BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
128/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 9 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo
vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra
số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê Tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 05
năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt
động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113 /2011/NĐ-CP
ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế,
chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số
69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm
2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu như sau:
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy
định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Các loại hàng hóa quy
định tại Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
1. Thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải
quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế được bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
2. Cơ quan hải quan
áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Kiểm
tra sau thông quan
Hồ sơ hải quan; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông quan
theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan số 42/2005/QH11, Chương X Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10, khoản
24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP , Chương VI Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP và Phần VI Thông tư này.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30
Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản
4, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 56 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP; Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Việc kế thừa các
quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ
chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế,
được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp
chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về
thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
b) Doanh nghiệp hợp
nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối
với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản
1 Điều 20 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh nghiệp đáp
ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng đủ điều
kiện.
b.2) Doanh nghiệp mới
được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà doanh nghiệp
bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện.
c) Doanh nghiệp hợp
nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để
quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 20 Thông tư
này.
3. Người
khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ,
tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản,
hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán, hồ sơ xét miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần
tiền thuế nợ, hồ sơ xác định trước mã số, hồ sơ xác định trước trị giá hải
quan, hồ sơ xác nhận trước xuất xứ hàng hóa, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; các giấy tờ
là bản chụp từ bản chính, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát
hành bằng hình thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng
dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang
thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang
đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
Các chứng từ thuộc hồ
sơ trên nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan
phải dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của chứng từ đó.
4. Cơ quan hải quan,
công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật
Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
5. Cơ quan hải quan có
thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ
hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của
người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô
hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện
kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
6. Phối hợp giữa cơ
quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.
a) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công
khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế
thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai hải
quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan
những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm
góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối hợp,
trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan,
người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Phần II
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Chương I
HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ
Điều 6. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại bao gồm:
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh
doanh tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
7. Hàng hoá xuất nhập
khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt
động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là
thương nhân;
9. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào,
đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Thiết bị, máy
móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để
sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, nghiên cứu.
Điều 7.
Xác định trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định
trước mã số)
1. Xác định
trước mã số được thực hiện đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm
thủ tục hải quan, theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ xác định
trước mã số
a) Đơn đề nghị xác
định trước mã số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
với nước ngoài theo quy định hiện hành của hàng hóa đề nghị xác định trước mã
số do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số trực tiếp thực hiện
giao dịch: 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật
mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành
của hàng hóa: 01 bản chính;
d) Catalogue hoặc hình
ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối
với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
e) Bảng kê các tài
liệu của hồ sơ xác định trước mã số: 01 bản chính.
3. Thủ tục
xác định trước mã số
a) Đối với tổ chức,
cá nhân có đề nghị xác định trước mã số:
a.1) Điền đủ các
thông tin vào Đơn đề nghị xác định trước mã số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề
nghị xác định trước mã số theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác
định trước mã số, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu
lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ
sung tài liệu, thông tin nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số cho
Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng
văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã
số, trong đó nêu rõ lý do, ngày, tháng, năm, có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục
Hải quan gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong
trường hợp hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, nhưng không có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và
quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số.
b) Đối với cơ quan
hải quan:
Trên cơ sở quy định
của pháp luật, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ
quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước mã số của tổ chức cá nhân, cơ
quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị không trực tiếp thực
hiện giao dịch: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn
đề nghị xác định trước mã số, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản
thông báo từ chối xác định trước mã số gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện
giao dịch nhưng hồ sơ xác định trước mã số không đủ hoặc Đơn đề nghị không điền
đủ các thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ
chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện
giao dịch, hồ sơ xác định trước mã số đủ, Đơn đề nghị điền đủ thông tin: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản gửi Tổng cục Hải quan nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt
hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác
định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi.
b.1.4) Trong quá
trình xem xét đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, nếu thông tin
giữa các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ đã thống nhất, nhưng phải có kết quả
phân tích hoặc giám định để xác định đặc tính hàng hóa, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản thông báo tổ chức, cá nhân cung cấp mẫu hàng hóa. Việc gửi
mẫu phân tích hoặc giám định thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều
17 Thông tư này.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả phân tích hoặc giám định, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý
kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất và
gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi, có bổ sung
thông báo kết quả phân tích hoặc kết quả giám định.
Hồ sơ và kết quả xử
lý được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của
cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải
quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố và xử lý:
b.2.1) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã
số (theo mẫu số 02/TB-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này)
trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan
tỉnh, thành phố gửi (đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn tối
đa 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với các hàng hóa phải phân
tích, giám định, hoặc trường hợp hàng hóa phức tạp). Văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công
khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá
trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin để xác định trước mã số, trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông
tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý hồ sơ
đề nghị xác định trước mã số được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông
tin, tài liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường
hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh
thực hiện theo thỏa thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị
xác định trước mã số tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả xác minh
của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
4. Hiệu lực của văn
bản thông báo kết quả xác định trước mã số
a) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước mã số không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng
hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề
nghị xác định trước mã số.
b) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước mã số có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành.
c) Trường hợp hết
thời hạn 03 năm nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và
căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, Tổng cục Hải
quan xem xét gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số (theo mẫu số 03/TT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này) trong trường hợp phát hiện văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số chưa phù hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo
kết quả
xác định trước mã số chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật
làm căn cứ để ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Thời điểm chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân
cung cấp không chính xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo
kết quả xác định trước mã số là cơ sở để khai báo mã số trên tờ khai hải quan
và được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01 bản chụp) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không
đồng ý với nội dung xác định trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính
để được xem xét, giải quyết.
Điều 8. Xác
định trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi
tắt là xác định trước trị giá)
1. Trường hợp, điều
kiện xác định trước trị giá
a) Xác định trước
phương pháp xác định trị giá tính thuế, các khoản điều chỉnh cộng, điều
chỉnh trừ, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu tổ chức, cá
nhân đề nghị xác định trước trị giá chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
giống hệt với hàng hoá đó.
b) Xác định trước
mức giá ngoài việc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản này, tổ
chức, cá nhân đề nghị xác định trước mức giá phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
b.1) Có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian tối thiểu 365 ngày tính đến ngày nộp Đơn
đề nghị xác định trước trị giá. Trong vòng 365 ngày đó, tổ chức, cá
nhân:
b.1.1) Không có trong
danh sách đã bị xử phạt về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới của cơ quan hải quan;
b.1.2) Không có trong
danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của cơ quan hải quan;
b.2) Đã thực hiện
thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C cho toàn bộ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước
trị giá.
b.3) Thực hiện giao
hàng 01 lần cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đề nghị
xác định trước trị giá.
2. Hồ sơ xác định
trước trị giá
a) Đối với trường
hợp đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế:
a.1) Đơn đề nghị xác
định trước trị giá (theo mẫu số 04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông
tư này): 01 bản chính;
a.2) Hợp đồng mua
bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày
15/10/2010 của Bộ Tài chính: 01 bản chụp;
a.3) Tài liệu kỹ
thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
a.4) Các chứng từ,
tài liệu phù hợp với trường hợp đề nghị xác định trước trị giá của
tổ chức cá nhân: 01 bản chụp, như:
a.4.1) Đối với hàng
hóa nhập khẩu:
- Chứng từ, tài liệu
chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch;
- Chứng từ, tài liệu
có liên quan đến các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua
ghi trên hoá đơn thương mại;
- Chứng từ, tài liệu
có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng;
- Chứng từ, tài liệu
có liên quan đến các khoản điều chỉnh trừ;
- Các chứng từ tài
liệu khác liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.4.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu:
- Các chứng từ có
liên quan trong trường hợp giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất không phải là giá
FOB, giá DAF;
- Các chứng từ tài
liệu khác liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.5) Bảng kê các
chứng từ, tài liệu: 01 bản chính.
b) Đối với trường
hợp đề nghị xác định trước mức giá: Ngoài các chứng từ, tài liệu
nêu tại điểm a khoản này, hồ sơ xác định trước mức giá của tổ
chức, cá nhân phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng phương
thức L/C của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp.
3. Thủ tục xác định
trước trị giá
a) Đối với tổ
chức, cá nhân:
a.1) Điền đủ các
thông tin vào Đơn đề nghị xác định trước trị giá (theo mẫu số
04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.2) Nộp đủ hồ sơ
đề nghị xác định trước trị giá theo quy định tại khoản 2 Điều này
đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá, trong thời hạn ít nhất 90
ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp bổ
sung hồ sơ, tham gia đối thoại nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định
trước trị giá cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan
khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng
văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác
định trước trị giá đã nộp cho cơ quan hải quan, trong đó nêu rõ nội dung,
lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng
cục Hải quan gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị
giá trong trường hợp hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả
xác định trước trị giá, nhưng không có thay đổi về thông tin, tài liệu và quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá.
b) Đối với cơ quan
hải quan:
Trên cơ sở quy định
của pháp luật, cơ sở dữ liệu về trị giá của cơ quan hải quan và hồ sơ
đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải
quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và xử lý:
b.1.1) Trường hợp
không đủ điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân không trực tiếp
thực hiện giao dịch: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản từ chối
xác định trước trị giá gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp đủ
điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch
nhưng hồ sơ không đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ thông tin theo mẫu:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp đủ
điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch đủ
hồ sơ và Đơn đề nghị điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết
và gửi kèm toàn bộ hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá của tổ
chức, cá nhân. Văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan phải nêu rõ ý kiến
đề xuất, cơ sở đề xuất.
Hồ sơ và kết quả
xử lý được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về trị giá của cơ quan hải
quan.
b.2) Tổng cục Hải
quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
(theo mẫu số 05/TB-XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong
thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục
Hải quan tỉnh, thành phố gửi (đối với trường hợp thông thường) hoặc 90
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần
xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá được gửi
cho tổ chức, cá nhân và Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời cập nhật
vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử
của Tổng cục Hải quan.
b.2.2) Trong quá
trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá, nếu cần làm rõ
thông tin, chứng từ trong hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá, Tổng
cục Hải quan yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia đối thoại. Trường hợp
không đủ cơ sở, thông tin, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn
bản thông báo hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý
hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục
Hải quan nhận đủ thông tin, tài liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ
sung.
b.2.3) Đối với
trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài
thì thời hạn xác minh làm rõ thực hiện theo thỏa thuận đã ký với nước ngoài.
Thời hạn xử lý hồ sơ xác định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục
Hải quan nhận được kết quả xác minh.
4. Hiệu lực của
văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
a) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước trị giá không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp
hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ
đề nghị xác định trước trị giá; hoặc hồ sơ xác định trước trị giá có
thay đổi.
b) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực như sau:
b.1) Trường hợp
xác định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế: Văn bản thông
báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực đối với giao dịch được
xác định trước trị giá nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành.
b.2) Trường hợp xác
định trước mức giá: Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có
hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá.
c) Trường hợp hết
thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá,
nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn
bản thông báo kết quả xác định trước trị giá, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan xem xét gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông
báo kết quả xác định trước trị giá (theo mẫu số 06/TT-XĐTTG/2013 Phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này) trong trường hợp phát hiện văn bản thông
báo kết quả xác định trước chưa phù hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế
văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực áp
dụng kể từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông
báo xác định trước trị giá chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác
định trước trị giá có thay đổi. Thời điểm chấm dứt hiệu lực kể từ
ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác
định trước trị giá thay đổi có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả
xác định trước trị giá trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định
trước trị giá do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không
trung thực.
5. Văn bản thông
báo kết quả xác định trước trị giá là cơ sở để khai báo Tờ khai trị
giá tính thuế và được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01 bản chụp) khi
làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không
đồng ý với nội dung xác định trước trị giá của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài
chính để được xem xét, giải quyết.
Điều 9. Xác
định trước xuất xứ
1. Việc xác
định trước xuất xứ được thực hiện đối với hàng hóa nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị xác
định trước xuất xứ:
a) Đơn đề nghị xác
định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban
hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên
vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng
hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc tương đương của
nguyên vật liệu, do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ phát hành
trên cơ sở thông tin do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ
quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà
sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc
hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối
với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan;
3. Thủ tục xác định
trước xuất xứ
a) Đối với tổ chức,
cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ:
a.1) Điền đủ các
thông tin vào đơn đề nghị theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này.
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề
nghị xác định trước xuất xứ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác
định trước xuất xứ, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ
sung tài liệu, thông tin nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước xuất xứ
cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng
văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về hồ sơ đề nghị xác định trước xuất
xứ, trong đó nêu rõ ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
b) Đối với cơ quan
hải quan:
Trên cơ sở quy định
của pháp luật, cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa và hồ sơ đề nghị xác định
trước xuất xứ của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hồ
sơ xác định trước xuất xứ không đầy đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông
tin theo mẫu: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề
nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ
sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.2) Trong trường
hợp nhận được đủ hồ sơ xác định trước xuất xứ theo quy định: trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm hồ sơ đề nghị
xác định trước xuất xứ;
b.1.3) Khi làm thủ
tục hải quan nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, đối
chiếu thông tin trên văn bản xác định trước xuất xứ với hồ sơ và thực tế lô
hàng nhập khẩu; trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đúng với thông báo xác định
trước xuất xứ thì báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện
của thông báo xác định trước xuất xứ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này
và tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
b.2) Tổng cục Hải
quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành thông báo xác định trước xuất xứ (theo mẫu số
08/TBXĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi đến
(đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp hàng hóa cần thẩm định thêm thông
tin về nhà sản xuất, thị trường, nguồn gốc nguyên phụ liệu, đặc điểm địa lý,
công nghệ sản xuất, giám định/phân tích phân loại). Văn bản thông báo kết quả
xác định trước xuất xứ được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công
khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá
trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin hoặc trường hợp phải có mẫu hàng
hóa để xác nhận trước xuất xứ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản
thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu hoặc mẫu hàng hóa
theo quy định.
Thời hạn xử lý hồ sơ
đề nghị xác định trước xuất xứ được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ hồ
sơ bổ sung.
b.2.3) Đối với trường
hợp cần điều tra, xác minh tại cơ quan thẩm có quyền nước ngoài thì thời hạn xử
lý hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế có
liên quan;
b.2.4) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần
thiết, Tổng cục Hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng
văn bản (theo mẫu số 09/CDHL-XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
4. Hiệu lực của văn
bản thông báo xác định trước xuất xứ
a) Văn bản thông báo
xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ
ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành và được áp dụng đối với
chính hàng hoá đó, cùng nhà sản xuất và nhà xuất khẩu.
b) Hủy bỏ văn bản thông
báo xác định trước xuất xứ
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của văn bản thông báo
xác định trước xuất xứ, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
b.1) Các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi.
b.2) Các yếu tố đánh
giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi.
b.3) Có sự khác nhau
giữa kết quả xác định trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá.
b.4) Người nộp đơn đề
nghị xác định trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo.
5. Sử dụng văn bản
thông báo xác định trước xuất xứ
a) Văn bản xác định
trước xuất xứ là cơ sở để khai báo xuất xứ và làm thủ tục hải quan.
b) Văn bản xác định
trước xuất xứ không có giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Việc xác định trước
xuất xứ và áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu theo
các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định đó.
6. Trường hợp không
đồng ý với văn bản thông báo xác định trước xuất xứ của Tổng cục Hải
quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được
xem xét, giải quyết.
Điều 10. Xem
hàng hoá trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hoá
trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23
Luật Hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề
nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá,
đồng thời thông báo cho Chi cục hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước
hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng
hoá, người đang giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của
người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham
gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng
xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm
phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện
được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người đang giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ
nguyên trạng hàng hoá.
Điều 11. Khai
hải quan
1. Việc khai hải quan
(bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai
hải quan do Bộ Tài chính ban hành.
2. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
3. Đối với hàng hoá
nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của
cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) nhập khẩu
tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường
hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa
khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
4. Khai hải quan đối
với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu
có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng,
cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có
một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
b) Hàng hóa xuất
khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức
thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một
tờ khai hải quan.
c) Khi khai hải quan,
người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng
trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì
lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai
tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập
khẩu.
5. Hàng hóa nhập khẩu
thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại, khai trên nhiều tờ
khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu
kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản
chụp và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…,
ngày…”.
6. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định và/hoặc được
hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt thì khi khai mức thuế phải khai cả mức thuế
trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và/hoặc mức thuế ưu đãi đặc
biệt và văn bản quy định về việc này.
7. Trách nhiệm của
người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng
hoá theo mục đích kê khai
a) Tự kê khai đầy đủ,
chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai và các chứng từ phải nộp, phải
xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc
miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế
được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế
bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải
nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.
8. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp
dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã
được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế
hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi
đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất
chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện như sau:
a) Người nộp thuế
phải có văn bản thông báo về số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá,
xuất xứ hàng hóa dự kiến thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa của người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;
Sau khi được cơ quan
hải quan chấp thuận cho thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa,
người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Thông tư này
trên tờ khai hải quan mới.
c) Trường hợp người
nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác
kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng
khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp
theo tờ khai nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp
thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt
(nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
9. Điều kiện và thủ
tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa quy
định tại khoản 8 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39, Điều 41, Điều 43,
Điều 46, Điều 52, Điều 53, Điều 55 Thông tư này.
Điều 12. Hồ
sơ hải quan
1. Khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan:
nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác) đối với hàng hóa
xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu hoàn thuế, không thu
thuế, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: 01 bản
chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu
đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;
d) Bảng kê chi tiết
hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không
đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Tuỳ trường hợp cụ
thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
đ.1) Giấy phép xuất
khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản chụp khi xuất khẩu nhiều lần và
phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
đ.2) Các chứng từ
khác theo quy định của các Bộ, Ngành có liên quan;
đ.3) Trường hợp hàng
hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải
có thêm:
đ.3.1) Giấy báo trúng
thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có
quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản
chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
đ.3.2) Giấy tờ khác
chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế: nộp 01 bản chụp, xuất
trình bản chính;
đ.4) Văn bản xác
định trước mã số, trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp.
2. Khi làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan:
02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hóa: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn thương
mại: 01 bản chụp;
d) Bản kê chi tiết
hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không
đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ
hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi
thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường
hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hoá nhập
khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận đơn thì người khai hải quan ghi mã
số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu
phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các
tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo
manifest) thay cho vận đơn.
e) Tuỳ từng trường
hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
e.1) Giấy đăng ký kiểm
tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của
tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an
toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản
phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;
e.2) Chứng thư giám
định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản
chính;
e.3) Tờ khai trị giá
hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy
định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và hướng dẫn khai báo và Thông tư số 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định
số 30/2008/QĐ-BTC: nộp 02 bản chính;
e.4) Giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn
ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một
lần hoặc bản chụp khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối
chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
e.5) Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O): nộp 01 bản chính trong các trường hợp sau:
e.5.1) Hàng hoá có
xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200
USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi
đó;
e.5.2) Hàng hoá nhập
khẩu từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng
hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
e.5.3) Hàng hoá nhập
khẩu từ các nước thuộc diện áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế
quan;
e.5.4) Hàng hoá nhập
khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
C/O đã nộp cho cơ
quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do
chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời
hạn quy định của pháp luật.
e.6) Trường hợp hàng
hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư này phải
có:
e.6.1) Danh mục hàng
hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải
quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
101 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ
lùi;
e.6.2) Giấy báo trúng
thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu)
kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp
đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp
hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ
trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không
bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch
vụ); hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp Công ty cho thuê
tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển cho dự
án ưu đãi đầu tư thuê tài chính): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để
đối chiếu;
e.6.3) Giấy tờ chuyển
nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối
tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp;
e.6.4) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để
bán tại cửa hàng miễn thuế: nộp 01 bản chụp;
e.6.5) Giấy tờ khác
chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7) Tờ khai xác nhận
viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước, đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại
thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án
ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong
đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong
đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập
khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e.8) Giấy báo trúng
thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu)
kèm theo Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu
hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá
cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà
xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu.
e.9) Giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối
với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1) Giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định
thầu) và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp
đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải
thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định
thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để
đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp
01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa
học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng
khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ
trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập
khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp
nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
e.10.4) Xác nhận và
cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và
cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để
cho thuê: nộp 01 bản chính;
e.10.6) Hợp đồng thuê
ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại
trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và
để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
e.11) Giấy xác nhận
hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục
vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12) Đối với thiết
bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để được
áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị
gia tăng, phải có:
a.12.1) Giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định
thầu) hoặc hợp đồng bán hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu theo kết
quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ:
nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu.
e.12.2) Bản xác nhận
của các trường học, các viện nghiên cứu cam kết sử dụng trực tiếp thiết bị,
dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học để phục vụ
cho hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm khoa học tại các trường học, các viện
nghiên cứu: nộp 01 bản chính.
e.13) Văn bản xác
định trước mã số, trị giá hải quan, xuất xứ (nếu có): 01 bản chụp.
e.14) Các chứng từ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể: nộp
01 bản chính.
Điều 13. Đăng
ký tờ khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký
tờ khai
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu, cụ thể:
a) Đối với hàng hóa
không được chuyển cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải
quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích;
b) Đối với hàng hóa
được chuyển cửa khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan
quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng
hóa được chuyển cửa khẩu đến;
c) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực
hiện theo từng loại hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư này.
Quy định này áp dụng
đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2. Điều kiện và thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan
Việc đăng ký tờ khai
được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan
theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai
hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra điều kiện
để áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Kiểm tra tính đầy
đủ hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
c) Kiểm tra việc tuân
thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp đủ điều
kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào
hệ thống. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan
thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.
Điều 14. Sửa
chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa chữa tờ
khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai
hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
b) Khai bổ sung hồ sơ
hải quan được thực hiện sau thời điểm cơ quan hải quan quyết định thông quan,
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản nếu đáp ứng nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
b.1) Sai sót về nội
dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai
báo với cơ quan hải quan;
b.2) Thời điểm khai
báo trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế;
b.3) Người khai hải
quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ
sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của
việc khai bổ sung.
b.4) Việc khai bổ
sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa,
khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông
tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng
không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ sung số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp
hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền chậm nộp của số tiền
thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời
hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính
chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa, khai bổ
sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa chữa,
khai bổ sung gồm:
a) Văn bản sửa chữa,
khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 02
bản chính;
b) Các giấy tờ kèm
theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ sơ sửa
chữa, khai bổ sung
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai chính xác,
trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
a.2) Tính số tiền
thuế khai bổ sung, số tiền chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
a.3) Nộp đủ hồ sơ cho
cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22
Luật Hải quan;
a.4) Thực hiện thông
báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường hợp khai
bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế,
tiền chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
a.6) Trường hợp khai
bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan
hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 26
Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Ghi rõ ngày, giờ
tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế,
khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;
b.2) Kiểm tra tính
đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm
tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản,
lưu 01 bản;
b.3) Thông báo kết
quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong thời hạn
08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với
trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực
tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp
khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng
trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế.
5. Trường hợp người
khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ hải quan đã nộp có sai sót; tự
giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời 60 ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và
cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và
hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
a) Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai được khai bổ sung đến
ngày thực nộp thuế, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan
hải quan;
b) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người
nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử
phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải
quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 15. Thay
tờ khai hải quan
Thay tờ khai hải quan
chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai hải
quan có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề
nghị thay tờ khai hải quan khác;
2. Lãnh đạo Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người
khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại
thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan
thực hiện:
a) Thu hồi tờ khai đã
đăng ký;
b) Thực hiện việc huỷ
tờ khai hải quan đã đăng ký: Gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức
lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ khai
hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: Tờ khai hải quan mới và các chứng từ
của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ;
d) Ghi chú trên hệ
thống: Tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm;
e) Lưu tờ khai hải
quan được huỷ, văn bản đề nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự
số đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 16. Kiểm
tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra trong quá
trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và
kiểm tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung kiểm tra
trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng,
mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng
hàng hoá:
Đối với những mặt
hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác
định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...)
thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra chất
lượng hàng hóa:
c.1) Trường hợp bằng
phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất
lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người
khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất
lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân
giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2) Trường hợp người
khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn
thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ
định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với
trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết
luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan
không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
d) Kiểm tra giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu:
Đối với hàng hóa
thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Đối với hàng hóa
phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ
quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo
miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập
khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.
e) Kiểm tra xuất xứ
hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên
quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên
quan:
e.1) Trường hợp xuất
xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải
quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với
Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng
sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
e.2) Trường hợp có
nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung
cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng
ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;
e.3) Trường hợp người
khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập
khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất
xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e.4) Trường hợp sau
khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ
sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính
lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này).
e.5) Kiểm tra việc
áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra
hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
g) Kiểm tra thuế, bao
gồm các nội dung:
g.1) Kiểm tra điều
kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
g.2) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người
khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường.
g.3) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế;
g.4) Kiểm tra các căn
cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế
phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
g.5) Kiểm tra việc
áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối
với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
h) Đối với hàng hóa
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan
khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng,
chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi
làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu
với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải
quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm
nhập, tạm xuất.
3. Trên cơ sở kết quả
phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra hồ
sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Kiểm tra hồ sơ hải
quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
c) Kiểm tra hồ sơ hải
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Trong quá trình
làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh
đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã
quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra
thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 17. Lấy
mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện khai báo hải quan; thực
hiện yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; thực hiện phân tích hoặc giám
định để phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc
lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người
khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định để phân loại
hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết định.
3. Thủ tục lấy mẫu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trường hợp lấy mẫu
theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan thì thực hiện theo
Phiếu lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 11/PLM/2013 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp lấy mẫu
để phân tích: Mẫu hàng hóa phải được lấy từ chính lô hàng cần phân tích. Tổng
cục Hải quan quy định cụ thể yêu cầu về mẫu hàng hóa, quy trình lấy mẫu để phân
tích.
c) Trường hợp lấy mẫu
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thực hiện lấy mẫu tại cửa
khẩu nhập hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
d) Khi lấy mẫu phải
có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan. Trường hợp lấy mẫu theo yêu
cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành phải có thêm đại diện cơ quan quản lý
chuyên ngành (theo quy định của pháp luật chuyên ngành); mẫu phải được các bên
ký xác nhận và niêm phong; khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác
nhận của các bên.
