BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1951/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI
MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Viện Khoa học và Công
nghệ GTVT tại công văn số 992/VKHCN-KQH ngày 13/8/2012 về việc ban hành
“Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và
nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm
thời về kỹ thuật thi
công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình
giao thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, Giám đốc
Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng
Bộ GTVT;
- Bộ Xây dựng;
- Các TCT,
công ty thuộc Bộ;
- Các Ban QLDA
thuộc Bộ;
- Website Bộ
GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VỀ
KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 1951/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Quy định kỹ thuật này
áp dụng cho việc thi
công và nghiệm thu tầng
mặt bê tông xi măng; (BTXM) của
kết cấu áo đường cứng làm mới
hoặc nâng cấp cải tạo trong xây dựng đường ô tô, đường cao tốc và có thể tham khảo áp dụng cho việc
thi công tầng mặt BTXM đường đô thị và sân
bay.
1.2. Quy định kỹ thuật này quy định
về vật liệu, thiết bị máy móc, trình tự thi công và kiểm tra nghiệm thu tầng mặt BTXM có
hoặc không cốt thép, có hoặc không lưới thép đổ tại chỗ trên lớp móng đã được hoàn tất.
1.3. Quy định kỹ thuật này áp dụng cho việc xây
dựng tầng mặt BTXM bằng cơ giới, bao gồm các khâu chủ yếu: vận chuyển, san rải, đầm lèn, tạo phẳng, cắt khe
và tạo nhám. Có thể sử dụng kết hợp các loại
thiết bị để thi công tầng mặt BTXM theo công nghệ thi công
liên hợp, công nghệ ván khuôn
ray, công nghệ ván
khuôn trượt, công nghệ thi công đơn giản.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp
dụng Quy định kỹ
thuật này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
bản được nêu. Đối với các tài
liệu viện dẫn không
ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2682:2009 Xi măng poóc lăng - Yêu cầu kỹ
thuật.
TCVN 6260:2009 Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu
kỹ thuật.
TCVN 6067:2004 Xi măng poóc lăng bền
sunphát - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6069:2007 Xi măng poóc lăng ít tỏa nhiệt.
TCVN 6016:2011 Xi măng - Phương pháp
thử xác định độ
bền.
TCVN 141:2008 Xi măng poóc lăng - Phương
pháp phân tích hóa học.
TCVN 4030:2003 Xi măng - Phương pháp xác định
độ mịn.
TCVN 6017:1995 Xi măng - Phương pháp thử xác
định thời gian đông kết và độ ổn định.
TCVN 8877:2011 Xi măng - Phương
pháp xác định độ nở autoclave.
TCVN TCXDVN 302-2004 Nước cho bê tông
và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 8826:2011 Phụ gia hóa học cho bê
tông.
TCVN 7572-1 ÷ 20:2006 Cốt liệu bê
tông và vữa - Phương pháp thử.
TCVN 3119:1993 Bê tông nặng - Phương
pháp xác định cường độ kéo khi uốn.
TCVN 3120:1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường
độ kéo khi bửa.
TCVN 3114:1993 Bê tông nặng - Phương pháp
xác định độ mài mòn.
TCVN 3106:1993 Hỗn hợp
bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt.
TCVN 6492:1999 Chất lượng nước - Xác định
pH.
TCVN 1651-1 ÷ 2:2008 Thép cốt
bê tông.
TC 01:2010 Giấy dầu
xây dựng.
TCVN 4054:2005 Đường ô tô - Yêu cầu
thiết kế.
TCVN 5729:2012 Đường ô tô cao tốc -
Yêu cầu thiết kế.
TCVN xxxx: Áo đường cứng - Các yêu cầu và chỉ dẫn
thiết kế.
TCVN 8864:2011 Độ bằng phẳng mặt đường bằng thước dài 3 mét - Tiêu chuẩn thử nghiệm.
TCVN 8865:2011 Mặt đường ô tô -
Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số
độ gồ ghề quốc tế IRI.
TCVN 8866:2011 Đo độ nhám mặt đường bằng phương
pháp rắc cát - Tiêu chuẩn thử nghiệm.
TCVN 8871:2011 Vải địa kỹ thuật -
Phương pháp thử.
TCXDVN 349:2005)* Cát nghiền cho bê tông và vữa.
22TCN 223:95*) Quy trình thiết
kế áo đường cứng.
22TCN 333:06*) Tiêu chuẩn đầm nén đất,
đá dăm trong phòng thí nghiệm.
22TCN 346-06*) Quy trình thí nghiệm
xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát.
AASHTO T42: Standard Method of Test for
Preformed
Expansion Joint Filler for Concrete
Construction (Phương pháp thử tấm chèn khe dãn trong mặt đường tông).
AASHTO M301 Standard Specification
for Joint Sealants, Hot Poured for Concrete
and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật đối với chất
chèn khe, rót nóng trong mặt đường bê
tông nhựa và bê tông xi măng)
ASTM D3405-97 Standard Specification
for Joint Sealants, Hot-Applied, for Concrete
and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật
đối với chất chèn khe, rót nóng dùng cho
mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)
ASTM D3407-78(1994)e1
Standard Test Methods for Joint Sealants, Hot-Poured, for
Concrete and Asphalt Pavements (Phương
pháp thử tấm chất chèn khe, rót nóng dùng
cho mặt đường bê tông nhựa và bê
tông xi măng)
ASTM C309-98 Standard
Specification for Liquid Membrane-Forming
Compounds for Curing Concrete (Quy định kỹ thuật
đối với vật liệu tạo màng bảo
dưỡng bê tông).
ASTM C156-11 Standard
Test Method for Water Loss [form
a Mortar Specimen]
Through Liquid Membrane-Forming Curing Compounds for Concrete
(Phương pháp thử độ giữ nước chất
tạo màng bảo dưỡng bê
tông).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Áo đường cứng (Rigid Pavement): Loại
kết cấu áo đường có
tầng
mặt làm
bằng bê tông xi
măng và tầng móng
làm bằng các loại
vật liệu
khác nhau đặt trực tiếp trên nền
đường hoặc trên lớp đáy móng.
3.2. Tầng mặt làm bằng bê tông xi măng của áo đường
cứng trong Quy định kỹ thuật này là
tầng mặt bê tông xi măng “thông thường” để phân biệt với tầng
mặt bê tông xi măng
cốt thép liên tục (Continuously
Rein- forced Concrete Pavement), bê
tông đầm lăn (Roller Compacted Concrete), được viết gọn là tầng mặt
BTXM hoặc mặt đường BTXM.
3.3. Tầng mặt BTXM: Tầng mặt BTXM bao
gồm các
tấm BTXM
có kích thước hữu
hạn, liên kết với nhau bằng các mối nối dọc, mối nối ngang. Mối nối
dọc, tương ứng là khe dọc, được bố trí các thanh liên kết; Mối nối ngang, tương
ứng là các khe dãn, khe co hoặc khe thi công, được bố trí các thanh truyền lực. Phía trên
các loại khe được lấp đầy bằng mastic hoặc vật liệu chèn khe khác (xem Hình 1).
3.4. Công nghệ ván khuôn ray (Trailform
Paving): Sử dụng hệ thống kết cấu thép
(thép hình) được đặt cố định trên
móng đường vừa có tác dụng tạo khuôn
cho tấm BTXM mặt đường vừa tạo ray dẫn hướng
cho các thiết bị san, rải, đầm và tạo phẳng hỗn hợp BTXM liên hợp chạy trực
tiếp trên nó trong khi thi công.
Hình 1. Sơ đồ
cấu tạo mặt đường BTXM “thông
thường”
3.5. Công nghệ thi công
liên hợp khác: Sử dụng
các thiết bị liên hợp để san, rải, đầm và tạo phẳng hỗn hợp BTXM trong
ván khuôn cố định (không phải là ván
khuôn ray).
3.6. Công nghệ ván khuôn
trượt (Slipform Paving): Sử dụng thiết bị liên hợp san, rải, đầm và tạo
phẳng bê tông mặt
đường, có hai thành chắn hai
bên để tạo khuôn,
cùng di chuyển với thiết bị trong khi thi công. Khi sử dụng công nghệ rải bê tông ván
khuôn trượt sẽ không cần đến ván khuôn cố định và chỉ sau một hành
trình với
thiết
bị ván khuôn trượt, tất cả các khâu thi công rải, đầm, ép tạo hình,...
đều được
hoàn
thành.
3.7. Công nghệ thi công
đơn giản (Simple Machine
Paving): Sử dụng ván khuôn cố định và dùng nhân công rải hỗn hợp BTXM, dùng đầm
dùi, đầm bản chấn động hoặc đầm thanh dầm để đầm và hoàn thiện bề mặt tấm
BTXM.
3.8. Thiết bị DBI (Dowel
Bar Inserter) là thiết bị phụ trợ trên máy rải ván khuôn trượt để tự động dìm
thanh truyền lực xuống đúng vị trí ngang trong lúc thi công rải hỗn hợp BTXM bằng
công nghệ ván khuôn trượt.
4. Yêu cầu về vật liệu
4.1. Xi măng
4.1.1. Các chỉ tiêu xi măng
dùng trong xây dựng tầng mặt BTXM đường ô tô các cấp (TCVN 4054:2005; TCVN
5729:2012; 22TCN 210-92) phải đáp ứng được đầy đủ các chỉ tiêu nêu ở Bảng 1 và Bảng 2.
4.1.2. Cường độ nén và cường
độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM quy định ở Bảng 1.
Bảng 1 - Cường độ nén và cường độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM
(Phương pháp thử
nghiệm theo TCVN 6010:2011)
Cấp hạng đường
|
Đường cao tốc
|
Đường cấp I, cấp II
và cấp III
|
Đường từ cấp IV trở
xuống
|
Tuổi mẫu thử
|
3 ngày
|
28 ngày
|
3 ngày
|
28 ngày
|
3 ngày
|
28 ngày
|
Cường độ nén, Mpa, không
nhỏ hơn
|
25,0
|
57,5
|
22,0
|
50,0
|
16,0
|
42,5
|
Cường độ kéo khi uốn, Mpa, không nhỏ hơn
|
4,5
|
7,5
|
4,0
|
7,0
|
3,5
|
6,5
|
4.1.3. Các chỉ tiêu hóa, lý của xi măng dùng làm mặt
đường BTXM quy định ở Bảng 2. Mỗi đợt xi măng đem đến hiện
trường sử dụng đều phải kiểm nghiệm hoặc có chứng chỉ của
nhà sản xuất bảo đảm xi măng đầy đủ các chỉ tiêu ở Bảng 2.
Bảng 2 - Các chỉ tiêu
hóa, lý của xi măng dùng làm mặt đường BTXM
Chỉ tiêu
|
Đường cao tốc, cấp
I, cấp II, cấp III
|
Đường từ cấp IV trở
xuống
|
Phương pháp thử
|
Ghi chú
|
Hàm lượng canxi oxit (CaO), %, không lớn
hơn
|
1,0
|
1,5
|
TCVN 141:2008
|
|
Hàm lượng magie oxit (MgO), %, không lớn
hơn
|
5,0
|
6,0
|
|
Hàm lượng kiềm quy đổi (Na2O+0,658K2O),
% không lớn hơn
|
0,6
|
0,6
|
Khi nghi ngại cốt
liệu có phản ứng kiềm silic
|
1,0
|
1,0
|
Khi chắc chắn cốt
liệu không có phản ứng kiềm silic
|
Hàm lượng anhydric
sunfuric (SO3), %, không lớn hơn
|
3,5
|
4,0
|
|
Tổn thất khi nung, %, không lớn
hơn
|
3,0
|
5,0
|
|
Cặn không hòa tan, %, không lớn hơn
|
0,75
|
1,0
|
Khoáng C3A, %, không lớn
hơn
|
7,0
|
9,0
|
Có cam kết
của
nhà
sản xuất thì không cần thử nghiệm
|
Khoáng C3S, %, không lớn
hơn
|
35,0
|
55,0
|
Khoảng C2S, %, không nhỏ
hơn
|
40,0
|
Không yêu cầu
|
Độ mịn, % còn lại trên sàng 0,09
mm không lớn hơn
|
10
|
TCVN 4030:2003
|
|
Bề mặt riêng (tỷ diện), cm2/g,
nên trong khoảng
|
3000 - 4500
|
Thời gian đông kết:
Bắt đầu, h, không nhỏ
hơn
Kết thúc, h, không lớn hơn
|
1,5 h (3,0h)
10h
|
6017:1995
|
Trị số trong ngoặc
áp dụng khi thi công vào mùa
hè
|
Độ nở Autoclave, %, không lớn hơn
|
0,5 (0,8)
|
TCVN 8877:2011
|
Trị số
trong ngoặc áp dụng
khi dùng xi măng hỗn hợp
|
Độ co Autoclave, %,
không lớn hơn
|
0,2
|
|
Chỉ yêu cầu
nếu dùng xi măng hỗn hợp
|
4.1.4. Xi măng rời sử dụng nên
có nhiệt độ khi đưa vào máy trộn không lớn hơn 60°C.
4.1.5. Xi măng dùng làm lớp
móng của mặt đường BTXM có thể sử dụng các loại xi măng
poóclăng thông
thường theo TCVN 2682
: 2009 hoặc xi măng
poóclăng hỗn hợp
theo TCVN 6260 : 2009.
4.1.6. Ngoài việc phải tuân
theo các quy định ở 4.1.2, 4.1.3 còn phải thông qua thử nghiệm khi thiết kế thành phần
bê tông như đề cập ở 5.1 để quyết định loại xi măng sử dụng.
4.2. Phụ gia
4.2.1. Có thể sử dụng các loại
phụ gia giảm nước, phụ gia làm chậm đông kết, phụ gia hoạt tính cao. Với mặt đường BTXM
đường cao tốc, đường cấp I, cấp II nên sử dụng thêm phụ gia cuốn
khí.
4.2.2. Các phụ gia hóa chất
khi sử dụng phải tuân theo TCXDVN 325:2004)*. Không được sử dụng bất kỳ chất phụ
gia tăng nhanh tốc
độ hóa cứng của bê tông trừ khi
được phê chuẩn bằng văn bản của
Kỹ sư tư vấn giám sát.
4.2.3. Các phụ gia hoạt tính
cao khi sử dụng phải tuân theo TCXDVN 311:2004)*.
4.3. Cốt liệu chế tạo BTXM
4.3.1. Cốt liệu dùng để chế tạo BTXM phải
sạch, bền chắc, được khai thác từ thiên nhiên (cát, cuội sỏi) hoặc xay nghiền từ đá tảng, cuội sỏi
(đá dăm, cát xay).
4.3.2. Phải đảm bảo rằng tất cả các cốt liệu
đều được
thí
nghiệm bằng các mẫu lấy từ các
kho chứa vật liệu hoặc
các bãi chứa vật liệu tại hiện trường thi công. Thí nghiệm mẫu các cốt liệu tuân theo
TCVN 7572-1 ÷ 20:2006 Cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp thử.
4.3.3. Nội dung, phương pháp
và tần suất kiểm tra cốt liệu chế tạo BTXM xem Bảng 26.
4.3.4. Cốt liệu thô
4.3.4.1. Cốt liệu thô dùng làm mặt đường
BTXM có thể là sỏi cuội,
sỏi cuội nghiền hoặc đá dăm.
Các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu
thô phải thỏa mãn các chỉ tiêu nêu ở Bảng 3. Nếu
trộn 2 hoặc nhiều hơn 2 loại cốt liệu thô với nhau thì mỗi loại đều phải thỏa mãn các yêu
cầu nêu ở Bảng 3.
Bảng 3 - Các chỉ tiêu
yêu cầu đối với cốt liệu thô dùng làm mặt đường
BTXM
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Phương pháp
thử
|
Khối lượng thể tích, Kg/m3, không nhỏ
hơn
|
1350
|
TCVN
7572-4:2006
|
Khối lượng riêng, Kg/m3,
không nhỏ hơn
|
2500
|
TCVN
7572-4:2006
|
Độ hút nước, %, không lớn hơn
|
2,5
|
TCVN
7572-4:2006
|
Hạt thoi dẹt, %, không lớn hơn
|
|
|
Làm tầng móng
|
25
|
|
Làm tầng mặt đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp
III
|
15
|
TCVN
7572-13:2006
|
Làm tầng mặt đường cấp IV trở xuống
|
20
|
|
Độ mài mòn LosAngeles, %, không lớn
hơn
|
|
|
Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp
III
|
30
|
TCVN
7572-12:2006
|
Đường cấp IV trở xuống
|
35
|
|
Cường độ chịu nén của đá gốc, MPa,
không
nhỏ
hơn
|
|
TCVN
7572-10:2006
|
Đá phún xuất
|
100
|
|
Đá biến chất
|
80
|
|
Đá trầm tích
|
60
|
|
Hàm lượng các hạt mềm yếu, phong
hóa, %,
không
lớn hơn
|
1,0
|
TCVN
7572-17:2006
|
Hàm lượng bụi, bùn, sét, %, không lớn
hơn
|
0,3
|
TCVN 7572-8:2006
|
Hàm lượng muối sunfat và đá sunfat xác định theo
hàm lượng SO3, %, không lớn hơn
|
1,0
|
TCVN
7572-16:06
|
Khả năng phản ứng kiềm của cốt liệu
|
Sau thí
nghiệm mẫu cốt liệu
không nứt, không dạn, không phùi keo, độ trương nở ở thời gian quy định của
thí nghiệm phải dưới 0.1%
|
TCVN 7572-14:2006
|
|
|
|
|
4.3.4.2. Cốt liệu thô dùng làm mặt đường BTXM không
được trực tiếp dùng hỗn hợp
không qua phân cỡ hạt mà phải dùng
2-4 cỡ hạt để trộn với nhau thành một hỗn hợp.
Yêu cầu thành phần cấp phối cốt liệu
thô như ở Bảng 4a. Hàm lượng bột đá (<0.075mm) lẫn vào cốt liệu thô không nên quá
1%.
Bảng 4a - Yêu cầu
thành phần cấp phối của cốt liệu thô
Loại cấp phối cốt
liệu thô danh định
|
Lượng lọt qua sàng,
%
|
theo bộ sàng lỗ
vuông, mm
|
2,36
|
4,75
|
9,50
|
12,5
|
19,0
|
25,0
|
37,5
|
4,75-12,5
|
0-5
|
0-15
|
40-60
|
90-100
|
100
|
|
|
4,75-19,0
|
0-5
|
5-15
|
25-40
|
55-70
|
95-100
|
100
|
|
4,75-25,0
|
0-5
|
0-10
|
10-30
|
30-50
|
60-75
|
95-100
|
100
|
4,75-37,5
|
0-5
|
0-10
|
10-25
|
25-40
|
40-60
|
65-80
|
100
|
Yêu cầu phân loại cỡ hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt
của cốt liệu thô đưa vào thiết bị trộn như ở Bảng 4b.
Bảng 4b - Yêu
cầu phân loại cỡ hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt của cốt liệu thô đưa
vào thiết bị trộn
Phân loại cỡ hạt
danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt
|
Lượng lọt qua sàng,
%
|
theo bộ sàng lỗ
vuông, mm
|
2,36
|
4,75
|
9,50
|
12,5
|
19,0
|
25,0
|
37,5
|
4,75-9,5
|
0-5
|
0-20
|
85-100
|
100
|
|
|
|
9,5-12,5
|
|
0-5
|
0-20
|
85-100
|
100
|
|
|
9,5-19,0
|
|
0-5
|
0-15
|
40-60
|
85-100
|
100
|
|
12,5-25,0
|
|
|
0-5
|
30-45
|
60-75
|
90-100
|
100
|
12,5-37,5
|
|
|
0-5
|
0-15
|
30-45
|
60-75
|
100
|
4.3.4.3. Cỡ hạt danh định
của cốt liệu thô: không nên lớn hơn 19mm đối
với cuội sỏi; không nên lớn
hơn 25,0mm đối với sỏi cuội nghiền; không được lớn hơn 37,5mm đối với đá dăm.
