tần số của
đầm rung trước, sau đó mới thay đổi tốc độ san rải.
9.1.9.2 Phải kịp thời
điều chỉnh độ cao tấm khống chế chỗ vật
liệu vào, lúc bắt đầu nên đặt hơi cao một chút để đảm bảo vật liệu vào được.
Khi san rải bình thường cần giữ vị trí
chiều cao của vật liệu trong phạm vi đầm cao hơn đầm rung khoảng 10 cm, độ biến
thiên của cao độ vật liệu nên khống chế trong khoảng ± 30 mm.
9.1.9.3 Khi san rải
bình thường, tần số đầm rung được
điều chỉnh trong khoảng (6000 ÷ 11000) lần/min, nên sử dụng 9000 lần/min. Cần ngăn ngừa
bê tông bị rung quá, rung thiếu hoặc rung sót. Cần căn cứ vào độ sụt của bê
tông để điều chỉnh tần số hoặc tốc độ đầm rung. Khi máy rải lăn bánh, cần bật hệ
thống đầm trước (2 ÷ 3) min, rồi
mới từ từ tiến lên. Sau khi máy đã rải xong, cần tắt ngay hệ thống đầm.
9.1.9.4 Máy rải ván
khuôn trượt sử dụng hết tải có thể rải mặt đường với độ dốc dọc lớn nhất là:
lên dốc 5 %, xuống dốc 6 %. Khi lên dốc, góc ngửa trước bản đáy ép nén nên chỉnh
nhỏ vừa phải, đồng thời giảm nhẹ áp lực của bản gạt phẳng; khi xuống dốc, góc
ngửa trước nên chỉnh tăng lên chút ít, đồng thời tăng áp lực của thanh gạt phẳng.
Áp lực thích hợp là áp lực khi đáy thanh gạt phẳng tiếp xúc với bề mặt bê tông
một khoảng không nhỏ hơn 3/4 chiều dài thanh.
9.1.9.5 Bán kính
cong nhỏ nhất khi thi công của máy rải ván khuôn trượt không được nhỏ hơn 50 m;
độ dốc ngang siêu cao lớn nhất không nên lớn hơn 7 %.
9.1.9.6 Khi rải đường một
làn xe một lần (một vệt rải), cần dựa vào yêu cầu thiết kế mặt đường để bố trí
thiết bị đóng thanh liên kết khe dọc một phía hoặc hai phía. Khi rải đường hai
làn xe trở lên một lần, ngoài thiết bị đóng thanh liên kết khe dọc còn phải cần
bố trí thiết bị cắm thanh liên kết tự động vào vị trí khe dọc.
9.1.9.7 Khi tạo rãnh
chống trượt bằng
phương pháp rạch mềm thì chiều dày lớp vữa bề mặt nên khống chế khoảng 4 mm,
chiều dày bề mặt của lớp vữa mặt đường khi cắt rãnh cứng nên khống chế trong khoảng
(2 ÷ 3) mm.
9.1.9.8 Sau khi bảo
dưỡng (5 ÷ 7) ngày, mới
được rải làn đường bên cạnh (cường độ thực tế nén mẫu lớn hơn hoặc bằng 70 % cường
độ thiết kế.
9.1.10 Xử lý sự cố
9.1.10.1 Trong khi rải
cần thường
xuyên kiểm tra tình trạng làm
việc và vị trí của hệ thống đầm. Khi mặt đường xuất hiện hiện tượng thô ráp hoặc
nứt, phải dừng máy kiểm tra hoặc thay đầm. San rải xong, nếu trên mặt đường xuất
hiện dải vữa sáng màu, phải chỉnh cao vị trí đầm dùi, sao cho mép đáy của nó ở
phía trên độ cao mép đáy sau của bản nén ép.
9.1.10.2 Khi chiều rộng
rải lớn hơn 7,5 m, nếu độ sụt của hỗn hợp hai bên không đồng nhất thì tốc độ rải
phải dựa vào phía độ sụt thấp để xác định, đồng thời chỉnh nhỏ tần số đầm dùi
bên phía bê tông có độ sụt cao.
9.1.10.3 Cần thông
qua biện pháp điều chỉnh độ sụt của hỗn hợp bê tông, thời gian dừng máy đợi vật
liệu, góc ngửa trước bản ép nén, tốc độ khởi động và tốc độ rải,...
để khống chế và loại bỏ hiện tượng nứt ngang.
9.1.10.4 Khi thời
gian dừng máy đợi vật liệu vượt quá 1/5 thời gian bắt đầu đông kết của bê tông
(ở cùng nhiệt độ với nhiệt độ thi công), cần mau chóng lái máy rải ra khỏi khu
vực thi công và làm khe ngừng thi công tại đó.
9.1.11 Trong quá
trình rải bằng máy ván khuôn trượt phải sử dụng bàn gạt xoa phẳng tự động để
xoa mặt. Đối với một số ít chỗ bề mặt thô nhám hoặc thiếu vật liệu rõ rệt, cần
bổ sung một lượng hỗn hợp thích hợp phía sau bản ép nén hoặc phía trước đầm xoa
phẳng, để đầm xoa phẳng hoặc bản xoa phẳng chỉnh sửa. Trong một số trường hợp
sau có thể sửa chữa cục bộ bằng thủ công:
9.1.11.1 Dùng máy xoa
phẳng thủ công, tinh chỉnh khuyết tật nhỏ của bề mặt sau khi rải, nhưng không
được thêm lớp mỏng vào toàn bộ bề mặt để sửa chữa cao độ mặt đường.
9.1.11.2 Đối với hiện
tượng vát biên, sụt biên, xệ vai xuất hiện ở mép khe dọc, cần kích ván khuôn
bên hoặc đặt thước nhôm vuông ở phần trên để bổ sung vật liệu sửa chữa mép
biên.
9.1.11.3 Đối với chỗ
máy khởi động và chỗ đầu đoạn thi công theo chiều dọc cần sử dụng máy xoa phẳng
và thước dài hơn 3 m tựa vào thành ván khuôn để tu sửa phẳng.
9.1.12 Sau khi kết
thúc công tác rải, phải kịp thời rửa sạch máy rải và tiến hành bảo dưỡng trong
ngày. Chú ý, cần loại bỏ bê tông phần sót lại trong buồng rung của máy rải, ván
khuôn hai bên cần thu ngắn vào (20 ÷ 40) cm, chiều dài miệng thu nên dài hơn ván
khuôn bên của máy rải.
Vị trí ngừng thi công cần đặt thanh
truyền lực, đồng thời phải thỏa mãn yêu cầu về độ phẳng, cao độ, độ dốc ngang của
mặt đường và chiều dài tấm ngừng thi công.
Tùy theo phương pháp cắt khe được lựa
chọn, có thể tiến hành làm ngay khe ngang trong ngày khi bê tông chưa đông cứng
(khe mềm) hoặc cắt khe khi bê tông đã đông cứng vào ngày tiếp theo (xem thêm ở Điều
10).
9.2 Rải bê
tông mặt đường bằng máy rải ván khuôn ray và các công nghệ thi công liên hợp
khác
9.2.1 Yêu cầu kỹ
thuật của ván khuôn và lắp đặt ván khuôn (xem Điều 8)
9.2.2 Lựa chọn thiết
bị rải
9.2.2.1 Việc lựa chọn
loại máy rải trên ván khuôn ray cần dựa vào số làn xe hoặc chiều rộng thiết kế
của mặt đường theo các thông số kỹ thuật ở Phụ lục A. Chiều rộng rải nhỏ nhất
không nhỏ hơn một làn xe 3,75 m.
9.2.2.2 Tùy theo
phương thức rải vật liệu khác nhau có thể lựa chọn máy rải ván khuôn ray kiểu tấm
gạt, kiểu thùng hoặc kiểu trục xoắn ốc.
9.2.2.3 Các thiết bị
kèm theo khác có thể tham khảo các trang thiết bị đồng bộ như đối với công nghệ
ván khuôn trượt ở Bảng 21 để bố trí phối hợp.
9.2.3 Rải hỗn hợp
bê tông
9.2.3.1 Khi sử dụng
bộ rải vật liệu trục guồng xoắn ốc hoặc tấm gạt có thể di chuyển lên, xuống,
sang phải, sang trái bố trí phía trước máy để rải vật liệu thì đống hỗn hợp
không được quá cao hoặc quá to, cũng không được thiếu vật liệu.