4. Kỹ thuật lấy mẫu
thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
5. Nơi lưu mẫu hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trường hợp lấy mẫu
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì lưu mẫu tại:
a) Trung tâm Phân
tích phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phân tích
phân loại)
đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ phân tích.
b) Cơ quan hải quan
lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ hải quan khác.
6. Thời
gian lưu mẫu
a) Đối với mẫu lưu tại
Trung tâm Phân tích phân loại: Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có Thông báo
kết quả phân tích.
b) Đối với mẫu lưu
tại Chi cục hải quan: Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá.
7. Đối
tượng phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân
loại hàng hóa
a) Đối tượng phân
tích, giám định để phân loại hàng hóa là mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau
đây gọi tắt là mẫu hàng hóa).
b) Gửi yêu
cầu phân tích, giám định:
b.1) Cơ quan hải quan
nơi có yêu cầu phân tích thực hiện lấy mẫu hàng hóa gửi Trung tâm Phân tích
phân loại thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện phân tích đối với những mặt hàng vượt
quá khả năng phân loại của cơ quan hải quan yêu cầu phân tích, phải dùng máy
móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính thành phần của mẫu;
b.2) Các trường hợp
phải phân tích theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 7 Điều này nhưng Trung tâm Phân
tích phân loại thuộc Tổng cục Hải quan chưa đủ điều kiện phân tích thì cơ quan
hải quan nơi có yêu cầu phân tích gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức sự nghiệp
hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức kinh
doanh dịch vụ giám định theo quy định của Luật Thương mại (sau đây
gọi tắt là cơ quan giám định) để trưng cầu giám định theo đúng quy định của
pháp luật và sử dụng kết quả giám định của các cơ quan này để xác định về tên
hàng, mã số, mức thuế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan
công bố Danh mục những mặt hàng Trung tâm Phân tích phân loại chưa đủ điều kiện
phân tích;
b.3) Các
trường hợp gửi yêu cầu phân tích hoặc giám định và sử dụng kết quả phân tích hoặc
giám định trái với quy định tại khoản này không có giá trị pháp lý để làm căn cứ
phân loại hàng hóa.
8. Hồ sơ yêu
cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định
a) Hồ sơ
yêu cầu phân tích:
a.1) Hồ sơ yêu cầu
phân tích do cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích lập, đóng dấu tròn giáp
lai của đơn vị, gửi Trung tâm Phân tích phân loại, gồm:
a.1.1) Phiếu yêu cầu
phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu số 12/PYCPT/2013 Phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này): lập thành 02 bản chính, đơn vị yêu cầu phân tích
lưu 01 bản và gửi cho Trung tâm Phân tích phân loại 01 bản;
a.1.2) Tài liệu kỹ
thuật có liên quan: 01 bản chụp;
a.1.3) Tờ khai hải quan
của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu phân tích. Trường hợp đã kiểm tra thực
tế hàng hoá thì phải ghi rõ kết quả kiểm tra của công chức hải quan: 01 bản chụp;
a.1.4) Hợp đồng
thương mại: 01 bản chụp;
a.1.5) Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6) Bảng kê danh mục
tài liệu của hồ sơ: 01 bản chính.
a.2) Trường hợp yêu cầu
phân tích để phục vụ xác định trước mã số: Trên cơ sở mẫu hàng hóa do tổ chức,
cá nhân có đề nghị xác định trước mã số gửi, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước lập 02 Phiếu yêu cầu phân tích (theo
mẫu số 13/PYCPT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), Cục hải quan
lưu 01 bản, gửi Trung tâm phân tích phân loại 01 bản. Hồ sơ phân tích gửi Trung
tâm Phân tích phân loại là bản chụp hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
b) Hồ sơ trưng cầu
giám định: Thực hiện theo quy định về giám định hàng hoá.
9. Giao, nhận mẫu
hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định.
a) Cơ quan hải quan
yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định trực tiếp chuyển hoặc gửi qua đường
bưu điện, hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khai hải quan chuyển mẫu hàng
hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định tới Trung tâm Phân tích
phân loại hoặc cơ quan giám định.
b) Trường hợp trưng cầu
giám định để phục vụ xác định trước mã số, trên cơ sở văn bản thông báo của cơ
quan hải quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã số gửi mẫu hàng
hóa và hồ sơ trưng cầu giám định cho cơ quan giám định.
c) Khi nhận được mẫu
hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại phải lập Phiếu
tiếp nhận yêu cầu phân tích (theo mẫu số 14/PTNYCPT/2013 Phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này). Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích được lập thành 02 bản,
Trung tâm Phân tích phân loại lưu 01 bản, gửi cơ quan hải quan yêu cầu phân
tích, 01 bản.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, Trung tâm Phân tích phân loại phải gửi Phiếu tiếp nhận yêu cầu
phân tích cho cơ quan hải quan yêu cầu phân tích để theo dõi.
d) Trường hợp mẫu
hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích không đáp ứng quy định, Trung tâm Phân tích
phân loại phải thông báo bằng văn bản, trả lại mẫu hàng hóa và hồ sơ trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích.
Cơ quan hải quan nơi yêu cầu phân tích có trách nhiệm nhận lại hồ sơ và mẫu
hàng hóa để bổ sung theo quy định.
10. Hủy mẫu,
trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích hoặc trưng cầu giám định
a) Hủy mẫu hàng hóa
đã phân tích:
a.1) Trung tâm Phân
tích, phân loại tiến hành thủ tục hủy đối với các mẫu hàng hóa đã hết hạn lưu
giữ theo quy định, mẫu hàng hóa dễ gây nguy hiểm, mẫu hàng hóa đã bị biến chất
hoặc mẫu hàng hóa không còn khả năng lưu giữ;
a.2) Việc hủy mẫu
hàng hóa đã phân tích phải có quyết định của Thủ trưởng đơn vị và phải lập biên
bản huỷ mẫu. Quyết định và biên bản hủy mẫu được lưu theo quy định về lưu giữ hồ
sơ.
b) Trả lại mẫu hàng
hóa đã phân tích:
b.1) Trường hợp Phiếu
yêu cầu phân tích được lập tại cơ quan Hải quan có ghi rõ “yêu cầu trả lại mẫu”
thì Trung tâm Phân tích, phân loại thực hiện trả lại mẫu cho cơ quan Hải quan
hoặc cho người khai hải quan (nếu cơ quan Hải quan nơi yêu cầu phân tích uỷ quyền
cho người khai hải quan nhận mẫu) đối với những mẫu có khả năng trả lại.
b.2) Thủ trưởng đơn vị
quyết định việc trả lại mẫu hàng hóa đang lưu giữ và không chịu trách nhiệm về
phẩm chất hàng hoá đối với những mẫu được trả lại do đã chịu tác động của quá
trình phân tích mẫu.
b.3) Trường hợp trả lại
mẫu hàng hóa còn đang trong thời hạn lưu, chủ hàng hóa phải có văn bản cam kết
không khiếu nại về kết quả phân tích.
b.4) Khi trả lại mẫu
hàng hóa, phải lập biên bản trả mẫu (theo mẫu số 15/BBTLMHH/2013 Phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này).
c) Việc trả mẫu hàng
hóa đã giám định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám định
hàng hoá.
11. Thông
báo kết quả phân tích, phân loại
a) Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và mẫu hàng hóa, Trung
tâm Phân tích phân loại có văn bản Thông báo kết quả phân tích gửi Tổng cục Hải
quan (theo mẫu số 16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ của
hàng hóa cần phân tích có từ 02 mẫu hàng hóa trở lên hoặc mẫu hàng hóa phức tạp,
cần phải có thêm thời gian phân tích, trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ của hàng hóa cần phân tích, Trung
tâm Phân tích phân loại phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan nơi có
yêu cầu phân tích biết và dự kiến thời gian trả lời kết quả phân tích. Sau khi
có kết quả phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại có văn bản Thông báo kết quả
phân tích gửi Tổng cục Hải quan (theo mẫu số 16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban
hành kèm Thông tư này), kèm bản chụp hồ sơ phân tích.
b) Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành văn bản Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số
17/TBKQPL/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả phân tích của Trung tâm
phân tích phân loại.
Văn bản Thông báo kết
quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là cơ sở để xác định mức
thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được
cập nhật vào cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử và áp dụng
thống nhất trong ngành hải quan.
12. Thông báo kết quả
phân loại đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải trưng cầu giám
định theo quy định tại tiết b.2 khoản 7 Điều này:
Sau khi nhận được kết
quả giám định của cơ quan giám định, Chi cục hải quan gửi kết quả giám định cho
Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý. Trên cơ sở kết quả giám định, Cục
trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa
để xác định mức thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, đồng thời gửi Tổng cục Hải quan 01 bản để tổng hợp trên trang thông
tin điện tử của ngành Hải quan.
13. Trường hợp người
khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì thực
hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giám
sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh
1. Việc giám sát hải
quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu,
người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:
a.1) Tờ khai hải
quan:
a.1.1) Đối với hàng
xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ
tục hải quan;
a.1.2) Đối với hàng
nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi;
a.2) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan cửa khẩu.
b.1) Chi cục hải quan
cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp
luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế
hàng hoá.
b.2) Khi giám sát
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải
quan cửa khẩu tiến hành:
b.2.1) Kiểm tra hiệu
lực của tờ khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra đối
chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu
có);
b.3) Xử lý kết quả
kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra
phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại
người khai hải quan:
b.3.1) Tờ khai hải
quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không,
đường sắt;
b.3.2) Tờ khai hải
quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển
tải;
b.3.3) Biên bản bàn
giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu;
b.3.4) Bảng kê hàng
hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng
hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.
Trường hợp kết quả
kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan
cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy
định hiện hành.
Trường hợp tờ khai
hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người
khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.
c) Đối với hàng hóa
hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải
quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải
quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với
từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 19. Đồng
tiền nộp thuế
1. Thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế
bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi
theo quy định. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2. Trường hợp phải
nộp thuế bằng ngoại tệ và được tạm nộp thuế khi chưa có giá chính thức trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng, người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ
hoặc đồng tiền Việt Nam; Sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được
tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài, thì nộp tiền thuế chênh lệch
(nếu có) bằng ngoại tệ.
Trong trường hợp tạm
nộp bằng đồng tiền Việt Nam, tỷ giá quy đổi ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm tính thuế. Tỷ giá này cũng được áp dụng thống nhất khi
hạch toán ngoại tệ giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan hải quan.
Điều 20. Thời
hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với
hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Để được áp dụng thời
hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải
đáp ứng đủ các điều kiện:
a.1) Phải có cơ sở
sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế, không phải cơ sở đi
thuê trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu (trên cơ sở cam kết của doanh nghiệp theo mẫu số
18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này); Cơ quan hải quan phải
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất đối với những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
a.2) Có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1) Không bị xử lý
về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2.2) Không bị xử lý
về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3) Không nợ tiền
thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại thời điểm đăng ký tờ khai;
a.4) Không bị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02
năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải
thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng
xử lý tương tự như quy định tại khoản 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp không trực
tiếp nhập khẩu, người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và có hợp
đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này.
Trường hợp công ty mẹ
nhập khẩu, cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc hoặc công ty thành
viên nhập khẩu cung ứng cho các đơn vị trực thuộc công ty thành viên hoặc công
ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác thì các đơn vị
trực thuộc công ty mẹ, trực thuộc công ty thành viên, công ty thành viên khác
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên; công ty mẹ hoặc công ty thành viên nhập
khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này
và phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục danh sách đơn vị thành
viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan thuế.
b) Trường hợp không
đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức tín dụng
bảo lãnh số thuế phải nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21
Thông tư này thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không
quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm
nộp trong thời hạn bảo lãnh.
c) Hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn
nộp thuế 275 ngày hoặc được gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày nhưng
không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài
thời hạn nộp thuế thì xử lý như sau:
c.1)
Chuyển tiêu thụ nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm
nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu đến ngày thực nộp
thuế đối với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp do phía
nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng, người
nộp thuế phải chuyển tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp đủ các loại thuế khi
chuyển tiêu thụ nội địa; tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đến ngày thực nộp thuế (đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa ngoài thời
hạn nộp thuế). Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh nghiệp,
xem xét xử lý từng trường hợp.
c.2) Tái
xuất nguyên liệu, vật tư: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan ban đầu đến ngày thực tái xuất. Trường hợp do
phía nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu vì lý do khách quan, thì không tính và
không phải nộp tiền chậm nộp thuế. Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải
trình của doanh nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp.
c.3) Xuất khẩu sản
phẩm ngoài thời hạn nộp thuế: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm hoặc đến ngày
thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm).
Trường hợp việc xuất khẩu ngoài thời hạn quy định là do phía khách hàng nước
ngoài, thì không tính và không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
c.4) Kiểm tra, phát
hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này:
người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy
định.
2. Đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập-tái xuất
a) Người nộp thuế phải
nộp thuế nhập khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường
hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải
nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, thì được áp
dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn
thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo
lãnh.
b) Trường hợp tái
xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn
bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế
trước ngày thực tái xuất).
c) Trường
hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế đối với
hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa và phải tính tiền chậm nộp từ thời điểm hoàn
thành thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa đến ngày thực nộp thuế.
3. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42
Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13
người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp được tổ
chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp (thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày,
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 21 Thông tư này, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng trong
thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng
hàng đến ngày thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
4. Thời hạn nộp thuế
đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy
định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định và áp dụng đối với từng lần
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp thực hiện theo quy định nhưng được tính từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng hoá nhập khẩu
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc giải phóng hàng,
trong thời gian chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc
đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn
nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày
thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có).
Hàng hoá nhập khẩu
phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được
xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải cam kết
thực hiện quyết định cuối cùng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về số tiền
thuế phải nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng
được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và
tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế
và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có).
d) Trường hợp khai
báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp thuế là ngày đăng ký tờ khai
hải quan (đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu) hoặc là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa
(đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất) hoặc là ngày thông quan hoặc giải phóng
hàng (đối với hàng hóa khác).
5. Đối với
tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng thông quan hoặc giải phóng
hàng sau ngày 01/7/2013, thì áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13.
6. Thời
hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định
a) Các tờ
khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền
thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày đăng
ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp là hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
thì thời hạn nộp thuế đối với số thuế ấn định là ngày hoàn thành thủ tục hải
quan tạm nhập. Đối với hàng hóa khác, thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn
định là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Các tờ khai hải
quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định
ấn định thuế sau ngày 01/7/2013, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn
định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
7. Thời hạn nộp thuế
đối với dầu thô xuất khẩu, hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, người
nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có
bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì
trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày. Thời hạn bảo lãnh
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều kiện được bảo lãnh
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
8. Thời hạn nộp thuế
đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa: Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư
này. Trong thời hạn bảo lãnh người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày
trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp số tiền
thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải
phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp
thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp theo giá chính
thức và giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp
tiền chậm nộp trên số tiền chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo giá chính thức
và giá tạm tính. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
21 Thông tư này.
Trường hợp số tiền
thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải
phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức, thì việc xử lý
tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 130 Thông tư này.
9. Thời hạn nộp thuế
giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 21 Thông tư
này.
Điều 21. Bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo lãnh số
tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng
hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là
việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam
kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm
nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền
chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
b) Bảo lãnh chung là
việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục hải quan.
Bảo lãnh chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương ứng với số tiền
thuế đã nộp. Việc áp dụng bảo lãnh chung tại nhiều Chi cục hải quan được thực
hiện khi cơ quan hải quan triển khai hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một
cửa hải quan VNACCS/VCIS.
Trường hợp đã được tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà
người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp
thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều
114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan
hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều
kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế
có vốn chủ sở hữu 10 tỷ đồng trở lên (theo báo cáo tài chính của năm trước liền
kề năm đăng ký tờ khai hải quan), có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu
365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1) Không có trong
danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới của cơ quan hải quan;
a.1.2) Không có trong
danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai
lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
a.2) Không có trong
danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan;
b) Có Thư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan
hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp
đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh
nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế;
3. Thủ tục đối với
hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục
cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan.
b) Nội dung Thư bảo
lãnh riêng thực hiện theo mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này.
c) Cơ quan hải quan
kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, nội dung
thư bảo lãnh theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời
hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13;
c.2) Trường hợp số
tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục hải
quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được
bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp
người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số
tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận hàng;
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít
hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông
quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo
lãnh.
c.3) Trường hợp không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ
chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung
thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để
xác minh.
d) Theo dõi, xử lý
việc bảo lãnh:
d.1) Hết thời hạn nộp
thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu
có) thay cho người nộp thuế.
d.2) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận
bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo
đúng quy định.
Cơ quan hải quan nơi
phát hiện vi phạm của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu
điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng này và thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý
theo quy định.
d.3) Trường hợp người
nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm
nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với
hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ
tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu
theo mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;
b) Nội dung Thư bảo
lãnh chung thực hiện theo mẫu số 21/TBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này;
c) Cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung
cho các tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng
thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định
thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp
ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo
lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ
tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ
chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định.
d) Trường hợp số tiền
bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự như quy định
tại điểm c.2 khoản 3 Điều này;
đ) Việc theo dõi, xử
lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ
lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng số dư của bảo
lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của
tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn
mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng
(+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo
lãnh chung;
e) Trường hợp tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy
ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều
kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo
lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
5. Trường hợp bảo
lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa
thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông tin số tiền bảo
lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua hệ thống thanh toán điện tử trên cổng
thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan Hải quan cập nhật vào cơ sở
dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc theo dõi,
xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều
này.
Điều 22. Địa
điểm, hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan hải quan đặt tại các ngân hàng thương mại hoặc thông qua ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp người
nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác bằng tiền mặt
nhưng Kho bạc Nhà nước không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải
quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế
do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
3. Trường hợp tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền
chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp
ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người
nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu Kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc Nhà nước,
tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài
chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi
cục hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục hải
quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có
văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
5. Cơ quan hải quan
mở tài khoản chuyên thu các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa
thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan. Sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền từ
người nộp thuế nộp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan, ngân hàng
thương mại kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về số đã thu ngân sách Nhà
nước cho cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước và thực hiện các bước theo quy
trình phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế -
Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại. Khi nhận được thông tin số tiền
đã nộp từ tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, cơ quan hải quan cập
nhật vào hệ thống kế toán, hạch toán và thanh khoản số thuế còn nợ cho người
nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và
tổ chức dịch vụ (chưa kết nối với hệ thống thanh toán thuế điện tử) thì trong
thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan
hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ có trách nhiệm
thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân
sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước
đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập, hoặc nộp vào ngân
sách Nhà nước đối với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế
bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn
nêu trên là 05 ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế
đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định
kỳ hàng tháng sau khi chốt sổ kế toán, nếu quá 135 ngày kể từ ngày đã thực nộp
thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ quyết toán thì cơ quan hải quan ban
hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều 23. Nộp
thuế đối với trường hợp phải giám định, phân tích, phân loại hàng hoá
Đối với trường hợp
phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác
định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng,
tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì người
nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Nếu kết quả giám
định, phân tích, phân loại hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn
đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định
thuế để người nộp thuế nộp thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại
hàng hóa và thực hiện thời hạn nộp thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số
tiền thuế phải nộp và số tiền thuế theo khai báo thực hiện tương ứng của từng
loại hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 24. Thứ
tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Thứ tự thanh toán
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện đối với các khoản tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến hạn nộp và phải thực hiện theo thứ tự quy định
tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ
quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản
nợ quá hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
2. Kho bạc Nhà nước,
cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan
theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp
theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra
cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước
hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết
các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người
nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự, cơ quan hải
quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều
chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu mới phát sinh chỉ
được thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt;
d) Trường hợp người
nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà
nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế
biết.
Điều 25. Ấn
định thuế
1. Ấn định thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác
định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp
thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp
nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan
thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
3. Việc ấn định thuế
phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý
thuế.
4. Căn cứ để cơ quan
hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế
suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế
theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản
2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định
83/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục 1 Phần V Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP.
6. Thủ tục, trình tự
ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục
hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn
định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định
từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ,
tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn,
giảm, hoàn (không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định
từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan
phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho
người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục, trình tự
cụ thể:
c.1) Xác định hàng
hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách
thức ấn định thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn
định tổng số tiền thuế phải nộp:
- Kiểm tra, xác định
các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế)
theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
- Tính tổng số tiền
thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền
thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
- Ban hành quyết định
ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn
định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
- Kiểm tra, xác định
yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
- Xác định thời điểm
tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, mức thuế…) trên cơ
sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp luật
khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc
các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế
trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
- Tính số tiền thuế
phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế
do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền
chậm nộp theo quy định tại Điều 131 Thông tư này.
- Ban hành quyết định
ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
a) Khi ấn định thuế
cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số 01/QĐAĐ/2013
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết
trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường hợp số tiền
thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy
định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường hợp cơ quan
hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết
định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 02/HQĐAĐ/2013 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này và bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc
quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án,
quyết định của Toà án.
8. Trách nhiệm của
người nộp thuế
a) Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận
do cơ quan hải quan ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107,
108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản
33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13.
Người nộp thuế có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều
110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13
và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không
đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn
phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải
thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 26. Xử
lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa
trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày
nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả
việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực
hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111
Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường,
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ tục xử
lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực
hiện theo hướng dẫn tại mục 6 Phần V Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị
xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp,
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do nộp thừa, cách đề
nghị xử lý: 01 bản chính;
a.2) Hồ sơ hải quan
và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa: 01 bản chụp;
a.3) Chứng từ nộp
thuế, nộp tiền chậm nộp, nộp phạt: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu.
b) Cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải
quan gốc lưu tại đơn vị, xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác,
đúng quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác
định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính
xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác
định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác
định thực tế không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan
hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa;
d) Trên cơ sở quyết
định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi
người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và đóng dấu trên tờ khai hải
quan gốc do người nộp thuế nộp: "Hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa.. đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..."
(theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này) và sao 01 bản
tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan
gốc cho người nộp thuế đồng thời thực hiện theo trình tự hướng dẫn tại Điều 130
Thông tư này.
4. Thẩm quyền quyết
định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có
phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Việc xử lý đối với
số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều
130 Thông tư này.
Điều 27. Đưa
hàng về bảo quản
1. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu
hay không mà người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản:
a) Chi cục trưởng hải
quan nơi đăng ký tờ khai chỉ chấp nhận cho người khai hải quan đưa hàng về bảo
quản tại các địa điểm quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này; Người khai hải
quan có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian chờ kết quả
giám định.
b) Căn cứ kết quả
giám định, công chức hải quan xác nhận thông quan hàng hóa hoặc báo cáo Chi cục
trưởng hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa
nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng; kiểm dịch động vật, thực vật, y tế; kiểm
tra an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành).
a) Hàng
hóa phải kiểm dịch:
Việc kiểm dịch được thực
hiện tại cửa khẩu; trường hợp phải kiểm dịch tại địa điểm kiểm dịch trong nội
địa, cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký
kiểm dịch, hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn
gốc thực vật), hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy
sản), hoặc giấy tờ khác để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm
dịch. Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá
trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của
Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hàng
hóa phải kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng:
b.1) Chi cục trưởng
hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định cho người khai hải quan đưa hàng về bảo
quan tại các địa điểm sau:
b.1.1) Cửa khẩu nơi
hàng hóa nhập khẩu.
b.1.2)
Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong trường hợp
người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản và được cơ quan kiểm tra
chuyên ngành chấp nhận.
b.1.3) Địa
điểm kiểm tra theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành:
Trường hợp việc kiểm
tra chuyên ngành không thể thực hiện tại cửa khẩu, phải đưa về chân công trình,
nhà máy để lắp đặt hoặc đưa về các cơ sở kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cho phép người khai
hải quan được vận chuyển hàng hóa về các địa điểm này và chịu trách nhiệm giám
sát, quản lý hàng hóa đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan thì Chi
cục hải quan cửa khẩu lập Biên bản bàn giao lô hàng cho người khai hải quan vận
chuyển đến địa điểm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.2) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.2.1) Vận chuyển
hàng hóa đến địa điểm bảo quản và bàn giao cho Chi cục hải quan nơi quản lý địa
điểm bảo quản hoặc vận chuyển đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành.
b.2.2) Trường hợp cơ
quan kiểm tra chuyên ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành, thì
người khai hải quan thông báo cho Chi cục hải quan quản lý địa điểm bảo quản để
mở niêm phong, giám sát hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra
chuyên ngành.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.3.1) Niêm phong
phương tiện chuyên chở hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa;
b.3.2) Lập Biên bản
bàn giao cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao
cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa
điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.3.3) Chịu trách
nhiệm theo dõi hồ sơ hải quan các lô hàng được đưa về địa điểm bảo quản đến khi
được thông quan.
b.4) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa:
b.4.1) Tiếp nhận biên
bản bàn giao của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện giám sát
hàng hóa trong quá trình bảo quản chờ kiểm tra chuyên ngành hoặc chờ kết quả
kiểm tra chuyên ngành.
b.4.2) Giám sát hàng
hóa, kho, bãi nơi bảo quản hàng hóa chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành đến khi
được thông quan.
b.4.3) Giải quyết cho
người khai hải quan nhận hàng sau khi có xác nhận thông quan của Chi cục hải
quan nơi đăng ký tờ khai.
c) Đối với hàng hóa
nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm thì thực hiện
quản lý hải quan như hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
d) Xử lý kết quả kiểm
tra chuyên ngành:
d.1) Trường hợp kết
quả kiểm tra chuyên ngành đạt điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi
đăng ký tờ khai xác nhận thông quan hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 29
Thông tư này.
d.2) Trường hợp hàng
hóa không đạt điều kiện nhập khẩu:
d.2.1) Tái chế: Căn
cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép được tái chế hàng hóa,
công chức hải quan xác nhận “hàng hoá được tái chế theo văn bản số … ngày …”
trên tờ khai hải quan, giao cho người khai hải quan mang hàng về tái chế;
trường hợp lô hàng được bảo quản tại khu cách ly hoặc kho bảo quản thì người
khai hải quan thực hiện tái chế theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi tái chế, nếu
cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng hóa đạt điều kiện nhập khẩu thì
công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xác nhận thông quan; trường hợp
không đạt điều kiện nhập khẩu thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm
đ khoản 2 Điều này.
d.2.2) Buộc tiêu huỷ:
Căn cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tiêu hủy hàng hóa,
công chức hải quan xác nhận “Hàng hoá bị tiêu huỷ theo văn bản số … ngày …,
biên bản tiêu huỷ hàng hoá ngày …” trên tờ khai hải quan để hoàn tất thủ tục
hải quan.
d.2.3) Buộc tái xuất:
Căn cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tái xuất hàng hóa,
Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu giải quyết thủ tục tái xuất hàng hóa
theo quy định. Khi làm xong thủ tục tái xuất, ghi số, ngày của văn bản buộc tái
xuất lên tờ khai nhập khẩu và lưu văn bản buộc tái xuất vào hồ sơ nhập khẩu lô
hàng.