Cốt liệu thô dùng cho tầng móng bê
tông nghèo cũng chỉ được dùng cỡ hạt danh định lớn nhất là 37,5mm.
Loại cốt liệu thô 4,75-12,5
và 4,75-19,0 cũng được dùng cho lớp trên của mặt đường BTXM có bề dày
trên 28cm (trường hợp này phải phân thành hai lớp rải liên tục với lớp trên thường
có bề dày bằng 1/3 tổng bề
dày tầng mặt BTXM).
4.3.5. Cốt liệu nhỏ (cát)
4.3.5.1. Cốt liệu nhỏ phải
nghiền từ đá cứng, sạch hoặc dùng cát sông sạch hoặc cát trộn từ hai loại đó.
Các chỉ tiêu yêu cầu đối với cốt liệu nhỏ dùng cho BTXM mặt đường được quy định ở Bảng
5.
Bảng 5 - Các chỉ tiêu
yêu cầu đối với cốt liệu nhỏ
Chỉ tiêu
|
Dùng cho đường cao tốc,
cấp I, cấp II, cấp III
|
Dùng cho đường
cấp IV trở xuống
|
Phương pháp
thử
|
Hàm lượng mi ca, % không lớn hơn
|
0,02
|
0,06
|
TCVN 4376
|
Hàm lượng bụi, bùn, sét,
%, không lớn hơn
|
2,0
|
3,0
|
TCVN
7572-8:2006
|
Hàm lượng bột đá (qua sàng 0,075mm)
lẫn vào cát nghiền, %, không lớn hơn
|
5,0
|
7,0
|
AASHTO T-11
|
Hàm lượng ion Cl, % khối lượng, không lớn
hơn
|
0,02
|
0,06
|
TCVN
7572-15:2006
|
Hàm lượng ion SO3, % khối lượng, không lớn hơn
|
5,0
|
TCVN
7572-16:2006
|
Hàm lượng hữu cơ
|
Đạt yêu cầu
|
TCVN
7572-9:2006
|
Cường độ kháng nén của đá gốc dùng
làm cát nghiền, MPa
|
Đá phún xuất ≥
100, đá biến chất ≥ 80, đá trầm tích ≥ 60
|
TCVN
7572-10:2006
|
Khối lượng thể tích ở trạng thái rời,
Kg/m3, không nhỏ hơn
|
1350
|
TCVN
7572-4:2006
|
Khối lượng riêng, Kg/m3, không nhỏ
hơn
|
2500
|
TCVN
7572-4:2006
|
Độ rỗng, %, không lớn hơn
|
47
|
TCVN
7572-4:2006
|
Phản ứng kiềm của
cát
|
Mẫu thử sau
thí nghiệm phản ứng kiềm không nứt, không dạn,
không có hiện tượng phùi keo, độ trương nở ở tuổi mẫu thí nghiệm
phải dưới 0.1%.
|
TCVN
7572-14:2006
|
4.3.5.2. Thành phần cấp phối của
cốt liệu nhỏ phải phù
hợp với yêu cầu ở Bảng 6. Nếu
cát sông thì có thể dùng loại có mô đun độ lớn trong phạm vi 2,2-3,5. Nếu mô
đun độ lớn của cát sai khác nhau quá 0,3 thì phải thiết kế riêng thành
phần BTXM (điều chỉnh tỷ lệ cát khi chế tạo hỗn hợp BTXM). Cát nhỏ chỉ được sử
dụng
nếu
thiết kế thành phần
BTXM có thêm phụ gia giảm nước
(để giảm
tỷ lệ
N/X thiết kế).
Bảng 6 -
Thành phần cấp
phối yêu cầu với cốt liệu nhỏ
Loại cát
|
Lượng lọt qua sàng,
%
|
theo bộ sàng lỗ vuông,
mm
|
0,15
|
0,30
|
0,60
|
1,18
|
2,36
|
4,75
|
Cát to
|
0 - 10
|
5 - 20
|
15 - 29
|
35 - 65
|
65 - 95
|
90 - 100
|
Cát vừa
|
0 - 10
|
8 - 30
|
30 - 59
|
50 - 90
|
75 - 100
|
90 - 100
|
Cát nhỏ
|
0 - 10
|
15 - 45
|
60 - 84
|
74 - 100
|
85 - 100
|
90 - 100
|
4.3.5.3. Ngoài việc phải bảo đảm
các yêu cầu ở Bảng 5 và Bảng 6, cát nghiền không được nghiền từ các loại đá gốc
chịu mài mòn kém như các loại đá phiến sét, diệp thạch và nếu dùng cát nghiền
khi thiết kế thành phần BTXM phải sử dụng thêm phụ gia giảm nước.
4.4. Cốt thép
4.4.1. Cốt thép sử dụng trong mặt
đường BTXM phải tuân theo
TCVN 1651-1÷2:2008. Thép dùng làm lưới
thép là thép có gờ phù hợp với TCVN 1651-2:2008. Thép dùng làm
thanh liên kết chịu kéo của khe dọc là thép tiết diện có gờ phù hợp với TCVN
1651-2:2008. Thép của
thanh truyền lực là thép tròn trơn phù hợp với yêu cầu của TCVN 1651-1:2008.
4.4.2. Cốt thép sử dụng đối
với BTXM mặt đường phải thẳng, không dính bẩn, không dính dầu mỡ, không han rỉ, không
được có vết nứt.
4.4.3. Khi gia công thanh
truyền lực phải dùng máy cắt nguội, không
được dùng
các
phương pháp làm biến dạng đầu thanh. Mặt cắt thanh phải vuông góc, tròn trơn.
Nên dùng máy mài để mài phần bavia, đồng thời gia công thành cạnh vát 2-3mm.
4.5. Nước dùng để chế tạo BTXM
Nước dùng để chế tạo BTXM không lẫn dầu mỡ, các tạp chất hữu
cơ khác và phù
hợp với TCXDVN 302-2004. Khi có nghi ngại, phải kiểm nghiệm các chỉ tiêu sau theo phương pháp thử
ở 22TCN 69-84: Độ pH ≥ 4; hàm lượng muối ≤ 0,005 mg/mm3 và hàm lượng ion SO4
≤ 0,0027 mg/mm3.
4.6. Vật liệu chèn khe
4.6.1. Vật liệu chèn khe bao
gồm các loại: dạng tấm chế tạo
sẵn dùng cho khe dãn và mastic rót
nóng dùng lấp đầy các loại khe.
4.6.2. Vật liệu chèn khe dạng
tấm có yêu cầu kỹ thuật nêu ở Bảng 7.
Bảng 7 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với tấm chèn khe dãn
(phương pháp thử theo
AASHTO T42)
Chỉ tiêu
|
Loại vật liệu
|
Gỗ, Ii-e
|
Cao su xốp hoặc chất dẻo
|
Sợi
|
Tỷ lệ khôi
phục đàn hồi, %, không nhỏ hơn
|
55
|
90
|
65
|
Áp lực ép
co, MPa
|
5,0 - 20,0
|
0,2 - 0,6
|
2,0 - 10,0
|
Lượng đẩy trồi lên, mm,
nhỏ hơn
|
5,5
|
5,0
|
3,0
|
Tải trong uốn
cong, N
|
100 - 400
|
0 - 50
|
5 - 40
|
CHÚ THÍCH
1. Các tấm
chèn sau khi ngâm nước, áp lực ép co không được nhỏ hơn khi không ngâm nước
90%;
2. Tấm chèn loại
bằng gỗ (li-e) sau khi quét tấm bitum phải có bề dày bằng
(20-25) ± 1mm.
|
4.6.3. Mastic chèn
khe (khe dọc, khe co) loại rót nóng phải có các chỉ tiêu kỹ thuật như yêu cầu ở Bảng 8 để bảo đảm
dính bám tốt với thành tấm
BTXM, bảo đảm có tính
đàn hồi cao, không hòa tan trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và
bền. Cũng có thể
sử dụng các loại
mastic chèn khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu AASHTO M301 hoặc
ASTM D3405.
Bảng 8 - Yêu cầu kỹ thuật
đối với vật liệu
mastic chèn
khe loại rót nóng
(phương pháp thử
theo ASTM 3407)
Các chỉ
tiêu
|
Loại đàn hồi thấp
|
Loại đàn hồi cao
|
Độ kim lún
(0,01mm)
|
< 50
|
< 40
|
Tỷ lệ khôi phục đàn
hồi (%)
|
≥ 30
|
≥ 60
|
Độ chảy
(mm)
|
< 5
|
< 2
|
Độ dãn dài ở
- 10°C (mm)
|
≥ 10
|
≥ 15
|
Cường độ
dính kết với bê tông (MPa)
|
≥ 0,2
|
≥ 0,4
|
4.7. Các vật liệu khác
4.7.1. Vật liệu làm lớp ngăn cách
giữa lớp móng và lớp BTXM (đồng thời có tác dụng giữ cho BTXM khỏi mất nước
trong khi thi công) có thể sử dụng giấy dầu, vải địa kỹ thuật. Giấy dầu xây dựng
đạt TC01-2010. Vải địa kỹ thuật lựa chọn loại chống thấm nước theo TCVN
8871:2011.
4.7.2. Ống chụp đầu thanh
truyền lực
4.7.2.1. Đối với khe dãn, nên sử dụng
ống tôn mạ kẽm có chiều dày ống không nhỏ hơn 2mm, đường kính trong của ống không
nhỏ hơn đường kính của thanh truyền lực 1,0-1,5mm, chiều dài là 50mm, chiều dài đoạn ống để
hở không được nhỏ hơn
25mm. Nếu dùng ống chụp đầu bằng PVC thì chiều dài ống nên bằng 100mm.
4.7.2.2. Đối với các khe co
thi công lắp đặt thanh truyền lực bằng phương pháp tự động ấn thanh truyền lực
vào hỗn hợp BTXM vừa rải thì phải dùng ống bằng PVC lồng khít trước với thanh truyền lực để cùng ấn cả
vào khối BTXM vừa rải. Trong trường hợp này, ống PVC phải có chiều dày vách ống
không nhỏ hơn 0,5mm và chiều
dài ống PVC phải dài hơn 30mm so với ½ chiều dài thanh truyền lực.
4.7.3. Chất tạo màng và màng chất
dẻo dùng để bảo dưỡng mặt đường BTXM
4.7.3.1. Chất tạo
màng sử dụng bảo dưỡng mặt đường BTXM thường là dạng lỏng (sau khi
phun sương trên bề mặt mặt đường sẽ tạo thành màng mỏng) phải thỏa
mãn các quy định trong Bảng 9. Cũng có thể sử dụng các chất tạo màng phù hợp với ASTM
C309-98.
4.7.3.2. Màng chất dẻo dùng để bảo
dưỡng BTXM phải có bề dày tối thiểu bằng 0,05mm và được sử dụng
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Bảng 9 - Yêu cầu kỹ thuật
đối với chất tạo màng bảo dưỡng mặt đường BTXM
(phương pháp thử
theo ASTM C156 - 11)
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu1), %, không
nhỏ hơn
|
75
|
Thời gian hình thành
màng, h, không lớn hơn
|
4
|
Tính hòa tan khi thấm
nước sau khi tạo thành màng2)
|
Phải ghi rõ
là hòa tan hay không hòa tan
|
CHÚ THÍCH
1) Điều kiện
thử nghiệm giữ nước hữu hiệu: nhiệt độ 38°C ± 2°C; độ ẩm
tương đối: 32% ± 3%; tốc độ
gió 0,5
± 0,2 m/s; thời
gian mất nước 72h.
2) Trên bề mặt lộ
thiên phải sử dụng loại không hòa tan, trên bề mặt sẽ tiếp tục đổ bê tông phải sử
dụng loại hòa tan.
|
5. Lựa chọn thành phần
bê tông
5.1. Thiết kế thành phần bê tông
5.1.1. Trước khi thi công, Nhà thầu phải tiến
hành thiết kế thành phần của bê tông để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ
mài mòn yêu cầu và độ sụt tối ưu quy định ở Bảng 10 tương ứng với phương pháp thi công lựa
chọn (ván khuôn trượt hoặc ván khuôn cố định).
5.1.2. Cường độ kéo
khi uốn trung bình của bê tông chế thử trong phòng thí nghiệm khi
thiết kế thành phần
bê tông của Nhà thầu ít nhất phải cao hơn cường độ thiết kế yêu cầu 1,15 đến
1,20 lần (Với mặt
đường cao tốc, đường cấp I, cấp II phải áp dụng hệ
số 1,20, còn với mặt đường các cấp khác phải áp dụng hệ số 1,15). Cường độ
trung bình khi chế
thử trong phòng là cường độ trung bình ở tuổi mẫu 28 ngày của 6 mẫu chế thử tương ứng với
thành phần bê tông được lựa chọn khi thiết kế.
5.1.3. Tính toán lựa
chọn thành phần bê tông với các chú ý sau:
5.1.3.1. Hàm lượng xi măng tối
đa không nên lớn hơn
400kg/m3. Hàm lượng xi măng tối thiểu phải lớn hơn 300kg/m3 đối với mặt đường BTXM đường
cao
tốc, đường cấp I, cấp II và phải lớn hơn 290kg/m3
đối với mặt đường
BTXM từ cấp III trở xuống.
5.1.3.2. Tỷ lệ nước, xi
măng (N/X) lớn nhất chỉ được trong phạm vi 0,44 - 0,48; mặt đường cấp càng cao thì chọn trị số
N/X lớn nhất càng nhỏ (đường cao tốc, cấp I, cấp II lấy tỷ lệ N/X lớn nhất là 0,44). Trong
đó, tỷ lệ N/X lớn nhất ở đây tương ứng với đá có độ ẩm ≤ 0,5% và
cát có độ ẩm ≤ 1% (tương ứng với trường hợp đá, cát khô tự nhiên).
5.2. Yêu cầu về các chỉ tiêu cơ lý của bê tông
và độ sụt tối ưu của hỗn hợp BTXM
Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông và
độ sụt của hỗn hợp BTXM được quy định ở Bảng 10 trừ khi có các yêu cầu khác của
thiết kế.
Bảng 10 - Các chỉ
tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt của hỗn hợp BTXM
Các chỉ tiêu cơ lý
|
Trị số yêu cầu
|
Phương pháp thử
|
Công nghệ ván khuôn
trượt (tốc độ rải từ 0,5 đến 2,0m/min
|
Ván khuôn cố định
|
Công nghệ ván khuôn
ray và các công nghệ thi công liên hợp khác
|
Công nghệ thi công
đơn giản
|
Cường độ kéo khi uốn
thiết kế Rkutk ở tuổi mẫu 28 ngày, MPa, không nhỏ hơn
|
5,0 với mặt đường
BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp II
4,5 với mặt đường
BTXM đường ô tô cấp III trở xuống
|
TCVN 3105
-
3119:1993
|
Độ mài mòn, g/cm2,
không lớn hơn
|
0,3 với mặt đường
BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III
0,6 với mặt đường
BTXM đường ô tô cấp IV trở xuống
|
TCVN 3114:1993
|
Độ sụt, mm
|
10-20
|
20-30
|
20-40
|
TCNV 3106:1993
|
CHÚ THÍCH
1. Tất cả các mẫu đã thí nghiệm phải đạt
yêu cầu nêu ở Bảng 10 và trung
bình của 6
mẫu
chế thử
theo thành phần bê tông thiết kế phải đạt yêu cầu
ở 5.1.3.
2. Tuy không có yêu cầu về cường độ nén thiết
kế nhưng trong
khi
công vẫn phải chế bị mẫu nén
và thí nghiệm cường độ nén mẫu
theo tuổi để phục vụ
cho
yêu
cầu về bảo dưỡng, tháo dỡ ván khuôn, cắt khe
bê tông;
|
5.3. Yêu cầu về các chỉ
tiêu cơ
lý
đối với bê tông nghèo làm tầng móng mặt
đường BTXM
5.3.1. Yêu cầu về thiết kế đối
với bê tông nghèo làm tầng móng mặt đường BTXM của Nhà thầu như đề cập ở mục
5.1.1 và 5.1.2.
5.3.1.1. Bê tông nghèo làm
tầng móng mặt đường BTXM cho đường
cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III và
đường nhiều xe tải nặng (trực ≥ 10 tấn) nên có cường độ chịu nén tối thiểu yêu cầu là 10MPa ở tuổi mẫu
28 ngày và tối thiểu là 7,0 MPa ở tuổi 7 ngày (dùng để kiểm tra chất lượng thi
công) đồng thời nên có cường độ kéo khi uốn yêu cầu tối thiểu là 2,5 MPa ở tuổi
mẫu 28 ngày.
5.3.1.2. Cường độ thiết kế (chế
thử) trong phòng thí nghiệm đối với bê tông nghèo tầng móng cũng phải nhân
thêm hệ số 1,15 - 1,2.
5.3.2. Độ sụt tối ưu cũng
nên đáp ứng như ở Bảng 10 đối với BTXM tầng mặt. Tỷ lệ N/X lớn nhất chỉ được nằm trong phạm vi 0,65 -
0,68.
5.4. Chấp thuận hỗn hợp bê tông xi măng
đưa vào sản xuất
5.4.1. Để mỗi một thiết kế hỗn
hợp được duyệt đưa vào sản xuất trong dự án, Nhà thầu phải trình công thức thiết kế hỗn hợp
bê tông và tính toán lượng vật liệu cần cho sản xuất
1m3
BTXM đã lèn chặt ít nhất
30 ngày kể đến ngày sản xuất.
5.4.2. Nhà thầu đệ trình bằng văn bản số liệu các mẫu
thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của tất
cả các vật liệu trong hỗn hợp đồng thời chỉ rõ nguồn gốc hoặc nơi sản xuất các vật liệu mà họ đã đề nghị.
5.4.3. Nhà thầu tiến hành
thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với hỗn hợp mà họ đề nghị và nộp kết quả thí nghiệm chứng minh rằng nó phù hợp
với Tiêu chuẩn kỹ thuật.
5.5. Thay đổi
thiết kế hỗn hợp bê tông
5.5.1. Trong quá trình chế tạo
hỗn hợp bê tông Nhà thầu phải đề xuất một thiết kế mới cho hỗn hợp bê tông
trong trường hợp dự án có sự thay đổi nguồn cung cấp vật liệu hoặc tính
chất của vật liệu thay đổi trong quá trình sản xuất bê tông.
5.5.2. Thiết kế mới đề xuất
phải dựa vào các hỗn hợp
chế tạo thử. Nhà thầu phải đệ trình các tỷ lệ thiết kế hỗn hợp để phê duyệt trong
quá trình chế tạo và cần điều chỉnh theo các điều kiện sau:
5.5.2.1. Nếu hàm lượng xi măng
thay đổi lớn hơn 2% so với
lượng xi măng đã thiết kế, phải
điều chỉnh tỷ lệ các thành phần khác để duy trì hàm lượng xi măng nằm trong phạm
vi sai số đã thiết kế.
5.5.2.2. Nếu hỗn hợp bê tông không đạt độ sụt
thiết kế ứng với tỷ lệ N/X đã chọn, có thể tăng lượng xi măng nhưng vẫn giữ
nguyên tỷ lệ N/X.
5.5.3. Trong quá trình
thi công phải thường xuyên điều chỉnh trong phạm vi nhỏ tỷ lệ các thành phần
trong hỗn hợp BTXM tùy theo sự thay đổi
của điều kiện thời tiết (độ ẩm, nhiệt độ) và cự ly vận chuyển (đặc biệt là về
lượng nước cho vào mỗi mẻ trộn cần điều chỉnh theo độ ẩm thực tế của đá, cát) để
bảo đảm được cường độ và độ sụt yêu
cầu.