Có thể dùng máy xúc, hoặc nhân công phụ
trợ để rải vật liệu. Hỗn hợp bê tông phía trước bộ phận rải vật liệu trục xoắn ốc
cần cao hơn chiều cao mặt đường một khoảng 100 mm, sau bộ phận rải vật liệu cần
bố trí tấm gạt khống chế chiều cao rải. Cũng có thể dùng thiết bị rải kiểu
thùng chạy trên ray để rải hỗn hợp được chính xác hơn. Khi nắp phễu cấp liệu của
thùng đóng lại thì thùng chứa hỗn hợp BTXM được di chuyển đến vị trí rải và sau
đó nắp nhẹ nhàng mở ra để rải
thành luống hỗn hợp. Thùng rải di chuyển ngang để rải đều khắp mặt đường.
9.2.3.2 Độ sụt thích hợp
khi rải nên khống chế trong khoảng (10 ÷ 40) mm tùy theo chất lượng đầm rung. Hệ số rải
K ứng với các độ sụt khác nhau có thể tham khảo Bảng 23.
Bảng 23 -
Quan hệ giữa hệ số rải K và độ sụt
Độ sụt, mm
|
5
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
Hệ số rải K
|
1,30
|
1,25
|
1,22
|
1,19
|
1,17
|
1,15
|
1,12
|
9.2.3.3 Khi thi công
mặt đường bê tông lưới thép nên chọn loại có 2 thùng rải chia làm hai lớp, rải
2 lần, có thể rải xong
vật liệu ở lớp thứ nhất, lắp ráp xong lưới thép, rồi rải vật liệu lần thứ hai,
sau đó đàm chặt một lần. Cũng có thể
rải vật liệu làm hai lần và đầm chặt hai lần. Khi rải mặt đường bê tông lưới
thép theo phương thức hai lớp, thì việc rải vật liệu và chiều dài rải lớp bê
tông phía dưới phải căn cứ vào chiều dài lưới thép và thời gian đông kết của lớp
bê tông thứ nhất để xác định, nhưng chiều dài rải này không nên vượt quá 20 m.
9.2.4 Đầm chặt hỗn
hợp bê tông
9.2.4.1 Máy rải ván
khuôn ray cần kèm theo hệ thống đầm dùi. Có hai loại đầm dùi: đầm dùi cắm
nghiêng đầm liên tục và đầm cắm thẳng đầm ngắt quãng. Khi chiều dày lớp rải lớn
hơn 150 mm, độ sụt nhỏ hơn 30 mm nếu dùng loại đầm liên tục thì
nên khống chế tốc độ di chuyển trong khoảng (0,5 ÷ 1,0) m/min, đồng thời
có điều chỉnh theo giá trị độ sụt. Khi đầm rung theo phương thức ngắt quãng,
sau khi đầm ở một vị trí xong, nhấc từ từ đầm dùi lên, di chuyển đến vị trí cần
đầm chặt, khoảng cách di chuyển không quá 500 mm. Không được dừng (không rung)
đầm khi rút đầm lên.
9.2.4.2 Máy rải dạng
ván khuôn ray cần kèm theo đầm bàn và đầm ngựa (thanh đầm ngang) để chỉnh sửa bề
mặt, tần số đầm bàn nên khống chế trong khoảng (50 ÷ 100) Hz, tốc
độ quay của trục lệch tâm khoảng (2500 ÷ 3500) vòng/min. Bê tông sau khi đầm chặt bằng
đầm dùi, nên sử dụng đầm bàn để rung nổi vữa, chiều dày lớp vữa trên mặt nên khống
chế khoảng (4 ± 1) mm.
9.2.5 Tạo phẳng
9.2.5.1 Bê tông dồn ở
phía trước đầm ngựa (thanh dầm hoặc ống) cần dồn về phía cao của dốc ngang để đảm
bảo ở phía cao của dốc ngang luôn có đủ vật liệu san gạt.
9.2.5.2 Kịp thời hót
sạch vật liệu thừa dồn về phía mép đường, để bảo đảm san gạt được chính xác và
thiết bị tạo phẳng có thể tiếp tục thao tác được trên ray.
9.2.5.3 Kèm theo máy
rải ván khuôn ray nên bố trí bàn xoa phẳng dọc hoặc chếch. Bàn xoa phẳng dọc có
thể trượt sát bề mặt phải/trái và hoàn thành việc chỉnh sửa bề mặt
khi máy rải di chuyển.
9.2.5.4 Nên sử dụng
3 ÷ 4 thước gạt
để xoa bằng mặt theo hướng dọc và hướng ngang: xoa gạt theo mỗi hướng ít nhất 2
lần. Cũng có thể dùng thiết bị bàn xoa quay tròn xoa mặt 2 lần. Thời điểm xoa mặt
không được chậm sau thời gian hoàn tất việc rải mặt BTXM quy định ở Bảng 15.
9.2.6 Thi công bằng
các công nghệ liên hợp khác có thể tham khảo các yêu cầu và chỉ dẫn đã đề cập ở
trên đối với công nghệ ván khuôn ray để thực hiện các khâu thi công.
9.3 Rải mặt
đường bê tông lưới thép, cốt thép
9.3.1 Rải hỗn hợp
bê tông
9.3.1.1 Việc rải hỗn
hợp bê tông mặt đường bê tông lưới thép, cốt thép chỉ được thực hiện sau khi đã lắp đặt
thép và kiểm tra độ chính xác của việc lắp đặt theo các quy định đã đề cập ở Điều
8.2.
9.3.1.2 Như đã đề cập
ở Điều 9.1.2, để đổ bê tông lên lưới thép, cốt thép, phải bố trí thiết bị đổ bê
tông phù trợ tương ứng. Lưới thép, cốt thép sau khi lắp đặt xong không được để
bê tông hoặc xe máy đè đổ, đè hỏng hoặc gây ra biến dạng, cấm dùng các loại máy
móc lu đầm trên hỗn hợp đã san phẳng.
9.3.1.3 Khi sử dụng
công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ ván khuôn ray và các công nghệ thi công
liên hợp khác có thể sử dụng phương pháp tải vật liệu 2 lần, để tiện đặt
lưới thép hoặc khung cốt thép gián đoạn. Đối với mặt đường bê tông lưới thép
liên tục phải sử dụng lưới thép lắp đặt sẵn rồi rải vật
liệu một lần.
9.3.1.4 Bê tông phải
được để trong gầu hoặc trong thùng cấp liệu, rồi cho máy móc chuyển từ vị trí
phía bên đến vị trí san rải. Không nên tập trung chất đống hỗn hợp bê tông trên
lưới thép mà phải nhanh chóng san rải đều ra xung quanh.
9.3.1.5 Ở cùng một độ
sụt như nhau thì chiều cao rải hỗn hợp BTXM ở trạng thái rời nên lớn hơn khoảng
10 mm so với khi rải bê tông không lưới thép nếu sử dụng cùng một công nghệ thi
công cơ giới.
9.3.2 Công tác san
rải mặt đường bê tông lưới thép cũng phải tuân thủ các quy định khác như khi rải
bê tông bằng công nghệ ván khuôn trượt hoặc ván khuôn ray như đã đề cập ở Điều
9.1 và 9.2; ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định sau:
9.3.2.1 Độ sụt của hỗn
hợp bê tông có thể lớn hơn từ (10 ÷ 20) mm so với quy định tại Bảng 10 đối với mặt
đường bê tông không cốt thép thông thường nếu dùng cùng công nghệ rải.
9.3.2.2 Khoảng cách
ngang của hệ thống đầm dùi nên dày hơn so với mặt đường bê tông thông thường. Nếu
sử dụng đầm rung cắm thì hệ thống đầm dùi không được va vào làm hỏng lưới thép,
đàm; không được kéo lê hệ đầm dùi mà phải đầm làn lượt theo từng hàng. Khi đàm,
dùi phải cắm xuống nhẹ, rút lên chậm, không được cắm mạnh rút nhanh.
