THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC
ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam là tổ chức
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giao
thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về giao thông vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam có tư cách
pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và
trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) trình cấp có thẩm quyền hoặc ban
hành theo thẩm quyền:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ; cơ chế, chính sách và các văn bản khác thuộc phạm vi quản
lý;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình, dự án quốc gia, đề án phát triển
giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành giao thông
vận tải đường bộ, trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng đề
nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố; tổ chức xây dựng và công bố tiêu
chuẩn cơ sở chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, chương
trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về giao thông vận tải đường bộ
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường bộ.
5. Về quản lý đầu tư xây dựng, khai
thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành
hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tạo nguồn vốn và các
quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
b) Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ; quy định việc đấu nối vào đường bộ; quy
định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới
hạn của quốc lộ; quy định về báo hiệu đường bộ; quy định tốc độ xe và việc đặt
biển báo tốc độ; tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định
việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng, xe bánh
xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và tổ chức thực hiện;
c) Quyết định đầu tư, chủ đầu tư các
dự án xây dựng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy
quyền của Bộ trưởng;
d) Tổ chức giao thông trên hệ thống
quốc lộ, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt; tổ chức quản lý, khai thác và
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông trên quốc lộ do Tổng cục quản lý;
đ) Hướng dẫn công tác quản lý, bảo
trì, khai thác và tổ chức giao thông đường địa phương; tổng hợp tình hình phát
triển hệ thống đường địa phương trong phạm vi cả nước;
e) Xây dựng đơn giá sản phẩm, dịch vụ
công ích trong quản lý, bảo trì quốc lộ; trình Bộ trưởng ban hành khung giá bảo
dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thuộc Bộ quản lý;
g) Phối hợp với cơ quan có liên quan
và chính quyền địa phương bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an
toàn đường bộ;
h) Tổ chức đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích trong
quản lý, bảo trì quốc lộ theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ theo hình thức đối tác công - tư theo quy định của pháp luật và phân cấp,
ủy quyền của Bộ trưởng;
k) Quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ
trưởng.
6. Về quản lý đường bộ cao tốc:
a) Tổ chức xây dựng trình Bộ trưởng
hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về quản
lý, khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc;
b) Tổ chức vận hành hệ thống quản lý
giám sát giao thông; tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì, đảm bảo an toàn giao
thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng các tuyến đường bộ cao tốc được giao; hướng dẫn
việc quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc trong phạm vi cả nước;
c) Huy động các nguồn vốn đầu tư, tổ
chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng; kiểm tra, giám sát thực hiện các hợp đồng
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ cao tốc theo phân cấp, ủy quyền
của Bộ trưởng.
7. Về quản lý phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (trừ phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh):
a) Xây dựng trình Bộ trưởng quy định
việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, gia hạn và thu hồi giấy phép lái xe cho người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; quy định việc cấp chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông; hướng dẫn tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức thực hiện, hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) In, phát hành, hướng dẫn và quản lý
việc sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao
thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong phạm vi cả nước;
d) Quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ theo phân
cấp của Bộ trưởng;
đ) Tổ chức thực hiện đăng ký xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
e) Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật của phương tiện, thiết bị giao thông vận tải đường bộ;
g) Tổ chức cấp giấy phép lưu hành cho
xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường;
cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường bộ thực hiện
tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý vận tải đường bộ:
a) Xây dựng trình Bộ trưởng quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải đường bộ, các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
và phê duyệt chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về vận tải đường bộ;
b) Xây dựng trình Bộ trưởng để trình
cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn đề xuất việc ký kết hoặc gia nhập các điều ước
quốc tế về đường bộ; tổ chức việc cấp phép vận tải đường bộ quốc tế theo các điều
ước, thỏa thuận quốc tế về vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng;
c) Quản lý hoạt động vận tải đường bộ
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật; quản lý các tuyến
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo phân công của Bộ trưởng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ và các quy định về dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ; hướng dẫn tổ chức phát triển kinh tế tập thể trong vận tải đường bộ;
đ) Phối hợp xây dựng khung giá cước vận
tải, xếp dỡ, các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được hoạt động độc quyền và những
dịch vụ Nhà nước trợ giá hoặc giao doanh nghiệp thực hiện.
9. Về an toàn
giao thông đường bộ:
a) Xây dựng trình Bộ trưởng đề án, giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống, ứng phó sự cố, thiên tai và phối hợp tìm kiếm cứu nạn trong giao thông
đường bộ theo phân công của Bộ trưởng;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp thực
hiện công tác kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải đường bộ trong phạm vi cả
nước;
d) Tổ chức thẩm định an toàn giao
thông trong xây dựng, quản lý và bảo trì đường bộ;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về an
toàn, vệ sinh lao động; tổ chức điều tra tai nạn lao động xảy ra trên phương tiện
vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Về bảo vệ môi trường trong giao
thông vận tải đường bộ:
a) Tổ chức lập, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đối với quy hoạch, chương trình, dự án
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong xây dựng,
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế giao
thông vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng.
12. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ; xây dựng,
triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở
dữ liệu, bảo đảm dịch vụ thông tin phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao
thông vận tải đường bộ.
13. Thanh tra chuyên ngành về giao
thông vận tải đường bộ, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức,
viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
15. Quản lý tài chính, tài sản và nguồn
lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư;
2. Vụ Tài chính;
3. Vụ An toàn giao thông;
4. Vụ Quản lý, bảo trì đường bộ;
5. Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường
và Hợp tác quốc tế;
6. Vụ Vận tải;
7. Vụ Quản lý phương tiện và người
lái;
8. Vụ Tổ chức - Hành chính;
9. Vụ Pháp chế - Thanh tra;
10. Cục Quản lý xây dựng đường bộ;
11. Cục Quản lý đường bộ I;
12. Cục Quản lý đường bộ II;
13. Cục Quản lý đường bộ III;
14. Cục Quản lý đường bộ IV;
15. Trường Trung cấp Giao thông vận tải
miền Bắc;
16. Trường Trung cấp Giao thông vận tải
miền Nam;
17. Trường Trung cấp Cơ giới đường bộ;
18. Trường Trung cấp Giao thông vận tải
Thăng Long;
19. Trung tâm Truyền thông và Thông tin
đường bộ;
20. Trung tâm Kỹ thuật đường bộ.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến
khoản 14 Điều này là đơn vị giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 15 đến khoản 20 Điều này là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục.
Cục Quản lý đường bộ I có 04 phòng,
01 đội, 08 chi cục và 01 Trung tâm Kỹ thuật đường bộ. Cục Quản lý đường bộ II
có 04 phòng, 01 đội, 06 chi cục và 01 Trung tâm Kỹ thuật đường bộ. Cục Quản lý
đường bộ III có 04 phòng, 01 đội, 05 chi cục và 01 Trung tâm Kỹ thuật đường bộ.
Cục Quản lý đường bộ IV có 04 phòng, 01 đội, 07 chi cục, 01 Trung tâm Kỹ thuật
đường bộ và Cụm phà Vàm Cống. Cục Quản lý xây dựng đường bộ có Văn phòng và 04
phòng.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc
Tổng cục.
Điều 4. Lãnh đạo
Tổng cục
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có Tổng
Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng Cục trưởng.
Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Đến năm 2020, Bộ Giao thông vận tải
thực hiện việc cổ phần hóa các trung tâm kỹ thuật đường bộ; sắp xếp lại các trường
trung cấp thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 03
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số 60/2013/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông
vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng Cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2). XH
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|