6. Công tác chuẩn bị
thi công
6.1. Yêu cầu chung: Công
tác chuẩn bị bao gồm các nội dung lựa chọn công nghệ thi công, chuẩn
bị xe máy, lập hồ sơ bản vẽ thi công, bố trí và xây lắp trạm trộn BTXM, chuẩn bị nền, móng.
6.1.1. Trên đường ô tô cao tốc, cấp I, cấp
II, cấp III phải sử dụng các trạm trộn hỗn hợp BTXM kiểu trộn cưỡng bức có thiết bị khống chế tự động
khối lượng các thành phần vật liệu cho mỗi mẻ trộn. Có thể sử dụng các trạm
(thiết bị) trộn cưỡng bức không khống chế tự động khi thi công các mặt đường
BTXM trên đường ô tô từ cấp IV trở xuống.
6.1.2. Trong mọi trường hợp
thi công mặt đường BTXM trên các đường thuộc hệ thống đường quốc gia (kể cả đường cấp thấp)
đều không được sử dụng
các thiết bị trộn nhỏ kiểu hỗn hợp rơi
tự do trong thùng quay (kiểu trộn tự do) và không được khống chế thành phần vật liệu
trộn theo thể tích. Cấm dùng nhân
công khống chế,
cho thêm nước vào thiết bị trộn.
6.1.3. Trên đường ô tô cao tốc phải
sử dụng công nghệ ván khuôn trượt và có thể sử dụng công nghệ ván khuôn ray để thi
công mặt đường BTXM. Trên các đường khác từ cấp I đến cấp IV phải thi công mặt
đường BTXM bằng công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ ván khuôn ray hoặc công
nghệ thi công liên hợp khác trong ván khuôn cố định. Công nghệ thi công đơn giản chỉ được
dùng để thi công đường từ cấp V trở xuống và trong trường hợp không có các thiết
bị khác cũng có thể dùng để thi công mặt đường BTXM trên đường cấp
IV.
6.1.4. Có thể dùng máy rải
thông thường để rải hỗn hợp
BTXM lu lèn hoặc đá gia cố xi măng tầng móng mặt đường BTXM.
6.2. Lập bản vẽ thi công,
kiểm tra thiết bị và
vật liệu trước khi thi công
6.2.1. Nhà thầu trước khi
thi công tầng mặt BTXM phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế, công nghệ thi
công và thời hạn thi công đã xác định để tiến hành lập hồ sơ bản vẽ thi công,
trong đó bao gồm các hạng mục lắp đặt trạm trộn hỗn hợp BTXM; chuẩn bị tầng móng và thiết kế
dây chuyền thi công tầng mặt BTXM từ khâu rải, đầm, tạo bề mặt, cắt
khe, chèn khe, cho đến khi bảo dưỡng xong, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật liệu
các loại, thiết bị và nhân
lực thật chi tiết,
cụ thể.
6.2.2. Nhà thầu phải thiết lập
các phòng thí nghiệm hiện
trường để kiểm tra chất lượng vật liệu trước khi bắt đầu thi công. Tại các trạm
trộn bê tông phải có một tổ thí nghiệm thường trực tại chỗ để kiểm tra vật liệu
nhằm kịp thời
thay đổi công thức phối trộn (thay đổi tùy tình hình thời tiết, khí hậu).
6.2.3. Trong giai đoạn chuẩn
bị thi công, Nhà thầu
phải khảo sát, điều tra (cả trên thực địa) xác nhận các nguồn cung ứng vật liệu,
cung cấp trang thiết bị thi công, xác định rõ các tuyến đường phục
vụ vận chuyển trong quá trình thi công.
6.2.4. Trước khi thi công phải
thực hiện việc kiểm tra chỉnh sửa, định chuẩn, bảo dưỡng tất cả các loại
trang thiết bị, xe, máy nhằm bảo đảm chúng hoạt động ổn định trong quá trình
thi công.
6.2.5. Trước khi thi công phải
tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ,
công nhân tham gia vào tất cả các khâu thi công, bảo đảm mỗi cá
nhân nắm chắc được nội dung và nhiệm vụ mình phải thực hiện.
6.2.6. Trước khi thi công,
phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc hoàn chỉnh, nhanh chóng giữa trạm trộn
bê tông với hiện trường thi công và giữa chúng với các bộ phận điều hành thi
công.
6.3. Chuẩn bị nền, móng
trước khi thi công tầng mặt BTXM
6.3.1. Trước khi thi công mặt
đường BTXM, nền đường phải bảo đảm ổn định và hết lún theo yêu cầu của thiết kế.
6.3.2. Trường hợp nền đắp
trên đất yếu thì chỉ được phép
thi công mặt đường BTXM khi độ lún
còn lại trong thời hạn 30 năm kể từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng
11.
Bảng 11 - Độ lún cho
phép còn lại sau khi đắp xong nền đường 30 năm
Loại và cấp hạng đường
|
Vị trí đoạn
đường làm mặt đường BTXM
|
Gần mố cầu
|
Chỗ có cống
hoặc cống chui
|
Các đoạn nền
đắp thông thường
|
Đường cao tốc,
đường cấp I, cấp II, cấp III có tốc độ thiết
kế ≥ 60Km/h, cm, không lớn hơn
|
10cm
|
20cm
|
30cm
|
Đường các cấp có tốc
độ thiết kế < 60Km/h, cm, không lớn hơn
|
20cm
|
30cm
|
40cm
|
CHÚ THÍCH
Tại vị trí sát mố cầu và cống
chui (chiều dài khoảng 7-10m), cần phải bố trí bản quá độ và độ
lún cho phép còn lại nêu trên
là tại vị trí cuối của bản quá độ (phía xa
mố cầu hoặc cống chui).
|
6.3.3. Trước khi thi công
tầng mặt BTXM, các lớp trong tầng móng phải được hoàn thành và đã được nghiệm
thu theo đúng quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế, theo đúng các tiêu chuẩn
thiết kế và tiêu chuẩn thi công hữu quan đến đồng thời phải phù hợp với các
yêu cầu sau:
6.3.2.1. Độ
dốc dọc và độ dốc ngang của tầng móng phải bằng
với độ dốc dọc và độ dốc ngang của mặt
đường thiết kế. Riêng độ dốc ngang cho phép lớn hơn độ dốc ngang
của mặt đường 0,15% - 0,20% nhưng không được
nhỏ hơn độ dốc ngang của mặt đường.
6.3.2.2. Trường
hợp lề gia cố mỏng hơn bề dày tầng mặt BTXM thì
dưới lề phải bố trí móng lề có khả năng thoát nước hoặc rãnh ngầm thoát nước; nếu có đá vỉa
thì đá vỉa phía dưới
phải có đục lỗ thoát nước ngang qua đá vỉa. Lề đất phải bố trí lớp thoát nước bằng
vật liệu hạt. Các giải pháp này đều nhằm bảo đảm nước thấm qua khe nối mặt
đường BTXM xuống mặt tầng móng thoát
nhanh ra khỏi kết cấu mặt đường.
6.3.2.3. Móng trên của mặt đường
BTXM phải bằng vật liệu có khả năng chống xói như quy định ở tiêu chuẩn thiết kế.
6.3.2.4. Chiều dài đoạn móng trên đã hoàn thành
trước khi thi công
tầng mặt BTXM nên đủ để có thể thi công tầng mặt BTXM liên tục trong 5 - 10 ngày.
6.3.4. Trước khi thi công tầng mặt
BTXM phải kiểm tra kỹ xem lớp móng trên
(kể cả trường hợp móng là mặt đường
BTXM cũ) có bị nứt hoặc hư hại không,
nếu có thì cần tiến hành sửa chữa triệt để:
6.3.3.1. Phải vá bù các chỗ mặt
móng bị bong vỡ, bị làm trũng
bằng vật liệu như vật liệu lớp móng thiết
kế.
6.3.3.2. Các khe nứt phải được
tưới bitum bịt
kín, sau đó dán giấy hoặc vải địa
kỹ thuật không thấm nước
lên trên vết nứt, dán rộng ít nhất 30cm ra ngoài phạm vi có các vết nứt
nhưng bề rộng tối thiểu phải bằng 100
cm.
6.3.3.3. Nếu tầng móng bị nứt
dọc mở rộng thì sau
khi vá sửa vết nứt,
nên đặt thêm lưới thép cách đáy tấm mặt BTXM ở 1/3 bề dầy …
trên toàn bộ các tấm BTXM trong phạm vi lớp
móng trên bị nứt.
6.3.3.4. Nếu móng trên bị nứt vỡ nặng thì phải đào bỏ toàn bộ phạm vi nứt
vỡ làm lại bằng bê tông nghèo. Các
chỗ bong bật lộ đá trên mặt móng phải
dùng bitum tưới, quét bịt
kín.
6.3.5. Trên mặt lớp móng trên phải
làm lớp chống thấm và giảm ma sát theo
đúng
thiết
kế trước khi
thi công tầng mặt BTXM. Nếu
phát hiện … lớp này
bị hư hại cục bộ thì phải dùng vật liệu cùng loại để sửa chữa, bảo đảm lớp chống thấm và giảm ma sát này phải đồng đều toàn
bộ mặt móng.
Trên móng bằng cấp phối đá gia cố xi măng có thể làm lớp chống thấm và giảm
ma sát bằng lớp láng nhựa đường nóng hoặc nhũ tương nhựa đường mỏng (tối
thiểu dày 5 mm).
6.3.6. Trên các đoạn nền đường
có thể bị ngập nước thì nên dùng vải địa kỹ thuật loại không thấm nước bọc kín tầng
móng của mặt đường
BTXM.
6.3.7. Thi công lớp móng trên
bằng bê tông nghèo nên áp dụng loại công
nghệ giống như
công nghệ thi công tầng mặt BTXM
phía trên như đề cập ở
6.1.3, đồng thời cũng phải tuân thủ các quy định và yêu cầu về kỹ
thuật thi công tương tự như thi công tầng mặt BTXM phía trên cùng với các chú ý sau:
6.3.6.1. Vị trí và kích thước
các loại khe phải bố trí trùng với vị trí khe của tầng mặt BTXM phía trên. Chiều
sâu cắt khe không nên nhỏ hơn 50 mm và dùng bi tum tưới vào khe.
6.3.6.2. Khe dọc và khe co
ngang của móng bê tông
nghèo có thể không đặt thanh
liên kết và thanh truyền
lực. Khe dãn của móng bê tông nghèo phải đặt thanh truyền lực và tấm chèn khe
dãn trùng với vị trí khe dãn của tầng mặt BTXM. Mặt tấm chèn khe dãn không
được cao hơn mặt móng bê tông nghèo và
cũng phải lắp đặt bảo đảm độ
chính xác như tấm chèn tầng mặt BTXM.
6.4. Bố trí, lắp đặt và các yêu cầu đối với trạm
trộn bê tông cố định
6.4.1. Trạm trộn bê tông phải được bố trí tại
nơi thuận tiện cho việc cung cấp vật liệu chở đến và cung cấp hỗn hợp
bê tông ra hiện trường được liên tục
theo đúng tiến độ yêu cầu.
6.4.2. Trạm trộn phải có đầy
đủ các bộ phận như: nơi chứa đá, cát, kho chứa hoặc các xi lô chứa xi măng; máy vận chuyển,
thiết bị trộn và phân loại đá,
cát; máy vận chuyển
đưa xi măng lên cao; phễu chứa các thành phần vật liệu; thiết bị cân đong riêng cho các
loại vật liệu; cấp nước và cân đong nước: phễu cấp vật liệu có van tháo vật liệu xuống
máy trộn; thiết bị cấp liệu và cân đong phụ gia; thiết bị trộn tác dụng chu kỳ;
phễu chứa để trút hỗn
hợp xuống xe vận
chuyển.
6.4.3. Trạm trộn phải đảm bảo
việc cấp nước trộn bê tông đồng thời phải đảm bảo chất lượng nước. Khi không có khả
năng cung cấp đủ lượng nước thì phải bố trí bể chứa có dung
tích tương ứng với lượng nước cần thiết trong ngày.
6.4.4. Trạm trộn phải đảm bảo việc
cấp điện đầy đủ. Lượng điện cung cấp
phải bảo
đảm
cho đủ nhu cầu của toàn bộ máy móc thiết bị thi công, chiếu sáng và điện sinh hoạt.
6.4.5. Phải đảm
bảo việc cấp nhiên liệu cho máy móc thiết bị xe cộ vận chuyển và máy phát điện dự phòng. Nếu
công trường ở xa trạm xăng dầu
thì nên bố trí bể chứa nhiên liệu.
6.4.6. Trạm trộn phải đủ mặt
bằng để bố trí các máy
móc và thiết bị hoạt động, để các phương tiện vận chuyển vật liệu đi lại thuận tiện. Bên dưới máy trộn
nên rải một lớp
bê tông có chiều dày
không nhỏ hơn 200mm, đồng thời bố
trí rãnh, ống thoát nước, hố ga hoặc thiết bị xử lý nước thải sinh ra khi rửa máy trộn.
6.4.7. Yêu cầu về cất giữ và
cung cấp xi măng
6.4.7.1. Khuyến khích sử dụng xi măng rời
vận chuyển từ nơi sản xuất
đến trạm trộn bê
tông.
Mỗi trạm trộn cần bố trí ít nhất 02
silô chứa xi
măng, nếu có trộn thêm phụ gia khoáng thì cần bố trí ít nhất 01 silô chứa phụ gia khoáng.
Khi lấy xi măng
từ 02 nhà máy khác nhau cần
trút hết xi măng từ silô trước khi đổ mới; xi măng từ các nguồn khác nhau phải chứa
riêng trong các si lô khác nhau.
6.4.7.2. Trường hợp nguồn cung cấp xi măng rời
không đủ hoặc khoảng cách vận chuyển quá xa, phải dự trữ xi măng đóng bao; mở
bao tại nơi dự trữ và vận chuyển đến phễu trút. Kho chứa xi măng đóng bao phải
có mái che và bố trí tại vị trí cao của trạm trộn.
6.4.7.3. Nghiêm cấm sử
dụng xi măng bị ẩm hoặc bị vón cục.
6.4.8. Yêu cầu về dự
trữ bảo quản cốt liệu
6.4.8.1. Trước khi thi công
nên dự trữ lượng cát,
đá cho thời gian thi công
từ 10 ÷ 15
ngày.
6.4.8.2. Các kho bãi chứa cốt
liệu cần được bố trí riêng rẽ
theo nguồn cung cấp và theo
loại cỡ hạt khác nhau. Bố trí bãi để cốt liệu ở vị trí thoát nước tốt, mặt nền
phải cứng.
6.4.8.3. Vào
ngày mưa; có gió to; nắng gắt phải có mái che cho bãi chứa cốt liệu, lượng cốt
liệu được che phủ không nên ít hơn lượng sử dụng trong một tuần ở điều
kiện thi công bình thường.
6.4.8.4. Loại bỏ các cấp
phối bị phân tầng hoặc có lẫn các vật liệu khác không đạt yêu cầu.
6.4.9. Chuẩn bị máy trộn bê
tông
6.4.9.1. Khi dùng thiết bị
trộn bố trí tại hiện trường thì trên máy phải gắn mác nhãn của nhà sản xuất, có
ghi rõ tổng dung tích của trống, dung tích trộn bê tông và tốc độ trộn thích hợp của
trống hoặc của các cánh gắn ở trong trống. Giữ thiết bị trộn luôn sạch.
6.4.9.2. Khi sử dụng thiết bị
trộn cố định, tại trạm
trộn phải có bản sao về lý lịch của máy do nhà sản xuất cung cấp với đầy
đủ các chi tiết theo thiết kế của
cánh gắn trong trống,
kích thước của chiều cao, chiều sâu và sự bố trí các cánh trộn.
6.4.9.3. Tiến hành vận hành thử
thiết bị trộn và thí nghiệm độ đồng đều của hỗn
hợp trộn cho từng loại hỗn hợp ở thời điểm bắt đầu của dự án và lặp lại thử nghiệm sau
30.000m3 hỗn hợp bê tông đối với trạm trộn cố định.
7. Công tác trộn và vận
chuyển hỗn hợp BTXM
7.1. Trộn bê tông
Các quy định và yêu cầu trong phần này
có thể tham khảo áp dụng cho cả các loại bê tông tầng móng.
7.1.1. Năng lực trộn của
trạm trộn phải thỏa mãn các quy định sau:
7.1.1.1. Khi rải bê tông bằng máy thì năng
lực của trạm trộn được tính theo biểu thức 1 để xác định số lượng và công suất
của trạm trộn.
M = 60m x b x h x Vt (1)
Trong đó:
M. Năng lực của trạm trộn, m3/h;
b. bề rộng rải, m;
Vt. Tốc độ rải, m/min (≥ 1m/min);
h. chiều dày tấm bê tông,
m;
m. Hệ số tin cậy của trạm trộn, lấy giá trị trong khoảng
từ 1,2 ÷
1,5
xác định tùy thuộc vào tình hình thực tế:
- m lấy giá trị nhỏ nếu độ tin cậy của trạm cao; và ngược lại;
- m
lấy giá trị lớn
đối với bê tông yêu cầu độ sụt nhỏ.
7.1.1.2. Tùy theo công nghệ
thi công mà năng suất nhỏ nhất của mỗi trạm trộn phải thỏa mãn
quy định trong Bảng 12. Thông thường nên bố trí từ 2 ÷ 3 trạm trộn,
nhiều nhất không nên quá 4 trạm. Quy cách và chủng loại của trạm trộn
nên thống nhất. Ưu tiên lựa chọn loại trạm trộn chu kỳ (theo mẻ),
cũng có thể sử dụng trạm trộn liên tục.
Bảng 12 -
Năng suất nhỏ nhất của trạm trộn hỗn hợp BTXM, m3/h
Bề rộng rải, m
|
Năng suất nhỏ nhất của trạm trộn
hỗn hợp BTXM, m3/h
|
Ván khuôn
trượt
|
Ván khuôn
ray và công nghệ liên hợp khác
|
Công nghệ
thi công đơn
giản
|
Bê tông lu
lèn làm
móng
|
3,75 ÷ 4,5 (một
làn xe)
|
100
|
75
|
25
|
75
|
7,5 ÷ 9,0 (hai
làn xe)
|
200
|
150
|
50
|
150
|
≥ 12,5m
(toàn bề rộng phần xe
chạy)
|
300
|
200
|
-
|
200
|
7.1.2. Yêu cầu về kỹ thuật
trộn bê tông
7.1.2.1. Trạm trộn trước khi
đưa vào sử dụng bắt buộc
phải tiến hành kiểm định và trộn thử. Nếu quá thời hạn kiểm định thiết bị hoặc lắp
đặt lại sau khi di
dời thì đều phải tiến hành kiểm định lại. Trong quá trình thi công, cứ 15 ngày
thì phải kiểm tra, hiệu chỉnh độ chính xác của thiết bị đo đếm 1 lần.
7.1.2.2. Sai số cân
đo vật liệu của trạm trộn không được vượt quá quy định trong Bảng 13. Nếu
không thỏa mãn thì phải phân tích nguyên nhân để sửa chữa, đảm bảo độ chính xác
của thiết bị cân đo. Nếu trạm trộn sử
dụng hệ thống điều khiển tự động thì phải
sử dụng hệ thống tự động cấp liệu, đồng thời dựa vào thành phần các mẻ trộn in ra
hàng ngày để thống kê số liệu tỷ lệ phối trộn và sai số tương ứng với mỗi lý
trình đã rải trên thực tế.