9.3.2.3 Khi sử dụng
máy rải ván khuôn trượt hoặc máy rải ván khuôn ray để rải mặt đường bê tông lưới
thép, cốt thép phải tăng tần suất đầm rung hoặc giảm tốc độ san rải. Khi độ sụt
hỗn hợp bê tông giống nhau, thì thời gian đầm liên tục của mặt đường bê tông lưới
thép hoặc cốt thép cần kéo dài (5 ÷ 10) s so với quy định cho mặt đường bê tông
thông thường.
9.3.2.4 Trong một tấm
bản bê tông lưới thép đặt liên tục, phải tránh san rải ngắt quãng, không được để
khe ngừng thi công trong phạm vi tấm, phải san rải tới vị trí khe ngang hoặc phần
đầu mút lưới thép mới được dừng, cần tăng cường duy tu bảo dưỡng máy móc, hạ tỷ
lệ sự cố xuống mức thấp nhất.
9.3.2.5 Khi bắt buộc
phải dừng rải giữa chừng thì phải đặt khe thi công ngang, thanh thép dọc phải
giữ liên tục, xuyên qua khe nối đồng thời phải bố trí thêm thép có chiều dài 2
m với số lượng gấp đôi số lượng thép dọc. Khoảng cách khe thi công ngang cách
khe ngang gần nhất không được nhỏ hơn 5 m.
9.3.3 Khi rải mặt
đường bê tông cốt thép có bố trí khe nối, phải đánh dấu các khoảng cách đều 100
mm ở cạnh mỗi tấm lưới, khung cốt thép bằng các que tiêu để tiện cho việc cắt
chuẩn xác khe co ngang và dọc đúng vị trí. Bề mặt thanh truyền lực, thanh liên
kết, lưới thép ở các vị trí khe nối cần được quét lớp chống rỉ hoặc bọc ống nhựa
chống rỉ.
10 Thi công các khe
nối, tạo nhám và bảo dưỡng mặt đường BTXM
10.1 Thi
công các khe nối
10.1.1 Khe dọc
10.1.1.1 Nếu bề rộng
rải BTXM nhỏ hơn tổng bề rộng phần xe chạy cộng với bề rộng lề cứng thì phải bố
trí khe dọc; vị trí khe dọc phải không được trùng với vệt bánh xe mà phải trùng
hoặc gần với ranh giới các làn xe. Khe dọc có đặt thanh liên kết và khi bề dày
tấm BTXM ≥ 26 cm có thể
dùng kiểu khe ngàm. Nếu dùng công nghệ ván khuôn trượt thì khi thi công có thể
sử dụng thiết bị chuyên dụng đặt ở bên máy để cắm thanh liên kết. Nếu dùng ván
khuôn cố định, thì vách ván khuôn phải để sẵn lỗ để khi rải BTXM dùng nhân công
cắm thanh liên kết vào bê tông mới rải.
10.1.1.2 Khi bề rộng mỗi
lần rải lớn hơn 4,5 m thì phải áp dụng kiểu khe dọc giả có thanh liên kết. Khe
dọc trong trường hợp này phải bố trí trùng với ranh giới các làn xe và trong quá
trình thi công phải dùng thiết bị chuyên dùng dìm thanh liên kết vào hỗn hợp
BTXM vừa rải.
10.1.1.3 Với mặt đường
BTXM lưới thép, thanh liên kết có thể được thay bằng thép ngang kéo dài qua
khe.
10.1.1.4 Thanh liên kết
khi chèn cắm vào thành bê tông phải chắc chắn, không bị lung lay, không được để
bị va chạm làm cong hoặc bật ra. Nếu thanh liên kết bị hư hại (xảy ra các hiện
tượng vừa nêu) thì trước khi rải BTXM tiếp phải khoan lỗ để cắm lại thanh liên
kết mới.
10.1.2 Khe ngừng thi
công
Khe ngừng thi công theo chiều ngang phải
được làm trong thời gian không quá 30 min sau khi ngừng thi công (ngừng thi
công do hết ngày làm việc hoặc ngừng do sự cố đột xuất). Vị trí khe ngừng thi
công nên trùng với vị trí các khe dãn thiết kế và phải thẳng góc với tim đường,
cấu tạo và thi công khe ngừng thi công tương tự như với khe co (nếu trùng với
khe co) hoặc như với khe dãn (nếu trùng với khe dãn).
10.1.3 Khe co ngang
10.1.3.1 Cấu tạo và bố
trí khe co ngang phải tuân thủ theo thiết kế. Nếu trong quá trình thi công buộc
phải điều chỉnh cá biệt vị trí khe co thì khoảng cách tối đa theo chiều dọc giữa
hai khe co không được quá 5,0 m và khoảng cách nhỏ nhất không được nhỏ hơn bề rộng
tấm.
10.1.3.2 Có 2 cách thi
công lắp đặt thanh truyền lực ở khe co:
1) Dùng giá đỡ bằng thép lắp đặt cố định
thanh truyền lực trước khi rải BTXM. Giá đỡ phải được định vị chính xác và cố định
chắc chắn trên móng. Phần 1/2 thanh truyền lực không quét phòng dính phải
hàn chặt vào khung giá đỡ. Phần 1/2 có quét phòng dính thì dùng dây thép
buộc vào giá đỡ. Khi rải bê tông phải dùng đầm dùi rung đàm chặt hỗn hợp BTXM
phía dưới thanh truyền lực trước khi đầm nén phần trên bằng các thiết bị của
máy rải.
2) Dùng thiết bị DBI (Dowel Bar
Insecter) là thiết bị phụ trợ trên máy rải ván khuôn trượt để tự động dìm thanh
truyền lực đúng vị trí ngay trong quá trình thi công rải BTXM bằng máy ván
khuôn trượt.
Phải đánh dấu ở bên đường các vị trí cắt
khe co giả trùng đúng giữa vị trí đặt thanh truyền lực.
10.1.4 Khe dãn
10.1.4.1 Đối với mặt
đường BTXM không hoặc có cốt thép, khe dãn được bố trí theo hồ sơ thiết kế. Ở các đoạn
trong khoảng cách đến các mố cầu (hoặc các chướng ngại vật khác) dưới 500 m, có
thể bố trí một khe dãn ở giữa đoạn.
10.1.4.2 Cấu tạo khe
dãn theo bản vẽ thiết kế. Thi công phải bảo đảm các bộ phận có cấu tạo và vật
liệu phù hợp với quy định ở Bảng 7 và 8. Phải bảo đảm khe thẳng góc với tim đường,
vách khe thẳng đứng, khoảng khe đồng đều.
10.1.4.3 Thi công khe
dãn phải dùng cách đặt cố định thanh truyền lực có lắp mũ xuyên qua tấm chèn
khe trên giá đỡ trước khi rải bê tông. Khi rải bê tông phải dùng đầm dùi đầm kỹ
hai bên tấm chèn và lân cận thanh truyền lực. Khi bê tông chưa cứng phải móc nhẹ
bê tông trên đỉnh tấm chèn để nhét dải gỗ chèn (20 ÷ 25) mm x 20 mm cho thật
khít bằng mặt BTXM. Tấm chèn phải có bề dài liên tục bằng bề rộng tấm (không được
chèn các tấm chèn ngắn từng đoạn).
10.1.5 Sai số cho
phép khi thi công các bộ phận của khe nối được quy định ở Bảng 24.