Cơ quan hải quan phối
hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ hải quan;
tham gia hội đồng tư vấn, xử lý và những việc liên quan khác khi có yêu cầu.
Quy định đưa hàng về
bảo quản tại Điều này áp dụng đối với cả lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
thủ tục hải quan điện tử theo Điều 15 Thông tư số
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 28. Giải
phóng hàng
1. Hàng
hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám
định, phân tích, phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp được giải
phóng hàng sau khi chủ hàng đã thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức
tín dụng bảo lãnh số tiền thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế.
Sau khi có kết quả
xác định giá, giám định, phân tích, phân loại, Chi cục trưởng hải quan nơi đăng
ký tờ khai phân công công chức hải quan kiểm tra tính lại thuế, xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có) và xác nhận thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 29
Thông tư này.
Trường hợp hàng hoá
được thông quan trên cơ sở kết quả giám định, phân tích, phân loại thì kết quả
giám định, phân tích, phân loại này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại
hàng đó, do doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Cục hải quan
tỉnh, thành phố. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định
lượng hàng.
Số tiền thuế chênh
lệch tăng (nếu có) sau khi có kết quả xác định giá, phân tích phân loại người
nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 106 Luật
Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng
dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
2. Trường hợp chủ
hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì
hàng hóa được thông quan nếu chủ hàng đã nộp đủ tiền phạt hoặc được tổ chức tín
dụng bảo lãnh về số tiền phạt phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ
quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chi cục trưởng Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định giải phóng hàng.
Điều 29. Thông
quan hàng hóa
1. Hàng hóa được
thông quan trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được thông
quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan;
b) Thiếu một số chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Hải quan đồng ý cho chậm nộp
có thời hạn;
c) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản
11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng
dẫn tại Điều 20 Thông tư này hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi
nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy
định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
d) Hàng hóa phải kiểm
tra chuyên ngành được thông quan nếu có:
d.1) Giấy thông báo
miễn kiểm tra; hoặc
d.2) Kết quả kiểm tra
chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành; hoặc
d.3) Kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu
thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất
khẩu 0%;
e) Hàng
hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được thông quan với điều
kiện:
e.1) Phải có văn bản
của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu để phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập
khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
e.2) Phải kê khai nộp
đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ trực tiếp phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp được thông
quan với điều kiện:
g.1) Phải có văn bản
của Bộ chủ quản xác nhận hàng hóa phục vụ cho mục đích phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp.
g.2) Phải kê khai nộp
đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
thuộc đối tượng chịu thuế.
h) Hàng hóa nhập khẩu
là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có thông
báo tiếp nhận viện trợ của Bộ chủ quản.
2. Thẩm quyền quyết
định thông quan:
a) Công chức hải quan
đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa;
b) Chi cục trưởng Chi
cục hải quan phân công công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định
thông quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực
tế.
Điều 30. Cơ
sở để xác định hàng hoá đã xuất khẩu
1. Đối với hàng hoá
xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất
khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất
cảnh.
2. Đối với hàng hoá
xuất khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá xuất
khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát”, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên
phương tiện vận tải xuất cảnh.
3. Đối với
hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu
chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh hoặc hàng hóa
xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không
(không có vận đơn) là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được
Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận: “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU”.
4. Đối với hàng hoá
xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục
hải quan, và Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO
KHO NGOẠI QUAN”.
5. Đối với hàng hóa
từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất là tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan; Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa
khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất.
6. Đối với hàng hóa
xuất khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được
Chi cục hải quan quản lý CFS xác nhận “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO CFS …”; Bảng kê hàng hóa
chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất;
vận đơn hoặc chứng từ tương đương vận đơn.
7. Đối với hàng hoá
từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ
tục hải quan, và được Chi cục Hải quan khu phi thuế quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA
VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”.
8. Đối với hàng hóa
của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của doanh
nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu
tại chỗ đã làm thủ tục hải quan.
9. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm
thủ tục hải quan.
Điều 31. Huỷ
tờ khai hải quan
1. Các trường hợp huỷ
tờ khai hải quan: a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật
Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập
khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan, nhưng quá 15 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
c. Người khai hải
quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
c.1. Khai nhiều tờ
khai cho một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
c.2. Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan
không xuất khẩu hàng hóa;
2. Trình tự thủ tục
huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc huỷ
tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ
khai hải quan được huỷ;
b) Ghi chú trên hệ
thống: tờ khai này đã được huỷ;
c) Lưu tờ khai hải
quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký.
Điều 32. Phúc
tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ
hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc
tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan lô hàng.
Tổng cục Hải quan
hướng dẫn cụ thể việc phúc tập hồ sơ hải quan.
Điều 33. Kiểm
tra sau thông quan
Việc kiểm tra sau thông
quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Chương II
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU
NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều 34. Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
Nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK) bao gồm:
1. Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
2. Nguyên liệu, vật
tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
3. Sản phẩm hoàn
chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung
với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để
đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua
trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
4. Vật tư làm bao bì
hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả
lại khách hàng nước ngoài.
Điều 35. Sản
phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
1. Sản phẩm xuất khẩu
được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm được sản
xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm được sản
xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong
nước; hoặc
b.2) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo loại hình
kinh doanh nội địa.
c) Sản phẩm được sản
xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa.
2. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật
tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký
tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai
nhập khẩu.
3. Sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho
doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Điều 36. Thủ
tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
1. Địa điểm
làm thủ tục hải quan
Doanh nghiệp đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục hải quan sau đây:
a) Chi cục hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất;
b) Trường hợp doanh
nghiệp được tổ chức theo mô hình tập đoàn (công ty mẹ - công ty con) có đơn vị
thành viên chuyên trách thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để cung
cấp cho các đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất tại nhiều tỉnh, thành phố
khác nhau thì được lựa chọn một Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất hoặc Chi cục hải quan tại cửa khẩu nhập nguyên liệu, vật tư để làm thủ tục
hải quan.
Quy định này áp dụng
đối với cả doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Doanh nghiệp căn
cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu số 22/DMNVL-SXXK Phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này).
b) Thời điểm đăng ký
là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng
đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê
khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
trong đó:
c.1) Tên gọi là tên
của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên
liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số hàng hóa
là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã nguyên liệu,
vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục hải quan làm thủ
tục nhập khẩu.
c.4) Đơn vị tính theo
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Doanh nghiệp
phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi, mã số hàng hóa, đơn vị
tính, mã nguyên liệu, vật tư trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
và hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi báo cáo quyết
toán, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3. Kiểm tra cơ sở sản
xuất để áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 20 Thông tư này:
a) Thời điểm nộp văn
bản cam kết có cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu:
Doanh nghiệp nộp cam
kết cơ sở sản xuất trước thời điểm làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu,
vật tư đầu tiên để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
Cơ quan Hải quan tiếp
nhận cam kết cơ sở sản xuất do doanh nghiệp nộp và nhập thông tin cơ sở sản
xuất vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống.
b) Các
trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:
b.1) Doanh nghiệp
được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày lần đầu tiên trên phạm vi toàn quốc;
b.2) Doanh nghiệp
đăng ký tờ khai nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác với cơ sở sản xuất sản
phẩm;
b.3) Doanh nghiệp ủy
thác nhập khẩu
b.4) Kiểm tra trên cơ
sở kết quả áp dụng quản lý rủi ro, có thông tin nghi vấn doanh nghiệp không có
cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra xác suất để đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
c) Thời điểm kiểm tra
cơ sở sản xuất:
Việc kiểm tra cơ sở
sản xuất được thực hiện sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải
phóng lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc
kiểm tra cơ sở sản xuất được tiến hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, trong
trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu thì thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
d) Thẩm quyền quyết
định kiểm tra cơ sở sản xuất: Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và có văn bản thông báo cho doanh nghiệp
biết trước 02 ngày làm việc.
đ) Nội dung kiểm tra
cơ sở sản xuất:
đ.1) Kiểm tra địa chỉ
cơ sở sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở sản xuất ghi trong văn bản cam kết hoặc có
thể kiểm tra thông tin về địa chỉ cơ sở sản xuất qua chính quyền sở tại như
Công an, Thuế địa phương, tổ dân phố,…
đ.2) Kiểm tra quyền
sở hữu hợp pháp về nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất:
đ.2.1) Kiểm tra giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất.
đ.2.2) Kiểm tra quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để xác định
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với máy móc, thiết bị
tại cơ sở sản xuất.
Nội dung kiểm tra:
kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc,
thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính).
Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng
hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
đ.3) Kiểm tra năng
lực sản xuất, công suất hoạt động của dây chuyền máy móc, thiết bị, số lượng
công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất để xác định sự phù hợp với mặt hàng,
lượng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
e) Lập Biên bản kiểm
tra cơ sở sản xuất:
Kết thúc kiểm tra,
công chức hải quan lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất theo các nội dung đã
kiểm tra. Nội dung Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực
với thực tế kiểm tra, có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất; trong kết luận kiểm
tra phải xác định rõ:
e.1) Doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất, có dây chuyền máy móc, thiết bị phù hợp với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đúng như văn bản cam kết hoặc
e.2) Doanh nghiệp
không có cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất đi thuê hoặc dây chuyền máy móc,
thiết bị không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu.
Trường hợp này thực
hiện truy thu đầy đủ các loại thuế theo qui định như đối với hàng hóa nhập khẩu
kinh doanh.
Biên bản kiểm tra
phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp được kiểm tra.
4. Thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương
I Phần II Thông tư này.
Điều 37. Thủ
tục thông báo, điều chỉnh định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu (viết
tắt là định mức) và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
1. Địa điểm thông
báo, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu: thực hiện tại Chi cục
hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. “Định mức thực tế
sản xuất sản phẩm xuất khẩu” bao gồm:
a) “Định mức sử
dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
b) “Định mức vật tư
tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
c) “Tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu hoặc vật tư” là lượng nguyên liệu hoặc vật tư hao hụt bao gồm hao
hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải (trừ phế liệu,
phế thải đã tính vào định mức sử dụng) tính theo tỷ lệ % so với định mức sử dụng
nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao.
Cách tính định mức,
định mức bình quân thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
3. Thông
báo định mức
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
a.1) Xây dựng định
mức để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
a.2) Thông báo định
mức nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính là
nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm. Nguyên liệu chính do doanh
nghiệp tự xác định, phù hợp với định mức thực tế và chịu trách nhiệm thông báo
với cơ quan hải quan theo mẫu số 23/TBĐM-SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này, trong đó phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Khi thực hiện thông
báo định mức, doanh nghiệp nộp 01 bản sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy
trình sản xuất (nếu có), sơ đồ giác mẫu (đối với dệt may, da giày) cho cơ quan
hải quan để lưu.
a.3) Lưu định mức tại
doanh nghiệp theo quy định tại Luật Hải quan và xuất trình khi cơ quan hải quan
có yêu cầu.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi doanh nghiệp nộp Bảng thông báo định mức, cơ quan hải quan phải hoàn
thành việc tiếp nhận thông báo định mức; trường hợp trong bảng thông báo định
mức doanh nghiệp không thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật theo điểm a.2 khoản
này thì từ chối tiếp nhận thông báo định mức và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung;
b.2) Lưu định mức, sơ
đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu có), sơ đồ giác mẫu (đối
với dệt may, da giày) do thương nhân thông báo cùng hồ sơ hải quan theo quy
định của Luật Hải quan;
b.3) Thực
hiện kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất nếu có thông tin nghi vấn định mức đã
thông báo với cơ quan hải quan không đúng với thực tế.
Việc kiểm tra định
mức thực hiện như kiểm tra định mức đối với loại hình gia công theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Thời điểm thông
báo định mức: Trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu lô hàng đầu
tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức nguyên liệu chính.
4. Điều chỉnh định
mức
a) Trong quá trình
sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp có văn bản giải
trình cụ thể lý do và đề nghị được điều chỉnh định mức của mã hàng đã thông báo
với cơ quan hải quan phù hợp với định mức thực tế mới.
b) Thời điểm điều
chỉnh định mức thực hiện trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục xuất khẩu lô sản
phẩm có định mức điều chỉnh.
c) Điều chỉnh định
mức sau khi xuất khẩu sản phẩm:
c.1) Các trường hợp điều
chỉnh:
c.1.1) Do nhầm lẫn
tính toán (nhầm lẫn về phương pháp tính; đơn vị tính; về dấu chấm, dấu phẩy;
nhầm lẫn kết quả tính);
c1.2) Do thay đổi
chất lượng nguyên liệu, vật tư, điều kiện sản xuất xuất khẩu dẫn đến thay đổi
định mức;
c.2) Điều kiện điều
chỉnh định mức:
c.2.1) Cơ quan hải
quan còn lưu thông số kỹ thuật, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm, sơ đồ giác mẫu
(đối với dệt may, da giày);
c.2.2) Doanh nghiệp
có đủ cơ sở chứng minh (còn phế liệu, phế phẩm hoặc hóa đơn, chứng từ liên quan
đến lô hàng có định mức điều chỉnh) và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện
kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc đề nghị điều
chỉnh định mức;
c.3) Thời điểm điều
chỉnh định mức: trước khi doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
c.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp
c.3.1) Có văn bản đề
nghị được điều chỉnh định mức gửi cơ quan hải quan, trong đó giải trình rõ lý
do được điều chỉnh.
c.3.2) Xuất trình đầy
đủ hồ sơ chứng từ liên quan để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu.
c.3.3) Định mức điều
chỉnh thực hiện theo kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan.
c.4) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan
c.4.1) Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị điều chỉnh định mức của doanh nghiệp;
c.4.2) Kiểm tra điều
kiện điều chỉnh định mức;
c.4.3) Chấp nhận định
mức điều chỉnh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện điều chỉnh định
mức sau khi xuất khẩu sản phẩm.
c.4.4) Kiểm tra định
mức: kiểm tra toàn bộ các trường hợp khai tăng định mức so với định mức đã
thông báo với cơ quan hải quan; kiểm tra khi có nghi vấn đối với trường hợp
khai giảm định mức so với định mức đã thông báo với cơ quan hải quan. Trường
hợp cơ quan hải quan không xác định được định mức thì đề nghị trưng cầu giám
định tại tổ chức giám định chuyên ngành.
5. Nhiệm vụ của cơ
quan Hải quan
a) Tiếp nhận bảng
thông báo định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu;
b) Tiến hành kiểm tra
định mức doanh nghiệp đã thông báo như hướng dẫn về kiểm tra định mức như đối
với hàng gia công xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Doanh nghiệp đăng
ký sản phẩm xuất khẩu trước thời điểm làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên
của mã sản phẩm theo mẫu số 24/DMSP-SXXK phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
7. Trường hợp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được
thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc thông báo, điều
chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này.
8. Trường hợp doanh
nghiệp thông báo định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu tại Chi cục hải quan
khác với Chi cục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thì việc thông báo định
mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện như sau:
a) Địa điểm thông báo
định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu:
a.1) Đối với sản phẩm
xuất khẩu qui định tại điểm b.2, khoản 1 Điều 35 Thông tư này: việc thông báo
định mức, đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu theo loại hình SXXK.
a.2) Đối với sản phẩm
xuất khẩu qui định tại điểm c, khoản 1 Điều 35 Thông tư này: doanh nghiệp được
lựa chọn một trong những Chi cục hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư theo loại hình nhập kinh doanh nhưng sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu.
b) Khi thông báo định
mức, doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp lựa
chọn để thông báo định mức. Văn bản thể hiện các nội dung: Tên gọi, chủng loại
nguyên vật liệu thuộc từng tờ khai nhập khẩu kinh doanh sử dụng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu (nêu rõ số, ký hiệu, ngày tháng năm tờ khai nhập khẩu kinh
doanh, Chi cục hải quan làm thủ tục).
Chi cục hải quan nơi
làm thủ tục thông báo định mức, sau khi đã làm xong thủ tục thông báo định mức,
đăng ký sản phẩm xuất khẩu thì thông báo cho các Chi cục hải quan nơi nhập kinh
doanh khác biết (nêu rõ tên nguyên liệu, vật tư, số tờ khai nhập kinh doanh có
nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu) kèm bản chụp định
mức, danh mục sản phẩm xuất khẩu.
Điều 38. Thủ
tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
1. Địa điểm làm thủ
tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục hải quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất
khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 25/TBXKSP-SXXK/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để thực hiện quyết toán việc sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu và xử lý hoàn thuế, không thu thuế.
Riêng đối với sản
phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất
xuất khẩu hoặc sản phẩm được xuất khẩu từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo
loại hình nhập kinh doanh nội địa, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm,
doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu
để sản xuất xuất khẩu hoặc tại 01 trong 02 Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu
nguyên liệu để kinh doanh nội địa thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được
xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu,
khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục hải quan khác
Chi cục hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất
khẩu thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai
nhập khẩu SXXK biết.
2. Thủ tục hải quan
thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn
tại Chương I Phần II Thông tư này.
Điều 39. Quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
1. Nguyên tắc quyết
toán
a) Tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
b) Một tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được sử dụng để quyết toán nhiều lần.
c) Một tờ khai xuất
khẩu chỉ được sử dụng để quyết toán một lần.
Riêng một số trường
hợp như một lô hàng được quyết toán làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất xuất khẩu
có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục hải
quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được từng phần. Việc xử lý nguyên
liệu, vật tư được quyết toán nhiều lần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 129
Thông tư này.
2. Doanh nghiệp nộp
hồ sơ quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho Chi cục
hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo qui định tại Điều 117 Thông tư này.
3. Kiểm tra hồ sơ
quyết toán
Cơ quan Hải quan tiếp
nhận hồ sơ quyết toán do doanh nghiệp nộp và thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn
tại khoản 7, khoản 8 Điều 127 Thông tư này.
4. Thủ tục
chuyển tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Điều kiện chuyển
tiêu thụ nội địa:
Nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được chuyển tiêu thụ nội địa nếu doanh
nghiệp không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm do phía nước ngoài hủy hợp
đồng xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện tại Chi
cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu ban đầu.
b.2) Doanh nghiệp có
văn bản gửi Chi cục hải quan đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, trong đó nêu rõ
số lượng, chủng loại, tờ khai nhập khẩu,… và lý do chuyển tiêu thụ nội địa.
b.3) Lãnh đạo Chi cục
hải quan xem xét phê duyệt nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này.
b.4) Sau khi được
Lãnh đạo Chi cục hải quan phê duyệt, người khai hải quan kê khai trên tờ khai
hải quan mới và làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; chính
sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai
chuyển tiêu thụ nội địa (trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý
tại thời điểm nhập khẩu ban đầu).
b.5) Chi cục hải quan
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định; hàng hóa nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa
phải kiểm tra thực tế để xác định hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa phù hợp với
thông tin trên hồ sơ nhập khẩu ban đầu.
5. Việc tiêu hủy phế
liệu, phế phẩm tại cơ sở sản xuất của người khai hải quan thực hiện theo qui
định của pháp luật và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp phế
liệu, phế phẩm vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy thì thực hiện như hàng
hóa của DNCX theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư này.
Điều 40. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực
tiếp xuất khẩu
1. Doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập
khẩu, thông báo định mức, báo cáo quyết toán việc sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp trực
tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông
tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu
ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
Mục 2. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
Điều 41. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại Thông tư này (trừ
một số loại hàng hóa theo Thông tư 05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công
Thương và mặt hàng xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính) thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như
sau:
1. Thủ tục hải quan
tạm nhập
a) Địa điểm làm thủ
tục hải quan:
Thủ tục hải quan tạm
nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa
tạm nhập.
b) Hồ sơ hải
quan tạm nhập:
Khi làm thủ tục hải
quan tạm nhập ngoài những chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại thương
nhân phải đăng ký cửa khẩu tái xuất hàng hóa trên ô “ghi chép khác” trên tờ
khai hải quan (trường hợp tái xuất qua nhiều cửa khẩu thì có thể lập Bảng kê
cửa khẩu xuất kèm tờ khai) và phải nộp 01 bản chụp hợp đồng xuất khẩu.
c) Khi làm thủ tục
tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ
sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp
đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất.
2. Thủ tục hải quan
tái xuất
a) Địa điểm làm thủ
tục tái xuất:
Thủ tục hải quan tái
xuất thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
b) Hồ sơ
Hải quan tái xuất:
b.1) Khi làm thủ tục
tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người
khai hải quan phải khai cụ thế hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào
trên ô “ghi chép khác” của tờ khai hải quan xuất khẩu.
b.2) Trường hợp thủ
tục tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập hàng hóa, ngoài
những chứng từ quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải
nộp:
b.2.1) 01 bản
chụp hợp đồng xuất khẩu có xác nhận của hải quan làm thủ tục tạm nhập;
b.2.2) 01 bản chụp,
xuất trình bản chính tờ khai hải quan tạm nhập.
c) Cửa khẩu tái xuất:
Thực hiện theo quy định của Chính phủ và quy định của Bộ Công Thương.
d) Trường hợp thương
nhân cần thay đổi cửa khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì làm thủ
tục theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 61 Thông tư này.
đ) Hàng hoá tạm nhập
có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Trong trường hợp vận chuyển
bằng container, không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận
chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan
tại cửa khẩu tái xuất; Trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân đề nghị
chuyển sang container khác hoặc phương tiện vận tải khác nhưng vẫn đảm bảo điều
kiện về niêm phong, giám sát hải quan để tái xuất, Chi cục hải quan nơi giám
sát hàng hóa xem xét, quyết định và bố trí công chức giám sát việc chuyển hàng
hóa sang container, phương tiện vận tải của thương nhân.
e) Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập
hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08 giờ làm việc
kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất
hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong
thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
g) Trường hợp người
khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập, sau khi
đã làm thủ tục hải quan, vào 17 giờ hàng ngày Chi cục hải quan cửa khẩu xuất
fax tờ khai tái xuất cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, quản
lý theo quy định.
3. Thời hạn và địa điểm
lưu giữ
a) Thời gian lưu giữ:
a.1) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về quản lý hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
a.2) Thủ tục, thẩm
quyền gia hạn:
Trường hợp thương
nhân có văn bản đề nghị gửi Chi cục hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập
hàng hóa, lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét, chấp nhận gia hạn thời gian lưu
giữ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định trong các trường hợp bất khả kháng và
hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi về điều kiện, thời gian giao hàng.
b) Địa điểm lưu giữ:
b.1) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái
xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được lưu giữ trong khu
vực cửa khẩu tạm nhập.
b.2) Hàng tạm nhập
tái xuất gửi kho ngoại quan phải làm thủ tục đưa vào, đưa ra kho theo hướng dẫn
tại Điều 59 Thông tư này; thời hạn gửi kho được tính theo thời hạn hàng hóa tạm
nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam.
4. Giám
sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái
xuất
a) Đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất đã làm thủ tục hải quan tạm nhập phải được niêm
phong hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh, hàng rời không đủ điều kiện
niêm phong Hải quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn
giao hàng hóa cho người khai hải quan bảo quản nguyên trạng và vận chuyển đến
cửa khẩu tái xuất. Trên Biên bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể tình trạng
hàng hóa, phương tiện vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện
gửi cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất để giám sát thực xuất khẩu.
b) Hàng hóa tái xuất
qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì phải niêm phong hải quan, thương nhân
chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa
khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm
phong hải quan. Thời gian vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu
tái xuất không quá 05 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm e.1 khoản 4 Điều
này.
c) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập:
c.1) Niêm phong hàng
hóa, lập 03 Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu số 26/BBBG-TNTX/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin
về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải
quan cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý; niêm phong hồ sơ hải
quan kèm 02 Biên bản bàn giao cho thương nhân vận chuyển đến cửa khẩu xuất;
c.2) Fax Biên bản bàn
giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17giờ hàng ngày để phối
hợp theo dõi, quản lý.
c.3) Theo dõi thông
tin phản hồi từ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận
chuyển hàng hóa (do thương nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà
chưa nhận được thông tin phản hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan
cửa khẩu tái xuất về việc hàng hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu tái xuất, Chi cục
hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa
khẩu xuất và thông báo cho Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập để truy tìm lô hàng.
d) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:
d.1) Kể từ khi nhận
được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển cửa khẩu theo Biên
bản bàn giao do Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập fax đến, Chi cục hải quan
cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến
cửa khẩu xuất theo Biên bản bàn giao.
d.2) Sau khi thương
nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm
tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh
đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao.
d.3) Fax Biên bản bàn
giao cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập biết. Trường hợp có thông tin nghi
vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải
quan cửa khẩu tái xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả
kiểm tra như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
d.4) Lưu 01 Biên bản
bàn giao và gửi 01 Biên bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm
nhập để lưu hồ sơ.
d.5) Công
chức hải quan giám sát hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết,
xác nhận trên tờ khai hải quan và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên,
đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm).
d.6) Trường hợp hết
thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tái xuất, trước
08 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có
trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng tuyến đường,
thời gian đã đăng ký cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập, phối hợp với Chi
cục hải quan cửa khẩu tạm nhập trong việc truy tìm lô hàng.
đ) Trách nhiệm của
Đội Kiểm soát hải quan:
Khi nhận được thông
tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất vận chuyển không đúng tuyến đường,
thời gian đã đăng ký, trong địa bàn hoạt động của mình, Đội Kiểm soát hải quan
chịu trách nhiệm tổ chức truy tìm lô hàng theo đề nghị của Chi cục hải quan nơi
đăng ký tờ khai, trường hợp ngoài địa bàn hoạt động thì báo cáo Cục Điều tra
chống buôn lậu để phối hợp truy tìm lô hàng.
e) Trách nhiệm của
thương nhân, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa:
e.1) Vận chuyển hàng
hóa đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản
bàn giao hàng hóa. Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng
hóa được vận chuyển đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan/người vận tải phải
có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục hải
quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
e.2) Bảo quản hàng
hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển.Trường hợp
xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc
thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người khai hải quan/người vận tải phải áp
dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận
hiện trạng của hàng hoá.