Bảng 13 - Sai số cho phép khi trộn vật liệu
so với thiết kế, %
Loại và cấp hạng đường
làm mặt đường BTXM
|
Xi măng
|
Phụ gia khoáng
|
Cát
|
Cốt liệu thô
|
Nước
|
Phụ gia
|
Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III
|
± 1
|
± 1
|
± 2
|
± 2
|
± 1
|
± 1
|
Các loại đường khác
|
± 2
|
± 2
|
± 3
|
± 2
|
± 2
|
± 2
|
7.1.2.3. Cần phải dựa vào độ
dính kết, độ đồng đều và độ ổn định cường độ của hỗn hợp bê tông trộn thử để
xác định thời gian trộn tối ưu. Thông thường với thiết bị trộn một trục đứng
thì tổng thời gian
trộn trong khoảng 80 - 120 giây, trong đó thời gian trút vật liệu vào máy trộn
không nên ít hơn 40 giây; thời gian
thực trộn không được ngắn
hơn 40 giây.
7.1.2.4. Trong quá
trình trộn không được sử dụng nước mưa, cát đá bẩn hoặc bị phơi nắng quá nóng.
7.1.2.5. Nên pha loãng phụ gia rồi mới trộn, đồng
thời phải khấu trừ lượng nước pha loãng và lượng nước sẵn có trong phụ gia vào lượng nước
trộn bê
tông.
7.1.2.6. Thời gian thực trộn của
bê tông có phụ
gia khoáng nên dài hơn bê tông thông thường từ 10 ÷ 15 giây.
7.1.3. Kiểm tra và khống chế chất lượng hỗn
hợp bê tông phải thỏa
mãn các quy định tại Bảng 14.
7.1.3.1. Khi thi công ở thời tiết nhiệt độ
thấp hoặc nhiệt độ cao thì nhiệt độ của hỗn hợp khi ra khỏi buồng trộn nên trong khoảng
từ 10°C
- 35°C. Đồng thời
nên đo nhiệt độ của nguyên vật
liệu, nhiệt độ của hỗn hợp trộn, tỷ lệ tổn thất độ sụt và thời gian đông kết để
có biện pháp xử lý kịp
thời.
7.1.3.2. Hỗn hợp bê tông trộn phải đồng đều, nghiêm
cấm sử dụng khi hỗn hợp bê tông trộn không đồng đều, có vật liệu sống, vật liệu khô, phân tầng
hoặc phụ gia khoáng bị vón cục. Độ
chênh lệch về độ sụt
giữa mỗi mẻ trộn của một máy trộn, hoặc giữa các máy trộn là ±10mm. Độ sụt lúc
trộn phải bằng tổng của độ sụt tối ưu khi rải và độ sụt tổn thất khi vận chuyển
tại thời điểm thi công.
Bảng 14 - Nội
dung và tần suất kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê
tông
Nội dung kiểm tra
|
Tần suất kiểm tra
|
Mặt đường BTXM đường
cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III
|
Mặt đường BTXM các
đường cấp hạng khác
|
Tỷ lệ nước/xi măng và độ ổn định
|
Mỗi 5000m3
kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi
|
Mỗi 5000m3
kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi
|
Độ sụt và độ đồng nhất
|
Mỗi ca làm
việc đo 3 lần hoặc khi
có thay đổi
|
Mỗi ca làm
việc đo 3 lần hoặc khi có thay đổi
|
Tổn thất độ sụt
|
Kiểm tra trước
khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi
|
Kiểm tra
trước khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi
|
Độ tách nước
|
Kiểm tra
khi cần thiết
|
Kiểm tra
khi cần thiết
|
Khối lượng thể tích
|
Mỗi ca làm việc đo 1 lần
|
Mỗi ca làm
việc đo 1 lần
|
Nhiệt độ, thời gian đông kết cuối cùng, nhiệt
lượng thủy hóa
|
Kiểm tra 1-2 lần
trong mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc
cao nhất, thấp nhất
|
Kiểm tra 1 lần
trong mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc
cao nhất, thấp nhất
|
Phân tầng
|
Quan sát thường
xuyên
|
Quan sát thường
xuyên
|
7.2. Vận chuyển bê tông
7.2.1. Số lượng xe vận chuyển tương ứng với hệ
thống rải máy được xác định theo biểu thức 2:
(2)
Trong đó:
N. số lượng xe vận chuyển (xe);
n. số trạm trộn có cùng
công suất;
S. khoảng cách vận chuyển 1 chiều (km);
gc. khối lượng thể tích của
bê tông (t/m3);
m. công suất trộn của 1 trạm trộn
trong một giờ (m3/h);
Vq. vận tốc chuyển trung
bình của xe (km/h);
Gq. tải trọng của xe (t/xe).
7.2.2. Nên lựa chọn xe tự đổ có tải trọng
từ 5-20 tấn, tấm chắn của xe tự đổ phải đóng
kín, chặt, không làm chảy vữa trong
quá trình vận chuyển. Khi vận
chuyển khoảng cách lớn hoặc khi rải mặt đường bằng bê tông lưới
thép, cốt thép thì nên
lựa chọn xe chở bê tông chuyên dụng.
7.3. Yêu cầu kỹ thuật vận
chuyển
7.3.1. Phải căn cứ vào tiến
độ thi công, khối lượng vận chuyển, khoảng
cách vận chuyển và tình trạng của đường để lựa chọn loại xe và số xe vận
chuyển. Tổng khả năng vận
chuyển nên lớn hơn tổng khả năng trộn. Đảm bảo bê tông được vận chuyển đến
hiện trường theo đúng thời gian quy định.
7.3.2. Hỗn hợp bê tông vận
chuyển đến công trường phải có các đặc tính
phù hợp với yêu
cầu thi công. Thời gian dài nhất
cho phép từ
khi
bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải xong đối với mỗi loại
công nghệ rải phải thỏa
mãn quy định trong Bảng 15. Khi không thỏa mãn phải thông qua thí nghiệm để tăng
phụ gia làm chậm đông kết.
Bảng 15 - Thời
gian dài nhất cho
phép từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải
xong
Nhiệt độ
khi thi
công1), oC
|
Thời gian vận
chuyển dài nhất cho phép,
h
|
Thời gian dài nhất
cho phép đến khi rải xong, h
|
Công nghệ ván khuôn
trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác
|
Rải bằng
công nghệ đơn giản
|
Công nghệ, ván
khuôn trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác
|
Rải bằng công nghệ
đơn giản
|
5-9
|
2,0
|
1,5
|
2,5
|
2,0
|
10-19
|
1,5
|
1,0
|
2,0
|
1,5
|
20-29
|
1,0
|
0,75
|
1,5
|
1,25
|
30-35
|
0,75
|
0,5
|
1,25
|
1,0
|
CHÚ THÍCH
1) Là nhiệt độ không khí trung bình
trong thời gian thi công, khi sử dụng phụ gia làm chậm đông kết thì giá trị
trong Bảng có thể tăng thêm từ 0.25-0.5h.
|
7.3.3. Ngoài các quy định trên, việc vận chuyển hỗn hợp bê
tông còn phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật sau:
7.3.3.1. Phải làm sạch thùng
xe, phun nước làm ướt, thoát nước đọng trước khi cho bê tông vào thùng. Khi rót
bê tông vào thùng xe tự đổ thì phải điều chỉnh vị trí xe, tránh xuất hiện hiện
tượng phân tầng cốt liệu. Độ cao trút bê tông vào thùng xe của máy trộn
không được lớn hơn
2m.
7.3.3.2. Trong quá trình vận
chuyển phải tránh chảy vữa, tránh làm đổ vật liệu gây bẩn mặt đường, và không được
dừng xe tùy tiện trên đường. Xe tự đổ phải có giảm xóc, tránh để hỗn hợp phân tầng.
Khi xuất phát và khi dừng phải từ từ.
7.3.3.3. Khi vận chuyển trong
thời tiết nắng gắt, gió to, mưa hoặc nhiệt độ thấp thì phải
có tấm che bê tông cho xe tự đổ. Đối với xe chở bê tông chuyên dụng nên bọc
thêm lớp giữ nhiệt hoặc cách nhiệt.
7.3.3.4. Bán kính vận chuyển lớn
nhất của xe tự đổ không được vượt quá 20 km.
7.3.3.5. Nghiêm cấm xe vận
chuyển khi quay đầu hoặc tránh xe va vào ván khuôn hoặc các cọc tiêu đánh dấu
cơ tuyến thi công. Nếu va vào thì phải báo cáo để tiến hành đo, sửa chữa cơ tuyến
thi công.
7.3.3.6. Khi xe quay
đầu hoặc khi xả bê tông phải có người chỉ huy. Xả bê tông phải đúng vị trí,
nghiêm cấm va vào máy rải và các thiết bị thi công hoặc thiết bị đo đạc đặt ở
phía trước. Sau khi xả xong, phải lập tức rời đi.
8. Công tác lắp đặt
ván khuôn cố định và chế tạo, lắp đặt cốt thép
8.1. Ván khuôn cố định
Ván khuôn cố định được sử dụng
khi thi công các lớp móng và tầng mặt BTXM theo
công nghệ ván khuôn ray, các công nghệ thi công liên hợp khác hoặc
công nghệ thi công đơn giản.
8.1.1. Yêu cầu chung đối với
ván khuôn cố định
8.1.1.1. Ván khuôn phải làm bằng
kim loại, đủ cứng, có tiết diện
hình chữ U, không được
làm bằng gỗ hoặc chất dẻo. Độ chính
xác của ván khuôn phải đảm bảo yêu cầu ở Bảng 16. Chiều cao ván khuôn bằng với bề dày
tấm (lớp) BTXM thiết kế, chiều dài mỗi đoạn nên từ 3.0 đến 5.0 m. Nếu cần lắp
đặt thanh liên kết dọc thì trên vách đứng của ván khuôn phải có lỗ để khi rải
BTXM có thể cắm thanh liên kết vào. Dọc theo ván khuôn cứ cách 1m phải bố trí một
thanh chống cố định (thanh
chống một đầu hàn vào góc chữ U của ván
khuôn, đầu dưới chống tựa vào một vật tựa gắn chặt xuống móng).
Bảng 16 - Sai số cho
phép của ván khuôn
Công nghệ thi công
|
Sai số về cao độ,
mm
|
Biến dạng cục bộ,
mm
|
Góc vách thẳng đứng,
độ
|
Độ bằng phẳng đỉnh
ván khuôn, mm
|
Độ bằng phẳng thành
ván khuôn, mm
|
Biến dạng dọc, mm
|
Ván khuôn ray và công nghệ thi công liên hợp
khác
|
± 1
|
± 2
|
90 ± 1
|
± 1
|
± 2
|
± 1
|
Công nghệ đơn giản
|
± 2
|
± 3
|
90 ± 3
|
± 2
|
± 3
|
± 3
|
8.1.1.2. Trên ván khuôn ngang ở
chỗ khe ngừng thi công,
phải
có các khe thẳng đứng trên ván khuôn để
cắm thanh truyền
lực và để có thể
rút ván
khuôn lên sau khi BTXM đủ cường độ. Cự ly giữa các khe thẳng đứng bằng cự ly giữa
các thanh
truyền lực thiết
kế.
8.1.1.3. Tổng số lượng ván khuôn
nên đủ để lắp đặt cho từ 3 đến
5
ngày thi công và được dự trù tùy theo tốc
độ rải BTXM và điều
kiện nhiệt độ lúc
thi
công (trời
nóng chu kỳ dỡ ván khuôn ngắn).
8.1.2. Lắp đặt ván khuôn
8.1.2.1. Trước khi lắp đặt ván khuôn phải thiết
lập các điểm mốc) đo đạc trên mặt tầng móng: 100m bố trí một mốc
cao đạc tạm; 20m bố trí một mốc cọc tim, đánh dấu vị trí tấm, vị trí khe dãn.
8.1.2.2. Tại các đoạn đường cong phải dùng loại
ván khuôn ngắn, mỗi đoạn ván khuôn ngắn được đặt sao cho điểm giữa của ván
khuôn ... với điểm tiếp tuyến với đường cong.
8.1.2.3. Trong công nghệ thi
công ván khuôn ray phải dùng
ván
khuôn chuyên dùng dài 3m, bề rộng mặt đáy ván khuôn ray nên bằng 0,8 chiều cao. Đỉnh ray phải cao hơn đỉnh ván khuôn
20-40mm. Khoảng cách giữa tim
ray đến mặt trong của ván khuôn nên bằng 125mm.
8.1.2.4. Lắp đặt ván
khuôn phải bảo đảm chắc chắn, ngay ngắn, đỉnh ván khuôn phải bằng, không bị oằn, vẹo
(đặc biệt là các đầu nối các đoạn ván khuôn). Nghiêm cấm việc đào tầng
móng để cố định ván
khuôn mà phải dùng các tấm đệm khoan chốt
xuống móng để làm điểm tựa
chống ván khuôn.
8.1.2.5. Lắp đặt xong ván khuôn phải kiểm
tra độ chính xác theo các yêu cầu được quy định ở Bảng 17.
Bảng 17 - Yêu cầu về độ chính
xác lắp đặt ván khuôn
Hạng mục kiểm tra
|
Công nghệ
thi công
|
Ván khuôn
ray
|
Đơn giản
|
Lệch vị trí trên mặt bằng, mm,
không lớn hơn
|
5
|
15
|
Bề rộng rải so với thiết kế, mm, không
lớn hơn
|
5
|
15
|
Chiều cao ván khuôn so với bề dày rải BTXM:
|
|
|
+ Thông thường, mm
|
- 3
|
- 4
|
+ Cá biệt, mm
|
- 8
|
- 9
|
Sai lệch về cao độ, mm
|
± 5
|
± 10
|
Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn
trong
một
vệt rải so với thiết kế, %
|
± 0,1
|
± 0,2
|
Chênh lệch cao độ giữa hai ván khuôn
liền kề, mm, không lớn hơn
|
1
|
2
|
Độ bằng phẳng của đỉnh
ván khuôn, mm không lớn hơn (Dùng thước
3,0m đặt trên đỉnh ván khuôn)
|
1
|
2
|
Độ thẳng đứng của vách ván
khuôn,
mm, không lớn hơn (Dùng quả rọi)
|
2
|
4
|
Độ oằn theo chiều dọc, mm, không lớn
hơn
(Căng dây)
|
2
|
4
|
CHÚ THÍCH
Nếu dùng công nghệ thi công bằng các máy liên hợp khác
thì yêu cầu lắp đặt ván
khuôn có thể áp dụng trị
số trung bình tương ứng với hai công nghệ đề cập trong Bảng 17.
|
8.1.3. Dỡ ván khuôn
8.1.3.1. Chỉ được dỡ ván khuôn
khi cường độ nén của bê tông ≥ 8.0MPa. Nếu dùng xi măng đạt các chỉ tiêu đề cập
ở Mục 4 “Yêu cầu đối với
xi măng” hoặc dùng xi
măng Poóc lăng thì thời
gian dỡ ván khuôn sớm
nhất có thể tham khảo như Bảng 18
tùy thuộc nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm
lúc rải hỗn hợp BTXM.
Bảng 18 - Thời
gian sớm nhất cho
phép dỡ ván khuôn
Nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm khi
rải hỗn hợp BTXM, oC
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
≥ 30
|
Thời gian sớm nhất cho phép đỡ ván khuôn, h
|
72
|
48
|
36
|
30
|
24
|
18
|
8.1.3.2. Khi tháo ván khuôn
không được làm hư hại bê tông ở thành tấm, ở góc tấm, ở xung quanh thanh truyền lực và
không được làm các thanh truyền lực, thanh liên kết bị biến dạng hoặc bị xung động. Khi
tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ mà phải
dùng các dụng cụ nậy bẩy chuyên môn.
8.1.3.3. Sau khi rỡ, ván khuôn
phải được tẩy sạch vết vữa bám và tu sửa đạt yêu cầu ở Bảng 16 để dùng lại.
8.2. Gia công và lắp
đặt lưới thép, khung
cốt thép
8.2.1. Gia công và lắp đặt
lưới cốt thép, khung cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
8.2.1.1. Gia công lưới thép,
khung cốt thép
a) Đường kính, khoảng cách, vị trí, kích
thước, số lớp của lưới thép,
khung cốt thép cần
phù hợp yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
b) Hàn và buộc lưới thép cần thỏa mãn quy định trong
các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
c) Có thể sử dụng lưới thép gai cán nguội được hàn trong nhà
máy, chất lượng cần thỏa mãn
quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan. Đường kính và khoảng cách
các thanh thép phải dựa trên nguyên tắc hoán đổi tương đương về cường độ để chuyển
đổi từ thép
không cán nguội thành thép cán nguội.
8.2.1.2. Lắp đặt lưới thép
a) Lưới thép phải được lắp đặt trước
đúng vị trí trên các giá kê cố định. Khi lắp đặt lưới thép một lớp, có thể sử
dụng phương
pháp rải hỗn hợp BTXM 2 lần, giữa 2 lần rải tiến hành đặt lưới thép trên mặt lớp
hỗn hợp BTXM rải trước.
b) Lưới thép một lớp được lắp đặt ở cao độ
theo thiết kế, khoảng cách từ tim thanh thép phía ngoài đến khe nối hoặc đến
biên tự do không nên nhỏ hơn 100 mm và cần bố trí 4 - 6 giá kê cho 1m2 lưới thép để
đảm bảo lưới cốt thép không bị võng xuống, không dịch chuyển dưới sức ép
của hỗn hợp bê tông. Không được
sử dụng miếng đệm bằng vữa
hoặc bê tông để kê lưới thép mà phải
dùng giá kê thép hàn hoặc giá đỡ thép hình tam giác.
c) Thanh thép dọc của lưới
thép phải đặt ở phía dưới,
thanh thép dọc của khung thép hai lớp cần đặt ở đỉnh lớp trên và đáy lớp
dưới. Số lượng giá đỡ
hàn
hoặc
đai vòng đặt giữa hai
lớp thép không
được ít hơn 4-6 cái/m2. Có thể sử dụng giá đỡ thép hoặc miếng
đệm bê tông dày 30mm đỡ lớp dưới của lưới thép hai lớp, số lượng không ít hơn
4-6 cái/m2.
d) Chiều dày lớp bảo vệ lớp dưới của
lưới thép hai lớp không được nhỏ hơn 30mm, lớp lưới thép phía trên cần có lớp bảo
vệ chịu mài mòn chiều dày không nhỏ
hơn 50mm.
e) Số lượng thanh truyền lực tại vị
trí khe nối ngang rải liên tục
của mặt đường bê tông lưới thép phải nhiều gấp 2 lần so với mặt đường bê tông không lưới thép.
Lưới thép của mặt đường bê tông hai
làn xe phải đặt liền, có
thể không bố trí
khe dọc.
8.2.1.3. Lắp đặt cốt thép tăng
cường mép biên và cốt thép góc tấm
a) Cốt thép tăng cường mép biên
- Tại chỗ nút giao bằng và trên đoạn đường có nền
móng yếu chưa bố trí cốt thép thì phải bố trí cốt thép tăng cường mép theo chiều
dọc của bản bê tông mặt đường; đối với khe ngang chưa bố trí thanh
truyền lực cũng phải bố trí thêm cốt thép tăng cường biên theo phương ngang.
- Giá kê cốt thép tăng cường mép
biên phải được hàn gia công
trước, sau đó tiến hành
khoan lỗ trên lớp móng tại các vị trí cách khe dọc hoặc mép biên tự
do một khoảng 100
÷ 150
mm để đóng thép neo và
hàn giá kê cốt thép
tăng cường mép với thép neo; chỗ uốn cong hai đầu thanh thép phải có hai thép neo hàn chặt
với giá kê; ở những vị trí khác trên mỗi mét dài phải có ít nhất một thanh thép
neo hàn với giá kê. Cốt thép tăng cường mép biên phải đặt ở vị trí cách
mặt đáy 1/4 chiều dày và không
nhỏ hơn 30mm, cách mép biên 100mm.
b) Cốt thép tăng cường góc
- Cốt thép tăng cường góc do hai thanh cốt
thép gai đường kính từ 12 ÷ 16mm hàn với nhau tạo thành 1 góc kẹp a/3 (a là góc nhọn cần tăng cường),
phía dưới cần hàn 5 giá kê, vị trí lắp đặt cách mặt trên tấm một khoảng không
nhỏ hơn 50mm, cách cạnh tấm
100mm.