Bảng 24 - Sai
số, cho phép khi thi công lắp đặt các bộ phận của khe nối mặt đường BTXM
Nội dung lắp
đặt
|
Sai số cho
phép, mm
|
Vị trí đo
kiểm tra
|
Độ lệch sang phải, sang trái, lên
trên, xuống dưới của đầu thanh truyền lực hoặc thanh liên kết
|
10
|
Đo cả 2 đầu thanh truyền lực
|
Độ lệch về vị trí đặt thanh truyền lực
hoặc thanh liên kết so với trung tâm tấm BTXM (lệch trái, phải, lên trên, xuống
dưới)
|
20
|
Lấy trung tâm mặt tấm làm chuẩn để
đo kiểm tra
|
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn
|
20
|
Lấy đáy tấm chèn khe làm chuẩn
|
Độ cong vềnh và độ đặt lệch tấm chèn
khe ở khe dãn
|
10
|
So với điểm giữa của khe
|
10.1.6 Xẻ (cắt) khe
giả
(Áp dụng cho các khe dọc, khe co của tầng
mặt BTXM, tầng móng bằng bê tông nghèo)
10.1.6.1 Khe co ngang
a) Có thể dùng 3 cách cắt khe: cắt cứng
(cắt khi BTXM đã đông kết); cắt mềm (cắt khi bê tông chưa đông kết) và kết hợp
cắt cứng và mềm. Có thể tham khảo Bảng 25 để chọn cách cắt khe tùy theo chênh lệch
nhiệt độ không khí ngày đêm trong thời gian từ lúc rải BTXM xong đến lúc cắt
khe.
b) Ở các khe co giả có thanh truyền lực,
chiều sâu cắt khe phải bằng 1/3 + 1/4 bề dày tấm, tối thiểu phải bằng 70
mm. ở các khe co không đặt thanh truyền lực, chiều sâu cắt khe phải bằng 1/4 ÷ 1/5 bề dày tấm
BTXM, tối thiểu phải bằng 60 mm.
Bảng 25 - Khuyến
nghị chọn cách cắt khe tùy thuộc nhiệt độ không khí khi thi công
Chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm, °C
|
Cách cắt
khe khuyến nghị
|
Độ sâu cắt
khe
|
Thấp hơn 10
|
Thời gian cắt khe dài nhất không được
quá 24 h sau khi rải xong BTXM
|
Cắt cứng với độ sâu khe bằng 1/4 ÷ 1/5 bề dày
tấm
|
Từ 10 đến 15
|
Cắt cứng mềm kết hợp. Cách 1 đến 2
khe thì cắt mềm trước 1 khe; các khe còn lại cắt cứng sau
|
Độ sâu cắt mềm ≥ 60 mm. Nếu
không đủ độ sâu thì sau phải cắt cứng bù cho đủ 1/5 bề dày tấm. Nếu khe giả
đã mở rõ thì không cần cắt bù
|
Cao hơn 15
|
Chỉ được cắt mềm toàn bộ khe. Cắt
khi cường độ nén của BTXM đạt (1,0÷1,5) MPa (người đi lên được). Thời
gian cắt mềm không được quá 6 h sau khi rải xong BTXM
|
Độ sâu cắt mềm phải ≥ 60 mm. Nếu
chưa thấy khe nứt mở rõ thì phải cắt cứng bổ sung đến độ sâu % bề dày tấm
|
CHÚ THÍCH
Nếu trong phạm vi chênh lệch nhiệt độ
ngày đêm như trên nhưng sau mưa nhiệt độ đột ngột giảm thì nên thực hiện cắt
khe sớm hơn.
|
10.1.6.2 Khe dọc
a) Trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp
II, cấp III trên các đoạn nền đắp cao, đắp trên đất yếu phải quét kín nhựa
bitum trên vách thành phía trên của phần BTXM đã rải trước; sau khi rải bê tông
tiếp phần sau xong thì phải xẻ khe dọc theo cách cắt cứng.
b) Trường hợp mặt đường BTXM đường cấp
IV trở xuống thì chỉ quét bi tum phía trên phần rải trước, sau khi rải bê tông
phần sau không cần xẻ khe.
10.1.6.3 Khe dọc giả có
đặt thanh liên kết
Sau khi rải xong bê tông phải xẻ khe dọc.
Chiều sâu không được nhỏ hơn 1/3 ÷ 1/4 bề dày tấm, tối thiểu là 70 mm. Khe dọc
nên xẻ cùng một lúc với khe co ngang.
10.1.6.4 Bề rộng cắt
khe nên khống chế trong phạm vi (4 ÷ 6) mm. Khi cắt, độ dao động của lưỡi cưa
không được lớn hơn 2 mm. Đầu tiên nên dùng cưa lưỡi mỏng xẻ khe đến độ sâu yêu
cầu, sau đó dùng lưỡi cưa dày (6 ÷ 8) mm hoặc ghép 2 lưỡi cưa mỏng để mở rộng phần
khe có chèn mastic. Phần độ sâu có chèn mastic nên bằng (25 ÷ 30) mm, bề rộng
nên bằng (7 ÷ 10) mm.
10.1.6.5 Tại các chỗ
bề rộng mặt đường thay đổi, tại các đoạn đường cong, đường nhánh ra vào nút giao
nhau, trước tiên phải xẻ khe để phân chia tấm theo nguyên tắc khe dọc không
trùng với vệt bánh xe, khe ngang phải vuông góc với trục giữa tấm. Các tấm liền
kề khe ngang phải xẻ trùng nhau (cho phép lệch nhau dưới 5 mm)
10.1.7 Công tác
chèn khe
10.1.7.1 Sau khi kết
thúc thời gian bảo dưỡng cần tiến hành chèn khe kịp thời.
10.1.7.2 Trước khi
rót chất chèn khe vào các khe cần làm sạch khe. Trước hết cần dùng máy cắt khe
cắt lại, làm vụn đá, cát kẹt trong khe, sau đó làm sạch khe bằng thiết bị hơi
ép có áp lực ≥ 0,5 MPa thổi
mạnh vào bề mặt khe, đẩy hết bụi bẩn ra khỏi khe. Chỉ được rót chất chèn khe
khi khe khô, sạch. Kiểm tra vách khe bằng cách lau giẻ không thấy dính bụi bẩn.
Chiều rộng (đường kính) của ống rót chất chèn khe thường lớn hơn chừng 25 % chiều rộng
khe. Rót chất chèn dần từ dưới lên, phải đồng đều suốt chiều sâu khe. Phải đảm
bảo nhiệt độ đun nóng vật liệu chèn khe, nhiệt độ lúc rót và cách rót chèn theo
đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đun nóng vật liệu chèn khe phải khuấy đều
cho chúng tan hết, sau đó phải giữ ở nhiệt độ thi công.
10.1.7.3 Vật liệu
chèn khe theo phương pháp rót nóng phải thỏa mãn TCVN 9974:2013 . Chỉ được tiến
hành thi công vật liệu chèn khe khi nhiệt độ mặt đường trên 10 °C.
10.1.7.4 Vật liệu
chèn khe rót nóng sau khi rót chèn khe xong phải được bảo dưỡng trong 2 h (khi
nhiệt độ không khí thấp) và trong 6 h (khi trời nóng), cấm xe trong thời gian bảo
dưỡng.
10.2 Tạo
nhám
10.2.1 Sau khi rải
và san gạt tạo phẳng mặt bê tông xong nên tạo nhám ngay. Độ sâu rãnh tạo nhám
phải đạt yêu cầu ở Bảng 28.
10.2.2 Nên sử dụng
máy tạo rãnh trong vòng (20 ÷ 30) min sau khi rải, khi mặt bê tông vừa ráo nước. Trường
hợp không tạo rãnh bằng máy có thể sử dụng phương pháp thủ công hoặc bộ phận
kéo theo máy rải. Chiều sâu tạo rãnh phải bằng (2 ÷ 4) mm, rãnh
rộng (3 ÷ 5) mm, khoảng
cách giữa các rãnh trong khoảng (15 ÷ 25) mm. Nên tạo rãnh có khoảng cách không đều
nhau trong khoảng nêu trên để giảm tiếng ồn xe chạy.
10.2.3 Có thể tạo
nhám bằng rãnh dọc hoặc rãnh ngang. Tại các đoạn đường vòng hoặc có yêu cầu giảm
tiếng ồn nên sử dụng rãnh dọc.
10.2.4 Có thể dùng
các bàn chải (chổi) sợi thép, sợi chất dẻo kéo trên bề mặt bêtông mới rải còn
đang mềm. Răng chổi có chiều dầy 6 mm và rộng 3 mm. Chổi có chiều dài tối thiểu
200 mm, đảm bảo khoảng cách ngẫu nhiên giữa các rãnh từ 10 mm đến 21 mm và khoảng
trung bình nằm trong khoảng 13 mm và 14 mm.