5. Thủ tục hải quan
hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa
a) Hàng hóa thuộc
Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương không được phép chuyển
tiêu thụ nội địa. Trường hợp không tái xuất được hoặc không tái xuất hết thì
phải tái xuất hết qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn
lưu giữ tại Việt Nam.
b) Hàng hóa khác được
phép chuyển tiêu thụ nội địa nếu không tái xuất được hoặc không tái xuất hết do
đối tác nước ngoài hủy hợp đồng mua bán hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện
như sau:
b.1) Thương nhân có
văn bản đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi làm thủ tục tạm nhập.
b.2) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập xem xét phê duyệt nếu đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này.
b.3) Sau khi được Cục
Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, thương nhân làm thủ tục hải quan theo loại
hình nhập khẩu kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu áp
dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa.
Điều 42. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực
trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc
giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đối với
hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo quy định phải xin phép của Bộ Công Thương
thì người khai hải quan phải nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép kinh
doanh hàng hóa chuyển khẩu cho hải quan giám sát tại cửa khẩu.
3. Hàng hoá được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào
kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ
tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu
vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh
doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa
khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 16
Thông tư này.
Mục 3. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 43. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công với thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2. Đối với
sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ; sản phẩm gia công dùng để thanh
toán tiền công gia công; nguyên liệu, vật tư dư thừa sau khi quyết toán xong hợp
đồng gia công bán tại thị trường Việt Nam thì đăng ký tờ khai hải quan mới theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Thương nhân thực hiện đầy đủ chính sách quản
lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài.
Thủ tục hải quan cụ
thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 44. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần
1. Hình thức đăng ký
tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Tên hàng hóa trên
tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một
lần;
b) Hàng hoá khai trên
tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy
định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh nghiệp là
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
2. Hiệu lực của tờ
khai đã đăng ký
a) Tờ khai có hiệu
lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp
đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai chấm dứt
hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
b.1) Có sự thay đổi
chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên
tờ khai;
b.2) Giấy phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh nghiệp đã
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh nghiệp
thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã
khai trên tờ khai hải quan;
b.5) Doanh nghiệp
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng
hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh nghiệp bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một
lần.
b.7) Trong thời gian
hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến
không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc làm thủ tục
xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện
tại một Chi cục hải quan.
4. Thủ tục đăng ký tờ
khai một lần
a) Người khai hải
quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu
(chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ
khai một lần.
b) Hồ sơ hải quan
gồm:
b.1) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng mua bán
hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương
đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản
chụp;
b.3) Giấy phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng
hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01
bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi
hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng
hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ và Phiếu theo
dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013;
Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
c) Chi cục hải quan
tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Thủ tục khi xuất
khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai hải
quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình
tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Lãnh đạo Chi cục
hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo
khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập
khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng
lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
6. Báo cáo quyết toán
tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
a.1) Chậm nhất 15 ngày
làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo
quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;
a.2) Hồ sơ gồm: tờ
khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Chi cục hải quan
thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu
hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
Điều 45. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương
nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân
nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại
Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người xuất khẩu
tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập khẩu
tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của
thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại
Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm
gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
b) Đối với hàng hoá
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương.
c) Đối với các loại
hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục hải quan
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục hải quan thuận tiện nhất do
doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ
hải quan gồm:
a) Tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định
nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản
chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu:
nộp 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu;
d) Các giấy tờ khác
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
5. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao
hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá
thời hạn trên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ
quan hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp
thủ tục hải quan.
6. Thủ tục hải quan
xuất khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp nhập khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ
các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai, trong đó ghi rõ
Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu tại ô 29 tờ khai xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;
a.2) Giao 04 tờ khai
hải quan cho doanh nghiệp xuất khẩu.
a.3) Sau khi làm xong
thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai hải quan,
chuyển 01 tờ khai hải quan còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp xuất khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận
đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp xuất khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành
cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nộp hồ sơ hải
quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu theo qui định;
b.3) Sau khi làm xong
thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu chuyển 03 tờ khai còn lại cho doanh
nghiệp nhập khẩu để làm tiếp thủ tục nhập khẩu.
b.4) Nhận lại 01 tờ
khai hải quan do doanh nghiệp nhập khẩu chuyển đến; tờ khai hải quan phải có
xác nhận, ký tên, đóng dấu đầy đủ của 04 bên: doanh nghiệp nhập khẩu, doanh
nghiệp xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng
ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với
từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện
hành. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho
cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến hành kiểm
tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm
thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01 tờ khai
và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp xuất khẩu 03 tờ
khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình;
c.5) Fax cho Chi cục hải
quan nhập khẩu Tờ khai hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu.
7. Thủ tục hải quan
nhập khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được
03 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục
xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục hải quan nơi
doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận bản
fax tờ khai hải quan xuất khẩu do Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu gửi;
b.2) Tiếp nhận hồ sơ
hải quan do doanh nghiệp nhập khẩu nộp;
b.3) Tiến hành các
bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận đã
làm thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.4) Lưu 01 tờ khai
cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 02 tờ khai và các chứng từ
do doanh nghiệp xuất trình.
b.5) Có văn bản thông
báo (mẫu số 29/TBXNKTC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ để theo dõi hoặc thông
báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ
quan thuế địa phương đã nối mạng.
8. Tờ khai xuất khẩu
– nhập khẩu tại chỗ có giá trị để quyết toán khi:
Tờ khai hải quan được
khai đầy đủ các tiêu chí, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: doanh
nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại
chỗ, hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ làm thủ tục tại một
Chi cục hải quan, thì Chi cục hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ
tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm
gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
10. Việc quyết toán,
hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư
này.
Điều 46. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực
hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư:
a) Đối với dự án đầu
tư miễn thuế:
a.1) Đăng ký danh mục
hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập
khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế
nhập khẩu.
Thủ tục đăng ký thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư này.
a.2) Thủ tục nhập
khẩu:
a.2.1) Doanh nghiệp
làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại một Chi cục hải quan thuận tiện
nhất thuộc Cục hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
a.2.2) Thủ tục hải
quan thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại Chương
I phần II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo
hướng dẫn tại Điều 101, Điều 102 và Điều 103 Thông tư này.
b) Đối với dự án đầu
tư không được miễn thuế:
Thủ tục hải quan thực
hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại; doanh nghiệp làm thủ tục nhập
khẩu tại Chi cục hải quan nơi có hàng nhập khẩu hoặc nơi xây dựng dự án đầu tư.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư
không được miễn thuế theo đúng mục đích trên Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Thanh lý, thay đổi
mục đích sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
a) Các hình thức
thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện
thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án đầu tư trong
nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập
khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thủ tục thanh lý,
thay đổi mục đích sử dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan nhập khẩu hàng hoá miễn thuế.
c) Thủ tục thanh lý,
thay đổi mục đích sử dụng
c.1) Doanh nghiệp
hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng
tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với
hàng hóa cần thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai nhập khẩu số,
ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
hàng hóa miễn thuế;
c.2) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu theo loại
hình tương ứng;
c.3) Trường hợp
nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì phải thực
hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại khoản
8 Điều 11 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập
khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng
tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ
tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý
nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán
cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế
phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của
doanh nghiệp được chuyển nhượng.
c.4) Khi tiêu huỷ,
doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi
trường.
Điều 47. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài
a) Hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá
lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu số 30/BKTrC/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
b) Hồ sơ hải quan
gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
c) Hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan
chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội
dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải
quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Thanh khoản hàng
hoá đóng trong container trung chuyển
a) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản hàng hoá đóng trong container
trung chuyển.
b) Định kỳ hàng quý,
chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung
chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng
hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải quyết
hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập
khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng
hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
Điều 48. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh
tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
qua khu phi thuế quan
1. Nguyên tắc tiến
hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa
ra khu phi thuế quan:
a) Hàng hoá đưa vào,
đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám
sát hải quan. Hàng hoá thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan
hiện hành theo loại hình đó;
b) Hàng hoá sau đây
được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu:
Văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh
hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
c) Hàng hoá sau đây
không phải làm thủ tục hải quan:
c.1) Hàng hóa do cư
dân đưa từ nội địa vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất giá trị
gia tăng 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
c.2) Hàng hoá là sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc
qua sơ chế thông thường của cư dân tự sản xuất, đánh bắt đưa từ khu kinh tế
thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào nội
địa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của
Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá từ nội
địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 116/2010/TT-BTC ngày 04/08/2010
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg
ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính
đối với khu kinh tế cửa khẩu.
2. Khi đưa hàng hoá
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai
hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục hải
quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt
hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải
đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc
thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu
phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo nhập - xuất - tồn. Thông báo định mức
đối với loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
thực hiện theo quy định đối với hai loại hình này.
Trường hợp doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản
xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu,
người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá
nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất
tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi
cục hải quan ở nội địa hoặc Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường
hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục hải quan ở nội địa thì việc vận
chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình
nhập khẩu tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm tra thực
tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục hải quan khác Chi cục
hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm thì Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng
hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá từ khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá do doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó
xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước
ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên
trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất
khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm
theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
5. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình
xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với
từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở
của Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ sở cho
doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp sản
phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất
khẩu phải thông báo với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ tục xuất
phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường hợp hàng
hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội
địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào
nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên
trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất
khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm
theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
b.3) Doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số
liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công hàng hoá
giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp doanh
nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:
Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối
với hợp đồng gia công đó tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ
tục hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp doanh
nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá:
Doanh nghiệp nội địa thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho
hợp đồng gia công đó tại tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi
cục hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa
đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội
địa
a) Khách hàng vào mua
hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp
thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi
thuế quan.
Đối với khách mua
hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan
trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá
vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng vào mua
hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng
minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là
người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát
cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán hàng cho
khách, doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng,
trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số
lượng, đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo điều kiện
cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu
phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người mua hàng
kê khai nộp thuế tại hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
d.1.1) Người mua hàng
trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện
nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân, hàng hoá, hoá đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan
cổng khu phi thuế quan;
d.1.2) Hải quan cổng
khu phi thuế quan: Đối chiếu Giấy chứng minh nhân dân do người mang hàng xuất
trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn
bán hàng; nếu phù hợp thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền
thuế thu được vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục hải quan
quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
d.2.1) Việc uỷ nhiệm
cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
d.2.2) Khi đưa hàng
ra khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân, hàng hoá, hoá đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng
khu phi thuế quan;
d.2.3) Hải quan cổng
khu phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình
với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu
thuế. Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang
hàng với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên
lai thu thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá
mang ra với hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên
bản vi phạm và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát hải quan
đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi thuế quan
phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám
sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá đưa ra,
đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập
khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải
quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu
phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục hải quan
và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường
bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh Việt Nam.
10. Chế độ báo cáo
nhập-xuất-tồn:
a) Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan: định kỳ sáu tháng một lần
phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo
cáo xuất-nhập-tồn; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo 15 ngày.
Hồ sơ báo cáo gồm:
a.1) Bảng tổng hợp tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 31/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.2) Bảng tổng hợp
hoá đơn nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu
có): 02 bản chính (mẫu số 32/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này);
a.3) Bảng tổng hợp tờ
khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 33/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này );
a.4) Bảng tổng hợp
hoá đơn sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản
chính (mẫu số 34/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.5) Bảng tổng hợp
nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu
phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 35/HSBC-PTQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
a.6) Bảng báo cáo
nguyên liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 36/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.7) Hoá đơn (bản
chụp) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.8) Hoá đơn (bản
chụp) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng
một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo
xuất-nhập-tồn kho với cơ quan hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp
hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ 15 của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo gồm:
b.1) Bảng tổng hợp
hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 37/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Bảng tổng hợp
hàng hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 38/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b.3) Bảng tổng hợp
hàng hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản (mẫu số 39/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b.4) Bảng tổng hợp
hàng hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 40/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b.5) Bảng tổng hợp
hàng hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 41/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b.6) Bảng báo cáo
hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 42/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b.7) Hoá đơn (bản
chụp) mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
c) Đối với hàng gia
công: thực hiện theo quy định đối với loại hình gia công.
d) Đối với doanh
nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia
công hàng hoá: loại hình nào báo cáo theo loại hình đó.
đ) Kiểm tra báo cáo
nhập-xuất-tồn:
đ1) Doanh nghiệp tự
chịu trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng hàng hóa.
đ2) Cơ quan Hải quan
thực hiện tiếp nhận báo cáo nhập-xuất-tồn do doanh nghiệp nộp; trên báo cáo
nhập-xuất-tồn ghi rõ ngày, tháng, năm tiếp nhận; ký tên, đóng dấu số hiệu công
chức hải quan tiếp nhận.
Trên cơ sở đánh giá
quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, Chi cục hải quan quản lý khu phi
thuế quan thực hiện kiểm tra xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp; kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi
phạm pháp luật, hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội
địa thì xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện
hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì hải
quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục thuế nơi có trụ sở doanh
nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.
Điều 49. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết
tắt là DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế
xuất.
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp áp dụng phương thức điện tử, các
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm này thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính trong trường hợp
Thông tư có quy định.
c) DNCX được lựa chọn
thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa là văn
phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động:
quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay) mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ
máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
d) Hàng hóa luân
chuyển trong nội bộ một DNCX không phải làm thủ tục hải quan.
đ) Hàng hóa nhập khẩu
của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất khẩu của
DNCX được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan quản lý
khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất,
DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
g) Trong một kỳ báo
cáo, DNCX phải thông báo định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ
hao hụt) với cơ quan hải quan chậm nhất vào thời điểm nộp báo cáo
nhập-xuất-tồn.
2. Địa điểm làm thủ
tục hải quan
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu: tại Chi cục hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hoá
gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: doanh nghiệp nội địa làm thủ tục
hải quan tại Chi cục hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục hải quan nơi có cơ sở sản
xuất của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với hàng hoá
gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng
gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan quản lý DNCX nhận gia
công.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá nhập khẩu
từ nước ngoài:
a.1) Đối với hàng hóa
nhập khẩu tạo tài sản cố định: Căn cứ văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo
tài sản cố định của giám đốc DNCX kèm danh mục hàng hoá (chi tiết tên hàng,
lượng hàng, chủng loại), cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Quy định này áp dụng đối với
cả DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông
tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
a.2) Đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ
việc kê khai tính thuế.
b) Đối với hàng hoá
của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối
với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính
thuế.
c) Hàng hoá của DNCX
bán vào nội địa:
c.1) Đối với sản phẩm
do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
c.2) Đối với phế
liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua
bán.
d) Đối với hàng hoá
do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục
hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
đ) Hàng hoá gia công:
đ.1) Đối với hàng hoá
do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục
hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
đ.2) Đối với hàng hoá
do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ
tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài.
đ.3) Hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e) Đối với hàng hóa
mua, bán giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau:
e.1) Hàng hoá mua,
bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ quy định về điều
kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);
e.2) Hàng hoá mua,
bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải
quan;
e.3) Đối với hàng hóa
luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng
các doanh nghiệp chế xuất này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được
lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại
hình xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
Quy định này áp dụng cho cả các doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
g) Đối với hàng hoá
của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số
lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan
hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời
hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với
hàng chuyển đổi mục đích sử dụng.
h) Việc tiêu huỷ phế
liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ
quan hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính
thức tiêu hủy. Quy định này áp dụng cho cả doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ
tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
i) Hàng hóa của DNCX
tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại, trừ việc kê khai tính thuế.
4. Báo cáo nhập -
xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) Doanh nghiệp chế
xuất nộp Báo cáo nhập - xuất - tồn một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của
tháng đầu quý sau tại Chi cục hải quan quản lý DNCX. Đối với doanh nghiệp ưu
tiên đã được Tổng cục Hải quan công nhận thì được lựa chọn nộp báo cáo nhập -
xuất - tồn theo năm dương lịch, vào cuối quý I của năm sau hoặc theo quý.
b) Báo cáo nhập -
xuất - tồn (mẫu số 43/HSBC-CX/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này)
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 02 bản chính.
Riêng đối với hàng
hóa tiêu dùng nhập khẩu hoặc mua từ nội địa để phục vụ cho hoạt động của nhà
xưởng, sản xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm
(ví dụ: vải, giấy để lau máy móc, thiết bị; xăng dầu để chạy máy phát điện; dầu
làm sạch khuôn; bút đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục vụ cho điều hành
bộ máy văn phòng cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của DNCX thì thực
hiện như sau:
DNCX không phải phân
chia theo mục đích sử dụng hay nguồn nhập khẩu, không phải đăng ký danh mục,
đặt mã quản lý và không phải báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ hàng tháng với cơ
quan hải quan.
Riêng đối với DNCX
nằm ngoài khu chế xuất thì hàng quý DNCX nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu
dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa trong quý.
DNCX tự chịu trách
nhiệm về việc khai và sử dụng hàng hóa đúng mục đích.
Quy định này áp dụng
đối với cả DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương
VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
c) Kiểm tra báo cáo
nhập-xuất-tồn:
c1) Cơ quan hải quan
tiếp nhận báo cáo nhập-xuất-tồn do DNCX nộp, ký tên, đóng dấu công chức ghi rõ
ngày, tháng, năm tiếp nhận trên báo cáo nhập-xuất-tồn. Trên cơ sở đánh giá quá
trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, Chi cục hải quan quản lý DNCX thực
hiện kiểm tra xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
c.2) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp chế xuất nộp báo cáo hàng hoá nhập - xuất - tồn
theo quý hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày doanh nghiệp chế xuất nộp báo
cáo hàng hoá nhập - xuất - tồn theo năm, Chi cục hải quan quản lý DNCX nếu phát
hiện có dấu hiệu nghi vấn gian lận thương mại thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải
quan kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.
d) Việc xử lý đối với
tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
từ DNCX thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp
chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d.1.1) Thanh lý tài
sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu;
d.1.2) Xác định tài
sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;
d.1.3) Thực hiện việc
thu thuế theo quy định;
d.1.4) Thời điểm
thanh lý và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước
khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d.2)
Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất
sang doanh nghiệp chế xuất:
d.2.1) Doanh nghiệp báo
cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên
liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
d.2.2)
Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế,
nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính
sách thuế, hải quan đối với loại hình doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh
nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức
thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM .
b) Nơi làm thủ tục
thanh lý là Chi cục hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp
hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng
hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục hải
quan quản lý DNCX.
c.2) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp
thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở tờ khai
theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c.3) Trường hợp tiêu
huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý
môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
6. Kết thúc xây dựng
công trình, DNCX phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hoá nhập khẩu
để xây dựng công trình với cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hoá nhập thừa hoặc sử
dụng không đúng mục đích.
7. Giám sát hải quan
đối với phế thải của DNCX vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy
a) Trách nhiệm của
DNCX:
a.1) Thông báo cho
Chi cục hải quan quản lý DNCX thời gian bàn giao phế thải cho người vận chuyển.
a.2) Vận chuyển và
tiêu hủy phế thải theo đúng quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản
hướng dẫn.
b) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan quản lý DNCX:
Sau khi nhận được
thông báo của DNCX, Chi cục hải quan quản lý DNCX có trách nhiệm:
b.1) Kiểm tra Giấy
phép quản lý phế thải nguy hại (Giấy phép phải còn hiệu lực, phế thải của DNCX
đưa đi xử lý phải phù hợp với phế thải được phép vận chuyển, xử lý ghi trong
Giấy phép), hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải;
b.2) Kiểm tra phế
thải của DNCX trước khi bàn giao cho người vận chuyển (phế thải để bàn giao
phải không lẫn phế liệu, phế phẩm còn sử dụng được và các hàng hóa khác);
b.3) Giám sát việc
đưa phế thải vào phương tiện vận chuyển phế thải; giám sát việc vận chuyển phế
thải ra khỏi ranh giới khu chế xuất, DNCX.
b.4) Lập biên bản
kiểm tra, giám sát có xác nhận của DNCX, người vận chuyển phế thải (Biên bản
ghi rõ thời gian kiểm tra, giám sát; công chức Hải quan kiểm tra, giám sát; tên
DNCX có phế thải, người đại diện DNCX thực hiện bàn giao phế thải; doanh nghiệp
ký hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải; người vận chuyển phế thải; số hiệu
phương tiện vận chuyển phế thải; tên phế thải; những nội dung đã kiểm tra, giám
sát …); biên bản lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
b.5) Cơ quan hải quan
không thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa chất thải khi vận
chuyển chất thải đến địa điểm khác ngoài khu chế xuất, DNCX để xử lý.
c) Khi nhận được
chứng từ chất thải nguy hại từ chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại, DNCX
(chủ nguồn thải) sao liên số 4 gửi cho Chi cục hải quan quản lý DNCX. Khi kiểm
tra chi tiết hồ sơ nhập - xuất - tồn hoặc đột xuất, Chi cục hải quan quản lý
DNCX kiểm tra sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chứng từ chất thải nguy
hại lưu tại DNCX.
8. Hàng hóa của DNCX
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện
theo qui định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ và
các quy định của Bộ Công Thương.
Thủ tục hải quan,
chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại. Ngoài ra, Bộ
Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của
DNCX như sau:
a) DNCX thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối phải thực hiện hạch toán
riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; việc kê khai thuế nội địa
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đã nhập khẩu của DNCX thực hiện quyền nhập khẩu:
b.1) Khi bán cho
doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
b.2) Khi bán cho DNCX
khác thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 3 Điều này.
c) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ
nội địa để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
c.2) Hàng hóa mua từ
DNCX khác để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 3 Điều này.
c.3) Hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này; DNCX
thực hiện kê khai tính thuế xuất khẩu (nếu có).
9. Kiểm tra, giám sát
hải quan đối với DNCX thuê kho để chứa hàng hóa của doanh nghiệp theo qui định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) DNCX được thuê kho
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc
địa bàn quản lý của Chi cục hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật
tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX.
b) Trước khi đưa hàng
vào kho, DNCX phải thông báo cho Chi cục hải quan quản lý DNCX các thông tin về
địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý
giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho. Hàng hóa chỉ được
đưa vào kho sau khi được Chi cục hải quan quản lý DNCX chấp nhận bằng văn bản.
c) DNCX chịu trách
nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho và định kỳ vào ngày 15 của
tháng đầu quý sau phải báo cáo tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi
cục hải quan quản lý DNCX.
d) Định kỳ hàng quý,
Chi cục hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho
hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho
không đúng hoặc tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Điều 50. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Hàng hóa đưa vào,
đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của
chính doanh nghiệp có kho bảo thuế, nhưng chưa phải nộp thuế .
Doanh nghiệp phải
khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và
đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định
đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá
gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất
được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
3. Báo cáo nhập -
xuất - tồn
a) Kết thúc năm (ngày
31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập
bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập
khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng
lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ
quan hải quan.
b) Theo dõi báo cáo
nhập - xuất - tồn, thủ tục nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo
thuế.
b.1) Việc theo dõi
báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện
như theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế
xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 49 Thông tư này.
b.2) Trường hợp số
lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng
nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần
nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn
365 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên
liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp
theo để báo cáo nhập - xuất - tồn.
b.3) Số lượng nguyên
liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét
hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại
Điều 117 Thông tư này.
4. Kiểm tra, giám sát
kho bảo thuế
a) Việc kiểm tra,
giám sát kho bảo thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
b) Định kỳ 01 năm 01
lần Chi cục hải quan quản lý kho bảo thuế thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản
lý kho bảo thuế của doanh nghiệp, gồm:
b.1) Kiểm tra việc
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
b.2) Kiểm tra việc
duy trì hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất
kho, nhập kho.
b.3) Kiểm tra thực tế
lượng hàng tồn kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống
sổ sách, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo nhập – xuất – tồn của doanh
nghiệp.
c) Kiểm tra đột xuất
hàng tồn kho:
c.1) Thực hiện khi có
thông tin doanh nghiệp tiêu thụ nguyên vật liệu được bảo thuế vào nội địa.
c.2) Khi có nghi vấn
gian lận định mức phải áp dụng biện pháp kiểm tra định mức tại doanh nghiệp.
Điều 51. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt
là CFS - container freight station)
1. Hàng hóa được đưa
vào CFS bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu
đưa vào CFS là hàng hoá chưa làm xong thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát,
quản lý của cơ quan hải quan.
b) Hàng hoá xuất khẩu
đưa vào CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng ký
tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực
tế hàng hoá được thực hiện tại CFS.
2. Các dịch vụ được
thực hiện trong CFS
a) Đối với hàng xuất
khẩu: Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.
Đối với hàng quá
cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng ghép
chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
b) Đối với hàng nhập
khẩu: Được phép chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với
các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
3. Thời hạn gửi CFS:
Hàng hóa đưa vào CFS
được lưu giữ tối đa trong vòng 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho. Quá thời hạn
trên, Chi cục hải quan quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm thủ tục đưa hàng
hóa đó ra khỏi CFS hoặc xử lý như đối với hàng hóa nhập khẩu bị từ bỏ, thất
lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan theo quy định tại Điều
45 Luật Hải quan.
4. Giám sát hải quan:
a) CFS, hàng hóa lưu
giữ, phương tiện vận tải ra, vào và các dịch vụ thực hiện trong CFS phải chịu
sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan.
b) Giám sát hải quan
đối với hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra CFS và giám sát việc thực
hiện các dịch vụ trong CFS thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, Điều 18 Thông tư này và hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan.
5. Hàng hóa từ CFS
đưa vào nội địa (bao gồm: hàng từ nước ngoài chưa làm thủ tục nhập khẩu và hàng
đã làm thủ tục xuất khẩu gửi CFS) phải làm thủ tục hải quan theo các loại hình
tương ứng.
Điều 52. Thủ
tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự
án, thử nghiệm.
1. Thủ tục hải quan
đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm
thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đối với hàng tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định
tại Điều 100 Thông tư này, định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai tạm nhập, tạm xuất) người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi
cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy
móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập, tạm xuất để cơ quan
hải quan theo dõi, thanh khoản hồ sơ.
2. Địa điểm làm thủ
tục tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập được thực hiện tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
Trường hợp tái nhập,
tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập, tạm xuất, người khai hải quan
phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất
để đối chiếu.