- Phải bố trí cốt thép tăng cường ở những chỗ
góc nhọn của tấm BTXM.
8.2.2. Kiểm tra chất lượng
thép và khung thép
8.2.2.1. Độ chính xác của lưới
thép và khung thép cần thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 19.
Bảng 19 - Sai số cho phép của lưới cốt thép,
khung cốt thép hàn hoặc buộc
Nội dung
|
Sai số cho
phép của
lưới
thép hàn hoặc khung thép hàn, mm
|
Sai số cho
phép của lưới thép buộc hoặc khung thép buộc, mm
|
Chiều dài và chiều rộng của lưới
thép
|
± 10
|
± 10
|
Kích thước mắt lưới
|
± 10
|
± 20
|
Chiều rộng và chiều cao của khung cốt
thép
|
± 5
|
± 5
|
Chiều dài khung cốt thép
|
± 10
|
± 10
|
Khoảng cách cốt đai
|
± 10
|
± 20
|
Cốt thép chịu lực
|
Khoảng cách thanh
|
± 10
|
± 10
|
Khoảng cách lớp
|
± 5
|
± 5
|
8.2.2.2. Chiều dài nối
chồng khi nối và
hàn có thanh kèm: chiều dài đường hàn khi hàn hai mặt không nhỏ hơn 5d (d đường
kính cốt thép); khi hàn một mặt không nhỏ hơn 10d; chiều dài thanh buộc nối chồng không
được nhỏ hơn
35d. Trên cùng một mặt cắt
thẳng đứng không được có hai
đầu nối hàn hoặc buộc cốt thép mà các
chỗ đấu nối này phải lệch nhau 500mm (nối
hàn) và 900mm (nối buộc).
Đối với lưới cốt thép liên tục, cứ cách 30m nên sử dụng bằng cách buộc.
8.2.2.3. Trước khi san rải hỗn
hợp BTXM cần kiểm tra lưới cốt thép hoặc khung cốt thép, không được có hiện tượng dính
sát đất, dịch chuyển, long và hở mối hàn. Sai số cho phép khi lắp dựng lưới cốt
thép và khung cốt thép phải thỏa mãn quy định của Bảng 20.
8.2.2.4. Trước khi san rải
phải kiểm tra chất lượng tất cả kết cấu cốt thép trong mặt đường theo yêu cầu
nêu trên, sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu mới được bắt đầu rải.
Bảng 20 - Sai
số cho phép khi lắp đặt lưới cốt thép, khung cốt thép
Nội dung
|
Sai số cho
phép, mm
|
Khoảng cách các lớp cốt thép
chịu lực
|
± 5
|
Vị trí điểm uốn của cốt thép chịu lực
|
± 20
|
Khoảng cách thép đai, thanh thép ngang
|
Lưới thép, khung thép hàn
|
± 20
|
Lưới thép khung
thép buộc
|
± 10
|
Vị trí cốt thép chờ sẵn
|
Vị trí tim
|
± 5
|
Độ chênh cao mặt bằng
|
± 3
|
Chiều dày lớp bảo vệ
|
Cách mặt trên
|
± 3
|
Cách mặt dưới
|
± 5
|
9. Rải bê tông
9.1. Rải bê tông mặt đường bằng máy rải
ván khuôn trượt
9.1.1. Khi thi công mặt đường
BTXM trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III nên chọn loại máy rải ván
khuôn trượt có thể đồng thời rải được từ 2 - 3 làn xe (7.5 - 12.5m) trong một lần rải; chiều rộng
rải nhỏ nhất không được nhỏ hơn chiều rộng thiết kế của một làn xe. Để rải lề đường bằng BTXM
nên chọn máy rải ván khuôn trượt đa
năng loại vừa hoặc nhỏ. Các
thông số kỹ thuật cơ bản để lựa chọn máy rải ván khuôn trượt tham khảo Phụ lục A.
9.1.2. Khi rải mặt đường BTXM bằng công nghệ ván khuôn
trượt, có thể bố trí 1 máy xúc hoặc máy bốc vật liệu để phụ trợ cho công
tác rải. Khi sử dụng phương pháp đặt trước thanh truyền lực tại khe co
trên các giá đỡ
thì phải chọn loại máy đưa hỗn hợp rải lên từ phía bên; hoặc các gầu tải, băng tải
bê tông. Cũng có thể dùng xe ben tự đổ trút vào
máng tạm để từ đó đổ bê tông vào chỗ các thanh truyền lực.
9.1.3. Đối với công trình có quy mô lớn, tiến
độ thi công nhanh, nên sử dụng máy tạo nhám kết hợp với bảo dưỡng. Cũng có thể dùng máy tạo
nhám hoặc tạo rãnh bằng thủ công để làm rãnh chống trượt.
Đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, đường
cấp I, cấp II, cấp III nên dùng máy kê rãnh ngang khi bê tông chưa đông cứng để tạo nhám, chiều rộng mỗi
đợt kẻ rãnh không nên nhỏ hơn 500mm, số
lượng và công suất của máy kẻ rãnh ngang nên tương thích với tiến độ rải bê tông.
9.1.4. Các trang thiết bị đồng bộ trong
công nghệ thi công bằng ván khuôn trượt nên thỏa mãn yêu cầu trong Bảng
21.
Bảng 21 - Các
trang thiết bị đồng bộ trong công nghệ ván khuôn trượt
Nội dung
|
Thiết bị
thi công
chính
|
Tên máy
|
Loại và quy cách
|
Gia công, lưới thép, cốt thép
|
Máy cắt cốt thép, uốn cốt thép, máy hàn
điện
|
Chủng loại và số lượng xác định theo nhu cầu
|
Trắc đạc xác lập đường chuẩn
|
Máy thủy bình, kinh vĩ, toàn đạc1)
|
Chủng loại và số lượng xác định theo nhu cầu
|
Dây mốc, cọc tiêu, máy căng dây
|
300 cọc tiêu, 5 máy căng dây, 3000m dây mốc
|
Trộn
|
Trạm trộn cưỡng bức
|
≥ 50 m³/h, số lượng xác định
theo tính toán
|
Máy xúc vật liệu
|
2-3 ...
|
Máy phát điện
|
≥ 120 …
|
Máy bơm và bể chứa nước
|
≥ 250 m3
|
Vận chuyển
|
Xe chở bê tông chuyên dụng1)
|
4-6 m³, số lượng xác định theo tính toán
|
Xe tự đổ
|
4-24 m³, số lượng xác định theo tính toán
|
Rải bê tông
|
Máy rải vật liệu1), máy xúc, máy
cẩu
|
Chủng loại và số lượng xác định theo nhu cầu
|
01 máy rải bê tông ván khuôn trượt
|
Thông số kỹ thuật xem Phụ lục A
|
Đầm rùi, đầm kiểu dầm tạo
phẳng, ván khuôn
|
Xác định theo yêu cầu thi
công khe ... thủ công
|
Tạo nhám
|
Máy tạo nhám kết hợp bảo dưỡng1)
(01 máy)
|
Có cùng bề rộng như máy rải
|
Cào răng tạo nhám thủ công, cầu công tác bắc
ngang qua phía trên (không chạm mặt bê tông mới đổ) để công nhân thao tác
|
Chủng loại và số lượng xác định theo nhu cầu
|
Máy kẻ rãnh cứng1); chiều rộng mỗi
đợt kẻ rãnh ≥ 500mm, công suất ≥ 7.5 kW
|
Số lượng tương thích với tiến độ san rải
|
Cắt khe
|
Máy cắt mềm
|
Chủng loại và số lượng xác định
theo nhu cầu
|
Máy cắt thông thường
hoặc máy cắt khe có giá đỡ
|
Chủng
loại và số lượng xác định theo nhu cầu
|
Máy phát điện di động
|
12-60 kW,
số lượng xác định theo nhu cầu
|
Mài phẳng
|
Máy mài
|
Dùng khi xử lý những
chỗ chưa phẳng
|
Chèn khe
|
Máy rót vật liệu chèn khe hoặc công
cụ bơm/trám chèn khe
|
Chủng loại và số lượng xác định theo
nhu cầu
|
Bảo dưỡng
|
Máy phun nước áp lực hoặc máy phun
sương
|
Chủng loại và số lượng xác
định theo nhu cầu
|
|
Xe vận chuyển
|
4-6t, số lượng xác định
theo nhu cầu
|
|
Xe phun nước
|
4-6t, số lượng xác định theo
nhu cầu
|
CHÚ THÍCH
1) Có thể lựa chọn
tùy theo thiết bị và phương thức thi công.
|
9.1.5. Bố trí đường chuẩn
9.1.5.1. Khi thi công theo
công nghệ ván khuôn trượt trước hết phải bố trí đường chuẩn. Có 3 kiểu tạo đường
chuẩn là: căng dây đôi một
phía, căng dây đơn một phía và căng dây đôi hai phía;
9.1.5.2. Ngoài việc đảm
bảo đủ bề rộng rải bê
tông, đường chuẩn
còn phải thỏa mãn yêu cầu có thêm khoảng
cách theo phương ngang ở mỗi bên từ 650-1000 mm;
9.1.5.3. Khoảng cách cọc tiêu
đỡ dây chuẩn theo phương dọc không được lớn hơn 10m đối với đoạn thẳng;
đối với đoạn đường cong (đứng hoặc nằm) thì cần giảm đi tùy theo bán kính cong;
khoảng cách nhỏ nhất là 2.5m;
9.1.5.4. Chiều cao từ đỉnh lớp
móng đến gờ kẹp dây chuẩn trên cọc
tiêu nên từ 450-750mm. Khoảng
cách theo phương ngang từ đầu thanh kẹp đến cọc tiêu nên bằng 300mm. Cọc tiêu phải đóng
chắc chắn.
9.1.5.5. Chiều dài lớn nhất của một
sợi dây chuẩn không nên lớn hơn 450m;
9.1.5.6. Lực căng của dây chuẩn
không được nhỏ hơn 100N;
9.1.5.7. Độ chính xác của dây chuẩn
phải thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 22.
9.1.5.8. Sau khi bố trí dây chuẩn,
nghiêm cấm làm rung lắc hoặc va chạm
vào dây. Nếu va chạm làm chuyển dịch thì phải tiến hành trắc đạc hiệu chỉnh. Thi công trong
mùa gió nên giảm khoảng cách cọc tiêu căng dây.
9.1.6. Chuẩn bị rải. Tất
cả các trang thiết bị thi công đều phải ở trạng thái tốt, sẵn sàng cho thi công. Cần làm sạch lớp
móng, lớp ngăn cách (nếu
có) và làm sạch vị trí dịch chuyển của
bánh xích máy rải. Cần
phun
nước làm ướt bề mặt lớp móng nhưng không được đọng nước. Thanh liên kết bên (khe
nối dọc) cần được hiệu chỉnh thẳng thắn, những vị trí thiếu thanh liên kết phải
khoan cắm bổ sung. Phần mép trên của khe thi công dọc cần quét đầy nhựa đường.
Bảng 22 - Yêu
cầu về độ chính xác bố trí dây chuẩn
Nội dung
|
Độ lệch tim đường
trên mặt bằng, mm
|
Sai số về bề rộng
đường, mm
|
Sai số về chiều dày
tấm bê tông, mm
|
Sai số về độ cao
theo chiều dọc, mm
|
Sai số về dốc
ngang, mm
|
Chênh cao 2 bên khe
dọc, mm
|
Tiêu biểu
|
Cá biệt
|
Mức
|
≤ 10
|
≤ +15
|
≥ -3
|
≥ -8
|
±5
|
±0.10
|
±1.5
|
CHÚ THÍCH
Đo 3 điểm trên 01 mặt cắt ngang của
đường 1 làn xe và 5 điểm của đường 2 làn xe để xác định chiều dày tấm, lấy
giá trị trung bình làm chiều dày trung bình của mặt cắt. Chiều dày trung bình của mặt cắt
không được nhỏ hơn giá trị tiêu biểu; giá trị nhỏ nhất không được nhỏ hơn
trị số cá biệt. Mỗi 200m đo 01 mặt
cắt, lấy giá trị trung bình làm chiều dày trung bình của đoạn, chiều dày
trung bình của đoạn không được nhỏ hơn chiều dày thiết kế.
Nếu không thỏa mãn điều kiện trên, không được tiến hành rải mặt đường.
|
9.1.7. Rải hỗn hợp
9.1.7.1. Khi độ sụt của hỗn hợp
bê tông trong khoảng 10-50 mm thì hệ số rải nên từ 1,08 đến 1,15 (Xác định
chính xác theo kết quả rải thử nghiệm). Cự ly giữa máy trút hỗn hợp và
máy rải ván khuôn trượt nên khống chế trong phạm vi 5-10 m;
9.1.7.2. Cấm các loại phương tiện
đi lên trên lưới thép hoặc cốt thép các loại.
9.1.8. Thiết lập và hiệu chỉnh
thông số thi công cho máy rải ván
khuôn trượt
9.1.8.1. Vị trí mép dưới đầm dùi phải ở
phía trên điểm thấp nhất của “bản nén ép” của máy, các đầm dùi bố trí đều theo
phương ngang, khoảng cách giữa các đầm không nên lớn hơn 450mm; khoảng
cách từ hai mép bên đầm dùi với mép
san rải
không nên lớn quá 250mm.
9.1.8.2. Góc nghiêng trước bản
nén ép nên trong khoảng 3°. Vị trí bản đầm dâng vữa nên ở phía dưới
mép trước bản nén ép khoảng 5-10 mm.
9.1.8.3. Chiều cao rải vượt
ở hai mép biên căn cứ vào độ sụt của hỗn hợp bê tông điều chỉnh
trong khoảng 3-8 mm, mép trước thanh đầm tạo phẳng nên điều chỉnh để cùng cao độ mép sau bản nén
ép; mép sau dầm xoa phẳng thấp hơn mép sau bản nén ép 1-2 mm và bằng cao
độ mặt đường.
9.1.8.4. Đầu tiên phải dựa vào
dây chuẩn để điều
chỉnh và hiệu chỉnh vị
trí rải,
thông
số hình học và độ
nằm ngang của
khung máy rải, khi đạt
yêu cầu mới được bắt đầu san
rải.
9.1.8.5. Đối với 5m đầu
tiên, cần kiểm tra đo đạc lại các thông số về cao độ mặt đường,
chiều dày mép biên,
tim đường, độ dốc ngang. Độ chính xác của chúng phải khống chế trong phạm vi quy định tại
Bảng 22 (Yêu cầu về độ chính xác bố trí dây chuẩn).
9.1.9. Các yêu cầu kỹ thuật
khi rải bê tông
9.1.9.1. Phải điều khiển máy rải ván khuôn
trượt từ từ, tốc độ đều, liên tục không gián đoạn. Nghiêm cấm rải đuổi theo vật liệu,
sau đó tùy tiện dừng máy chở, san rải ngắt quãng. Tốc độ san rải
cần căn cứ vào độ sụt của
hỗn hợp, lượng cấp vật liệu và tính năng thiết bị để khống
chế trong khoảng
từ 0,5 - 3,0 m/phút,
thông thường nên khống chế trong khoảng
1m/phút. Khi độ
sụt của hỗn hợp bê tông thay đổi, cần điều chỉnh tần số của đầm rung trước, sau đó mới
thay đổi tốc độ san rải.
9.1.9.2. Phải kịp thời
điều chỉnh độ cao tấm
khống chế chỗ vật liệu vào, lúc bắt đầu nên đặt hơi cao một chút để đảm bảo vật
liệu vào được. Khi san rải bình thường cần giữ vị trí chiều cao của vật
liệu trong phạm
vi đầm cao hơn đầm rung khoảng
10cm, độ biến thiên của
cao độ vật liệu nên khống
chế trong khoảng ± 30 mm.
9.1.9.3. Khi san rải bình thường,
tần số đầm rung được
điều chỉnh trong khoảng 6000 lần/phút -
11000 lần/phút, nên sử dụng 9000 lần/phút. Cần ngăn ngừa bê tông bị rung quá, rung
thiếu hoặc rung sót. Cần căn cứ vào
độ sụt của bê tông để điều
chỉnh tần số hoặc
tốc độ đầm rung. Khi
máy rải lăn bánh, cần bật hệ thống đầm trước 2 - 3 phút,
rồi mới từ từ tiến lên. Sau khi
máy đã rải xong, cần tắt ngay hệ thống đầm.
9.1.9.4. Máy rải ván khuôn trượt
sử dụng hết tải có thể rải mặt đường với độ dốc dọc lớn nhất là:
lên dốc 5%, xuống dốc 6%. Khi
lên dốc, góc ngửa trước bản
đáy ép nén nên chỉnh nhỏ vừa
phải, đồng thời giảm nhẹ áp
lực của bản gạt phẳng; khi xuống dốc, góc ngửa trước nên chỉnh tăng lên chút ít, đồng thời
tăng áp lực của thanh gạt phẳng. Áp lực thích hợp là áp lực khi
đáy thanh gạt phẳng tiếp xúc với bề
mặt bê tông một khoảng không nhỏ hơn 3/4
chiều dài thanh.
9.1.9.5. Bán kính cong nhỏ nhất khi thi công của máy rải ván
khuôn trượt không được nhỏ hơn 50m; độ dốc ngang siêu cao lớn nhất không nên lớn
hơn 7%.
9.1.9.6. Khi rải đường một làn
xe một lần (một vệt rải),
cần dựa vào yêu
cầu thiết kế mặt đường để bố trí thiết bị đóng thanh liên kết khe dọc một phía
hoặc hai phía. Khi rải đường hai làn xe trở lên một lần, ngoài thiết
bị đóng thanh liên kết
khe dọc còn phải cần bố trí thiết bị cắm thanh liên kết tự động vào vị trí khe dọc.
9.1.9.7. Khi tạo rãnh chống trượt
bằng phương pháp rạch mềm
thì chiều dày lớp vữa bề mặt nên khống chế khoảng 4mm, chiều dày bề mặt của lớp
vữa mặt đường khi cắt rãnh cứng nên khống chế trong khoảng 2 - 3mm.
9.1.9.8. Sau khi bảo dưỡng 5 - 7 ngày, mới
được rải làn đường bên cạnh. (Cường độ thực tế nén mẫu lớn hơn hoặc bằng 70% cường
độ thiết kế.
9.1.10. Xử lý sự cố
9.1.10.1. Trong khi rải cần thường
xuyên kiểm tra tình trạng làm việc và
vị trí của hệ thống đầm.
Khi mặt đường xuất hiện
hiện tượng thô ráp hoặc nứt, phải dừng máy kiểm tra hoặc
thay đầm. San rải xong, nếu trên mặt đường xuất hiện dải vữa sáng màu, phải chỉnh
cao vị trí đầm dùi,
sao cho mép đáy của nó ở phía
trên độ cao mép đáy
sau của bản nén ép.
9.1.10.2. Khi chiều rộng rải lớn hơn 7,5m, nếu độ sụt
của hỗn hợp hai bên không đồng nhất thì tốc độ rải phải dựa vào phía độ sụt thấp
để xác định, đồng thời chỉnh nhỏ tần số đầm dùi bên
phía bê tông có độ sụt cao.
9.1.10.3. Cần thông qua biện
pháp điều chỉnh độ sụt
của hỗn hợp bê tông,
thời gian dừng máy đợi vật liệu, góc ngửa trước bản ép nén, tốc độ khởi động và
tốc độ rải... để khống chế và loại bỏ hiện tượng nứt ngang.