10.2.5 Với chiều rộng
vệt rải lớn hơn 4,5 m thì khe rãnh tạo nhám của bê tông được thực hiện bằng thiết
bị cơ giới, khổ của thiết bị cơ giới tạo nhám này bằng chiều rộng của tấm bê
tông và được điều khiển trực tiếp bằng các dây dẫn hướng đường chuẩn của máy rải
theo phương pháp thi công bằng khuôn trượt hoặc bằng khuôn cố định. Chuẩn
bị bàn chải (chổi) để thay thế các bàn chải (chổi) bị mòn trong quá
trình thi công.
10.3 Bảo dưỡng
10.3.1 Công tác bảo
dưỡng phải bắt đầu ngay sau khi rải BTXM hoặc tạo nhám xong. Nên sử dụng phương
pháp phun tạo màng giữ ẩm để bảo dưỡng, ở các vùng sẵn nước và vào mùa mưa có
thể dùng cách rải màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật, bao tải ẩm phủ lên mặt
BTXM kết hợp với tưới nước để bảo dưỡng.
10.3.2 Nếu sử dụng
phương pháp phun tạo màng thì nên phun ngay khi mặt bê tông vừa ráo nước. Phải
phun đều để tạo thành một màng kín, phun xong trên mặt bê tông không được có sự
khác biệt về màu sắc. Vòi phun khi phun nên giữ ở chiều cao 0,5 m ÷ 1,0 m trên mặt
bê tông. Lượng chất tạo màng tối thiểu là 0,35 kg/m2. Không được
dùng các chất tạo màng dễ bị nước xói trôi và các chất tạo màng có ảnh hưởng xấu
đến sức chịu mài mòn và cường độ của BTXM.
Có thể dùng cách phun thêm lớp tạo
màng thứ hai lên trên lớp thứ nhất hoặc sau khi phun tạo màng một lớp lại rải
thêm lớp giấy (vải) giữ ẩm lên trên.
10.3.3 Nếu bảo dưỡng
bằng cách rải màng chất dẻo giữ ấm mỏng thì có thể bắt đầu khi việc rải màng
không làm hư hại các rãnh tạo nhám vừa làm xong.
Phải rải màng chất dẻo phủ kín mặt
BTXM và rộng thêm mỗi phía 600 mm. Chỗ nối tiếp phải rải chồng lên nhau 400 mm.
Trong quá trình bảo dưỡng không được để màng bị rách, hở.
10.3.4 Nếu sử dụng
cách phủ kín BTXM bằng màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật giữ ẩm, bao tải ẩm
hoặc rơm rạ ẩm thì phải kịp
thời tưới nước bảo dưỡng. Các vải, giấy, bao tải giữ ẩm có thể rỡ
và sử dụng lại sau khi bảo dưỡng xong mỗi đoạn, số lần và lượng nước tưới hàng
ngày phải được xác định để đảm bảo mặt BTXM cần bảo dưỡng luôn ở trạng thái ẩm ướt.
10.3.5 Thời gian bảo
dưỡng phải được xác định tùy theo thời gian cường độ kéo khi uốn của hỗn hợp
BTXM vừa rải đạt được tối thiểu 80 % cường độ kéo khi uốn thiết kế. Cần đặc biệt
chú trọng việc bảo dưỡng trong 7 ngày đầu. Thông thường nên bảo dưỡng trong
vòng (14 ÷ 21) ngày.
Mùa nóng nên bảo dưỡng tối thiểu 14 ngày, mùa lạnh tối thiểu 21 ngày; nhiệt độ
không khí càng thấp càng phải kéo dài thời gian bảo dưỡng. Nếu bê tông có thêm
tro bay thì thời gian bảo dưỡng tối thiểu nên là 28 ngày.
10.3.6 Trong thời
gian đầu bảo dưỡng cấm cả người
cũng không được đi lên trên BTXM. Người chỉ được đi lên BTXM khi cường độ BTXM
đạt 40 % cường độ thiết kế.
11 Thi công mặt đường
BTXM trong điều kiện thời tiết đặc biệt
11.1 Mặt đường
BTXM phải đình chỉ không được thi công trong các điều kiện dưới đây:
1. Mưa tại hiện trường;
2. Tốc độ gió ≥ 10,8
m/s (cấp 6 trở lên);
3. Nhiệt độ không khí ở hiện trường
thi công ≥ 40 °C hoặc nhiệt độ
hỗn hợp khi rải > 35 °C;
4. Nhiệt độ không khí trung bình trong
5 ngày đêm liên tục ở hiện trường thi công dưới 5 °C.
11.2 Thi
công mặt đường BTXM về mùa mưa
11.2.1 Ở trạm trộn
BTXM phải có biện pháp thoát nước tốt, đề phòng nước ngập thiết bị, kho, bãi vật
liệu; phải có biện pháp che chắn các thiết bị, vật liệu không cho phép bị thấm
nước; các đống đá, cát phải được che chắn để chống xói trôi, chống phân tầng.
11.2.2 Mặt đường
BTXM mới đổ chưa đông kết phải có sẵn vải bạt, vải chất dẻo để kịp che đậy khi
mưa.
Nếu che chắn không kịp để mặt đường
BTXM bị xói, ảnh hưởng nhẹ đến độ bằng phẳng và rãnh tạo nhám thì sau khi tạnh
mưa có thể dùng thiết bị mài bằng mài cho đạt độ bằng phẳng như giới hạn quy định
tại Bảng 28, tiếp đó dùng thiết bị tạo rãnh cứng để tạo nhám.
Nếu mưa to ảnh hưởng nghiêm trọng đến
độ bằng phẳng của BTXM mới đổ thì phải đào bỏ hoàn toàn ngay khi xi măng chưa
đông cứng xong, sau đó thi công lại.
11.2.3 Sau khi mưa
tạnh phải kịp thời làm sạch nước và bùn bẩn trong thùng xe và trong các thiết bị
thi công; kịp thời thoát nước cho các đống đá, cát.
Trước khi thi công tiếp phải quét sạch
nước, bụi bẩn trên mặt móng.
11.3 Các giải
pháp phòng nứt mặt đường BTXM do co ngót mềm tùy thuộc tốc độ gió khi thi công
11.3.1 Tốc độ gió ≤ 1,5 m/s: có
thể thi công bình thường, bảo
dưỡng bình thường như đề cập ở Điều 10.3.
11.3.2 Tốc độ gió
trong khoảng (1,6 ÷ 3,3) m/s (cấp
2): phải tăng bề dày lớp phun màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng tăng đến
0,45 kg/m2.
11.3.3 Tốc độ gió
trong khoảng (3,4 ÷ 5,4) m/s (cấp
3): sau khi rải xong phải lập tức phun tạo màng lần một, tiếp đó mới tạo nhám,
tạo nhám xong phun thêm lớp tạo màng bảo dưỡng thứ hai. Tổng lượng chất tạo
màng cả 2 lần là 0,60
kg/m2.
11.3.4 Tốc độ gió
trong khoảng (5,5 ÷ 7,9) m/sec
(cấp 4): Phun tạo màng 2 lớp (trước và sau khi tạo nhám) như ở Điều 11.3.3, sau
đó còn phải phủ kín mặt BTXM bằng màng chất dẻo mỏng như ở Điều 10.3.3).
11.3.5 Tốc độ gió trong
khoảng (8,0 ÷ 10,7) m/s (cấp
5): Phải sử dụng máy làm phẳng tạo phẳng nhanh bề mặt BTXM để rút ngắn thời
gian hoàn thành việc san, rải mặt BTXM nhằm sớm tiến hành việc bảo dưỡng. Nếu
không có loại máy này thì phải ngừng thi công.
Sau khi tạo phẳng bề mặt BTXM bằng máy
xong thì thực hiện phun màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng bằng 0,45 kg/m2
và phủ kín bằng màng chất dẻo hoặc bao tải ẩm. Việc tạo nhám phải được thực
hiện bằng máy vạch rãnh cứng hoặc bằng bàn chải sắt.
11.4 Thi
công mặt đường BTXM trong mùa nóng
11.4.1 Về mùa nóng
khi nhiệt độ không khí ≥ 30°c thì phải
tránh thi công vào buổi trưa mà thi công vào sáng sớm, chiều gần tối hoặc vào
ban đêm. Thi công ban đêm phải có đủ phương tiện chiếu sáng để bảo đảm an toàn.