3. Thời hạn tạm nhập
– tái xuất, tạm xuất – tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với
bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu. Hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất
người khai hải quan phải thực hiện ngay việc tái xuất, tái nhập và thanh khoản
hồ sơ với Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất;
Trường hợp cần kéo
dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự
án, thử nghiệm thì trước khi hết hạn tạm nhập, tạm xuất người khai hải quan có
văn bản đề nghị, nếu được Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập, tạm xuất đồng ý thì được gia hạn thời gian tạm nhập, tạm xuất theo thỏa
thuận với bên đối tác; Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người khai
hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp doanh
nghiệp tạm nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu (mua, bán,
biếu, tặng) máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái
xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử
nghiệm thì phải làm thủ tục hải quan như hàng hóa tạm nhập, tạm xuất chuyển
tiêu thụ nội địa, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp có
văn bản đề nghị được chuyển quyền sở hữu gửi Chi cục hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập, tạm xuất.
b) Sau khi được Lãnh
đạo Chi cục phê duyệt, doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập
khẩu kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu, xuất khẩu áp
dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển quyền sở hữu (trừ trường hợp đã thực
hiện đầy đủ chính sách quản lý tại thời điểm tạm nhập, tạm xuất).
Điều 53. Thủ
tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
khác
1. Đối với linh kiện,
phụ tùng, vật dụng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa và
sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay nước ngoài:
a) Người khai hải
quan
a.1) Đối với linh
kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập
cảnh thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với linh
kiện, phụ tùng, vật dụng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu
thì người khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục hải quan
và chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Điều 73 và Điều 100 Thông tư
này.
2. Thủ tục hải quan
đối với tàu biển, tàu bay nước ngoài tạm nhập - tái xuất để sửa chữa, bảo dưỡng
tại Việt Nam:
Tàu biển, tàu bay của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm nhập vào Việt Nam để sửa chữa, bảo dưỡng
phải làm thủ tục hải quan như quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại. Ngoài ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định
cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan:
Ngoài bộ hồ sơ hải
quan theo quy định, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan 01 bản
chụp hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với đối
tác nước ngoài;
b) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập.
c) Thời hạn tạm nhập
tái xuất thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển,
tàu bay với bên đối tác nước ngoài và đăng ký với Chi cục hải quan cửa khẩu.
d) Kiểm tra, giám sát
hải quan:
d.1) Khi làm thủ tục
tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin kê
khai trên tờ khai với thực tế tàu biển, tàu bay tạm nhập, giám sát việc người
khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến
khu vực sửa chữa, bảo dưỡng;
d.2) Khi làm thủ tục
tái xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin tàu
biển, tàu bay trên tờ khai tái xuất với thông tin trên tờ khai tạm nhập và thực
tế tàu biển, tàu bay tái xuất, giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển,
tàu bay từ khu vực sửa chữa, bảo dưỡng đến vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ
và đến khi thực xuất ra nước ngoài.
Riêng linh kiện, phụ
tùng, vật dụng tạm nhập để sửa chữa hoặc sử dụng cho hoạt động của tàu biển,
tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay ký
với đối tác nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia
công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại. Ngoài ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định
cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan:
ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải nộp thêm
01 bản chụp văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ,
triển lãm (trừ tạm nhập-tái xuất để giới thiệu sản phẩm).
b) Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm
thực hiện tại Chi cục hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
hoặc Chi cục hải quan cửa khẩu.
c) Thời hạn tái xuất,
tái nhập
c.1) Hàng hoá tạm
nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái
xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương
mại, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan.
c.2) Thời hạn tạm
xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, giới thiệu sản phẩm
ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời
hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán, tặng
hàng hoá tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm thực hiện theo quy định
tại Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Hàng hóa tạm nhập
- tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa
học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám
chữa bệnh:
a) Thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại. Trường hợp tái nhập, tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm
nhập, tạm xuất, người khai hải quan phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính
tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất để đối chiếu.
b) Địa điểm làm thủ
tục tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập được thực hiện tại Chi cục hải
quan cửa khẩu.
c) Thời hạn tạm nhập
- tái xuất, tạm xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan, nhưng không
quá 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập trên cơ sở xác nhận của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,
khám chữa bệnh từ thiện.
5. Hàng tạm xuất -
tái nhập để bảo hành, sửa chữa ở nước ngoài
a) Trường hợp trong
hợp đồng có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Trường hợp không
có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì
thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
không nhằm mục đích thương mại quy định tại Phần III Thông tư này.
c) Địa điểm làm thủ
tục tạm xuất – tái nhập được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm xuất.
Trường hợp tái nhập tại cửa khẩu khác thì được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu
về nơi đã làm thủ tục xuất khẩu.
6. Hàng hóa do nhà
thầu phụ, tổ chức, cá nhân tạm nhập tái xuất để phục vụ hoạt động dầu khí theo
hợp đồng thuê, mượn hay hợp đồng dịch vụ.
a) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Tại Chi cục hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập. Trường
hợp tái xuất tại cửa khẩu khác thì được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu.
b) Thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài
ra, người khai hải quan phải nộp thêm:
b.1) Văn bản đề nghị
của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí: 01 bản chính;
b.2) Hợp đồng dịch vụ
dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa: 01 bản chụp;
c) Thời hạn tạm nhập
tái xuất:
Thời hạn tạm nhập tái
xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và phải đăng ký
với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập – tái xuất để
tiếp tục thực hiện hoạt động dầu khí thì có văn bản đề nghị Chi cục hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập gia hạn theo thỏa thuận với đối tác.
d) Kiểm tra, giám sát
hải quan:
d.1) Khi làm thủ tục
tạm nhập, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin kê
khai trên tờ khai với thực tế thiết bị phục vụ khai thác dầu khí;
d.2) Khi làm thủ tục
tái xuất, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin trên
tờ khai tái xuất với thông tin trên tờ khai tạm nhập và thực tế hàng hóa tái
xuất;
7. Thanh khoản tờ
khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
a) Chi cục hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và
thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp tái xuất tại Chi cục
hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất
Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải
quan nơi tạm nhập, gửi kèm bản chụp tờ khai hải quan để thanh khoản hồ sơ theo
quy định. Trường hợp tái nhập tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi
tạm xuất thì sau khi hoàn thành thủ tục tái nhập, người khai hải quan có trách
nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản hồ sơ
theo quy định.
b) Thời hạn thanh khoản:
thực hiện như đối với thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 127 Thông tư này
c) Hồ sơ thanh khoản
gồm:
c.1) Công văn yêu cầu
thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai
tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất
tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai tạm
nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy tờ khác
có liên quan.
8. Thủ tục chuyển
tiêu thụ nội địa.
Hàng hóa tạm nhập-tái
xuất quy định tại Điều này nếu chuyển tiêu thụ tại Việt Nam thì thủ tục hải
quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 52 Thông tư này.
Riêng hàng hóa tạm
nhập tái xuất để tham gia hội chợ, triển lãm nếu được bán, tặng tại hội chợ,
triển lãm thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm,
doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế trên tờ khai nhập khẩu phi mậu
dịch với Chi quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập.
Điều 54. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng
hoá theo phương thức quay vòng
1. Các phương tiện
này bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc
không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong
container để chứa hàng lỏng (flex tank).
2. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương
tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập khẩu,
đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ
thể các phương tiện nhập khẩu.
a.2) Khi xuất khẩu,
đại lý vận tải nộp 01 Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi
xếp lên phương tiện vận tải (theo mẫu số 44/BKCR/2013 phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này); người vận chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng
hoá chuyên chở.
b) Trường hợp các
phương tiện trên không phải của hãng vận tải, người khai hải quan (người có
hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong các phương tiện thuê từ nước ngoài hoặc người có
phương tiện quay vòng hoặc người được chủ phương tiện quay vòng ủy quyền) cam
kết sử dụng phương tiện quay vòng đúng mục đích tại bảng kê (theo mẫu số 44/BKCR/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) để làm thủ tục theo phương thức quay
vòng.
c) Chi cục hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng
phương tiện tạm xuất, tạm nhập; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
d) Trường hợp thay
đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng, thủ tục hải quan thực hiện như sau:
d.1) Người khai hải
quan có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ
tục tạm nhập giải trình rõ lý thay đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng.
d.2) Lãnh đạo Chi cục
hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình
của người khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì
chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, cụ thể như sau:
d.2.1) Tiếp nhận bảng
kê tạm nhập đã đăng ký và làm thủ tục tạm nhập;
d.2.2) Hướng dẫn
người khai hải quan mở tờ khai hải quan theo loại hình nhập kinh doanh, kê
khai, tính thuế và thực hiện thu thuế (thời điểm tính thuế là ngày đăng ký tờ
khai hải quan) theo hướng dẫn tại khoản 8, Điều 11 Thông tư này;
d.2.3) Xử lý vi phạm
về thời hạn tạm nhập - tái xuất và tính chậm nộp (nếu có);
d.2.4) Sau khi hoàn thành
thủ tục thu thuế, tiền chậm nộp và xử lý vi phạm (nếu có) thì thực hiện thanh khoản
bảng kê tạm nhập.
3. Phương
tiện quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ ….) không phải là container, bồn mềm
thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều
53 Thông tư này.
Điều 55. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Các hình thức tái
nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng
trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả
lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả
lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân
nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả
lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương
nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng
trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục
nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục hải quan
đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó hoặc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tái
nhập.
b) Trường hợp một lô
hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập
được thực hiện tại một trong những Chi cục hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu
hàng hoá đó hoặc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tái nhập.
3. Hàng hoá sau khi
tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục hải quan nơi đã làm thủ tục tái
nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất
hàng hoá là Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục hải quan cửa
khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục
nhập khẩu hàng trả lại
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Văn bản đề nghị
tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan
hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng
thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu
huỷ hoặc để tái xuất đi nước thứ ba; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm
tái chế, thời gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế):
nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận đơn: như đối với hàng hoá
nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản chụp;
a.4) Văn bản của bên
nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu
thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chính hoặc bản chụp.
b) Cơ quan hải quan
áp dụng thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại (trừ giấy
phép nhập khẩu, giấp phép quản lý chuyên ngành). Hàng hóa tái nhập phải kiểm
tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải
đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để
xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất
khẩu trước đây.
c) Cơ quan hải quan
ra quyết định không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ
không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này và cơ quan hải quan có
đủ cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây; các trường
hợp khác thực hiện thu đủ các loại thuế theo quy định.
d) Đối với hàng hoá
tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan
hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập.
5. Thủ tục tái xuất
hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản chụp.
b) Cơ quan hải quan
làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá
phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với hàng hóa đã được mô tả chi tiết trên
tờ khai tạm nhập để xác định sự phù hợp của hàng hóa khi tái xuất với khi tạm
nhập.
c) Trường hợp hàng
tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục hải
quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở
đó đề xuất Chi cục hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình
thức xử lý như sau:
c.1) Đối với sản phẩm
tái chế là hàng gia công
c.1.1) Làm thủ tục
hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng
đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy
định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ; hoặc
c.1.2) Tiêu huỷ, nếu
bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm
tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa
tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng
hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải
quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế
nhập khẩu biết (nếu hai đơn vị Hải quan này là hai Chi cục hải quan khác nhau)
về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này
hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm d khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo
quy định tại điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư này.
Điều 56. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải xuất khẩu trả lại cho khách
hàng nước ngoài, xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế
quan
1. Trường
hợp hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu
a) Nơi làm thủ tục
xuất khẩu: tại Chi cục hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó. Trường hợp
hàng xuất khẩu qua cửa khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa
khẩu xuất.
b) Hồ sơ hải quan
gồm:
b.1) Văn bản giải
trình của doanh nghiệp về việc xuất khẩu hàng;
b.2) Tờ
khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
b.3) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
b.4) Văn bản chấp
nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ
hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính hoặc bản chụp;
b.5) Hợp đồng bán
hàng cho nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan (nếu hàng xuất khẩu sang
nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản chụp.
b.6) Quyết định buộc
tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
c) Thủ tục hải quan
thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất
khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra
hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu);
đối chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá xuất khẩu;
ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự
phù hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập khẩu.
d) Cơ quan hải quan
ra quyết định không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu
sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu trả lại xuất khẩu sang nước thứ ba
hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không
thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này và cơ quan hải quan có đủ cơ
sở xác định hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây.
2. Trường hợp hàng
hóa chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan, nhưng
do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người
vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do
nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng hải quan tổ chức giám
sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu
nhập.
Điều 57. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
Việc quản lý hải quan
đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
Điều 58. Thủ
tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh
Thủ tục hải quan đối
với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010
của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC
ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế;
Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban
hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
Điều 59. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan.
a) Hàng hoá gửi kho
ngoại quan
Hàng hoá theo quy
định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho
ngoại quan.
b) Hồ sơ nộp cho Hải
quan kho ngoại quan bao gồm:
b.1) Tờ khai hàng hoá
nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính.
b.2) Hợp đồng thuê
kho ngoại quan: 01 bản chụp (trừ trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại
quan).
Trường hợp hợp đồng
thuê sử dụng cho nhiều lần nhập kho ngoại quan thì chỉ yêu cầu nộp một lần khi
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan đầu tiên và nộp phụ lục hợp
đồng thuê kho cho lần kế tiếp.
Thời hạn hàng hóa gửi
kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan.
b.3) Giấy uỷ quyền
nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản
chính;
b.4) Vận
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương hoặc tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa đưa khu phi
thuế quan gửi kho ngoại quan: 01 bản chụp;
b.5) Bản kê chi tiết
hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chụp.
b.6) Các chứng từ
khác theo yêu cầu quản lý của Bộ, ngành có liên quan.
c) Thủ tục hải quan
c.1) Đăng ký tờ khai
hàng hoá nhập kho ngoại quan.
c.2) Hải quan kho
ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên
container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu
phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập
kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải
kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công chức hải
quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ
khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất
kho.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho
ngoại quan:
a.1) Các loại hàng
hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hóa từ kho
ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho
ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai hàng hoá
nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho
ngoại quan 01 bản chụp (trừ trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại
quan).
Trường hợp hợp đồng
thuê sử dụng cho nhiều lần nhập kho ngoại quan thì chỉ yêu cầu nộp một lần khi
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan đầu tiên và nộp phụ lục hợp
đồng thuê kho cho lần kế tiếp.
b.3) Giấy uỷ quyền
gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản
chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có): nộp 01 bản
chụp, xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);
b.5) Quyết định buộc
tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản
chụp.
c) Thủ tục hải quan:
c.1) Kiểm tra tính
hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho
ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan nêu
tại điểm c khoản 1 Điều này.
c.2) Xác nhận “hàng
đã đưa vào kho ngoại quan” trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại khoản
4 Điều 30 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài, đưa vào các khu phi thuế
quan:
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá
nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản chụp;
a.3) Giấy uỷ quyền
xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
a.4) Phiếu xuất kho:
01 bản chính.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Hải quan kho
ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ
tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
b.2) Hàng hóa từ kho
ngoại quan xuất đi nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu quốc tế; cửa khẩu
chính hoặc các địa điểm khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b.3) Hàng hoá của một
lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được đưa ra
khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi kho và
đưa ra nước ngoài nhiều lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một thời điểm
thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản chụp có đóng dấu
xác nhận của Chi cục hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ
kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất.
b.4) Kết thúc việc
xuất kho ngoại quan, Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan căn cứ Biên bản
bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho
ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận
hàng hóa đến cửa khẩu xuất tại ô 35 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
trường hợp kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất thì hải quan kho ngoại quan xác
nhận ngay sau khi xếp hàng lên phương tiện.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
a) Hàng hoá từ kho
ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá nhập
khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hoá được
đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
a.3) Máy móc, thiết
bị của nhà thầu nước ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh nghiệp
thuê để thực hiện hợp đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi
kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo;
a.4) Hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu, gửi kho ngoại quan được nhập khẩu trở lại nội địa theo loại
hình tương ứng.
b) Hàng
hóa không được đưa vào kho ngoại quan trong các trường hợp sau đây:
b.1) Hàng hóa quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b.2) Hàng hóa theo
quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;
b.3) Hàng hóa
thuộc Danh mục hàng tiêu dùng hoặc Danh mục hàng không khuyến khích nhập khẩu
của Bộ Công Thương.
c) Thủ tục hải quan:
c.1. Người khai hải
quan thực hiện thủ tục nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho
thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.
c.2. Trường hợp hàng
gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải
quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản chụp (gồm vận
đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận
của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại
quan lưu.
c.3. Kết thúc việc
xuất kho ngoại quan, Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan căn cứ Biên bản
bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu, tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu để xác
nhận hàng hóa đến cửa khẩu xuất tại ô 35 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan.
d) Hải quan kho ngoại
quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ
khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
5. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất
a) Trách nhiệm của
chủ hàng/chủ kho ngoại quan
a.1) Lập Danh mục
hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất (theo mẫu số 47/BKCCK-KNQ/CFS/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): 03 bản;
a.2) Vận chuyển hàng
hóa đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản
bàn giao hàng hóa. Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng
hóa được vận chuyển đến cửa khẩu xuất, chủ hàng/chủ kho ngoại quan phải có văn
bản thông báo cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan và Chi cục hải quan
cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
a.3) Bảo quản hàng
hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển.Trường hợp
xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc
thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải/chủ kho ngoại quan phải áp
dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận
hiện trạng của hàng hoá.
b) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Xác nhận trên 02
bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất; Niêm
phong hàng hóa và lập 03 Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu (theo mẫu
số 46/BBBG-CCK/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), trong đó phải ghi
đầy đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác
làm căn cứ để Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý;
niêm phong hồ sơ hải quan (gồm: 02 Biên bản bàn giao; 02 bản Danh mục hàng hóa
xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất và bản chụp tờ khai hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan) cho chủ kho/người vận tải để vận chuyển đến cửa
khẩu xuất;
b.2) Fax Biên bản bàn
giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17giờ hàng ngày để phối
hợp theo dõi, quản lý.
b.3) Theo dõi thông tin
phản hồi từ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển
hàng hóa (do thương nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà chưa nhận
được thông tin phản hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất về việc hàng hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu xuất, Chi cục hải quan quản lý
kho ngoại quan chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất và
thông báo cho Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan quản lý kho ngoại quan
để truy tìm lô hàng.
c) Trách nhiệm của
Chi cục hải quan cửa khẩu xuất:
c.1) Kể từ khi nhận
được thông tin hàng hóa chuyển cửa khẩu theo Biên bản bàn giao do Chi cục hải
quan quản lý kho ngoại quan fax đến, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có trách
nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản
bàn giao.
c.2) Sau khi thương
nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm
tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh
đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao.
c.3) Fax Biên bản bàn
giao cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan biết. Trường hợp có thông tin
nghi vấn lô hàng xuất kho vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục
hải quan cửa khẩu xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả
kiểm tra như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
c.4) Lưu 01 Biên bản
bàn giao và gửi 01 Biên bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan cửa khẩu
quản lý kho ngoại quan để lưu hồ sơ.
c.5) Công chức hải
quan cửa khẩu xuất giám sát hàng hóa từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác
nhận trên Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu
xuất, trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày,
tháng, năm) và gửi lại cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để lưu giữ,
thanh khoản tờ khai.
c.6) Trường hợp hết
thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, trước 08
giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm
phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã
đăng ký cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để phối hợp trong việc truy
tìm lô hàng.
6. Thủ tục vận chuyển
hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
a) Chủ hàng hoặc đại
diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có
kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục hải quan
đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng thủ tục đối
với hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian của hợp
đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan
đầu tiên.
7. Quản lý hải quan
đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc chuyển quyền
sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua
bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã chuyển
quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ mới) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được
uỷ quyền) khai, nộp cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ
sau:
b.1) Tờ khai hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính
b.2) Văn bản thông
báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ
sang chủ hàng mới: 01 bản chính
b.3) Hợp đồng mua bán
hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan: 01 bản
chụp
b.4) Hợp đồng thuê
kho ngoại quan của chủ hàng mới: 01 bản chụp
Chi cục hải quan quản
lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan
của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
c) Sau khi đăng ký tờ
khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan mới, Chi cục hải quan quản lý kho thực
hiện việc thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan cũ.
d) Thời hạn hàng hoá
gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo
hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
8. Thủ tục thanh lý
hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
9. Quản lý hải quan
đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Trường
hợp chủ kho ngoại quan được chủ hàng ủy quyền thực hiện các dịch vụ trong kho
ngoại quan thì chủ kho ngoại quan phải được công nhận là đại lý hải quan, khi
làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải xuất trình thẻ nhân viên đại lý
hải quan.
b) Chi cục hải quan
quản lý kho ngoại quan thường xuyên kiểm tra hoạt động của kho ngoại quan; yêu
cầu chủ kho ngoại quan phải có sơ đồ xếp hàng hóa trong kho và sắp xếp hợp lý
các khu vực chứa hàng hoặc khu vực thực hiện các dịch vụ trong kho.
c) Chi cục hải quan
quản lý kho ngoại quan bố trí công chức chuyên trách thực hiện việc giám sát kho
ngoại quan và các hoạt động của kho ngoại quan; Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu
nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan
này đến kho ngoại quan khác phải chịu sự giám sát hải quan;
d) Hàng hóa từ kho
ngoại quan đưa ra cửa khẩu để xuất đi nước ngoài phải được thực xuất khẩu trong
vòng 15 ngày kể từ ngày xuất kho, trường hợp quá 15 ngày nhưng chưa thực xuất
khẩu nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục hải quan
cửa khẩu xuất xác nhận và hàng hóa còn trong thời hạn gửi kho ngoại quan thì
Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan quản
lý kho ngoại quan về tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan và giám sát hàng
hóa cho đến khi thực xuất hết; trường hợp hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại
quan nhưng chưa thực xuất khẩu thì Chi cục hải quan cửa khẩu xuất bàn giao lô
hàng cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để tiến hành xử lý theo hướng
dẫn tại khoản 7 Điều này.
đ) Định kỳ 06 tháng
một lần, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại
quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại
quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho (theo mẫu
số 45/BC-KNQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
e) Thanh khoản tờ
khai hàng hoá nhập kho ngoại quan:
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày thực xuất khẩu, chủ kho ngoại quan phải nộp tờ khai hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan để Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để xác
nhận hàng hóa đến cửa khẩu xuất và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho
ngoại quan. Việc xác nhận và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan phải căn cứ vào Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Danh mục hàng
hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải
quan cửa khẩu xuất.
g) Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan
và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả
kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 60. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo hướng dẫn của
liên Bộ Công Thương-Tài chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn - Y tế và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
Điều 61. Giám
sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
1. Nguyên tắc chuyển
cửa khẩu
Thủ tục chuyển cửa
khẩu được thực hiện đồng thời với thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP. Khi làm thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai căn cứ các thông tin về hàng hóa, địa điểm chuyển cửa khẩu trên tờ khai
hải quan để thực hiện chuyển cửa khẩu.
2. Giám sát đối với
hàng hóa chuyển cửa khẩu
a) Đối với hàng xuất
khẩu:
a.1) Chi cục hải quan
ngoài cửa khẩu lập Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (theo mẫu số 46/BBBG-CCK/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), giao cho người khai hải quan, kèm bản
chính tờ khai hải quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản của người khai hải
quan) để chuyển đến hải quan cửa khẩu xuất
a.2) Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng hóa do Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu chuyển đến, công chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực hiện xong việc tiếp
nhận hồ sơ và hàng hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao.
b) Đối với hàng nhập
khẩu:
b.1) Chi cục hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan chuyển tờ khai hải quan cho người khai để chuyển
đến hải quan cửa khẩu nhập.
b.2) Chậm nhất 04 giờ
kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức Hải quan cửa khẩu nhập phải thực
hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ, bàn giao hàng hóa và tờ khai hải quan, trường
hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra thực tế thì lập 02 bản Biên bản bàn giao
hàng chuyển cửa khẩu giao người khai hải quan chuyển đến hải quan nơi đăng ký
tờ khai để làm tiếp thủ tục.
3. Hàng hoá nhập khẩu
được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp
thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục
hải quan ngoài cửa khẩu hoặc có Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở xa cửa
khẩu/cảng không thuận tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục hải
quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá là thiết
bị văn phòng (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm...) hoặc hàng hóa nhập khẩu không
nhằm mục đích thương mại nhưng phục vụ trực tiếp cho hoạt động của chính doanh
nghiệp nếu đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất
xuất khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu
để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
5. Hàng hoá nhập khẩu
có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot,
viết tắt là ICD):
a) Hàng hoá nhập khẩu
có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về
các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa
khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá
nhập khẩu của DNCX; nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng
đích là ICD thì doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục
hải quan quản lý DNCX, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất
khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải
quan. Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề
nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục hải quan ICD tiến hành kiểm
tra thực hàng hoá theo đề nghị của Chi cục hải quan quản lý DNCX, Chi cục hải
quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo
hợp đồng gia công.
6. Chuyển cửa khẩu
đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan/CFS
a) Hàng hoá đã làm
thủ tục xuất khẩu gửi kho ngoại quan/CFS được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan/CFS
ra cửa khẩu xuất;
Hàng hoá từ nước
ngoài đưa vào kho ngoại quan được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại
quan theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 18 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP, trừ hàng hoá phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập
theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất được chuyển cửa khẩu từ kho
ngoại quan/CFS về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
c) Giám sát hải quan:
c.1) Đối với hàng hoá
vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan đến kho ngoại quan/CFS và ngược lại,
Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai lập Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu
để bàn giao nhiệm vụ giám sát, quản lý cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại
quan/CFS;
c.2) Trường hợp hàng
hoá vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS đến địa điểm làm thủ tục hải quan, chủ kho
ngoại quan/CFS lập Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa
khẩu xuất (theo mẫu số 47/BKCCK-KNQ/CFS/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này) nộp cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan/CFS để xác nhận, niêm phong
hải quan và thực hiện việc giám sát, quản lý hải quan giữa các Chi cục hải quan
có liên quan.
c.3) Việc giám sát
hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều 59 Thông tư này.
7. Việc giám sát hải
quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá
xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao đổi
giữa các khu phi thuế quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu
nhưng phải niêm phong hải quan.
8. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu, nếu Chi cục hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành
kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
9. Giám
sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Giám sát hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng niêm
phong hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quy định cụ thể.
a) Các trường hợp
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:
a.1) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải được
chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu
cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định
154/2005/NĐ-CP;
a.2) Đối với các lô
hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu
niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;
a.3) Đối
với các lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm
ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung
trong một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu
nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
b) Trường hợp không
phải niêm phong hải quan: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu khi làm
thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
c) Trường hợp không
thể niêm phong hải quan:
c.1) Đối
với hàng hóa là hàng rời thì phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan cửa
khẩu. Trường hợp làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì
việc kiểm tra thực tế hàng hoá do Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện theo đề
nghị của Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu.
c.2) Đối với hàng hóa
siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không đáp ứng điều kiện niêm phong hải
quan và do yêu cầu bảo quản đặc biệt không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu
thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu; Khi lập Biên
bản bàn giao, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phải mô tả cụ thể tình trạng hàng
hóa, phương tiện vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi
cho Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu.
10. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu nhưng thay đổi cửa khẩu
xuất
a) Trường hợp hàng
hóa đã làm xong thủ tục xuất khẩu nhưng chưa vận chuyển đến cửa khẩu xuất hoặc
kho CFS:
Doanh nghiệp gửi Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu:
a.1) Đơn đề nghị thay
đổi cửa khẩu xuất (theo mẫu số 48/TĐ-CKX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này): 02 bản chính;
a.2) Văn bản thông
báo thay đổi cửa khẩu xuất hàng của người nhận hàng hoặc hãng vận tải hoặc bên
thuê gia công: 01 bản chụp.
a.3) Văn bản cho phép
thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan cấp giấy phép đối với hàng hóa xuất khẩu
phải có giấy phép (trong giấy phép đã ghi rõ cửa khẩu xuất) hoặc văn bản của
UBND tỉnh cho phép xuất hàng qua cửa khẩu xuất mới (đối với hàng hóa xuất khẩu
qua cửa khẩu đường bộ khi thay đổi cửa khẩu xuất sang cửa khẩu xuất mới thuộc
thẩm quyền cho phép của UBND tỉnh): 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu;
b) Trường hợp hàng
hóa đã làm xong thủ tục xuất khẩu, đã đưa vào khu vực giám sát hải quan thuộc
cửa khẩu ghi trên tờ khai hải quan hoặc hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu đã
vận chuyển đến kho CFS thuộc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu quản lý:
Doanh nghiệp gửi Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan các loại giấy tờ như nêu tại điểm a khoản
này.
Tổng cục Hải quan
hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện thay đổi cửa khẩu xuất.
Điều 62. Thủ
tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối
với phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như quy định đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại
hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1. Phương tiện vận
tải đường thủy, đường hàng không, đường sắt phải làm xong thủ tục hải quan
xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh và làm thủ tục nhập cảnh trước khi
làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Trường hợp phương
tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện ký hợp đồng
bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở
nước ngoài) thì có văn bản đề nghị làm thủ tục hải quan xuất khẩu,
gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh,
nếu được Cục trưởng hải quan nơi đã làm thủ tục xuất cảnh chấp
nhận thì được miễn kiểm tra thực tế khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
Thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải quan nơi đã làm thủ
tục xuất cảnh.
2. Phương tiện vận
tải đường bộ hoặc phương tiện khác được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa
khẩu thì chỉ làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu đối với từng loại phương tiện vận tải thực hiện theo các quy
định của pháp luật có liên quan.
Chương III
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ
Điều 63. Điều
kiện thành lập
1. Đối với địa điểm
làm thủ tục hải quan cảng nội địa
a) Đã được quy hoạch
trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có diện tích
từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện
làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi
lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có
hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân
điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào
kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống
giám sát của cơ quan hải quan.
2. Đối với địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Nằm trong quy
hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu;
b) Thuộc địa bàn có
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác
hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao thông
thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d) Có diện tích từ 01
ha trở lên;
e) Các điều kiện khác
như quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với địa điểm
kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi đầu tư xây dựng:
a) Vị trí: gắn liền
với trụ sở Chi cục hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục hải quan)
hoặc ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận
tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục hải
quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa điểm dùng chung cho nhiều Chi cục hải
quan);
b) Về diện tích: Địa điểm
kiểm tra của một Chi cục hải quan phải có diện tích tối thiểu là 5.000 m2; địa điểm
kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục hải quan phải có diện tích tối thiểu là
10.000 m2;
c) Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị:
c.1) Đảm bảo điều
kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá,
nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
c.2) Kho, bãi phải có
hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám
sát;
c.3) Hàng hoá ra vào
kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan
hải quan.
d) Trường hợp địa điểm
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thì doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh
ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi.
4. Đối với địa điểm
tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới:
a) Trường hợp nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu
a.1) Doanh nghiệp
phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi;
a.2) Về diện tích:
Phải có diện tích tối thiểu 5.000m2.
a.3) Đảm bảo điều
kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá,
nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
a.4) Kho, bãi phải có
hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám
sát;
a.5) Hàng hoá ra vào
kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan
hải quan.
b) Trường hợp không nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu:
Điều kiện thành lập
như đối với địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong
khu kinh tế cửa khẩu. Ngoài ra, địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu phải đáp ứng điều kiện sau:
b.1) Phải gắn liền
với khu vực cửa khẩu;
b.2) Được UBND tỉnh,
thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Đối với địa điểm
thu gom hàng lẻ ở nội địa (CFS):
a) Doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh kho bãi;
b) Ở địa bàn có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc
vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục hải quan quản lý không quá 20
km;
c) Đảm bảo điều kiện
làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi
lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có
diện tích tối thiểu 1.000m2, có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được
trang bị hệ thống camera giám sát;
e) Hàng hoá ra vào
kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống
giám sát của cơ quan hải quan.
6. Đối với kho ngoại
quan
Điều kiện thành lập
kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí thành lập kho
ngoại quan
Kho ngoại quan phải
được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
b) Diện tích
b.1) Kho ngoại quan
phải có diện tích tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình
phụ trợ), trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000m2 trở lên.
b.2) Đối với kho
chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá
phải bảo quản theo chế độ đặc biệt) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 5.000
m2 và diện tích kho chứa hàng có thể dưới 1.000m2.
b.3) Đối với bãi
ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,...) phải đạt
diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.
c) Tường rào ngăn
cách với khu vực xung quanh
c.1) Đối với kho
ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập
với khu vực xung quanh và trong phạm vi địa bàn kiểm soát, kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.
c.2) Đối với kho
ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt
lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan.
d) Phần mềm quản lý
và camera giám sát:
d.1) Chủ kho ngoại
quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo
dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho theo quy định của cơ
quan hải quan và được nối mạng với hải quan quản lý kho ngoại quan.
d.2) Kho ngoại quan
phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát hàng hoá ra, vào và hệ thống có khả
năng lưu giữ hình ảnh camera giám sát trong thời hạn 06 tháng để đảm bảo yêu
cầu theo dõi, giám sát và truy xuất dữ liệu khi cần thiết của cơ quan hải quan.
7. Kho bảo thuế
Doanh nghiệp đề nghị
thành lập kho bảo thuế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
a, b, c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, để đảm bảo
yêu cầu giám sát, quản lý hải quan, tại Thông tư này hướng dẫn cụ thể điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP như sau:
a) Doanh nghiệp phải
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
b) Doanh nghiệp phải
có hệ thống sổ kế toán và phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu
giữ, tồn trong kho.
c) Kho bảo thuế phải nằm
trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được lắp đặt hệ thống camera
giám sát hàng hoá ra, vào và hệ thống này có khả năng lưu giữ hình ảnh camera
giám sát trong thời hạn 06 tháng để đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát và truy
xuất dữ liệu khi cần thiết của cơ quan hải quan.
8. Đối với địa điểm
kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất
a) Chân công trình
hoặc kho của công trình phải là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu
để xây dựng nhà máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư.
b) Nhà máy, xí nghiệp
sản xuất của doanh nghiệp là nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn, hàng hóa không
thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung.
c) Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công
trình, nơi sản xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công, lắp đặt
sau khi đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan.
Điều 64. Hồ
sơ thành lập
1. Hồ sơ thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị
thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận
thành lập ICD của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được Bộ Giao
thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
d) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản chụp;
đ) Quy chế hoạt động:
01 bản chính.
2. Hồ sơ thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu gồm:
a) Văn bản đề nghị
thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận
của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01
bản chính;
c) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
d) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản chụp;
đ) Quy chế hoạt động:
01 bản chính.
3. Hồ sơ thành lập
địa điểm kiểm tra tập trung:
a) Trường hợp địa điểm
kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Văn bản đề nghị
thành lập của Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
a.2) Sơ đồ quy hoạch
mạng lưới giao thông, các khu công nghiệp, kinh tế có liên quan trên địa bàn:
01 bản chụp;
a.3) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản chụp;
a.4) Quy chế hoạt động:
01 bản chính;
a.5) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp.
b) Trường hợp địa điểm
kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm làm chủ đầu tư:
b.1) Văn bản đề nghị
thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b.2) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản chụp;
b.3) Quy chế hoạt
động: 01 bản chính;
b.4) Giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp;
b.5) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản chụp;
4. Hồ sơ thành lập
địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
a) Văn bản đề nghị
thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản chụp;
c) Quy chế hoạt động:
01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp;
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản chụp;
e) Đối với địa điểm
kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới không nằm trong khu kinh tế
cửa khẩu, doanh nghiệp phải nộp Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tỉnh, thành phố
cấp: 01 bản chụp;
5. Hồ sơ thành lập
địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS)
a) Văn bản đề nghị
thành lập của doanh nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản chụp;
c) Quy chế hoạt động:
01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp;
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản chụp;
6. Hồ sơ thành lập
kho ngoại quan
a) Đơn xin thành lập
kho ngoại quan (mẫu số 49/TL-KNQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu
vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các
kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo
vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu
cầu);
d) Chứng từ hợp pháp
về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám
sát,... kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu
vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
7. Hồ sơ thành lập
kho bảo thuế
a) Đơn xin thành lập
kho bảo thuế (mẫu số 50/TL-KBT/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu
vực kho thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho
hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ,
văn phòng kho;
d) Chứng từ hợp pháp
về quyền sử dụng kho, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,...
8. Đối với địa điểm
kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất:
Doanh nghiệp gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận: 01 bản
chính.
Điều 65. Trình
tự thành lập
1. Đối với địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu (sau đây gọi chung là địa điểm làm thủ tục hải quan):
a. Doanh nghiệp gửi
hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm
thủ tục hải quan.
b. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế
kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản
1, khoản 2 Điều 63 Thông tư này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục
Hải quan.
c. Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn
thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan theo qui định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Trường hợp không đủ điều kiện thành lập
thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
2. Đối với địa điểm
kiểm tra tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở
biên giới; địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS); kho ngoại quan (sau đây gọi chung là
địa điểm):
a) Xin chủ trương
thành lập địa điểm
a.1) Doanh nghiệp có
nhu cầu thành lập địa điểm có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải
quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: sự cần
thiết phải thành lập, vị trí địa điểm dự kiến thành lập, diện tích, các điều
kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng,...
a.2) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, căn cứ tình hình hoạt động của các địa điểm
đã được thành lập trên địa bàn, đánh giá sự cần thiết và phù hợp với yêu cầu
quản lý, riêng kho ngoại quan nếu đáp ứng yêu cầu giám sát của công chức hải
quan thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan.
a.3) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần
thực hiện, nếu không đồng ý thì có văn bản trả lời rõ lý do.
b) Ra quyết định
thành lập địa điểm
b.1) Sau khi thống
nhất chủ trương với Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng
kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện thì lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư này gửi
Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập địa điểm).
b.2) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện: Kiểm tra hồ sơ; khảo sát, kiểm tra thực tế kho, bãi; đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập địa điểm, gửi báo cáo và đề nghị về
Tổng cục Hải quan (nếu đáp ứng điều kiện thành lập).
b.3) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm
hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết
định thành lập địa điểm hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định.
3. Đối với địa điểm
kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất; kho bảo thuế
Doanh nghiệp gửi văn
bản, kèm hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra
quyết định thành lập, nếu không phù hợp thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và
nêu rõ lý do.
Điều 66. Chấm
dứt, tạm dừng hoạt động
1. Các trường hợp
chấm dứt hoạt động
a) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải
quan tại cảng nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; địa điểm
kiểm tra tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở
biên giới; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho ngoại quan, kho bảo thuế nếu không đáp
ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện khác theo quy
định tại Điều 63 Thông tư này.
b) Doanh nghiệp có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06
tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt
động mà không có lý do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh
nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi
cục trưởng hải quan.
đ) Đối với kho ngoại
quan, kho bảo thuế đã được thành lập trước đây, nhưng đến ngày 31/12/2014 mà không
mở rộng diện tích để đáp ứng quy định nêu tại khoản 6, khoản 7 Điều 64 Thông tư
này.
2. Thẩm quyền ra
quyết định chấm dứt
a) Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a.1) Ra quyết định
chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công
trình, nơi sản xuất; kho bảo thuế.
a.2) Kiểm tra, báo
cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm
thủ tục hải quan cảng nội địa; kho ngoại quan; địa điểm kiểm tra tập trung; địa
điểm thu gom hàng lẻ; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
ở biên giới.
b) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan:
b.1. Ra quyết định
chấm dứt hoạt động của kho ngoại quan; địa điểm kiểm tra tập trung; địa điểm
thu gom hàng lẻ; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở
biên giới.
b.2. Kiểm tra, báo
cáo, đề xuất Bộ Tài chính chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục hải
quan cảng nội địa.
c) Bộ trưởng Bộ Tài
chính ra quyết định chấm dứt hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan cảng
nội địa.
3. Tạm dừng hoạt động
của các địa điểm:
a) Trường hợp địa điểm
không còn hoạt động do không có hàng hóa và doanh nghiệp có văn bản đề nghị thì
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa
điểm kiểm tra tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu ở biên giới; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho ngoại quan; báo cáo, đề xuất
Tổng cục Hải quan ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải
quan cảng nội địa.
b) Thời gian tạm dừng
hoạt động không quá 06 tháng kể từ ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị.
c) Trong thời gian
tạm dừng hoạt động, các địa điểm trên không chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan.
d) Sau thời hạn trên,
nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động thì Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra điều kiện thành lập và hoạt động của các
địa điểm, nếu đáp ứng điều kiện thì có văn bản chấp nhận cho phép hoạt động
hoặc báo cáo Tổng cục Hải quan cho phép hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục
hải quan cảng nội địa. Trường hợp không đáp ứng điều kiện hoặc doanh nghiệp
không có văn bản đề nghị thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét việc chấm dứt
hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Thủ
tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
1. Doanh nghiệp có
nhu cầu thu hẹp hoặc mở rộng diện tích địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết
định thành lập hoặc có nhu cầu di chuyển từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan
quyết định thành lập đến địa điểm mới đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều
63 Thông tư này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin di chuyển,
mở rộng, thu hẹp;
b) Sơ đồ kho, bãi khu
vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp;
c) Chứng từ hợp pháp
về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế
kho bãi;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
quyết định mở rộng, thu hẹp hoặc di chuyển đối với trường hợp di chuyển đến địa
điểm mới cùng nằm trong khu vực đã thành lập hoặc có văn bản trả lời doanh
nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di chuyển, mở rộng, thu hẹp.
d) Trường hợp di
chuyển địa điểm đã được thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu vực đã thành
lập thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem
xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định di chuyển địa điểm.
3. Riêng các địa điểm
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Thông tư này phải nằm trong quy
hoạch của Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ Tài chính thì việc di chuyển địa điểm
phải được Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ Tài chính có văn bản chấp nhận.
Điều 68. Chuyển
đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu
1. Thủ tục chuyển đổi
quyền sở hữu địa điểm thực hiện như sau:
a) Chủ địa điểm có
công văn đề nghị chuyển đổi chủ sở hữu địa điểm;
b) Chủ mới làm thủ
tục chuyển đổi chủ sở hữu địa điểm. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại Điều 64
Thông tư này;
c) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi chủ sở hữu, báo cáo, đề xuất Tổng cục
Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự
thay đổi so với thực trạng kho, bãi hiện hành. Trường hợp địa điểm thuộc thẩm
quyền thành lập của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Tổng cục Hải quan báo cáo, đề
xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Thủ tục đổi tên
chủ sở hữu:
a) Chủ sở hữu có công
văn đề nghị đổi tên, gửi kèm chứng từ chứng nhận việc thay đổi tên doanh nghiệp
đã được cơ quan cấp phép thành lập doanh nghiệp xác nhận.
b) Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Hải quan có văn bản công nhận
việc thay đổi tên chủ sở hữu trên Quyết định thành lập địa điểm. Trường hợp địa
điểm thuộc thẩm quyền thành lập của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Tổng cục Hải
quan báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Phần III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Điều 69. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu
dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ
quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc
tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá viện trợ
nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập
khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không
thanh toán;
6. Dụng cụ nghề
nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ
chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
7. Tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân
của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập
cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
9. Hàng hoá phi mậu
dịch khác.
Điều 70. Người
khai hải quan
Người khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch là một trong các đối tượng
sau đây:
1. Chủ hàng;
2. Đại lý làm thủ tục
hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý;
3. Người được chủ
hàng uỷ quyền bằng văn bản.
Trong trường hợp ủy
quyền, người nhận uỷ quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ
khai hải quan.
Điều 71. Hồ
sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
1. Giấy tờ phải nộp
gồm:
a) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Vận đơn (trừ
trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại
điểm 8 Điều 69 Thông tư này): 01 bản chụp;
c) Văn bản uỷ quyền
quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
d) Tờ khai xác nhận
viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng
viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
đ) Quyết định hoặc
giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam; hoặc hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy
tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng dấu kiểm
chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản chụp có
chứng thực kèm bản chính để đối chiếu;
e) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước ngoài
vào Việt Nam: 01 bản chụp;
g) Giấy phép nhập
khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều
kiện): 01 bản chính;
h) Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm e.5 khoản 2 Điều 12
Thông tư này: 01 bản chính;
i) Thông báo hoặc
quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản chụp;
k) Giấy tờ khác, tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất
trình gồm:
a) Giấy báo nhận hàng
của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn
miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 69 Thông tư này);
b) Sổ tiêu chuẩn hàng
miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người nước ngoài làm
việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định
hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu
thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều 72. Hồ
sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
1 Giấy tờ phải nộp
gồm:
a) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Văn bản uỷ quyền
quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
c) Văn bản cho phép
xuất khẩu viện trợ nhân đạo và tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan
có thẩm quyền đối với trường hợp xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản
chính;
d) Văn bản cho phép
định cư ở nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp
xuất khẩu tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản chụp có chứng thực;
đ) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài:
01 bản chụp có chứng thực;
e) Giấy phép xuất
khẩu hàng hoá (đối với trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có điều
kiện): 01 bản chính;
g) Giấy tờ khác, tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Hồ sơ để xác định
hàng hoá xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu
thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều 73. Thủ
tục hải quan
1. Người khai hải
quan khai và nộp hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm
tra chi tiết hồ sơ.
2. Hình thức, mức độ
kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch do Lãnh đạo Chi cục
hải quan quyết định theo nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị
định 154/2005/NĐ-CP .
Riêng hàng hoá hưởng
theo chế độ ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều
38 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
3. Thuế, lệ phí và
các khoản phải nộp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông quan hàng
hoá phi mậu dịch
Việc ký, đóng dấu “đã
làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại khâu cuối
cùng thực hiện.
5. Theo dõi và thanh khoản
đối với dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm nhập, tạm xuất có thời
hạn của cơ quan, tổ chức, người nhập cảnh, xuất cảnh không nhằm mục đích thương
mại
a) Đến thời hạn tái
xuất người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái xuất dụng cụ nghề nghiệp,
phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục hải quan nơi
tạm nhập. Trường hợp tái xuất tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi
tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi tạm nhập, gửi kèm bản
chụp tờ khai hải quan (bản lưu hải quan) để thanh khoản hồ sơ theo quy định.
b) Đến thời hạn tái
nhập người khai hải quan phải thực hiện thủ tục tái nhập dụng cụ nghề nghiệp,
phương tiện làm việc và thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục hải quan nơi
tạm xuất. Trường hợp tái nhập tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi
tạm xuất thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục tái nhập,
người khai hải quan có trách nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan nơi
tạm xuất để thanh khoản hồ sơ theo quy định.
c) Quá thời hạn chưa
tái xuất, chưa tái nhập thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Phần IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Mục 1. ĐỐI
VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH
THƯƠNG MẠI
Điều 74. Thủ
tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
1. Người khai hải
quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước
ngoài nhập cảnh theo Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung
biên giới:
a.1) Giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký
phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành
khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc
trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ khác
theo qui định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có
chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương
tiện tạm nhập theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại
biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện
theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao
thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập
phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình
bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập
container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá
quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document):
xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại Nghị định
số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới của quốc gia
đăng ký xe cấp và còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy đăng ký
phương tiện: xuất trình bản chính;
c.4) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 75. Thủ
tục hải quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
1. Người khai hải
quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước
ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung
biên giới:
a.1) Văn bản gia hạn
thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác
theo quy định tại điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có
chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành
khách (nếu là xe khách tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, quá cảnh (trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận
tải và hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc
trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với phương
tiện tái xuất theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại
biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện
theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao
thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập
phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình
bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập
container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá
quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document):
xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tại
Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy đăng ký phương
tiện;
c.2) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất.
2. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 76. Thủ
tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái
nhập)
Thủ tục hải quan đối
với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo
qui định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện sử dụng
mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp ô tô
được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in
tờ khai phương tiện vận tải.
Mục 2. ĐỐI
VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU
46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 77. Cơ
chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ
1. Phương tiện vận
tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe
kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh,
nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển
phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận
tải.
Điều 78. Thủ
tục hải quan
Đối với các phương tiện
vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển
phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý
của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Mục 3. ĐỐI
VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM
XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 79. Thủ
tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập
cảnh
1. Đối với ô tô nước
ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy
tờ sau:
a) Đối với ô tô nước
ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung
biên giới:
a.1) Văn bản cho phép
của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa
khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký
phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác
theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có
chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc
trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định
tái Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b.2) Giấy kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy đăng ký
phương tiện;
b.4) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này).
2. Đối với ô tô nước
ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các
giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải
quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản cho phép
của cơ quan có thẩm quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia hạn
tạm nhập (nếu có): nộp bản chính.
3. Đối với ô tô Việt
Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như
quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu
số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này, trường hợp ô tô
được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in
tờ khai phương tiện vận tải.
4. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 80. Thủ
tục hải quan đối với thuyền xuồng, ca nô,… xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục hải quan
đối với (tàu, thuyền, xà lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký lưu hành
theo qui định đối với phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương tiện
hoặc người điều khiển phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan
những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép
của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa
khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký
phương tiện (nếu có): xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu): xuất trình
bản chính;
a.4) Tờ khai xuất
cảnh hoặc nhập cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện vận tải và của
những người làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai phương
tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất (mẫu số 53/PTVTĐS/TN-TX/2013 phụ
lục III ban hành kèm Thông tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông
tạm xuất – tái nhập (mẫu số 54/PTVTĐS/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông
tư này): nộp bản chính.
b) Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
2. Thủ tục hải quan
đối với mô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập
cảnh.
a) Đối với mô tô, xe
gắn máy nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép
của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa
khẩu): nộp bản chụp;
a.2) Giấy đăng ký phương
tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô tô, xe
gắn máy nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và xuất
trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải
quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản gia hạn
tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô tô, xe
gắn máy hai bánh Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ
hải quan tương tự như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này, riêng tờ khai
phương tiện in theo mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông
tư này.
d) Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 81. Quy
định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới
thường xuyên qua lại khu vực biên giới
1. Các phương tiện
này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của
nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao hàng nhập
khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của
Việt Nam đi qua biên giới trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận
hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận
tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu
vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với trường hợp
nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài
thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc
chủ hàng hoá có văn bản đề nghị, lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét gia hạn,
thời gian gia hạn thêm không quá 02 ngày.
3. Các loại phương
tiện này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
4. Các loại phương
tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận
tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy
tính.
Mục 4. ĐỐI
VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH,
CHUYỂN CẢNG
Điều 82. Người
khai hải quan
Thuyền trưởng hoặc
người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng)
chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Điều 83. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối
với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định
số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải.
Điều 84. Thời
hạn làm thủ tục hải quan
Người khai hải quan
phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ
đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí
theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất hai giờ
trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu
chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời
cảng;
3. Trường hợp có lý
do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông
báo bằng văn bản cho Chi cục hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Điều 85. Khai
hải quan
Người khai hải quan
thực hiện nội dung khai hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư này và lưu
ý các nội dung sau:
1. Bản khai hàng hoá
nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả
hàng hóa (description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa,
hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt
hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached
list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý
của thuyền viên:
a) Khai hành lý của
cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá
của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý
vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy
định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế.
Điều 86. Hồ
sơ hải quan
1. Đối với tàu biển
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản khai hàng hoá:
01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
h) Bản khai hàng hóa
chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển
nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai
báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản
1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có
vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo
khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai
hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Hoá đơn mua hàng
cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng
miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển
Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản lược khai hàng
hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
đ) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản chụp.
4. Đối với tàu biển
quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục hải quan cảng
nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển
hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất
cảnh.
b) Khi làm thủ tục
xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản
khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
chuyển đến.
5. Đối với tàu biển
chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu
đi:
a.1) Thuyền trưởng
nộp cho Chi cục hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu
chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá
quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục hải quan
cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục
hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu
đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã
niêm phong hải quan do Chi cục hải quan cảng đi chuyển đến.