9.1.10.4. Khi thời gian dừng
máy đợi vật liệu vượt quá
1/5
thời gian bắt đầu đông kết của bê tông (ở cùng nhiệt độ với nhiệt độ thi công), cần mau
chóng lái máy rải ra khỏi khu vực thi công và làm khe ngừng thi công tại đó.
9.1.11. Trong quá trình rải bằng
máy ván khuôn trượt phải sử dụng bàn gạt xoa phẳng tự động để xoa mặt. Đối với một số ít chỗ
bề mặt thô nhám
hoặc thiếu vật liệu rõ rệt, cần bổ sung một lượng hỗn hợp thích hợp phía sau bản ép nén
hoặc phía trước đầm xoa phẳng, để đầm xoa phẳng hoặc bản xoa phẳng chỉnh sửa. Trong một số trường hợp
sau có thể sửa chữa cục bộ bằng thủ công:
9.1.11.1. Dùng máy xoa phẳng thủ
công, tinh chỉnh
khuyết tật nhỏ của bề mặt sau khi rải, nhưng không được thêm lớp mỏng vào toàn bộ bề mặt
để sửa chữa cao độ mặt đường.
9.1.11.2. Đối với hiện tượng
vát biên, sụt biên, xệ vai xuất hiện ở mép khe dọc, cần kích ván
khuôn bên hoặc đặt thước nhôm vuông ở phần trên để bổ sung vật liệu sửa chữa mép
biên.
9.1.11.3. Đối với chỗ máy khởi
động và chỗ đầu đoạn thi
công theo chiều dọc
cần sử dụng máy xoa phẳng và thước
dài hơn 3m tựa vào thành ván khuôn để tu sửa phẳng.
9.1.12. Sau khi kết
thúc công tác rải, phải kịp thời rửa sạch máy rải và tiến hành bảo dưỡng trong
ngày. Chú ý, cần loại bỏ bê tông phần sót lại trong buồng rung của
máy rải, ván khuôn hai bên cần thu ngắn vào 20-40cm, chiều dài miệng thu nên dài hơn ván
khuôn bên của máy rải.
Vị trí ngừng thi công cần đặt thanh
truyền lực, đồng thời phải
thỏa mãn yêu cầu về độ phẳng, cao độ,
độ dốc ngang của mặt đường và chiều dài tấm ngừng thi công.
Tùy theo phương pháp cắt khe được lựa
chọn, có thể tiến hành
làm ngay khe ngang trong ngày khi bê
tông chưa đông cứng (khe mềm) hoặc cắt khe khi bê tông đã đông cứng vào ngày tiếp
theo (xem thêm ở mục 10).
9.2. Rải bê tông mặt đường
bằng máy rải ván khuôn
ray và các công
nghệ
thi công liên hợp khác
9.2.1. Yêu cầu kỹ
thuật của ván khuôn và lắp đặt ván
khuôn (xem mục 8)
9.2.2. Lựa chọn thiết bị rải
9.2.2.1. Việc lựa chọn loại
máy rải trên ván khuôn ray cần dựa vào số làn xe hoặc chiều
rộng thiết kế của mặt đường theo các thông số kỹ thuật ở Phụ lục A.
Chiều rộng rải nhỏ nhất không nhỏ hơn một làn xe 3,75m.
9.2.2.2. Tùy theo phương
thức rải vật liệu khác nhau có thể lựa chọn máy rải ván khuôn ray kiểu tấm gạt,
kiểu thùng hoặc kiểu trục xoắn ốc.
9.2.2.3. Các thiết bị kèm theo
khác có thể tham khảo
các trang thiết bị đồng bộ như đối
với công nghệ ván khuôn
trượt ở Bảng 21 để bố trí phối hợp.
9.2.3. Rải hỗn hợp bê
tông
9.2.3.1. Khi sử dụng bộ rải vật
liệu trục guồng xoắn ốc hoặc tấm gạt có thể di chuyển lên, xuống, sang phải,
sang trái bố trí phía trước máy để rải vật liệu thì đống hỗn hợp
không được quá cao hoặc quá to, cũng không được thiếu vật liệu.
Có thể dùng máy xúc, hoặc nhân công phụ trợ để rải vật
liệu. Hỗn hợp bê tông phía trước bộ
phận rải vật
liệu trục xoắn ốc cần cao hơn chiều cao mặt đường một khoảng 100mm, sau bộ phận
rải vật liệu cần bố trí tấm gạt khống chế chiều cao rải. Cũng có thể dùng thiết bị
rải kiểu thùng chạy trên ray để rải hỗn hợp được chính xác hơn. Khi nắp phễu cấp liệu
của thùng đóng lại thì thùng chứa hỗn
hợp BTXM được di chuyển đến vị trí rải và sau đó nắp nhẹ nhàng mở ra để rải thành luống hỗn hợp.
Thùng rải di chuyển ngang để rải đều khắp mặt đường.
9.2.3.2. Độ sụt thích hợp khi
rải nên khống chế trong khoảng 10-40mm tùy theo chất lượng đầm
rung. Hệ số rải K ứng với các độ sụt khác nhau có thể tham khảo Bảng 23.
Bảng 23 -
Quan hệ giữa hệ số rải K và độ sụt
Độ sụt, mm
|
5
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
Hệ số rải K
|
1,30
|
1,25
|
1,22
|
1,19
|
1,17
|
1,15
|
1,12
|
9.2.3.3. Khi thi công
mặt đường bê tông lưới thép nên chọn loại có 2 thùng rải chia làm hai lớp, rải
2 lần, có thể rải xong vật liệu ở lớp thứ nhất, lắp ráp xong lưới thép, rồi rải vật liệu lần thứ
hai, sau đó đầm chặt một lần. Cũng có thể rải vật liệu làm hai lần và đầm chặt
hai lần. Khi rải mặt đường bê
tông lưới thép theo phương thức hai lớp, thì việc rải vật liệu và chiều dài rải lớp bê
tông phía dưới phải
căn cứ vào chiều dài lưới thép và thời gian đông kết của lớp bê tông thứ nhất để
xác định, nhưng chiều dài rải này không nên vượt quá 20 mét.
9.2.4. Đầm chặt hỗn hợp bê tông
9.2.4.1. Máy rải ván khuôn ray
cần kèm theo hệ thống đầm dùi. Có hai loại đầm dùi: đầm dùi cắm nghiêng đầm liên tục và đầm
cắm thẳng đầm ngắt quãng. Khi
chiều dày lớp rải lớn hơn 150mm, độ sụt nhỏ hơn 30mm nếu dùng loại đầm liên tục
thì nên khống chế tốc độ
di chuyển trong khoảng 0,5-1,0m/phút, đồng thời có điều chỉnh theo giá trị độ sụt. Khi
đầm rung theo phương
thức ngắt quãng, sau khi đầm ở một vị trí xong, nhấc từ từ đầm dùi lên, di
chuyển đến vị trí cần đầm chặt, khoảng cách di chuyển không quá 500mm. Không được dừng (không
rung) đầm khi rút đầm lên.
9.2.4.2. Máy rải dạng ván
khuôn ray cần kèm theo đầm bàn và đầm ngựa (thanh đầm ngang) để chỉnh sửa bề mặt, tần
số đầm bàn nên khống chế trong
khoảng 50-100Hz, tốc độ quay của trục lệch tâm khoảng 2500-3500 vòng/phút.
Bê tông sau khi đầm chặt bằng đầm dùi, nên sử dụng đầm bàn để rung nổi vữa,
chiều dày lớp vữa trên mặt nên khống chế khoảng 4 ± 1 mm.
9.2.5. Tạo phẳng
9.2.5.1. Bê tông dồn ở phía
trước đầm ngựa (thanh dầm hoặc ống) cần dồn về phía cao của dốc ngang để đảm bảo ở phía
cao của dốc ngang luôn có đủ vật liệu san gạt.
9.2.5.2. Kịp thời hót sạch vật
liệu thừa dồn về phía mép đường, để bảo đảm san gạt được chính xác và
thiết bị tạo phẳng có thể tiếp
tục thao tác được trên ray.
9.2.5.3. Kèm theo máy rải ván
khuôn ray nên bố trí bàn xoa
phẳng dọc hoặc chếch.
Bàn xoa phẳng dọc có thể trượt sát bề mặt phải/trái và hoàn thành việc chỉnh sửa bề mặt khi
máy rải di chuyển.
9.2.5.4. Nên sử dụng 3 - 4 thước gạt để
xoa bằng mặt theo hướng dọc và hướng ngang: xoa gạt theo mỗi hướng ít nhất 2 lần.
Cũng có thể dùng thiết bị bàn
xoa quay tròn xoa mặt 2 lần. Thời điểm xoa mặt không được chậm sau thời gian
hoàn tất việc rải mặt BTXM quy định ở Bảng 15.
9.2.6. Thi công bằng các
công nghệ liên hợp khác có thể
tham khảo các yêu cầu và chỉ dẫn đã đề cập ở trên đối với công nghệ ván khuôn ray để thực
hiện các khâu thi công.
9.3. Rải mặt đường bê tông lưới
thép, cốt thép
9.3.1. Rải hỗn hợp bê tông
9.3.1.1. Việc rải hỗn hợp bê
tông mặt đường bê tông lưới thép, cốt thép chỉ được thực hiện sau khi đã lắp đặt
thép và kiểm tra độ chính xác của việc lắp đặt theo các quy
định đã đề cập ở mục 8.2.
9.3.1.2. Như đã đề cập ở mục
9.1.2, để đổ bê tông lên lưới
thép, cốt thép, phải bố trí thiết bị đổ bê tông phù trợ tương ứng. Lưới thép, cốt
thép sau khi lắp đặt xong không được để bê tông hoặc xe máy đè đổ, đè hỏng hoặc
gây ra biến
dạng. Cấm dùng
các loại máy móc lu đầm trên hỗn hợp đã san phẳng.
9.3.1.3. Khi sử dụng công nghệ
ván khuôn trượt, công nghệ ván khuôn ray và các
công nghệ thi công liên hợp
khác có thể sử dụng phương pháp tải vật liệu 2
lần, để tiện đặt
lưới thép hoặc khung cốt thép gián đoạn. Đối với mặt đường bê tông lưới thép
liên tục phải sử dụng lưới thép lắp đặt sẵn rồi rải vật liệu một lần.
9.3.1.4. Bê tông phải được để
trong gầu hoặc trong thùng cấp liệu, rồi cho máy móc chuyển từ vị trí phía bên
đến vị trí san rải. Không nên tập trung chất đống hỗn hợp bê tông trên
lưới thép mà phải nhanh
chóng san rải đều ra xung quanh.
9.3.1.5. Ở cùng một độ sụt như
nhau thì chiều cao rải hỗn hợp BTXM ở trạng thái rời nên lớn hơn khoảng 10 mm so với
khi rải bê tông không lưới thép nếu sử
dụng cùng một công nghệ thi công cơ giới.
9.3.2. Công tác san rải mặt
đường bê tông lưới thép cũng phải tuân thủ các quy định khác như khi rải
bê tông bằng
công nghệ ván khuôn trượt hoặc ván khuôn ray như đã đề cập ở mục 9.1 và 9.2;
ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định sau:
9.3.2.1. Độ sụt của hỗn hợp bê tông có thể lớn hơn từ 10 ÷ 20 mm so với
quy định tại Bảng 10 đối với mặt đường
bê tông không cốt thép
thông thường nếu dùng cùng công nghệ rải.
9.3.2.2. Khoảng cách ngang của hệ thống đầm dùi nên
dày hơn so với mặt đường bê tông thông thường. Nếu sử dụng đầm rung cắm thì hệ thống đầm
dùi không được va vào làm hỏng lưới thép, đầm; không được kéo lê hệ đầm dùi
mà phải đầm lần lượt theo từng hàng. Khi đầm, dùi phải cắm xuống nhẹ, rút lên
chậm, không được cắm mạnh rút nhanh.
9.3.2.3. Khi sử dụng máy rải ván khuôn
trượt hoặc máy rải ván khuôn
ray để rải mặt đường
bê tông lưới thép,
cốt thép phải tăng tần suất đầm rung hoặc giảm tốc độ san rải. Khi
độ sụt hỗn hợp bê tông giống nhau, thì thời gian đầm liên tục của mặt đường bê tông
lưới thép hoặc cốt thép cần kéo dài 5 ÷ 10 giây so với quy định cho mặt đường bê tông
thông thường.
9.3.2.4. Trong một tấm bản bê
tông lưới thép đặt liên tục, phải tránh san rải ngắt quãng,
không được để khe ngừng thi công
trong phạm vi tấm, phải san rải tới vị trí khe ngang hoặc phần đầu mút lưới thép mới được
dừng. Cần tăng cường
duy tu bảo dưỡng máy móc, hạ
tỷ lệ sự cố xuống mức thấp nhất.
9.3.2.5. Khi bắt buộc phải
dừng rải
giữa
chừng thì phải đặt khe thi công
ngang, thanh thép dọc
phải giữ liên tục, xuyên qua khe nối
đồng thời phải bố trí
thêm
thép có chiều dài 2 m với số lượng gấp đôi số lượng thép dọc. Khoảng
cách khe thi công ngang cách khe
ngang gần nhất không được
nhỏ hơn 5 m.
9.3.3. Khi rải mặt đường bê tông cốt thép có bố trí khe nối,
phải đánh dấu các khoảng cách đều 100 mm ở cạnh mỗi tấm
lưới, khung cốt
thép bằng các que tiêu để tiện cho việc
cắt chuẩn xác khe co ngang và
dọc đúng vị trí. Bề mặt thanh
truyền lực, thanh liên kết, lưới thép ở các vị trí khe nối cần được quét lớp chống
rỉ hoặc bọc ống nhựa chống
rỉ.
10. Thi công các khe
nối, tạo nhám và bảo dưỡng mặt đường BTXM
10.1. Thi công các khe nối
10.1.1. Khe dọc
10.1.1.1. Nếu bề rộng rải BTXM
nhỏ hơn tổng bề
rộng phần xe chạy cộng với bề rộng lề cứng thì phải bố trí khe dọc; vị trí khe dọc phải
không được trùng với vệt bánh xe mà phải trùng hoặc gần với ranh giới các làn xe. Khe dọc
có đặt thanh liên kết và khi bề dày tấm BTXM ≥ 26cm có thể
dùng kiểu khe ngàm. Nếu dùng công nghệ ván khuôn
trượt thì khi thi công có thể sử dụng thiết bị chuyên dụng đặt ở bên máy để cắm thanh liên kết. Nếu
dùng ván khuôn cố định, thì vách ván khuôn phải để sẵn lỗ để khi rải BTXM dùng
nhân công cắm thanh liên kết vào bê tông mới rải.
10.1.1.2. Khi bề rộng mỗi lần rải lớn hơn 4.5m
thì phải áp dụng kiểu khe dọc
giả có thanh liên kết. Khe dọc
trong trường hợp này phải
bố trí trùng với ranh giới các làn xe và trong quá trình thi công phải dùng thiết bị chuyên dùng dìm
thanh liên kết vào hỗn hợp BTXM vừa rải.
10.1.1.3. Với mặt đường BTXM lưới
thép, thanh liên kết có thể
được thay bằng thép ngang kéo dài qua khe.
10.1.1.4. Thanh liên kết khi
chèn cắm vào thành bê tông phải chắc chắn,
không bị lung lay, không được để bị va chạm làm cong hoặc bật ra.
Nếu thanh liên kết bị hư hại (xảy ra các hiện tượng vừa nêu) thì trước khi rải BTXM
tiếp phải khoan lỗ để
cắm lại thanh liên kết mới.
10.1.2. Khe ngừng thi công
Khe ngừng thi công theo chiều ngang phải
được làm trong thời
gian không quá 30 phút sau khi ngừng thi công (ngừng thi công do hết ngày làm
việc hoặc ngừng do sự cố đột
xuất). Vị trí khe ngừng thi công nên trùng với vị trí các khe dãn thiết kế và
phải thẳng góc với
tim đường. Cấu tạo và thi
công khe ngừng thi công
tương tự như với khe co (nếu trùng với khe co) hoặc như với khe dãn (nếu trùng với khe
dãn).
10.1.3. Khe co ngang
10.1.3.1. Cấu tạo và bố trí khe
co ngang phải tuân thủ theo thiết
kế. Nếu trong quá trình thi công buộc phải điều
chỉnh cá
biệt vị trí khe co thì khoảng
cách tối đa theo chiều
dọc giữa
hai khe co
không được
quá 5,0 m và khoảng cách nhỏ nhất
không được nhỏ hơn bề rộng tấm.
10.1.3.2. Có 2 cách thi công lắp
đặt thanh truyền
lực ở khe co:
1) Dùng giá đỡ bằng thép lắp đặt
cố định thanh truyền lực trước khi rải BTXM. Giá đỡ phải được định vị chính xác
và cố định chắc chắn trên móng. Phần ½ thanh truyền lực không quét phòng
dính phải hàn chặt vào khung giá đỡ. Phần ½ có quét phòng dính thì dùng dây thép
buộc vào giá đỡ. Khi rải bê
tông phải dùng đầm
dùi rung đầm chặt hỗn hợp BTXM phía dưới thanh truyền lực trước khi đầm nén phần trên bằng các thiết
bị của máy rải.
2) Dùng thiết bị DBI (Dowel Bar Insecter) là
thiết bị phụ trợ trên máy rải
ván khuôn trượt để tự động dìm thanh truyền lực đúng vị trí ngay trong quá trình thi
công rải BTXM bằng máy ván khuôn trượt. Phải đánh dấu ở bên đường các vị
trí cắt khe co giả trùng đúng giữa vị trí đặt thanh truyền lực.
10.1.4. Khe dãn
10.1.4.1. Đối với mặt đường BTXM
không hoặc có cốt thép, khe dãn được bố trí theo hồ sơ thiết kế. Ở các đoạn
trong khoảng cách đến các mố cầu (hoặc các chướng ngại vật khác) dưới 500m, có thể bố
trí một khe dãn ở giữa đoạn.
10.1.4.2. Cấu tạo khe dãn theo
bản vẽ thiết kế. Thi
công phải bảo đảm các bộ phận có cấu tạo và vật liệu phù hợp với quy định ở Bảng 7 và 8. Phải bảo đảm khe thẳng
góc với tim đường, vách khe thẳng đứng, khoảng khe đồng đều.
10.1.4.3. Thi công khe dãn phải
dùng cách đặt cố định thanh truyền lực có lắp mũ xuyên
qua tấm chèn khe trên giá đỡ trước khi rải bê tông. Khi rải bê tông phải
dùng đầm dùi đầm kỹ hai bên tấm chèn và lân cận thanh truyền lực. Khi bê tông chưa cứng phải
móc nhẹ bê tông trên đỉnh tấm chèn để nhét dải gỗ chèn (20-25) mm x 20 mm cho thật
khít bằng mặt BTXM. Tấm chèn phải có
bề dài liên tục bằng
bề rộng tấm (không được chèn các tấm chèn ngắn từng đoạn).
10.1.5. Sai số cho phép khi
thi công các bộ phận của khe
nối
được quy định ở Bảng 24.