11.4.2 Đá, cát phải
có mái che nắng; phải dùng nước lạnh hút từ giếng dưới đất lên hoặc dùng nước
đá để trộn. Phải dùng hỗn hợp BTXM nhiều tro bay hoặc xỉ lò nghiền mịn và phải
sử dụng phụ gia làm chậm đông kết hoặc phụ gia vừa giảm nước vừa làm chậm đông
kết.
11.4.3 Phải che đậy
hỗn hợp trộn trên thùng xe khi chuyên chở.
11.4.4 Cố gắng rút
ngắn thời gian thi công mỗi công đoạn từ khâu trộn, vận chuyển, san rải...; rút
ngắn thời gian chuyển công đoạn.
11.4.5 Có thể dùng
các tấm bạt chống mưa để che chắn ánh nắng lúc nắng quá gắt.
11.4.6 Nhiệt độ hỗn
hợp BTXM khi ra khỏi máy trộn vào lúc trời nắng nóng không nên vượt quá 35°C. Phải thường
xuyên đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ xi măng, nước, đá, cát và nhiệt độ hỗn hợp
bê tông để kịp thời áp dụng các giải pháp giảm nhiệt độ của chúng.
11.4.7 Nếu áp dụng
biện pháp bảo dưỡng bằng cách che đậy, tưới nước thì phải tăng cường tưới ẩm.
11.4.8 Để chống nứt
nên cắt khe sớm hơn so với khi thi công ở điều kiện thời tiết không nắng, nóng.
12 Yêu cầu về kiểm
tra nghiệm thu
Việc kiểm tra chất lượng thi công cần
thực thi trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị thi công, giai đoạn thi
công cho đến khi hoàn thành mặt đường BTXM. Khi xuất hiện sự cố cần phải tiến
hành ngay việc sửa chữa, chỉnh sửa hoặc thậm chí phải dừng thi công.
12.1 Kiểm tra
vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công
12.1.1 Phải bảo đảm
việc cung cấp các loại nguyên vật liệu có đặc trưng kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu
ở Điều 4, nguyên vật liệu không đạt yêu cầu không được cho vào công trường.
Toàn bộ vật liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường đều phải cân, đo, đăng
ký lưu giữ hoặc ký xuất.
12.1.2 Nội dung và
tần suất kiểm tra vật liệu phải tuân thủ các yêu cầu trong Bảng 26.
Bảng 26 - Nội
dung và tần suất kiểm tra đối với vật liệu
Vật liệu
|
Nội dung kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra1)
|
Tiêu chuẩn
kiểm tra
|
Xi măng phải thỏa mãn yêu cầu ở Bảng 1 và Bảng 2
|
Cường độ kéo khi uốn, cường độ nén,
độ ổn định thể tích
|
1500 t/lần
|
TCVN
6016:2011
|
Các chỉ tiêu về thành phần hóa học ở
Bảng 2
|
1 làn trước
khi vào công trường và 3 lần nữa trong quá trình thi công liên tục
|
TCVN
141:2008
|
Thời gian đông kết
Độ nghiền mịn
|
2000 t/lần
|
TCVN
6017:2015
TCVN
4030:2003
|
Cốt liệu thô phải thỏa mãn các yêu cầu
ở Bảng 3, Bảng 4
|
Thành phần hạt, hàm lượng thoi dẹt,
khối lượng riêng, khối lượng thể tích
|
2500 m3/lần
|
TCVN 7572-1
÷ 20: 2006
|
Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt
mịn
|
1000 m3/lần
|
Độ mài mòn, cường độ chịu nén của đá
gốc
|
2 lần đối với
mỗi loại cho mỗi đoạn thi công
|
Độ ẩm
|
Trời mưa hoặc
độ ẩm thay đổi theo thời tiết
|
Cát phải thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng
5, Bảng 6
|
Thành phần hạt, mô đun độ lớn, khối
lượng thể tích ở trạng thái rời, độ rỗng
|
2000 m3/lần
|
TCVN
7572-4:2006
|
Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt
mịn (bột đá)
|
1000 m3/lần
|
TCVN
7572-8:2006
|
Hàm lượng mi ca, hàm lượng hữu cơ
|
Thường
xuyên bằng mắt
|
|
Hàm lượng ion SO3, ion Cl
|
3 lần cho mỗi
đoạn thi công
|
TCVN 7572
|
Độ ẩm
|
Khi trời
mưa hoặc độ ẩm thay đổi
|
TCVN 7572
|
Các loại phụ gia
|
|
5 t/lần
|
TCVN
8826:2011
TCVN
8827:2011
|
Chất tạo màng bảo dưỡng
|
Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu, thời gian
hình thành màng
|
5 t/lần và
đoạn thử nghiệm
|
ASTM C309-98
|
Nước
|
Độ pH, hàm lượng muối, hàm lượng tạp
chất và ion SO4
|
Kiểm tra nguồn nước trước khi thi
công và mỗi khi thay đổi nguồn nước sử dụng
|
TCVN
6492:2011
|
CHÚ THÍCH
1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng
ít hơn số lượng quy định ở cột tần suất kiểm tra thì cũng phải thí nghiệm kiểm
tra một (1) lần.
|
12.2 Kiểm
tra máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công
12.2.1 Trước khi
thi công, ngoài những quy định cụ thể cho từng loại thiết bị riêng biệt, yêu cầu
tất cả các thiết bị, dụng cụ thi công và thí nghiệm nằm trong quy định kiểm chuẩn
phải được chuẩn bị sẵn sàng và có phiếu kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm
quyền. Đối với những dụng cụ không nằm trong danh mục quy định phải kiểm định
cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng thời phải được kiểm tra
theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.
12.2.2 Các thiết bị
dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế để không ảnh hưởng
đến tiến độ thi công, cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay thế khi máy móc thiết
bị cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay thế cần phải dự trữ đủ số
lượng để thay thế.
12.3 Rải đoạn
đường thí nghiệm
12.3.1 Trước khi
thi công đường BTXM phải tiến hành rải thử đoạn thí nghiệm. Chiều dài đoạn thử
nghiệm không được ngắn hơn 200 m đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp
II và cấp III thì rải thử bên ngoài tuyến chính. Độ dày mặt đường, chiều rộng rải,
bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải giống như đối với đoạn đường thực.
12.3.2 Việc rải thử
phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử. Việc thi công
thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:
1. Thông qua trộn thử để kiểm tra tính
năng của trạm trộn và xác định công nghệ trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của
trạm trộn thích hợp với công nghệ rải: tốc độ đưa vật liệu lên, dung lượng trộn,
thời gian cần thiết để trộn đều, độ sụt bê tông mới trộn và cấp phối bê tông
dùng để sản xuất.
2. Thông qua rải thử để kiểm tra năng
lực sản xuất và tính năng của máy móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy
móc phụ trợ, kiểm tra công nghệ và chất lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc
phương pháp bố trí đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc
(công cụ) san rải, bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần
lăn nén, số lần lu lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết,... kiểm tra toàn
bộ dây chuyền công nghệ thi công.
3. Xây dựng phương pháp kiểm tra
nguyên vật liệu thi công, toàn bộ kỹ thuật của công nghệ rải, hiểu rõ phương
pháp kiểm tra. Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.
12.3.3 Khi rải thử,
cán bộ thi công cần ghi chép cẩn thận, cán bộ tư vấn giám sát, hoặc bộ phận giám sát chất
lượng cần đôn đốc kiểm tra chất lượng thi công của đoạn thí nghiệm, kịp thời
thương thảo và giải quyết vấn đề cùng với đơn vị thi công. Sau khi thi công
xong, đơn vị thi công cần có báo cáo tổng kết đoạn đường thí nghiệm, trình cho
tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự xây dựng đúng với
tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để được chấp thuận
cho phép chính thức thi công.
12.4 Kiểm
tra nền móng trước khi thi công mặt đường BTXM
Việc kiểm tra nền, móng trước khi thi
công tầng mặt BTXM phải được thực hiện theo các quy định ở Điều 6.3.
12.5 Kiểm
tra trong thi công
12.5.1 Đơn vị thi
công phải luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần suất kiểm tra: đối
với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định của Bảng 26. Đối với mỗi công đoạn
thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt thép đến rải,
san, đầm nén, tạo nhám, bảo dưỡng,... đều phải tuân thủ theo các quy định đã
nêu trong các mục tương ứng của tiêu chuẩn này.