Mục 5. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Điều 87. Trách
nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu
bay
1. Chậm nhất hai mươi
bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi
tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không
cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến
bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
đ) Thời gian đến - đi
của tàu bay;
e) Vị trí đỗ của tàu
bay;
g) Cửa vào của hành
khách;
h) Thời gian xếp, dỡ
hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có
trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ
quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất 02 giờ
(đối với hành trình bay tuyến dài trên 06 giờ bay) và 01 giờ (đối với hành
trình bay tuyến ngắn từ 06 giờ bay trở xuống) trước khi tàu bay nhập cảnh và
trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất
cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp
cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành
khách;
d) Danh sách tổ lái
và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ
quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu,
hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định,
người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ
quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp
tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng
hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành
lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành
khách: 01 bản chính;
đ) Danh sách tổ lái
và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Điều 88. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
87 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp;
tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư này từ người điều
khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu
bay theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Thủ
tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển
nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Thủ tục hải quan
đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực
hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay
vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận
chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trong khoang hầm
hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
Mục 6. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG
SẮT
Điều 90. Thủ
tục hải quan đối với tàu nhập cảnh
1. Tại ga liên vận
biên giới
a) Ngay sau khi tàu
đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là
trưởng tàu) nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy
tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp
hàng hoá (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy
liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp
toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược
khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 55/BLK-ĐS/2013
Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.5) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu
khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản
chính;
a.6) Danh sách, tờ
khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu
khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới):
01 bản chính.
b) Chi cục hải quan
cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm
tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký
gửi;
b.3) Kiểm tra niêm
phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải
quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội
địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu
trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong
quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ
tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn
giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận
nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp
vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản
trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ
hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01
bản.
2. Tại ga liên vận
nội địa
a) Ngay sau khi tàu
đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn
nguyên niêm phong của Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách
liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản
chính;
a.3) Danh sách, tờ
khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu
khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01
bản chính.
b) Chi cục hải quan
cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm
tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm
phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong
quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp
vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới
gửi đến.
Điều 91. Thủ
tục hải quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga liên vận
nội địa:
a) Trước khi tàu rời
ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục
hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ
tự lập tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên
vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản
photocopy liên 2 (đối với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ
khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu
khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản
chính;
a.4) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách
liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan
cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải
quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường
hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng
rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn
giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02
bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp
vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ
hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản
chụp; vận đơn 01 bản photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện
hợp pháp để nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận
biên giới:
a) Khi tàu tới ga
liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải
quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã
được Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ
tự lập tàu 01 bản chính có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở
hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp
toa xe, Giấy giao tiếp hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách
liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản
chính.
a.5) Danh sách, tờ
khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách
liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm
tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý
ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát
việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải
quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp
hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời…
thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu
xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát
trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp
vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả
lại các giấy tờ do Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Phần V
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. CĂN
CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Điều 92. Căn
cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm
1. Đối với hàng hoá
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
a) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
b) Trị giá tính thuế
thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP .
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất thuế
xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng
tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
c.2) Thuế suất thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
c.2.1) Thuế suất ưu
đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với
Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở
xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
c.2.2) Thuế suất ưu
đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Thông tư quy định
về thuế suất ưu đãi đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2007/TT-BTC
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
c.2.3) Thuế suất
thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp
dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy
định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:
Thuế suất thông
thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
Việc phân loại hàng
hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm c khoản này phải tuân thủ theo
đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và các văn bản có liên quan. Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị
thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là
tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa
xuất nhập khẩu Việt Nam thì ngoài quy định nêu trên còn phải thực hiện thủ tục
kê khai theo hướng dẫn tại Điều 97 Thông tư này.
d) Ngoài việc chịu
thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa
nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân
biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống
trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính
thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được xác định như
sau:
a) Việc xác định số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng
mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá
tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất của từng mặt hàng
|
Trường hợp hàng hoá
là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm
2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định
của Luật Dầu khí.
b) Trường hợp số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương
mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp
nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ
phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là
100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn
hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 93. Căn
cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn
hợp
1. Căn cứ tính thuế
đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Căn cứ tính thuế
đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng
thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt
đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính
thuế.
b) Căn cứ tính thuế
đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng
thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 92 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt
đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b.4) Tỷ giá tính
thuế.
2. Phương pháp tính
thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Việc xác định số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện
theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
áp dụng thuế tuyệt đối
|
x
|
Mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
x
|
Tỷ giá
tính thuế
|
b) Việc xác định số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
|
=
|
Số
tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Thông tư này
|
+
|
Số
tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này
|
Điều 94. Căn
cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương là người
nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế
nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt
hàng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 92 Thông tư này.
3. Phương pháp tính
thuế:
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Giá tính
thuế nhập khẩu
|
x
|
Thuế
suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
Tổng số
tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
=
|
Số
tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 hoặc khoản
2 Điều 93 Thông tư này
|
+
|
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 95. Thời
điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế; thủ tục thu nộp, hoàn trả đối với hàng hóa
áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Thời điểm tính
thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời điểm tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 98 Thông tư này;
b) Thời hạn nộp thuế
thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 20 Thông tư này.
2. Thủ tục thu nộp,
hoàn trả:
a) Thủ tục thu nộp:
a.1) Trường hợp thuế
nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng.
a.2) Trường hợp
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập -
tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Thủ tục hoàn trả:
Sau khi nhận được
Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp hoặc
Quyết định không áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
của Bộ trưởng Bộ Công Thương (quyết định chính thức), cơ quan hải quan thực
hiện hoàn trả cho đối tượng nộp thuế nếu nộp thừa theo quy định tại Điều 26
Thông tư này.
Điều 96. Áp
dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Đối với hàng hoá
thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu
đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính thuế
là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới
(thời điểm thay đổi mục đích sử dụng). Trong đó:
a) Trị giá tính thuế
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính.
b) Thuế suất để tính
thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
Trường hợp người nộp
thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê
khai, nộp thuế với cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
8 Điều 11 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 100 Thông tư này
thì thực hiện tính thuế theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều
13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu hoặc
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.
3. Đối với hàng hoá
nhập khẩu phải chịu thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm
thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử.
Điều 97. Thủ
tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84,
Chương 85 và Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền,
đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
1. Máy móc, thiết bị
thuộc các Chương 84, Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi nếu thỏa mãn các
nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
Việt Nam thì thực hiện phân loại theo máy chính, không phân biệt những máy móc,
thiết bị đó được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều
chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau.
2. Để có cơ sở theo
dõi và thực hiện phân loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây chuyền
được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ
tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay
tháo rời, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Ngoài thủ tục
hải quan theo quy định, người khai hải quan có trách nhiệm đăng ký Danh mục máy
móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tính thuế theo
máy chính (theo mẫu số 04/ĐKDMTBTT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này) với Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp nơi đóng trụ
sở không có Chi cục hải quan thì đăng ký với Chi cục hải quan nơi thuận tiện
nhất.
Nếu người khai hải
quan đăng ký danh mục và nhập khẩu máy móc, thiết bị (một lần hay nhiều lần)
tại cùng một Chi cục thì thông báo cho Chi cục đó khi làm thủ tục đăng ký danh mục
để Chi cục thực hiện thủ tục tiếp nhận đăng ký danh mục theo quy định tại điểm
b.1 dưới đây.
a.2) Hồ sơ, tài liệu
nộp khi đăng ký Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ
hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh mục máy
móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự kiến nhập
khẩu (theo mẫu số 05/DMTBDKNK-MC/2013 kèm theo Phụ lục II Thông tư này) trong
đó nêu rõ tên, số lượng, đơn giá, mã số theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị,
loại và mã số của máy móc, thiết bị chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu
theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 06/PTDTL-TBMC/2013 ban hành kèm theo Phụ lục II
Thông tư này);
a.2.2) Bản thuyết
minh và sơ đồ lắp đặt thể hiện rõ vị trí của từng loại máy móc, thiết bị trong
Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84 hoặc Chương 85 là tổ hợp, dây
chuyền: nộp bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Bản cam kết và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2
loại tài liệu trên.
a.3) Nộp đủ thuế theo
từng máy móc, thiết bị trong Danh mục và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai
không đúng.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Khi tiếp nhận
Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền:
Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm
tra, nếu thoả mãn các nội dung nêu tại các chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI thì lập
sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu và 01 bản
phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan
01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện tính thuế theo
máy chính và thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế
nhập khẩu) theo qui định.
Nếu người khai hải
quan đăng ký Danh mục và làm thủ tục nhập khẩu (một lần hay nhiều lần) toàn bộ
máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tại cùng một
Chi cục hải quan thì Chi cục hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục (đồng thời là
Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu), sau khi lập sổ theo dõi, đóng dấu xác
nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu (lưu 01 bản chính Danh mục, giao
cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục), sẽ giữ lại 01 bản chính phiếu
theo dõi trừ lùi và thực hiện thủ tục quy định tại điểm b.2 dưới đây.
b.2) Khi làm thủ tục
nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ
hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi những máy móc, thiết
bị người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu
01 bản chụp Danh mục máy móc, thiết bị và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện
trừ lùi vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hoá
nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai
hải quan lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản
chính đến Chi cục Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp Chi cục
Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu máy móc, thiết bị như đã nêu tại điểm b.1 trên, sau khi Lãnh đạo Chi
cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi
cục lưu bản chính, cấp cho người khai Hải quan 01 bản chụp, gửi 01 bản chụp
phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục cho Chi cục Kiểm tra sau
thông quan theo quy định tại điểm b.3 dưới đây.
b.3) Sau khi nhận
được bản chính phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối
cùng gửi đến, Chi cục hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ
lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau
thông quan để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng tổ hợp máy móc,
thiết bị đã tính thuế theo máy chính.
c) Các trường hợp
thực tế nhập khẩu nhưng không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc
các Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải
quan có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải
quan hoặc cơ quan khác kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được
lắp đặt, sử dụng như một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền
thuế theo từng máy móc, thiết bị còn bị xử phạt theo quy định
d) Các trường hợp
nhập khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước đây đã được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận máy chính, hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần
còn lại nhập khẩu được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.
3. Các trường hợp
nhập khẩu máy móc, thiết bị thỏa mãn các chú giải 3, 4, 5 phần XVI Danh mục
hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng người khai hải quan không muốn phân loại
theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều này thì sẽ phân loại, tính thuế theo từng máy
móc, thiết bị.
4. Các trường hợp
nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, nếu
thỏa mãn các chú giải 3, 4 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam,
không phân biệt những máy móc, thiết bị được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn,
về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác
nhau, được áp dụng thủ tục tương tự như hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 2. THỜI
ĐIỂM TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ
Điều 98. Thời
điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công
Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính
thuế.
Trường hợp người nộp
thuế kê khai, tính thuế trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá
khác với tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan
thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Trường hợp người
nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về
thủ tục hải quan điện tử.
3. Tỷ giá tính thuế
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ. Trường hợp tỷ giá được đăng
trên Báo Nhân dân khác với tỷ giá trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thì tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế được đưa trên
trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 99. Thời
điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
một lần
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần
thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 3. CÁC
TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ, THỦ TỤC MIỄN THUẾ
Điều 100. Các
trường hợp miễn thuế
1. Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi
đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh
kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước
ngoài...(trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn
thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản
9 Điều 112 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập
khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc
miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối
với hàng tạm xuất tái nhập:
Hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm
xuất - tái nhập quy định tại Điều 53 Thông tư này thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam
hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú,
làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh
doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối
với những tài sản đã đưa ra nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài
được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở
nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt
Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô
tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư
tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng
hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP (theo hợp đồng gia công đã thông báo).
a) Hàng hoá được miễn
thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập
khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập
khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ,
bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới,
kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết
bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong
hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc
tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 104 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia
công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia
công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện
trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý
như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
a.7) Hàng hoá nhập
khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải
quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu
ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập
khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công
(không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia
công theo hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm
sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ
của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc,
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền
công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công:
Giám đốc doanh nghiệp
nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt (dưới đây viết tắt là định mức) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp
đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, thông
báo định mức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình
gia công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia công và thông báo với cơ
quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được xử lý về thuế nhập khẩu
tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 5 Điều 112 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo
quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người
xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất
khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không
hạn chế định mức.
a.2) Đối với người
nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn
thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp
hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải
nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50 (năm
mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được
chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật
phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy
định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn
thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp
thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50
(năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong
định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân
biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày
07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới
với các nước có chung đường biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày
23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi
về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập
khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự
án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập
khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh
vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui
định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013
của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận
tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được;
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên
và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương
tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b.2) Danh mục hoặc
tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng
bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm
b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện,
chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở
dạng rời;
c.2) Là linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp
ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc,
thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật
tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong
dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ
với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu
tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây
dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại
điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng,
vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây
trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu
tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
9. Việc miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng
cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu
đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự
án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung
tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể
thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án thuộc đối
tượng ưu đãi tại khoản này không được miễn thuế theo quy định tại các khoản
khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc
đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên
dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công
nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu
chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần
thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
c) Trang thiết bị y
tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế
xác nhận;
d) Trang thiết bị văn
phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá
nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm
việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung
cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng
được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ
sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và
được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc,
trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều
này.
b) Phương tiện vận
tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu
chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước
đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa
tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về
khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp
vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản
xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu,
vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các
dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất
lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa
bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm
khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
b) Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày
19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ
lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện,
ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt
hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập
khẩu).
Việc xác định ngày
bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo
hướng dẫn tại khoản này là ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất
và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi
Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt
động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế
nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo
phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn
thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời
hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu
trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự
cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô
dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương
xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà
thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước
ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu
đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông
tư này.
18. Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu
để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn
thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh
tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập
khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày
16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có
hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí
cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế
nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và
quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong
trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Linh kiện, bộ
phận máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu để phục vụ dự án sản xuất máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu
hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày
15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện:
a) Các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thuộc Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất máy móc, thiết bị
giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Linh kiện, bộ phận
máy móc thiết bị nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1) Không thuộc Danh
mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong
nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b.2) Phù hợp với lĩnh
vực đầu tư chế tạo máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đã được ghi
trong giấy phép đầu tư;
b.3) Phù hợp với tài
liệu thiết kế kỹ thuật, sơ đồ lắp đặt của máy móc, thiết bị;
b.4) Số lượng linh
kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập khẩu phải phù hợp với công suất sản xuất
của tổ chức, cá nhân.
c) Các tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này phải có văn bản cam kết về tính
chính xác, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số linh kiện, bộ phận máy móc
thiết bị nhập khẩu và được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để làm
thủ tục nhập khẩu.
22. Một số hướng dẫn
khác:
a) Các trường hợp
thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này
nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã
được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì
doanh nghiệp tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế
nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện
giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung
cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng
thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu
đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì
cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Hàng hóa, trang
thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu
đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác
(chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm
chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành
vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển
nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập
khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng
được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Sau mười 10 ngày kể
từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án nhận chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận
chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa
miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty
cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển
để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản
7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn
thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001 nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê
theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu
theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ
dự án ưu đãi đầu tư nhận chuyển nhượng lập;
Sau khi kết thúc
hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được
miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích
khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế
theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư
không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính
đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án
khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản
ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp
luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
đ.2) Thực hiện đăng
ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì
được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn
lại của dự án.
Điều 101. Đăng
ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải
đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8,
khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18
Điều 100 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế.
2. Người
đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng
hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập
khẩu miễn thuế (theo mẫu số 07/DMHHNKMT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này). Việc đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà
nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu
hàng hóa thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế
do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan
nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư
hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ
quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một
đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng
ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết
định giao Chi cục hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu
tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án
thuộc địa bàn tỉnh đó.
4. Hồ sơ
đăng ký
Khi thực hiện đăng ký
Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục
hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị
đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề
nghị miễn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 08/CVĐKDMMT/2013
Phụ lục II áp dụng cho tài sản cố định và mẫu số 09/CVĐKDMMTK/2013 Phụ lục II
áp dụng cho các trường hợp khác): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá
nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi
(theo mẫu số 10/PTDTL-ƯĐĐT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
trong đó:
b.1) Danh mục hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy
mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc
xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án
(nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự án
thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây
dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền
thiết bị, máy móc.
b.2) Trường hợp Danh mục
đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình,
tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được
sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước
thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp
với nhu cầu của dự án.
c) Luận chứng kinh tế
kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng
hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và
ngân sách hàng năm hoặc Nghị quyết hàng năm của Hội đồng liên doanh: xuất trình
bản chính, nộp 01 bản chụp;
d) Tài liệu kỹ thuật
và/hoặc Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối
tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 100 Thông tư
này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp tại thời điểm
đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm
d khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã
đăng ký để Chi cục hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
đ) Tuỳ trường hợp cụ
thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
đ.1) Giấy chứng nhận
đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng
Việt Nam) đối với các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư: xuất trình bản chính, nộp
01 bản chụp;
đ.2) Giấy chứng nhận
đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự án, thay thế, đổi mới công nghệ
của trường hợp nêu tại khoản 9 Điều 100 Thông tư này đối với các dự án đầu tư
mở rộng theo Luật Đầu tư: nộp 01 bản chụp;
đ.3) Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định phê duyệt của thủ trưởng cơ quan chủ quản
theo đúng thẩm quyền phê duyệt chương trình dự án ODA; văn bản xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ
nguồn vốn đối ứng để nộp thuế đối với dự án ODA: xuất trình bản chính, nộp 01 bản
chụp.
đ.4) Hợp đồng đóng
tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng
tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.5) Bản thuyết minh
dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất
trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.6) Đề tài, đề án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp thuộc dự án ưu đãi đầu tư về
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: xuất trình
bản chính, nộp 01 bản chụp;
e) Xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày
01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản
chụp;
g) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người
khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng
ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ,
tài liệu hướng dẫn từ điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực được ưu
đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh
mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010
quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;
trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II
và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều
100 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng
hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư
số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c.2) Danh mục hoặc
tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c.3) Danh mục giống
cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c.4) Danh mục các
nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục
II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP;
c.5) Danh mục hoặc
tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải
chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c.6) Xác nhận của Bộ
Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan
và công trình nổi;
c.7) Danh mục hoặc
tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của
cơ sở đóng tàu;
c.8) Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã
sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
6. Thời điểm đăng ký
Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục,
giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trường hợp sau khi
cơ quan hải quan đã xác nhận vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu
theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số
lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù
hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi
đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông báo cho
người đăng ký Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra
việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu,
quy mô thực tế của dự án;
c) Thực hiện thu thuế
đối với lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với
Danh mục mới sau điều chỉnh.
8. Trường hợp các dự
án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan
nơi cấp Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Thu hồi Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với
các cơ quan hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đã được cấp;
b) Các cơ quan hải
quan nơi đã thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện
thu thuế đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy định.
9. Trường hợp doanh
nghiệp mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì
trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương
khác về việc doanh nghiệp đã mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu
theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký Danh mục miễn thuế
kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo
dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm tra và cấp
lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
lại:
a.1) Công văn đề nghị
cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của
doanh nghiệp, trong đó nêu rõ:
a.1.1) Lý do mất Danh
mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.1.2) Tên, lượng,
trị giá hàng hóa theo Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký;
a.1.3) Tên, số lượng,
trị giá hàng hóa thực tế đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế đã đăng ký;
a.1.4) Tên, số lượng,
trị giá hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế đã đăng ký;
a.2) Toàn bộ tờ khai
hải quan của số lượng hàng đã nhập khẩu theo Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi
đã đăng ký (xuất trình bản chính, nộp bản chụp) và bảng kê tờ khai hàng hóa đã
nhập khẩu;
a.3) Bản Danh mục
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản phô tô có
xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
Doanh nghiệp phải cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những khai báo trên.
b) Trình tự thực
hiện:
b.1) Trường hợp mất
Danh mục hàng hóa miễn thuế: Cơ quan hải quan nơi cấp lại căn cứ hồ sơ đề nghị
và tài liệu kê khai do doanh nghiệp cung cấp thực hiện: Thông báo cho Cục hải
quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Danh mục đã cấp và thực hiện cấp 01 bản
chụp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thay thế Danh mục hàng hóa nhập khẩu
bị mất
b.2) Trường hợp mất
Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ
sơ khai báo bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của doanh nghiệp,
cơ quan hải quan thực hiện:
- Cơ quan hải quan
nơi cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu
theo dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại
đề nghị các Cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa
doanh nghiệp đã nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã
được cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
- Cơ quan hải quan
các tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
quan hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm:
+ Kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ hàng hóa nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ quan
hải quan nơi cấp lại;
+ Không xử lý miễn
thuế cho các lô hàng tiếp theo thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2) Sau khi nhận
được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục hải quan tỉnh, thành phố về số
lượng hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực
hiện:
- Tổng hợp số lượng
hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp;
- Kiểm tra xác định
số hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án và việc
sử dụng số hàng hóa này trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
- Cấp lại Phiếu theo
dõi trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu của Phiếu theo dõi
trừ lùi bị mất;
- Ghi rõ vào Phiếu
theo dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
- Xử lý vi phạm quy
định về lưu hồ sơ, chứng từ;
Thời hạn giải quyết
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của
các Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Trong thời hạn 01 năm
kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
10. Trách nhiệm của
người nộp thuế:
a) Tự xác định nhu
cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo
đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP , Điều 13 Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có
liên quan;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu
tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng
hoá này.
11. Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ thì trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả
lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ thì trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối
chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13
Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 100, Điều 101 Thông tư này
để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ
đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp
hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án
thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký
nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn,
thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp
thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ
theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và
01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan
hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập
khẩu và cơ quan hải quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại
thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng
hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 100 thì cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ
lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau
thông quan.
b) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một
lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục hải quan nơi đăng ký
Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký
Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu
số 11/BCTHDMMT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 102. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là
hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế phải
nộp bổ sung cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn
thiếu đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục
hàng hoá miễn thuế chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.
Đối với trường hợp
người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác
thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn
bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ
về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục
miễn thuế:
a) Đối với trường hợp
không phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế
phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất
nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp
phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị
miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ
khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan
hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng
miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có)
theo quy định.
a.2) Trường hợp người
nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc
đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế
tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi
Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét miễn thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải
quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý
do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ
khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người
nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn
thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với trường hợp
phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Ngoài
thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan
căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số
lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu
theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản
chụp Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng
số lượng, hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm
cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn
thuế khác).
b.2) Cơ
quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai
hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát
sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài
chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể, trong đó báo cáo cụ thể lý
do, đề xuất hướng xử lý.
3. Việc miễn thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện
theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 103. Quyết
toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế
1. Trường hợp quyết
toán:
a) Các
trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải
sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách
nhiệm quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh
mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số
12/QTHHNKMT/2013 hoặc mẫu số 13/QTNL-VT-LK-BTP/2013 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử
dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế;
b) Trường hợp hàng
hóa là linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được do các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu để phục vụ dự án sản xuất máy móc nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 21 Điều 100 Thông tư này.
2. Thời hạn quyết
toán và nội dung quyết toán:
a) Đối với các trường
hợp thuộc điểm d khoản 7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18, khoản
21 Điều 100 Thông tư này.
a.1) Thời hạn quyết
toán:
a.1.1) Chậm nhất 45
ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản 12,
kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 13, kết thúc hoạt động sản
xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính đối với các trường
hợp thuộc khoản 15 và khoản 18 Điều 100 Thông tư này; người nộp thuế phải quyết
toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng
hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của hoạt động sản
xuất phần mềm hoặc của năm tài chính.
a.1.2) Định kỳ 01 năm
một lần tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa miễn thuế thuộc khoản 21 Điều 100
Thông tư này phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu hàng hóa đã được miễn
thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
a.2) Nội dung quyết
toán:
a.2.1) Số lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng
vào sản xuất;
a.2.4) Số lượng sản
phẩm đã sản xuất;
a.2.5) Số lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng
vào mục đích khác;
a.2.6) Số lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn
chuyển sang năm sau.
a.3) Hết thời hạn
thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với
trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 100 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng
hàng hoá có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và
thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng
hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy
định.
b) Đối với các trường
hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán:
Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục
hàng hoá miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp dự án đã
đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo
Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất trong
vòng 45 ngày kể từ ngày dự án đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, người nộp
thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu
và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế theo quy định tại Điều này.
b.2) Nội dung quyết
toán:
b.2.1) Số lượng hàng
hoá theo danh mục miễn thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng
hoá thực tế đã nhập khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh
nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng
hoá đã nhập khẩu nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số
hàng hoá này;
b.2.4)
Việc hạch toán tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC (đối
với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của
người nộp thuế:
a) Nộp quyết toán
việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản
2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp
cho cơ quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế
và tiền chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được
miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không
đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được
thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản 15 Điều 100
Thông tư này.
c) Trường hợp không
nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết
toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ
cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống
quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường
hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế: Có văn bản
thông báo cho người nộp thuế biết về việc đã quyết toán việc nhập khẩu sử dụng
hàng hóa miễn thuế và thực hiện:
a) Thu đủ thuế, xử
phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
b) Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường hợp cần thiết;
c) Ấn định thuế, thu
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra
phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp
như: thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không
thuộc đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được
thông quan.
5. Các Dự án thực
hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan
hải quan thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự
án phải thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế
theo quy định tại Điều này.