Bảng 24 - Sai
số,
cho
phép khi thi
công lắp đặt các bộ phận của khe nối mặt đường BTXM
Nội dung lắp đặt
|
Sai số cho phép, mm
|
Vị trí đo kiểm tra
|
Độ lệch sang phải, sang trái, lên trên, xuống dưới
của đầu thanh truyền lực hoặc thanh liên kết
|
10
|
Đo cả 2 đầu thanh
truyền lực
|
Độ lệch về vị trí đặt thanh truyền lực
hoặc thanh liên kết so với trung tâm tấm BTXM (lệch trái,
phải, lên trên, xuống dưới)
|
20
|
…
trung tâm mặt tấm làm chuẩn để đo kiểm tra
|
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn
|
20
|
Lấy
đáy tấm chèn khe làm chuẩn
|
Độ cong vênh và độ đặt
lệch tấm chèn khe ở
khe dãn
|
10
|
...
với điểm giữa của khe
|
10.1.6. Xẻ (cắt) khe giả
(Áp dụng cho các khe dọc, khe co của tầng mặt
BTXM, tầng móng bằng bê tông nghèo)
10.1.6.1. Khe co ngang
a) Có thể dùng 3 cách cắt khe: cắt cứng
(cắt khi BTXM đã đông kết); cắt mềm (cắt khi bê tông chưa đông kết) và kết
hợp cắt cứng và mềm. Có thể tham khảo
Bảng 25 để chọn cách cắt khe tùy theo chênh lệch nhiệt độ
không khí
ngày
đêm trong thời gian từ lúc rải BTXM xong đến lúc cắt khe.
b) Ở các khe co giả có thanh truyền lực,
chiều sâu cắt khe phải bằng 1/3 - ¼ bề
dày tấm, tối thiểu phải bằng 70mm. Ở các khe co không đặt thanh truyền lực, chiều
sâu cắt khe phải bằng
¼
- 1/5 bề dày tấm BTXM, tối thiểu phải bằng 60mm.
Bảng 25 -
Khuyến nghị chọn cách cắt khe tùy thuộc nhiệt độ không khí khi thi công
Chênh lệch nhiệt độ
ngày đêm, oC
|
Cách cắt khe khuyến
nghị
|
Độ sâu cắt khe
|
Thấp hơn 10
|
Thời gian cắt khe dài nhất không được quá
24 giờ sau khi rải xong BTXM
|
Cắt cứng với độ sâu khe bằng 1/4 - 1/5 bề
dày tấm
|
Từ 10 đến 15
|
Cắt cứng mềm kết hợp. Cách 1 đến 2 khe thì
cắt mềm trước 1 khe; các khe còn lại cắt cứng sau
|
Độ sâu cắt mềm ≥ 60mm. Nếu không đủ độ sâu
thì sau phải cắt cứng bù cho đủ 1/5 bề dày tấm. Nếu khe giả đã mở rõ thì
không cần cắt bù
|
Cao hơn 15
|
Chỉ được cắt mềm toàn bộ khe. Cắt khi cường
độ nén của BTXM đạt 1,0 - 1,5 MPa (người đi lên được). Thời gian cắt mềm
không được quá 6h sau khi rải xong BTXM
|
Độ sâu cắt mềm phải ≥ 60 mm. Nếu chưa thấy
khe nứt mở rõ thì phải cắt cứng bổ sung đến độ sâu ¼ bề dày tấm
|
CHÚ THÍCH
Nếu trong phạm vi
chênh lệch nhiệt độ ngày đêm như trên nhưng
sau mưa nhiệt độ đột ngột giảm thì nên thực hiện cắt khe sớm hơn.
|
10.1.6.2. Khe dọc
c) Trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp
II, cấp III trên các đoạn nền đắp cao, đắp trên đất yếu phải quét kín nhựa
bitum trên vách thành phía trên của phần BTXM đã rải trước; sau khi rải bê tông
tiếp phần sau xong thì phải xẻ khe dọc theo cách cắt cứng.
d) Trường hợp mặt đường BTXM đường cấp IV
trở xuống thì chỉ quét bi tum phía trên phần rải trước, sau khi rải bê tông phần sau không cần xẻ khe.
10.1.6.3. Khe dọc giả có đặt
thanh liên kết
Sau khi rải xong bê tông phải xẻ khe dọc.
Chiều sâu không được nhỏ hơn
1/3 - ¼ bề dày tấm, tối thiểu là 70mm. Khe dọc nên xẻ cùng một lúc với khe co
ngang.
10.1.6.4. Bề rộng cắt khe nên
khống chế trong phạm vi 4 - 6 mm. Khi cắt, độ dao động của lưỡi cưa không được
lớn hơn 2 mm. Đầu tiên nên dùng
cưa lưỡi mỏng xẻ khe đến độ
sâu yêu cầu, sau đó dùng lưỡi cưa dày
6 - 8 mm hoặc
ghép 2 lưỡi cưa
mỏng để mở rộng phần khe có
chèn mastic. Phần độ sâu có chèn mastic nên bằng 25 - 30mm, bề rộng nên bằng 7 - 10mm.
10.1.6.5. Tại các chỗ bề rộng mặt đường thay đổi, tại các đoạn
đường cong, đường nhánh
ra vào nút giao nhau, trước
tiên phải xẻ khe để
phân chia tấm theo nguyên tắc khe dọc
không trùng với vệt
bánh xe, khe ngang phải vuông góc với trục giữa tấm. Các tấm liền kề khe ngang
phải xẻ trùng nhau (cho phép lệch nhau dưới 5 mm)
10.1.7. Công tác chèn khe
10.1.7.1. Sau khi kết thúc thời
gian bảo dưỡng cần tiến hành chèn khe kịp thời.
10.1.7.2. Trước khi rót chất chèn khe
vào các khe cần làm sạch khe. Trước hết cần dùng máy cắt khe cắt lại, làm vụn đá, cát kẹt trong khe, sau đó làm sạch khe bằng thiết bị hơi ép có áp lực
≥ 0,5MPa thổi mạnh vào bề mặt khe, đẩy hết bụi bẩn ra khỏi khe. Chỉ được rót chất chèn
khe khi khe khô, sạch. Kiểm tra vách khe bằng cách lau giẻ không
thấy dính bụi bẩn.
Chiều rộng (đường kính) của ống rót chất chèn khe thường lớn hơn chừng 25%
chiều rộng khe. Rót chất chèn dần từ dưới lên, phải đồng đều suốt chiều sâu khe. Phải đảm bảo nhiệt
độ đun nóng vật liệu chèn khe, nhiệt độ lúc rót và cách rót chèn theo
đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đun nóng vật liệu chèn khe phải khuấy đều
cho chúng tan hết,
sau đó phải giữ ở nhiệt độ thi
công.
10.1.7.3. Chất chèn khe
theo phương pháp
rót nóng chỉ được tiến hành khi nhiệt độ mặt đường trên 10 oC.
10.1.7.4. Vật liệu chèn khe rót nóng sau khi rót
chèn khe xong phải được bảo dưỡng trong 2 h (khi nhiệt độ không khí thấp)
và trong 6 h (khi trời nóng).
Cấm xe trong
thời gian bảo dưỡng.
10.2. Tạo nhám
10.2.1. Sau khi rải và san gạt tạo phẳng mặt bê
tông xong nên tạo nhám ngay. Độ sâu rãnh tạo nhám phải đạt yêu cầu ở Bảng 28.
10.2.2. Nên sử dụng
máy tạo rãnh trong vòng 20 - 30 phút sau
khi rải, khi mặt bê tông vừa ráo nước. Trường hợp không tạo rãnh bằng máy có
thể sử dụng phương pháp thủ công hoặc bộ phận kéo theo máy rải. Chiều
sâu tạo rãnh phải bằng 2 - 4 mm, rãnh rộng 3 - 5mm, khoảng cách giữa các
rãnh trong khoảng 15 - 25 mm. Nên tạo rãnh có khoảng cách không đều nhau trong khoảng
nêu trên để giảm
tiếng ồn xe chạy.
10.2.3. Có thể tạo nhám bằng rãnh dọc hoặc
rãnh ngang. Tại
các đoạn đường vòng hoặc có yêu
cầu giảm tiếng ồn nên sử dụng rãnh dọc.
10.2.4. Có thể dùng các bàn
chải (chổi) sợi thép, sợi chất dẻo kéo trên bề mặt bêtông mới rải còn đang mềm. Răng chổi có chiều dầy 6mm và rộng
3mm. Chổi có chiều dài tối thiểu 200mm, đảm bảo khoảng cách ngẫu nhiên giữa các rãnh
từ 10mm đến 21mm và khoảng
trung bình nằm
trong khoảng 13mm và 14mm.
10.2.5. Với chiều rộng vệt rải
lớn hơn 4.5m
thì khe rãnh tạo
nhám của bê tông được thực hiện
bằng thiết bị cơ giới, khổ của thiết bị cơ giới tạo nhám này bằng chiều rộng của tấm bê tông và
được điều khiển trực tiếp bằng
các dây dẫn hướng đường chuẩn của máy rải theo phương
pháp thi công bằng khuôn trượt hoặc bằng khuôn cố định. Chuẩn bị bàn chải (chổi) để thay thế
các bàn chải (chổi) bị mòn trong quá trình thi công.
10.3. Bảo dưỡng
10.3.1. Công tác bảo dưỡng phải
bắt đầu ngay sau khi rải BTXM hoặc tạo
nhám xong. Nên sử dụng phương pháp
phun tạo màng giữ
ẩm để bảo dưỡng. Ở các vùng sẵn
nước và vào mùa mưa có thể dùng cách rải màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật, bao tải ẩm phủ lên mặt
BTXM kết hợp với tưới nước để
bảo dưỡng.
10.3.2. Nếu sử dụng
phương pháp phun tạo màng thì nên phun ngay khi mặt bê tông vừa ráo nước.
Phải phun đều để tạo thành một
màng kín, phun xong trên mặt bê tông không được có sự khác biệt về màu sắc. Vòi phun
khi phun nên giữ
ở
chiều cao 0,5 - 1,0 m trên mặt bê tông. Lượng chất tạo màng tối thiểu là 0,35 kg/m2.
Không được dùng
các chất tạo màng dễ bị nước xói trôi và các chất
tạo màng có ảnh hưởng xấu đến sức chịu mài mòn và cường độ của BTXM.
Có thể dùng cách phun thêm lớp tạo màng thứ hai lên trên lớp thứ nhất hoặc
sau khi phun tạo màng một lớp lại
rải thêm lớp giấy (vải) giữ ẩm lên trên.
10.3.3. Nếu bảo dưỡng bằng cách rải
màng chất dẻo giữ ấm mỏng thì có
thể bắt đầu khi việc rải màng không làm hư hại các rãnh tạo nhám vừa làm
xong.
Phải rải màng chất dẻo phủ
kín mặt BTXM và rộng thêm
mỗi phía 600mm. Chỗ nối tiếp phải rải
chồng lên nhau 400mm. Trong quá trình bảo dưỡng không được để màng bị rách, hở.
10.3.4. Nếu sử dụng cách phủ kín
BTXM bằng màng giữ ẩm,
vải địa kỹ thuật giữ ẩm, bao tải ẩm hoặc rơm rạ ẩm thì phải kịp thời tưới nước bảo dưỡng. Các vải, giấy, bao tải
giữ ẩm có thể rỡ
và
sử dụng lại sau khi bảo dưỡng xong
mỗi đoạn. Số lần và lượng
nước tưới
hàng ngày phải được xác định để đảm bảo mặt BTXM cần bảo dưỡng luôn ở trạng
thái ẩm ướt.
10.3.5. Thời gian bảo dưỡng phải được
xác định tùy theo thời gian cường độ kéo khi uốn của hỗn hợp BTXM vừa rải đạt được
tối thiểu 80%
cường độ kéo khi uốn thiết kế. Cần đặc biệt chú trọng việc bảo dưỡng trong 7 ngày đầu.
Thông thường nên bảo dưỡng trong vòng 14-21 ngày. Mùa nóng
nên bảo dưỡng tối thiểu 14 ngày,
mùa lạnh tối thiểu 21 ngày; nhiệt độ không khí càng thấp càng phải kéo dài thời
gian bảo dưỡng. Nếu bê tông có thêm tro bay thì thời gian bảo dưỡng tối thiểu
nên là 28 ngày.
10.3.6. Trong thời gian đầu bảo dưỡng cấm cả người
cũng không được
đi lên trên BTXM.
Người chỉ được đi lên BTXM khi cường độ BTXM đạt 40% cường độ thiết kế.
11. Thi công mặt đường
BTXM trong điều kiện thời tiết đặc biệt
11.1. Mặt đường BTXM phải
đình chỉ không được thi công trong các điều kiện dưới đây:
1. Mưa tại hiện trường;
2. Tốc độ gió ≥ 10.8 m/s (cấp
6 trở lên);
3. Nhiệt độ không khí ở hiện trường thi công ≥ 40°C hoặc nhiệt độ
hỗn hợp
khi
rải > 35°C;
4. Nhiệt độ không khí trung bình trong 5
ngày đêm liên tục ở hiện trường thi công dưới 5°C.
11.2. Thi công mặt đường BTXM về mùa
mưa
11.2.1. Ở trạm trộn BTXM phải
có biện pháp thoát
nước tốt, đề phòng nước ngập thiết bị, kho, bãi vật liệu; phải có biện pháp che
chắn các thiết bị, vật liệu không cho phép bị thấm nước; các đống đá, cát phải
được che chắn để chống
xói trôi, chống phân tầng.
11.2.2. Mặt đường BTXM mới đổ chưa
đông kết phải có sẵn vải
bạt, vải chất dẻo để kịp che đậy
khi mưa.
Nếu che chắn không kịp để
mặt đường BTXM bị xói, ảnh hưởng nhẹ đến độ bằng phẳng và rãnh tạo nhám
thì sau khi tạnh
mưa có thể dùng thiết bị
mài bằng mài cho đạt độ bằng phẳng như giới hạn quy định tại Bảng 28, tiếp đó dùng
thiết bị tạo rãnh cứng để tạo nhám.
Nếu mưa to ảnh hưởng nghiêm trọng đến
độ bằng phẳng của BTXM mới đổ thì phải đào bỏ hoàn toàn ngay khi
xi măng chưa đông cứng xong, sau đó
thi công lại.
11.2.3. Sau khi mưa tạnh phải
kịp thời làm sạch nước và bùn bẩn trong thùng
xe và trong các thiết bị thi công; kịp thời thoát nước cho các đống
đá, cát.
Trước khi thi công tiếp phải quét sạch
nước, bụi bẩn trên mặt móng.
11.3. Các giải pháp phòng nứt
mặt đường BTXM do co ngót mềm tùy thuộc tốc độ
gió khi thi công.
11.3.1. Tốc độ gió ≤
1.5m/s: có thể thi công bình thường,
bảo dưỡng bình thường như đề cập ở
mục 10.3.
11.3.2. Tốc độ gió trong khoảng
1,6
÷ 3.3 m/s (cấp
2): phải tăng bề dày lớp phun
màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng tăng đến
0.45 kg/m2.
11.3.3. Tốc độ gió
trong khoảng 3.4
÷ 5.4 m/s (cấp
3): sau khi rải xong phải lập tức phun tạo màng lần một, tiếp đó mới tạo nhám,
tạo nhám xong phun thêm lớp tạo màng bảo
dưỡng thứ hai. Tổng lượng chất tạo màng cả 2 lần là 0,60 kg/m2.
11.3.4. Tốc độ gió trong khoảng
5,5 -
7,9
m/sec (cấp 4): Phun tạo màng 2 lớp (trước và sau khi tạo nhám) như ở mục 11.3.3, sau đó
còn phải phủ kín mặt
BTXM bằng màng chất dẻo
mỏng như ở mục 10.3.3).
11.3.5. Tốc độ gió trong khoảng
8,0 - 10,7 m/sec (cấp 5): Phải sử dụng máy làm phẳng tạo phẳng nhanh bề mặt
BTXM để rút ngắn thời gian hoàn thành việc san, rải mặt BTXM nhằm sớm tiến hành
việc bảo dưỡng. Nếu không
có
loại máy này thì phải ngừng thi công.
Sau khi tạo phẳng bề mặt BTXM bằng máy
xong thì thực hiện phun màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng bằng 0,45 kg/m2
và phủ kín bằng màng chất dẻo hoặc bao tải ẩm. Việc tạo nhám phải được thực hiện bằng máy
vạch rãnh cứng hoặc bằng bàn chải sắt.
11.4. Thi công mặt đường
BTXM trong mùa nóng
11.4.1. Về mùa nóng khi nhiệt
độ không khí ≥ 30°C thì phải
tránh thi công vào buổi
trưa mà thi công vào sáng sớm, chiều gần tối hoặc vào ban đêm. Thi công ban đêm phải có đủ phương tiện
chiếu sáng để bảo đảm an toàn.
11.4.2. Đá, cát phải có mái
che nắng; phải dùng nước lạnh hút
từ giếng dưới đất lên hoặc dùng nước đá để
trộn. Phải dùng hỗn hợp BTXM
nhiều tro bay hoặc xỉ lò
nghiền mịn và phải sử dụng phụ gia làm chậm đông kết hoặc phụ gia vừa giảm nước vừa
làm chậm đông kết.
11.4.3. Phải che đậy hỗn hợp
trộn trên thùng xe khi chuyên chở.
11.4.4. Cố gắng rút ngắn thời gian thi công mỗi công
đoạn từ khâu trộn, vận
chuyển, san rải…;
rút
ngắn thời gian chuyển công đoạn.
11.4.5. Có thể dùng các tấm bạt
chống mưa để che chắn ánh nắng lúc nắng quá gắt.
11.4.6. Nhiệt độ hỗn hợp BTXM
khi ra khỏi máy trộn vào lúc trời nắng nóng không nên vượt quá 35°C. Phải thường
xuyên đo nhiệt độ không khí, nhiệt độ xi măng, nước, đá, cát và nhiệt độ hỗn hợp
bê tông để kịp thời áp
dụng các giải
pháp giảm nhiệt độ của chúng.
11.4.7. Nếu áp dụng biện pháp
bảo dưỡng bằng cách che đậy, tưới nước thì phải tăng cường tưới ẩm.
11.4.8. Để chống nứt nên cắt
khe sớm hơn so với khi thi công ở điều kiện thời tiết không nắng, nóng.
12. Yêu cầu về kiểm
tra nghiệm thu
Việc kiểm tra chất lượng thi công
cần thực thi trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị thi công, giai đoạn thi
công cho đến khi hoàn thành mặt đường BTXM. Khi xuất hiện sự cố cần phải tiến
hành ngay việc sửa chữa,
chỉnh sửa hoặc thậm chí phải dừng thi công.
12.1. Kiểm tra vật liệu
trong giai đoạn chuẩn bị thi công
12.1.1. Phải bảo đảm việc
cung cấp các loại nguyên vật liệu có đặc trưng kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu
ở mục 4, nguyên vật liệu không đạt yêu cầu không được cho vào công trường. Toàn bộ vật
liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường đều phải cân, đo, đăng ký lưu giữ hoặc
ký xuất.
12.1.2. Nội dung và tần suất kiểm tra vật liệu
phải tuân thủ các yêu cầu trong Bảng 26.