12.5.2 Nội dung và
tần suất kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công mặt đường BTXM phải tuân
theo quy định trong Bảng 27 và kết quả kiểm tra được so sánh đánh giá theo quy
định ở Bảng 28.
Bảng 27 - Nội
dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM trong quá
trình thi công
Nội dung kiểm
tra (Tiêu chuẩn)
|
Phương pháp
và tần suất kiểm tra
|
Mặt đường
BTXM trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III
|
Trên các đường
khác
|
Cường độ kéo khi uốn
(TCVN 3119:1993)
|
Lấy 2 ÷ 4 tổ mẫu mỗi ca (mỗi
tổ bao gồm cả
mẫu uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500 m lấy 2 tổ: ≥500 m lấy 3
tổ: ≥1000 m lấy
4 tổ, xác định cường độ u kéo khi uốn
|
Lấy 1 ÷ 3 tổ mẫu mỗi ca (mỗi
tổ bao gồm cả mẫu uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500
m lấy 1 tổ: ≥500 m lấy 2
tổ; ≥1000 m lấy
3 tổ, xác định cường độ kéo khi uốn
|
Chiều dày tấm
|
Cứ khoảng 100 m trong bề rộng rải kiểm
tra 2 điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)
|
Cứ khoảng 100 m trong bề rộng rải kiểm
tra 1 điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)
|
Độ bằng phẳng (TCVN 8864:2011)
|
Mỗi 100 m2 của mỗi nửa
làn xe đo 2 chỗ
|
Mỗi 200 m2 của mỗi nửa
làn xe đo 2 chỗ
|
Độ gồ ghề quốc tế IRI (TCVN
8865:2011)
|
Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các
làn xe
|
Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các
làn xe
|
Độ nhám bề mặt (TCVN 8866:2011)
|
2 chỗ/200 m2
|
1 chỗ/200 m2
|
Độ chênh cao tấm liền kề
|
Mỗi 200 m khe ngang, khe dọc kiểm
tra bằng thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí
|
Mỗi 200 m khe ngang, khe dọc kiểm
tra bằng thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí
|
Độ thẳng của khe
|
Kéo dây 20 m: 6 chỗ/200 m2
|
Kéo dây 20 m: 4 chỗ/200 m2
|
Độ lệch tim đường trên mặt bằng
|
Máy kinh vĩ: 6 điểm/200 m
|
Máy kinh vĩ: 6 điểm/200 m
|
Chiều rộng mặt đường
|
Thước: 6 điểm/200 m
|
Thước: 4 điểm/200 m
|
Cao độ trên trắc dọc
|
Máy thủy bình: 6 điểm/200 m
|
Máy thủy bình: 4 điểm/200 m
|
Độ dốc ngang
|
Máy thủy bình: 6 mặt cắt/200 m
|
Máy thủy bình: 4 mặt cắt/200 m
|
Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết
cạnh, sứt góc.
|
Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với
tổng số diện tích
|
Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với
tổng số diện tích
|
Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt
đường
|
Kéo dây 20 m: 4 chỗ/200 m
|
Kéo dây 20 m: 2 chỗ/200 m
|
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe (đo
chiều sâu chưa rót đầy)
|
Thước: 6 điểm/200 m khe
|
Thước: 6 điểm/200 m khe
|
Chiều sâu cắt khe
|
Thước: 6 điểm/200 m
|
Thước: 4 điểm/200 m
|
Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn
|
Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ
bị đứt đoạn
|
Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ
bị đứt đoạn
|
Dính vữa trên tấm chèn khe dãn
|
Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
|
Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
|
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn
|
Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng
thước
|
Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng
thước
|
Độ cong vênh và dịch
chuyển của tấm chèn khe dãn bằng thước
|
Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng
thước
|
Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng
thước
|
Độ nghiêng của thanh truyền lực
|
Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ
cốt thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe
|
Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ
cốt thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe
|
12.6 Tiêu
chuẩn nghiệm thu mặt đường BTXM
Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi
hoàn thành phải được thực hiện trên từng 1 Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu ở
Bảng 28.
Bảng 28 - Các
chỉ tiêu áp dụng
cho việc nghiệm thu mặt đường BTXM
Nội dung kiểm
tra
|
Sai số cho
phép đối với mặt đường BTXM
|
Đường cao tốc,
cấp I, cấp II, cấp III
|
Các cấp đường
khác
|
Cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm,
MPa
|
100% thỏa
mãn yêu cầu ở Bảng 10
|
Cường độ ép chẻ/bửa của mẫu khoan hiện
trường (TCVN 3120:1993)
|
Cứ 3 km của mỗi làn đường khoan lấy
lõi 1 mẫu; lề đường cứng tính là một làn đường; xác định độ ép chẻ và chiều
dày tấm
|
Chiều dày tấm, mm
|
Giá trị
trung bình ≥ -5; các biệt
≥ -10
|
Độ bằng phẳng
|
Thước 3 mét
(TCVN 8864:2011)
|
Đạt yêu cầu
|
Đạt yêu cầu
|
Chỉ số IRI,
m/km (TCVN 8865:2011)
|
≤ 2,0
|
≤ 3,2
|
Chiều sâu cấu tạo rãnh chống trượt
thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866: 2011), mm
|
Đoạn đường
bình thường
|
0,7 ÷ 1,10
|
0,5 ÷ 0,90
|
Đoạn đường
đặc biệt
|
0,8 ÷ 1,20
|
0,60 ÷ 1,00
|
Độ chênh cao tấm liền kề, mm
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Độ chênh cao giữa 2 mép khe dọc liền
kề, mm
|
Giá trị
trung bình ≤ 3;
Cực trị ≤ 5
|
Giá trị
trung bình ≤ 5;
Cực trị ≤ 7
|
Độ thẳng của khe, mm
|
≤ 10
|
Độ lệch tim đường trên mặt bằng, mm
|
≤ 20
|
Chiều rộng mặt đường, mm
|
≤ ± 20
|
Cao độ trên trắc dọc, mm
|
± 10
|
± 15
|
Độ dốc ngang (%)
|
± 0,15
|
± 0,25
|
Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết
cạnh, sứt góc, (%)
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt
đường, mm
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe, mm
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Chiều sâu cắt khe, mm
|
≥ 50
|
≥ 50
|
Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn
|
Không nên
có
|
Không nên
có
|
Độ nghiêng tấm chèn khe dãn, mm
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Độ cong vênh và dịch
chuyển của tấm chèn khe dãn, mm
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Độ lệch của thanh truyền lực, mm
|
≤ 10
|
≤ 13
|
CHÚ THÍCH
1. Dùng kết quả thí nghiệm xác định
cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm và cường độ ép chẻ của mẫu khoan hiện trường
đã quy đổi về cường độ kéo khi uốn để tổng hợp đánh giá cường độ kéo khi uốn
của bê tông mặt đường. Nếu cường độ kéo khi uốn không đạt thì cứ mỗi km đường
phải khoan thêm 3 mẫu trở lên cho mỗi làn (lề đường cứng tính là một làn đường)
để có thêm số liệu ép chẻ/bửa nhằm đưa ra quyết định nghiệm thu hay không
nghiệm thu thật xác đáng. Cường độ ép chẻ/bửa trên mẫu khoan tại hiện trường
được quy đổi về cường độ kéo khi uốn thông qua tương quan thực nghiệm giữa mẫu
ép chẻ và mẫu uốn dầm trong kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM khi thi công
(Bảng 27).
2. Các chỗ bề dày tấm không đủ phải
làm lại.
3. Nếu độ bằng phẳng và độ nhám
không đủ thì phải yêu cầu
Nhà thầu thi công sửa chữa cho đến khi đạt yêu cầu.
|
|
|
|
|
|
|
13 An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
13.1 An toàn
lao động (ATLĐ) và bảo vệ môi trường (BVMT) tại trạm trộn bê tông và kho bãi
13.1.1 Phải triệt để
tuân theo các quy định về phòng hỏa, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động hiện hành của nhà nước và UBND địa phương nếu có.