Bảng 26 - Nội
dung và tần suất kiểm tra đối với vật liệu
Vật liệu
|
Nội dung kiểm tra
|
Tần suất kiểm tra1)
|
Tiêu chuẩn kiểm tra
|
Xi măng phải thỏa mãn yêu cầu ở Bảng 1 và Bảng
2
|
Cường độ kéo khi uốn, cường độ nén, độ ổn định
thể tích
|
1500t/lần
|
TCVN 6016:2011
|
Các chỉ tiêu về thành phần hóa học ở Bảng 2
|
1 lần trước khi vào
công trường và 3 lần nữa trong quá trình thi công liên tục
|
TCVN 141:2008
|
Thời gian đông kết
Độ nghiền mịn
|
2000t/lần
|
TCVN 6017:95
TCVN 4030:03
|
Cốt liệu thô phải thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng
3, Bảng 4
|
Thành phần hạt, hàm lượng thoi dẹt, khối lượng
riêng, khối lượng thể tích
|
2500m3/lần
|
TCVN 7572-1 ÷ 20:
2006
|
Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt mịn
|
1000 m3/lần
|
Độ mài mòn, cường độ chịu nén của đá gốc
|
2 lần đối với mỗi loại cho mỗi đoạn thi
công
|
Độ ẩm
|
Trời mưa hoặc độ ẩm thay đổi theo thời tiết
|
Cát phải thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng 5, Bảng
6
|
Thành phần hạt, mô đun độ lớn, khối lượng
thể tích ở trạng thái rời, độ rỗng
|
2000m3/lần
|
TCVN 7572-4:2006
|
Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt mịn (bột
đá)
|
1000m3/lần
|
TCVN 7572-8:2006
|
Hàm lượng mi ca, hàm lượng hữu cơ
|
Thường xuyên bằng mắt
|
|
Hàm lượng ion SO3, ion Cl
|
3 lần cho mỗi đoạn thi công
|
TCVN 7572
|
Độ ẩm
|
Khi trời mưa hoặc độ ẩm thay đổi
|
TCVN 7572
|
Các loại phụ gia
|
|
5t/lần
|
TCVN 8826:2011
TCVN 8827:2011
|
Chất tạo màng bảo dưỡng
|
Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu, thời gian hình
thành màng
|
5t/lần và đoạn thử nghiệm
|
ASTM C309-98
|
Nước
|
Độ pH, hàm lượng muối, hàm lượng tạp chất
và ion SO4
|
Kiểm tra nguồn nước trước khi thi công và mỗi
khi thay đổi nguồn nước sử dụng
|
TCVN 6492:1999
|
CHÚ THÍCH
1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng ít hơn số
lượng quy định ở cột tần suất kiểm tra thì cũng phải thí nghiệm kiểm tra một
(1) lần.
|
12.2. Kiểm tra máy móc, thiết bị và dụng cụ
thi công
12.2.2. Trước khi thi công, ngoài những quy định
cụ thể cho từng loại thiết bị riêng biệt, yêu cầu tất cả các thiết bị, dụng cụ
thi công và thí nghiệm nằm trong quy định kiểm chuẩn phải được chuẩn bị sẵn sàng và có
phiếu kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những dụng
cụ không nằm trong danh mục quy định
phải kiểm định cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng thời phải
được kiểm tra theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.
12.2.3. Các thiết bị
dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp
thời được
sửa chữa hoặc thay thế để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay thế khi
máy móc thiết bị cần bảo
dưỡng. Các linh kiện
dễ hỏng, phụ tùng thay thế cần phải dự trữ đủ số lượng để thay thế.
12.3. Rải đoạn đường thí
nghiệm
12.3.1. Trước khi thi công đường BTXM phải tiến
hành rải thử đoạn
thí nghiệm. Chiều dài đoạn thử
nghiệm không được ngắn hơn 200m đối
với mặt đường BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp II và
cấp III thì rải thử bên ngoài tuyến chính. Độ
dày mặt đường, chiều rộng rải, bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải giống như đối với đoạn đường thực.
12.3.2. Việc rải thử phân làm
hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải
thử. Việc thi
công thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:
1. Thông qua trộn thử để kiểm tra tính
năng của trạm trộn và xác định
công
nghệ
trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của trạm trộn thích hợp với công nghệ rải: tốc độ đưa vật
liệu lên, dung lượng trộn, thời
gian cần thiết để trộn đều, độ sụt bê tông mới trộn và cấp phối bê tông dùng để
sản xuất.
2. Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực sản
xuất và tính năng của máy móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc phụ
trợ, kiểm tra công nghệ và chất lượng rải mặt đường; phương pháp
lắp dựng hoặc phương pháp bố trí đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của
máy móc (công cụ) san rải, bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số
đầm, số lần lăn nén, số
lần lu lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết … kiểm tra toàn bộ dây chuyền
công nghệ thi công.
3. Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên vật
liệu thi công, toàn bộ kỹ thuật của công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm
tra. Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.
12.3.3. Khi rải thử, cán bộ
thi công cần ghi chép cẩn
thận, cán bộ tư vấn
giám sát, hoặc bộ phận giám sát chất lượng cần đôn đốc
kiểm tra chất lượng thi công của đoạn
thí nghiệm, kịp thời thương thảo và giải
quyết vấn đề cùng với đơn vị thi công. Sau khi thi
công xong, đơn vị thi
công cần có báo
cáo tổng kết đoạn đường thí nghiệm,
trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự xây dựng
đúng với tình hình vật
liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để được chấp thuận cho phép chính
thức thi công.
12.4. Kiểm tra nền móng trước
khi thi công mặt đường BTXM
Việc kiểm tra nền, móng trước khi thi công
tầng mặt BTXM phải được thực hiện theo các quy định ở mục 6.3.
12.5. Kiểm tra trong thi công
12.5.1. Đơn vị thi công phải
luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần suất kiểm tra: đối với
nguyên vật liệu phải tuân theo quy định của Bảng 26. Đối với mỗi
công đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt thép đến rải,
san, đầm nén, tạo nhám, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các quy
định đã nêu trong các mục tương ứng của Quy định kỹ thuật này.
12.5.2. Nội dung và tần suất
kiểm tra chất lượng trong quá trình
thi công mặt đường BTXM phải
tuân theo quy định trong Bảng 27 và kết quả kiểm tra được so sánh đánh giá theo
quy định ở Bảng 28.
Bảng 27 - Nội
dung, phương pháp và tần suất kiểm
tra chất lượng mặt đường BTXM trong
quá trình thi công
Nội dung kiểm tra
(Tiêu chuẩn)
|
Phương pháp và tần
suất kiểm tra
|
Mặt đường BTXM trên
đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III
|
Trên các đường khác
|
Cường độ kéo khi uốn
(TCVN 3119:1993)
|
Lấy 2 ÷ 4 tổ mẫu mỗi ca (mỗi tổ bao gồm cả
mẫu uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500m lấy 2 tổ: ≥500m
lấy 3 tổ: ≥1000m lấy 4 tổ, xác định cường độ u kéo khi uốn
|
Lấy 1 ÷ 3 tổ mẫu mỗi ca (mỗi tổ bao gồm cả
mẫu uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500m lấy 1 tổ: ≥
500m lấy 2 tổ; ≥1000m lấy 3 tổ, xác định cường độ kéo khi uốn
|
Chiều dày tấm
|
Cứ khoảng 100m trong bề rộng rải kiểm tra 2
điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)
|
Cứ khoảng 100m trong bề rộng rải kiểm tra 1
điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)
|
Độ bằng phẳng
(TCVN 8864:2011)
|
Mỗi 100m2 của mỗi nửa làn xe đo
2 chỗ
|
Mỗi 200m2 của mỗi nửa làn xe đo
2 chỗ
|
Độ gồ ghề quốc tế IRI
(22TCN 277:01*)
|
Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các làn xe
|
Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các làn xe
|
Độ nhám bề mặt
(TCVN 8866:2011)
|
2 chỗ/200m2
|
1 chỗ/200m2
|
Độ chênh cao tấm liền kề
|
Mỗi 200m khe ngang, khe dọc kiểm tra bằng
thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí
|
Mỗi 200m khe ngang, khe dọc kiểm tra bằng
thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí
|
Độ thẳng của khe
|
Kéo dây 20m: 6 chỗ/200m2
|
Kéo dây 20m: 4 chỗ/200m
|
Độ lệch tim đường trên mặt bằng
|
Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m
|
Máy kinh vĩ: 6 điểm/200m
|
Chiều rộng mặt đường
|
Thước: 6 điểm/200m
|
Thước: 4 điểm/200m
|
Cao độ trên trắc dọc
|
Máy thủy bình: 6 điểm/200m
|
Máy thủy bình: 4 điểm/200m
|
Độ dốc ngang
|
Máy thủy bình: 6 mặt cắt/200m
|
Máy thủy bình: 4 mặt cắt/200m
|
Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết cạnh, sứt
góc.
|
Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với tổng
số diện tích
|
Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với tổng
số diện tích
|
Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt đường
|
Kéo dây 20m: 4 chỗ/200m
|
Kéo dây 20m: 2 chỗ/200m
|
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe (đo chiều
sâu chưa rót đầy)
|
Thước: 6 điểm/200m khe
|
Thước: 6 điểm/200m khe
|
Chiều sâu cắt khe
|
Thước: 6 điểm/200m
|
Thước: 4 điểm/200m
|
Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn
|
Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ bị đứt
đoạn
|
Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ bị đứt
đoạn
|
Dính vữa trên tấm chèn khe dãn
|
Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
|
Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
|
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn
|
Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng thước
|
Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng thước
|
Độ cong vênh và dịch chuyển của tấm chèn
khe dãn bằng thước
|
Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng thước
|
Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng thước
|
Độ nghiêng của thanh truyền lực
|
Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ cốt
thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe
|
Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ cốt
thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe
|
12.6. Tiêu chuẩn nghiệm thu mặt đường BTXM
Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi hoàn
thành phải được thực hiện trên từng 1Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu ở Bảng
28.
Bảng 28 - Các chỉ tiêu áp dụng cho việc
nghiệm thu mặt đường BTXM
Nội dung kiểm tra
|
Sai số cho phép đối
với mặt đường BTXM
|
Đường cao tốc, cấp
I, cấp II, cấp III
|
Các cấp đường khác
|
Cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm, MPa
|
100% thỏa mãn yêu cầu
ở Bảng 10
|
Cường độ ép chẻ/bửa của mẫu khoan hiện trường
(TCVN 3120:1993)
|
Cứ 3km của mỗi làn đường khoan lấy lõi 1 mẫu;
lề đường cứng tính là một làn đường; xác định độ ép chẻ và chiều dày tấm
|
Chiều dày tấm, mm
|
Giá trị trung bình ≥
-5; các biệt ≥ -10
|
Độ bằng phẳng
|
Thước 3 mét (TCVN
8864:2011)
|
Đạt yêu cầu
|
Đạt yêu cầu
|
Chỉ số IRI, m/km
(TCVN 8865:2011)
|
≤ 2.0
|
≤ 3.2
|
Chiều sâu cấu tạo rãnh chống trượt thông
qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866:2011), mm
|
Đoạn đường bình thường
|
0.7 ÷ 1.10
|
0.5 ÷ 0.90
|
Đoạn đường đặc biệt
|
0.8 ÷ 1.20
|
0.60 ÷ 1.00
|
Độ chênh cao tấm liền kề, mm
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Độ chênh cao giữa 2 mép khe dọc liền kề, mm
|
Giá trị trung bình ≤
3;
Cực trị ≤ 5
|
Giá trị trung bình ≤
5;
Cực trị ≤ 7
|
Độ thẳng của khe, mm
|
≤ 10
|
Độ lệch tim đường trên mặt bằng, mm
|
≤ 20
|
Chiều rộng mặt đường, mm
|
≤ ± 20
|
Cao độ trên trắc dọc, mm
|
± 10
|
± 15
|
Độ dốc ngang (%)
|
± 0.15
|
± 0.25
|
Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết cạnh,
sứt góc, (%)
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt
đường, mm
|
≤ 20
|
≤ 20
|
Độ đầy khi rót vật liệu
chèn khe, mm
|
≤ 2
|
≤ 3
|
Chiều sâu cắt khe, mm
|
≥ 50
|
≥ 50
|
Khiếm khuyết trên bề mặt
khe dãn
|
Không nên
có
|
Không nên
có
|
Độ nghiêng tấm chèn khe
dãn, mm
|
≤ 20
|
≤ 15
|
Độ cong vênh và dịch
chuyển của tấm chèn khe dãn, mm
|
≤ 10
|
≤ 10
|
Độ lệch của thanh truyền
lực, mm
|
≤ 10
|
≤ 13
|
CHÚ THÍCH
1. Dùng kết quả thí nghiệm xác định cường độ kéo khi uốn của mẫu
dầm và cường
độ
ép chẻ của mẫu
khoan hiện trường đã quy đổi về cường
độ kéo khi uốn để tổng hợp
đánh giá cường độ kéo khi uốn của bê
tông mặt đường. Nếu cường độ kéo khi uốn không đạt thì cứ mỗi km đường phải
khoan thêm 3 mẫu trở lên cho mỗi làn (lề đường cứng tính là một làn
đường) để có thêm số liệu ép chẻ/bửa nhằm đưa ra quyết định nghiệm thu hay
không nghiệm thu thật xác đáng. Cường độ ép chẻ/bửa trên mẫu khoan tại hiện
trường được quy đổi về cường
độ kéo khi uốn thông qua tương quan thực nghiệm giữa mẫu ép chẻ và mẫu uốn
dầm trong kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM khi thi công (Bảng 27).
2. Các chỗ bề dày tấm
không đủ phải làm lại.
3. Nếu độ bằng phẳng và độ nhám không đủ
thì phải yêu cầu Nhà thầu thi công sửa chữa cho đến khi đạt
yêu cầu.
|
|
|
|
|
|
|
13. An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
13.1. An toàn lao
động (ATLĐ) và bảo vệ môi trường
(BVMT) tại trạm trộn bê tông và kho bãi
13.1.1. Phải triệt để tuân theo
các quy định về phòng hỏa, chống sét, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động hiện hành của nhà nước và UBND địa phương nếu có.
13.1.2. Phải bố trí các thiết
bị và dụng cụ chữa cháy thông thường như bình bọt, thang, thùng nước dự
trữ chữa cháy, câu liêm, thùng
cát, chăn mềm thấm nước, khẩu trang phòng
độc, bình xịt chữa bỏng, sơ cấp cứu... tại trạm trộn, tại phòng thí nghiệm hiện
trường và văn phòng điều hành ở hiện trường.
13.1.3. Phải đảm bảo
an toàn điện, đường dây, cầu dao điện. Thường xuyên có nhân viên chuyên môn kiểm
tra an toàn điện và đường dây, đặc biệt
chú ý về mùa mưa bão.
13.1.4. Trạm trộn phải được bố
trí ở cuối hướng gió thịnh hành,
cách đủ xa khu dân cư. Bộ phận hút
bụi tại trạm trộn phải làm việc tốt.
13.1.5. Khi dọn sạch
bê tông dính bám vào thành thùng trộn ở trạm trộn phải mở hệ thống camera giám sát, tắt
nguồn điện vào máy phát điện chính, bật đèn đỏ cảnh báo tại cầu dao điện. Nếu
trạm trộn không có hệ thống camera giám sát thì việc dọn sạch này phải được thực
hiện với hai công nhân: một người dọn, một người trực tại buồng điều khiển vận hành trạm trộn.
13.1.6. Nước sử dụng
rửa đá, cát sỏi phải được thu gom và xử lý chống ô nhiễm (theo tiêu chuẩn hiện hành) trước khi đổ ra hệ thống thoát
nước.
13.1.7. Kho tàng có chứa chất dễ cháy, chất độc hại,
kho xi măng và bãi tập kết xe máy phải được
bố trí đủ xa nơi ở và nơi vận hành trạm
trộn. Cần
bố
trí hệ thống cấp nước
và thoát nước hợp lý.
Nên bố trí văn phòng điều
hành và lán trại
cho công nhân ở đầu hướng gió thịnh hành. Tại
khu vực ở và làm việc bố trí nhà vệ
sinh sạch sẽ, thoáng khí
và đủ xa nơi ở.
13.2. ATLĐ và BVMT tại hiện trường
thi công
13.2.1. Trước khi thi công phải
bố trí biển báo “công trường” biển báo hạn chế tốc độ và biển báo hướng dẫn
giao thông ở 2 phía đầu
đoạn thi công. Tại 2 đầu đoạn đường thi công phải bố trí người có trách nhiệm
đeo băng đỏ, cầm cờ đỏ để
điều khiển và điều chỉnh hướng dẫn giao thông qua lại, đặc biệt ở các đường mở rộng, nâng cấp
vừa thi công vừa đảm bảo giao thông.
Các chỗ để máy rải BTXM khi ngừng
thi công phải có cảnh báo từ xa 200m và có chỉ dẫn phân luồng cho các phương tiện
giao thông
phòng tránh.
13.2.2. Phải bố trí rào chắn khu vực thi
công, đảm bảo mặt bằng thi công đồng thời đảm bảo an toàn cho người và phương
tiện qua lại. Cấm những người
không có nhiệm vụ trèo lên xe, máy thi công. Ban đêm phải bố trí đèn thắp đủ sáng khu vực thi
công hoặc đèn nháy báo hiệu chú ý đi chậm lại.
13.2.3. Trong quá trình
thi công, cấm những người điều khiển xe, máy rời khỏi buồng điều
khiển.
13.2.4. Toàn bộ đất
đá và vật liệu bêtông phế thải phát sinh trong quá trình thi công phải được di rời
ra khỏi phạm vi công trường và tích chứa có điều kiện tại các khu vực quy định
đã được quy hoạch và thảo thuận với các cấp, các ngành có liên quan.
13.2.5. Phải có biện pháp chống
bụi trong quá trình thi công và giảm thiểu tiếng ồn do máy móc, thiết bị thi
công gây ra cho dân cư xung quanh.
13.2.6. Thường xuyên
kiểm tra công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường công vụ, bảo đảm điều kiện
an toàn và thuận lợi cho mọi người và phương tiện đi lại đặc biệt thi công vào
mùa mưa bão.
13.2.7. Phải chủ động làm tạm
các đoạn đường vuốt nối bằng
đất hoặc đất đá dăm tại các vị trí đầu các vệt rải đã cho phép
thông xe để tạo hiện trường cho thi công vệt bên cạnh, để người và phương tiện
đi lại an toàn.
13.2.8. Công nhân phục vụ
theo máy rải BTXM phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp với
công việc được giao.
13.2.9. Trước mỗi ca
làm việc phải kiểm tra tất cả các
máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa, điều
chỉnh để máy hoạt động tốt. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về hiện trạng và các hư hỏng
của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
13.2.10. Sau khi kết
thúc thi công phải thu dọn hiện trường sạch sẽ, trả lại vẻ đẹp tự nhiên và
giữ gìn môi trường
khu vực đã thi công sạch đẹp.
Nhà thầu phải có trách nhiệm sửa sang
lại hoặc làm lại hệ thống đường xá, các công trình công cộng, nhà cửa, bãi đỗ,
cột điện... bị hư hỏng do quá trình
xe máy phục vụ thi công
gây ra.
Phụ lục A.
Thông số kỹ thuật cơ bản của máy rải ván khuôn trượt
Loại máy rải
|
Công suất máy phát
điện
|
Bề rộng rải
|
Chiều dày lớp rải
|
Tốc độ rải
|
Tốc độ dịch chuyển
không tải
|
Tốc độ dịch chuyển
|
Số bánh xích
|
Khối lượng bản thân
máy
|
kW
|
m
|
mm
|
m/min
|
m/min
|
m/min
|
cái
|
tấn
|
Máy rải van khuôn trượt 3
làn xe
|
200÷300
|
12.5÷16.0
|
0÷500
|
0÷3
|
0÷5
|
0÷15
|
4
|
57÷135
|
Máy rải ván khuôn trượt 2 làn xe
|
150÷200
|
3.6÷9.7
|
0÷500
|
0÷3
|
0÷5
|
0÷18
|
2÷4
|
22÷50
|
Máy rải ván khuôn trượt đa năng 1 làn xe
|
70÷150
|
2.5÷6.0
|
0÷400
|
0÷3
|
0÷9
|
0÷15
|
2, 3, 4
|
12÷27
|
Máy rải ván 1 khuôn trượt lề đường
|
≤ 80
|
<2.5
|
<450
|
0÷5
|
0÷9
|
0÷10
|
2, 3
|
≤ 10
|
Phụ lục B. Thông số kỹ thuật cơ bản của máy
rải ván khuôn ray
Loại máy rải
|
Công suất máy
|
Bề rộng rải lớn nhất
|
Chiều dày rải
|
Tốc độ rải
|
Khối lượng máy
|
kW
|
m
|
mm
|
m/min
|
tấn
|
Máy rải 3
làn
|
33-45
|
11,75-18,3
|
250-600
|
1-3
|
13-38
|
Máy rải 2
làn
|
15-33
|
7,5-9,0
|
250-600
|
1-3
|
7-13
|
Máy rải 1 làn
|
8-22
|
3,5-4,5
|
250-450
|
1-4
|
≤ 3
|