13.1.2 Phải bố trí
các thiết bị và dụng cụ chữa cháy thông thường như bình bọt, thang, thùng nước
dự trữ chữa cháy, câu liêm, thùng cát, chăn mềm thấm nước, khẩu trang phòng độc,
bình xịt chữa bỏng, sơ cấp cứu,... tại trạm trộn, tại phòng thí nghiệm hiện trường
và văn phòng điều hành ở hiện trường.
13.1.3 Phải đảm bảo
an toàn điện, đường dây, cầu dao điện. Thường xuyên có nhân viên chuyên môn kiểm
tra an toàn điện và đường dây, đặc biệt chú ý về mùa mưa bão.
13.1.4 Trạm trộn phải
được bố trí ở cuối hướng gió thịnh hành, cách đủ xa khu dân cư. Bộ phận hút bụi tại
trạm trộn phải làm việc tốt.
13.1.5 Khi dọn sạch
bê tông dính bám vào thành thùng trộn ở trạm trộn phải mở hệ thống camera giám
sát, tắt nguồn điện vào máy phát điện chính, bật đèn đỏ cảnh báo tại cầu dao điện.
Nếu trạm trộn không có hệ thống camera giám sát thì việc dọn sạch này phải được
thực hiện với hai công nhân: một người dọn, một người trực tại buồng điều khiển
vận hành trạm trộn.
13.1.6 Nước sử dụng
rửa đá, cát sỏi phải được thu gom và xử lý chống ô nhiễm (theo tiêu chuẩn hiện
hành) trước khi đổ ra hệ thống thoát nước.
13.1.7 Kho tàng có
chứa chất dễ cháy, chất độc hại, kho xi măng và bãi tập kết xe máy phải được bố
trí đủ xa nơi ở và nơi vận hành trạm trộn, cần bố trí hệ thống cấp nước và
thoát nước hợp lý.
Nên bố trí văn phòng điều hành và lán
trại cho công nhân ở đầu hướng gió thịnh hành. Tại khu vực ở và làm việc bố trí
nhà vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí và đủ xa nơi ở.
13.2 An toàn
lao động và bảo vệ môi trường tại hiện trường thi công
13.2.1 Trước khi
thi công phải bố trí biển báo “công trường” biển báo hạn chế tốc độ và biển báo
hướng dẫn giao thông ở 2 phía đầu đoạn thi công. Tại 2 đầu đoạn đường thi công
phải bố trí người có trách nhiệm đeo băng đỏ, cầm cờ đỏ để điều khiển và điều
chỉnh hướng dẫn giao thông qua lại, đặc biệt ở các đường mở rộng, nâng cấp vừa
thi công vừa đảm bảo giao thông. Các chỗ để máy rải BTXM khi ngừng thi công phải
có cảnh báo từ xa 200 m và có chỉ dẫn phân luồng cho các phương tiện giao thông
phòng tránh.
13.2.2 Phải bố trí
rào chắn khu vực thi công, đảm bảo mặt bằng thi công đồng thời đảm bảo an toàn
cho người và phương tiện qua lại. Cấm những người không có nhiệm vụ trèo lên xe,
máy thi công. Ban đêm phải bố trí đèn thắp đủ sáng khu vực thi công hoặc đèn
nháy báo hiệu chú ý đi chậm lại.
13.2.3 Trong quá
trình thi công, cấm những người điều khiển xe, máy rời khỏi buồng điều khiển.
13.2.4 Toàn bộ đất
đá và vật liệu bêtông phế thải phát sinh trong quá trình thi công phải được di
rời ra khỏi phạm vi công trường và tích chứa có điều kiện tại các khu vực quy định
đã được quy hoạch và thảo thuận với các cấp, các ngành có liên quan.
13.2.5 Phải có biện pháp chống
bụi trong quá trình thi công và giảm thiểu tiếng ồn do máy móc, thiết bị thi
công gây ra cho dân cư xung quanh.
13.2.6 Thường xuyên
kiểm tra công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường công vụ, bảo đảm điều kiện
an toàn và thuận lợi cho mọi người và phương tiện đi lại đặc biệt thi công vào
mùa mưa bão.
13.2.7 Phải chủ động
làm tạm các đoạn đường vuốt nối bằng đất hoặc đất đá dăm tại các vị trí đầu các
vệt rải đã cho phép thông xe để tạo hiện trường cho thi công vệt bên cạnh, để
người và phương tiện đi lại an toàn.
13.2.8 Công nhân phục
vụ theo máy rải BTXM phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp
với công việc được giao.
13.2.9 Trước mỗi ca
làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa, điều
chỉnh để máy hoạt động tốt. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về hiện trạng và
các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
13.2.10 Sau khi kết
thúc thi công phải thu dọn hiện trường sạch sẽ, trả lại vẻ đẹp tự nhiên và giữ
gìn môi trường khu vực đã thi công sạch đẹp.
Nhà thầu phải có trách nhiệm sửa sang
lại hoặc làm lại hệ thống đường xá, các công trình công cộng, nhà cửa, bãi đỗ,
cột điện,... bị hư hỏng do quá trình xe máy phục vụ thi công gây ra.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Thông số kỹ thuật cơ bản của máy
rải ván khuôn trượt
Loại máy rải
|
Công suất
máy phát điện
|
Bề rộng rải
|
Chiều dày lớp
rải
|
Tốc độ rải
|
Tốc độ dịch
chuyển không tải
|
Tốc độ dịch
chuyển
|
Số bánh xích
|
Khối lượng bản thân
máy
|
kW
|
m
|
mm
|
m/min
|
m/min
|
m/min
|
cái
|
tấn
|
Máy rải ván khuôn trượt 3 làn xe
|
200÷300
|
12,5÷16,0
|
0÷500
|
0÷3
|
0÷5
|
0÷15
|
4
|
57÷135
|
Máy rải ván khuôn trượt 2 làn xe
|
150÷200
|
3,6÷9,7
|
0÷500
|
0÷3
|
0÷5
|
0÷18
|
2÷4
|
22÷50
|
Máy rải ván khuôn trượt đa năng 1
làn xe
|
70÷150
|
2,5÷6,0
|
0÷400
|
0÷3
|
0÷9
|
0÷15
|
2, 3, 4
|
12÷27
|
Máy rải ván 1 khuôn trượt lề đường
|
≤ 80
|
< 2,5
|
< 450
|
0÷5
|
0÷9
|
0÷10
|
2, 3
|
≤ 10
|
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Thông số kỹ thuật cơ bản của máy rải ván
khuôn ray
Loại máy rải
|
Công suất
máy
|
Bề rộng rải
lớn nhất
|
Chiều dày rải
|
Tốc độ rải
|
Khối lượng
máy
|
kW
|
m
|
mm
|
m/min
|
tấn
|
Máy rải 3
làn
|
33 ÷ 45
|
11,75 ÷ 18,3
|
250 ÷ 600
|
1 ÷ 3
|
13 ÷ 38
|
Máy rải 2
làn
|
15 ÷ 33
|
7,5 ÷ 9,0
|
250 ÷ 600
|
1 ÷ 3
|
7 ÷ 13
|
Máy rải 1
làn
|
8 ÷ 22
|
3,5 ÷ 4,5
|
250 ÷ 450
|
1 ÷ 4
|
≤ 3
|
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Quyết định số
1951/QĐ-BGTVT ngày 17/8/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định tạm thời
về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường BTXM trong xây dựng công trình
giao thông.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Yêu cầu về vật
liệu
5 Lựa chọn
thành phần bê tông
6 Công tác chuẩn
bị thi công
7 Công tác trộn
và vận chuyển hỗn hợp BTXM
8 Công tác lắp đặt ván
khuôn cố định và chế tạo, lắp đặt cốt thép
9 Rải bê tông
10 Thi công các
khe nối, tạo nhám và bảo dưỡng mặt đường BTXM
11 Thi công mặt
đường BTXM trong điều kiện thời tiết đặc biệt
12 Yêu cầu về
kiểm tra nghiệm thu
13 An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
Phụ lục A (Tham khảo) Thông số kỹ thuật
cơ bản của máy rải ván khuôn trượt
Phụ lục B (Tham khảo) Thông số kỹ thuật
cơ bản của máy rải ván khuôn ray
Thư mục tài liệu tham khảo