Mục 4. CÁC
TRƯỜNG HỢP XÉT MIỄN THUẾ, THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ
Điều 104. Các
trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ
thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ
đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch
hàng hóa nhập khẩu và phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn
vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là
hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân
sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm
căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp
quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP)
theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ
thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm
các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá
xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được
phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được
phép xuất khẩu ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân
tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội
chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người
Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh
nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá
quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ
chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải
nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ
tục xét miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá
nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá
hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá
hàng hoá không vượt quá 01 (một) triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01
(một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng
thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá
ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản
xác nhận của tổ chức đó) và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn
thuế được áp dụng như đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức,
cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội
chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau
đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá
nhân Việt Nam: được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu
niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới 50 (năm mươi) nghìn
đồng/một vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không
quá 10 (mười) triệu đồng.
b.4) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích
làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được
xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị giá không quá 02 (hai) triệu đồng/một
giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và
tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của
các giải thưởng bằng hiện vật.
b.5) Đối với cá nhân
nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số
hàng hoá mang theo có trị giá không quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng
hoá vượt quá 01(một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm
mươi) nghìn đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục
xét miễn thuế nhập khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc
các trường hợp khác nêu tại khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 100 Thông tư này phải tái
xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà
tặng, quà biếu (nếu là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá
không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá 01 (một)
triệu đồng đối với cá nhân thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu
tặng cho cá nhân có trị giá không vượt quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá
hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50
(năm mươi) nghìn đồng thì không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực
hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối
với tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với
cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế
phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên
thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn
thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận
hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể
xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản
cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường
hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách
cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân
sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia
đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương
tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 105. Hồ
sơ xét miễn thuế
Hồ sơ xét miễn thuế
gồm:
1. Hồ sơ hải quan
theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
2. Các giấy tờ khác,
tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu
xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ
trường hợp tại điểm b khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số
tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá,
các tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ
sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn yêu cầu
xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an
ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số lượng,
chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm -
chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế
hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ Tài chính; Số tiền thuế, tờ khai hải quan;
Trường hợp có nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các loại hàng hóa, các tờ khai hải quan xét miễn thuế; Cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế) kèm
theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp
phục vụ an ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi
nộp 01 bản chính;
c) Hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm
theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu
thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản
chụp;
d) Quyết định phê
duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực
hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên
dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê
duyệt, 01 bản chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo
bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu
theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần
nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chính (trường hợp nhập khẩu
nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên: nộp 01 bản chụp; văn bản của cơ quan Nhà nước liên
quan về việc xác nhận phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế: 01 bản
chính đối với trường hợp đề nghị miễn thuế theo Điều ước quốc tế;
h) Đối với hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc
quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi
hàng mẫu: nộp 01 bản chụp;
h.2) Giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có
công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa
nhận quà biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01
bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền
làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu
đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được
uỷ quyền làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chụp;
h.4) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập
tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với
những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng
hoá biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối
tượng nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các
đối tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản
chụp;
h.5) Xác nhận của cơ
quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế
đối với trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá
vượt quá định mức xét miễn thuế.
i) Tài liệu khác liên
quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản chụp;
k) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
Điều 106. Thủ
tục, trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và tiếp nhận
hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét
miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo
quy định tại Điều 107 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ
Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề
nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan;
Đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
b) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra,
chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết
định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không
thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu
có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn này có thể kéo dài tối đa là 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết
định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số
tiền thuế được miễn, đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ
khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo
Quyết định số... ngày... tháng... năm... của.." (Mẫu dấu theo mẫu số 14/MDHT/2013
Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Đối với người nộp
thuế là doanh nghiệp ưu tiên thuộc đối tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc
tế, cơ quan hải quan thực hiện tạm thời miễn thuế theo kê khai của doanh
nghiệp, không hạch toán vào hệ thống KT559 và thực hiện mở số theo dõi việc tạm
thời miễn thuế .
Định kỳ 06 tháng/lần,
doanh nghiệp thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan về hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế. Doanh nghiệp lập bảng thống kê số tờ khai nhập khẩu (không phải nộp
tờ khai hải quan), số tiền thuế được miễn ... trong 06 tháng và các giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế theo quy định
tại Điều 105 Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa.
Trên cơ sở kết quả
quyết toán, cơ quan hải quan ban hành quyết định miễn thuế chính thức cho người
nộp thuế theo quy định.
Điều 107. Thẩm
quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực
hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị
giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan
thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo.
3. Chi cục Hải quan
xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá 01 (một) triệu đồng
đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng
số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng qui định tại các điểm b.2,
b.5, b.6 khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Mục 5. CÁC
TRƯỜNG HỢP XÉT GIẢM THUẾ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THUẾ
Điều 108. Các
trường hợp xét giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng,
mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Điều 109. Hồ
sơ xét giảm thuế
1. Hồ sơ hải quan
theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản chụp.
2. Công văn yêu cầu
xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị
giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều
loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại
hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung
cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận
giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị
mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01
bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm:
nộp 01 bản chụp.
5. Hợp đồng/biên bản
thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường
hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều
108 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm
chứng từ được nêu tại khoản 4, 5 Điều này.
6. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Điều 110. Trình
tự, thủ tục xét giảm thuế
Trình tự, thủ tục xét
giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Điều 111. Thẩm
quyền xét giảm thuế
Chi cục trưởng Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Mục 6. CÁC
TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ, THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 112. Các
trường hợp được xét hoàn thuế
Các trường hợp sau
đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất
khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu
để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa
nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến
đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến
đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất
vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm
thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu
có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được
xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu
được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất
khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu
nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất
khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu có nguồn gốc trong nước theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với
mặt hàng xuất khẩu đó.
b) Các loại vật tư,
nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực
tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật
tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm,
như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải
quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn
chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với
sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng
chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong
nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ
tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả
lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp
được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê
gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở
nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản
phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó
tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là 02
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký
tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai
nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng
gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận
gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước
ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này
để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm
hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp
sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh
nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp
bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán
hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán
hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn
tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
(tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất
khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
Trường hợp quá 365
ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ
thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng
trường hợp cụ thể.
c.6) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản
phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để
trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng
với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu
tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi
tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp
mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản
xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn
chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất
khẩu ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước
ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của
thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều kiện để
được hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1) Hàng hoá
nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp
đồng gia công với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản lý thuế
đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ);
c.8.1.2) Tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Tờ khai hải quan được
khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: thương nhân xuất khẩu,
thương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu.
Loại hình tờ khai khi
đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công
(GC) đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ tiếp tục sản xuất hoặc
gia công hàng xuất khẩu.
c.8.2) Trường hợp cơ
quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản phẩm khi xuất nhập
khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được xét hoàn lại thuế nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã nộp
thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ điều kiện quy định tại điểm
c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1
đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách
hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi
kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1
đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu
phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã
thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế
quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử
dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định
mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ
lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng
hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông
báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư này.
d.2) Đối với trường
hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công
thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất
khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai
báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập
khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá
sản phẩm xuất khẩu
|
X
|
Tổng số
tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị
giá các sản phẩm thu được
|
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm
xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị
giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của
các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và
doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định
mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra
bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để
tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ
như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ
nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất
khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá
sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần
nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài
thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị
trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần
nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây
dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu
và thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm
về tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về
định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản
lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa
phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp
để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh
nghiệp.
d.3) Đối với phần phế
liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:
d.3.1) Phần tỷ lệ phế
liệu, phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa
xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia
công lạc vỏ thành lạc nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá
trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên
thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các
loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng
quy định;
d.3.2) Phần tỷ lệ phế
liệu, phế phẩm không nằm trong định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai
nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất
khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập
khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá
nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi
thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ
trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập
khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn
thuế quy định tại khoản 1 Điều 100 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá
tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu,
nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không
phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế
đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng
hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất
khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được
xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng
hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai xuất khẩu;
Trường hợp quá 365
ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ
thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng
trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hóa chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
b) Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước
ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập
khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía
nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu
phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất
khẩu hết.
Nếu hàng hoá tái chế
không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Trường hợp tiêu
thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại
chỗ;
b.2) Trường hợp hàng
hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện
tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu,
phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá
kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu)
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như
sau:
c.1) Doanh nghiệp
không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp
thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải
nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu
trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ
quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần
nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại
hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người
nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất
khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập
khẩu trở lại.
8. Hàng
hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập
khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế
xuất khẩu.
a) Điều kiện để được
xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng
hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời
hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
Trường hợp quá 365
ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ
thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng
trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hoá chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
a.3) Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả
giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số
lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định;
a.4) Hàng hoá xuất
khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho ngoại quan; khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại –công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hoá xác
định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước
ngoài.
b) Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không
phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập,
tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất
ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập
khẩu.
Số tiền thuế nhập
khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày
đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không
được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi
nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng
và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu
được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở
xuống
|
90% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến
1 năm
|
80% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2
năm
|
70% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3
năm
|
60% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5
năm
|
50% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm đến 7
năm
|
40% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 7 năm đến 9
năm
|
30% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 9 năm đến
10 năm
|
15% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 10 năm
|
Không được hoàn
|
b) Trường hợp khi
nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng
và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu
được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở
xuống
|
60% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến
1 năm
|
50% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2
năm
|
40% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3
năm
|
35% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5
năm
|
30% số thuế nhập
khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm
|
Không được hoàn
|
Trường hợp các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết
thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương
(hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác
tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là
xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua
lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối
tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản
này.
10. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và
ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho
người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo
quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ
Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối
hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám
sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất
khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã
đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan
phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá
tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu
huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp
thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà
có số tiền thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm thủ tục
hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền
thuế đó.
Điều 113. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái
xuất ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp
thuế (số...ngày...tháng...năm ...); lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt
kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất
khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30
Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
4. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 114. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
Điều 115. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực
tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản
chụp;
3. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải
quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại
theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
5. Giấy tờ khác chứng
minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
Điều 116. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông
qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của
các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính
phủ
1. Đối với các trường
hợp chung:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ
Công Thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép
nhập khẩu của Bộ Công Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng:
nộp 01 bản chụp;
e) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (áp dụng đối với trường hợp nơi làm
thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30
Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
g) Hợp đồng làm đại
lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản
chụp;
h) Chứng từ thanh
toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối
chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính
bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ
uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản
chụp.
3. Đối với hàng hoá
nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho
doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế
nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập
khẩu:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn
bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản chụp;
c) Xác nhận của doanh
nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ
thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp
cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 117. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
1. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ
chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia
công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận
sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế
nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số lượng
hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp
có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ
khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính (không áp dụng đối với tờ khai hải quan điện tử);
a.3) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất
khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với
trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm khác nơi làm thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn
tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
a.4) Hợp
đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế
không phải nộp): 01 bản chụp;
a.5) Chứng
từ thanh toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (đối với
trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày), Chứng từ thanh toán cho
hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu;
trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng
từ thanh toán qua ngân hàng;
a.6) Hợp đồng liên
kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu: nộp 01 bản chụp;
a.7) Bảng thông báo
định mức: nộp 01 bản chính;
a.8) Bảng kê các tờ
khai xuất khẩu sản phẩm (theo mẫu số 56/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm
Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.9) Báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu số 57/HSHT-KTT/SXXK
Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Báo cáo tính
thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu số 58/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với
trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực
tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì
ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan:
nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
b.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục
hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Hợp đồng gia
công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản
chụp.
2. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước
sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản
xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời
gian tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu:
Hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên
liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công
tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ
gồm:
a) Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số
lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp;
chứng từ nộp thuế (số … ngày … tháng … năm …); số lượng sản phẩm đã xuất khẩu;
số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30
Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
c) Hợp đồng gia công
ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên
liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản chụp;
d) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a .7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều
này.
4. Doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để
gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài nộp:
Hồ sơ như trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp
đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách
hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng: nộp 01 bản
chụp;
b) Bảng định mức
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm
gia công và định mức nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia
công đã ký kết: nộp 01 bản chính;
c) Bảng kê khai số
lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản
phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp
khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng,
trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho
doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng
hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số tiền thuế
nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu
hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất
khẩu: nộp 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường
hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng
hóa); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30
Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu quy định tại khoản này được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu, vật
tư, làm thủ tục nhập khẩu tại nhiều đơn vị hải quan khác nhau thì hồ sơ đề nghị
hoàn thuế, không thu thuế, doanh nghiệp được sử dụng tờ khai xuất khẩu sao y
bản chính do doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp. Thủ tục sao y tờ khai xuất khẩu
để hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
c) Hoá đơn bán hàng
giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản chụp; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản
chính;
d) Hợp đồng kinh tế
mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc
gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản chụp;
e) Hợp đồng gia công
hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
g) Bảng kê khai của
doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về
để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu
ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều
này.
6. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp
khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn
thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị
giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp
thuế (số … ngày … tháng .. năm); số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh
nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu
cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải
quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01
bản chính;
b) Hợp đồng mua bán;
hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm: nộp 01 bản chụp;
c) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều
này.
7. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng
hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị
giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng
nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng
từ nộp thuế (số … ngày … tháng … năm); số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn,
không thu. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác
nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn
xuất khẩu (liên giao khách hàng) do doanh nghiệp xuất khẩu lập: nộp 01 bản chụp;
c) Tờ khai
xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để xét hoàn thuế, không thu thuế nếu
doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất
khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước
ngoài.
d) Hợp đồng mua bán
hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng
mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối
với người nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
e) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều
này.
8. Các trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước
ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan
ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ
nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập
khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc
gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản
chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ
trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản
chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho
hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển:
01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan
(trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng
dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải
nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản
phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế:
01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan;
b) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả báo cáo nhập - xuất -
tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48, Điều 49 Thông tư này: 01 bản chụp;
c) Định mức sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều 118. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm
xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài
sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị,
dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công
việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn
văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)
1. Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế,
chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng …năm), lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu
thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với
nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (áp dụng đối với
trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều
30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
5. Trường hợp hàng
hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước
ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế
xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này),
ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo
nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48, Thông tư này: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối
với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ
doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế
quan).
6. Các loại giấy tờ
khác như hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này.
Điều 119. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng từ nộp
thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu, tờ khai hải quan, cam kết về việc
hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước
ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác
nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của
khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận
lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với
trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại khoản 4 Điều 55
Thông tư này: nộp 01 bản chụp.
Trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn
bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản
chụp; hồ sơ hải quan của hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối
chiếu;
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất
khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải
quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu
trước đây của doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất
khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại
với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là
hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a. 11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này (trừ
trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng
hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán
và chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất khẩu
(được áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu)
và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 120. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng
nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế
quan
1. Công
văn yêu cầu xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng
từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm…), lý do, tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng,
chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải
quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận
trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho
phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa
sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số
lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản chụp
3. Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ số
lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo
bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào: nộp 01 bản chính, hồ sơ hải quan của lô hàng
xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi
làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông
tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô
hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập
khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu và hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất
trình bản chính để đối chiếu.
5. Hóa đơn giá trị
gia tăng: nộp 01 bản chụp;
6. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này. Trường hợp
chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất
khẩu.
7. Trường hợp hàng
hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan
(trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ
như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này) ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo
nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối
với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ
doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế
quan).
8. Hợp đồng mua bán
và chứng từ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập
khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu)
và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 121. Hồ
sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế,
chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm….), thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại
hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn
bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển: nộp 01 bản chụp;
3. Giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản chụp;
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan
hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu:
nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a. 4, a.11 Điều 117 Thông tư này;
6. Trường hợp máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp
đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu
phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực
hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu
trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo
nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển ra nước ngoài của doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số
lượng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển thực tế sử dụng trong
khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Điều 122. Hồ
sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại
Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực
tái xuất ra khỏi Việt Nam
Ngoài giấy tờ như
hướng dẫn tại Điều 121 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ
Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp
nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong
trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa
hai bên: nộp 01 bản chụp;
3. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua
hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản chụp.
Điều 123. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp
thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập
hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp
thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Điều 124. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác
(nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công
quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp
thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán
hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
4. Biên bản vi phạm:
nộp 01 bản chụp;
5. Quyết định tịch
thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp;
6. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 125. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó
được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp;
2. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6 Điều 124 Thông tư này.
Điều 126. Hồ
sơ không thu thuế
1. Trường hợp hàng
hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp
thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của
từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường hợp hàng
hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế
xuất khẩu tương tự hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu.
Hồ sơ
không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là
được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định
tại Điều 117 Thông tư này, phải nộp bổ sung 01 bản chụp: Hợp đồng mua bán hàng
hóa (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư không phải là
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa).
Điều 127. Thủ
tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
1. Việc nộp, tiếp
nhận hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có
mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
a) Thời hạn:
a.1) Người nộp
thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã
nộp đủ các loại thuế;
a.2) Trường hợp chưa
nộp đủ các loại thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế
nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
Thời hạn nộp bộ hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng
hoá xuất khẩu cuối cùng đối với hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu
hoặc tờ khai nhập khẩu cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn
thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu.
a.3) Thời hạn nộp hồ
sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán
cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài
hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản
8 Điều 117 Thông tư này thực hiện theo thời hạn hướng dẫn tại điểm a.1 và điểm
a.2 khoản này; Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu
thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình
hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu;
a.4) Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có
chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày làm việc kể
từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh
nghiệp có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên,
trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 8 Điều này.
a.5) Trường hợp quá
thời hạn nêu tại điểm a.2 khoản này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ không thu
thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường
hợp không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày hoặc được gia hạn
thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kể từ ngày hết thời hạn
tạm nhập tái xuất đối với hàng tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải kê khai
nộp đủ các loại thuế theo quy định (áp dụng cho cả trường hợp đã nộp thuế nhập
khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc trước khi hoàn thành thủ
tục hải quan tạm nhập). Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa trong thời hạn nộp thuế thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo
quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
c) Hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế và
chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy
định tại khoản 3 Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2012 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
c.1) Đối với hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
c.1.1) Toàn bộ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã
thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường
hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu, vật tư dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối
với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế).
c.1.2) Người nộp thuế
chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất
khẩu chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
c.2) Đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập - tái xuất:
c.2.1) Đã tái xuất
hết hoặc đã tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái
xuất trong thời hạn nộp thuế theo quy định.
c.2.2) Người nộp thuế
chỉ còn nợ tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của
cơ quan hải quan.
c.3) Người nộp thuế
đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời
hạn qui định tại điểm a khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.
c.4) Người nộp thuế
có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
3. Chi cục Hải quan
làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu thuế, xử lý
hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Hồ sơ xét hoàn
thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
5. Hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và khoản 2 Điều 41 Nghị định
83/2013/NĐ-CP và thuộc một trong các trường hợp:
a) Hàng hóa nhập khẩu
là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu ban đầu;
c) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người
xuất khẩu;
d) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm
nhập khẩu nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan;
đ) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất;
e) Hàng hoá nhập khẩu
để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa
nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến
đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến
đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
g) Người nộp thuế
không xuất trình tờ khai hải quan gốc bản người khai hải quan lưu mà nộp tờ
khai sao y bản chính;
h) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24
tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước.
6. Hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Người nộp thuế có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai
hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về
trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không có trong
danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới của cơ quan hải quan;
a.2) Không có trong
danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.3) Không quá hai
lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không có trong
danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan;
c) Không thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 5 Điều này hoặc hồ sơ của người
nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên.
7. Đối với hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực
hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Trường hợp qua kiểm tra xác định
thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính
xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê
khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
8. Đối với hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế trước; kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ
sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và
số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Trường hợp thuộc
đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác
thì ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp
thuế (theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong
thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác
định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp
luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không
hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ
sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để
hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm
tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
d) Trường hợp phải
nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ hoàn thuế người nộp
thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau :
d.1) Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh
toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp
đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng
hoặc dài hơn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ
sơ hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản
2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh
toán trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi
trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng.
d.2) Trường hợp chưa
có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị
được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn
thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn
thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định
hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định, doanh nghiệp
không phải nộp chứng từ thanh toán sau khi đã có quyết định hoàn thuế, không
thu thuế.
e) Sau khi ban hành
quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 130 Thông tư này. Khi kiểm
tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện
thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực
hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.
Trường hợp qua kiểm
tra hồ sơ xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản
9 Điều 11 Thông tư này.
9. Quá thời hạn nêu
trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan
hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền
lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan
hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
10. Hàng hoá
thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 112 Thông tư này hoặc thuộc đối
tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục
hoàn thuế (không thu thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan người khai
hải quan lưu và có văn bản đề nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được
sao và được sử dụng tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải
quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện
như sau:
a) Đối với trường hợp
hàng nhập khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối
tượng được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 112 thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b khoản này):
a.1) Doanh nghiệp có
văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao
y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất
tờ khai để hoàn thuế;
a.2) Căn cứ văn bản đề
nghị của doanh nghiệp, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như
sau:
a.2.1) Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải
quan:
- Kiểm tra hồ sơ và
các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
- Trường hợp có đủ cơ
sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ
khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản,
đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để
tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao
y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
- Có văn bản thông
báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp
khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan
để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu người khai hải quan
không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu
trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ
khai gốc (bản lưu người khai hải quan) doanh nghiệp khai báo bị mất.
a.2.2) Căn cứ hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế; bản chụp y bản chính từ tờ khai cơ quan hải quan
lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế
toán KT559, chương trình quản lý hàng gia công, các nguồn thông tin khác (nếu
có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn
thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định
hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y
bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế.
a.2.3) Xử lý vi
phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
b) Đối với trường hợp
khác:
b.1) Doanh nghiệp
có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai
sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc
mất tờ khai để hoàn thuế;
b.2) Căn cứ văn
bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1) Chi cục hải
quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất có văn bản
đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận chưa giải quyết
hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất và đề nghị
không thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc doanh nghiệp
khai báo bị mất.
Các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán KT559, các chương
trình quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu … nếu kết quả kiểm tra xác định
người nộp thuế chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo
bị mất thì có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tờ
khai doanh nghiệp khai báo bị mất về việc tờ khai đó chưa hoàn thuế, không thu
thuế và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, đồng thời không xử lý
hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất.
b.2.2) Sau khi nhận
được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nêu rõ
chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện :
+ Kiểm tra hồ sơ và
các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
+ Trường hợp có đủ cơ
sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ
khai cơ quan Hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản,
đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để
tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao
y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
+ Có văn bản thông
báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp
khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan
để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc.
b.2.3) Căn cứ văn bản
đề nghị được sử dụng tờ khai sao trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của người
nộp thuế, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế căn cứ hồ hoàn thuế,
không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện đối chiếu
dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559; các chương trình quản lý hàng gia công, sản
xuất xuất khẩu… các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế
sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh
nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và
hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết
hoàn thuế, không thu thuế.
b.2.4) Xử lý vi
phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
Điều 128. Thẩm
quyền quyết định hoàn thuế, không thu thuế
Chi cục trưởng hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn thuế, không thu thuế,
khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 127 Thông tư này.
Điều 129. Ghi
việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan
1. Trên cơ sở quyết
định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền
thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai
hải quan do người nộp thuế nộp: "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo
Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (Mẫu dấu thực hiện theo
mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), trả lại tờ khai
hải quan gốc cho người nộp thuế.
2. Trường hợp tờ khai
được sử dụng nhiều lần để hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như
sau:
a) Lập bảng kê theo
dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải quan về việc đã
lập bảng kê theo dõi. Cơ quan hải quan khi thực hiện hoàn thuế (không thu thuế)
ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế (không thu thuế) và đóng
dấu hoàn thuế (không thu thuế) của đơn vị lên bảng kê;
c) Đóng dấu hoàn thuế
(không thu thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục
hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai
đã hoàn thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) và
trả lại tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp hoàn thuế hoặc không
thu thuế một lần;
đ) Tổng số tiền thuế
nhập khẩu, xuất khẩu doanh nghiệp được hoàn thuế (không thu thuế) tương ứng với
số hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 130. Xử
lý số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt sau khi ban hành quyết định
hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
1. Trường hợp nguồn
tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền
gửi (trước là tài khoản tạm thu), cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số
tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối
chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
a) Trường
hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt thì
thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo
đúng quy định.
Khi bù trừ vào số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ
quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu
và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền
thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số...
ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan
được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của
tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số
14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng cùng loại
hình nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền chậm nộp hoặc tiền
phạt người nộp thuế còn nợ.
c) Trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng
không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy
nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay
người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế
còn nợ.
d) Trường hợp sau khi
đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục
hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo
thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế
phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người
nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản
này.
2. Trường hợp nguồn
tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người
nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt và không yêu
cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi
giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi
hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng
sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì
trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của
quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan
hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn
trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản
thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục
ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản
thu đã quyết toán, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương
ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử)
cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác
nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số 05/ĐNHT kèm theo Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện kế
toán áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc
(TABMIS), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi
cơ quan hải quan nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Sau khi cơ quan hải quan
kiểm tra, xác định số thuế được bù trừ có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế
với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo
quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi
hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại hạch toán theo quy
định;
Khi bù trừ tiền thuế,
cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và
xử lý theo trình tự như sau:
Nếu người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
Khi bù trừ vào số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ
quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan được trừ thuế (bản gốc người khai
hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) với nội dung "Số tiền
thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ
số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải
quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được
hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế
của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số
14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Việc hạch toán hoàn
trả thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp Kho
bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì
việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Việc
hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh
toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp
thuế.
b.2) Trường hợp Kho
bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho
bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan
cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng
nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
c) Kho bạc Nhà nước
sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ
quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp cơ quan
hải quan phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế
khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan hải quan tạm dừng
việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với ngân sách
nhà nước hoặc phải có đề nghị bù trừ tiền thuế được hoàn cho số thuế còn phải
nộp. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan hải quan, nếu người nộp
thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (hoặc chưa lập giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản
phải nộp gửi cơ quan hải quan), thì cơ quan hải quan lập Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC
ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp hoàn trả
để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế
biết.
4. Việc xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng
đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp
nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị
gia tăng).
Trường hợp người nộp
thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải
quan trong năm ngân sách mà người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện thì
thực hiện điều chỉnh theo mẫu số C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC
ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính), đồng thời người nộp thuế nộp bản chính giấy
nộp tiền, cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản
chính của giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã
điều chỉnh sang khoản thuế khác chuyển Kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường
hợp thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số
tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế
theo quy định.
Mục 7. TIỀN
CHẬM NỘP, NỘP DẦN TIỀN THUẾ NỢ, GIA HẠN NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN
PHẠT; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 131. Tiền
chậm nộp
1. Người nộp thuế nộp
tiền chậm nộp trong các trường hợp:
a) Nộp tiền thuế chậm
so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan hải
quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp thiếu tiền
thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số
thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền
thuế theo quy định tại Điều 132 Thông tư này;
d) Trường hợp khai
báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối tượng không chịu thuế,
hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau kiểm tra, xác định hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về thuế;
đ) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa quy định tại
khoản 8 và khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước phải nộp tiền
chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước
ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp
thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
4. Cách xác định mức
tính số tiền chậm nộp:
a) Mức tính số tiền
chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối
với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày theo các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp quá
thời hạn 90 ngày kể từ ngày đến hạn nộp thuế nhưng phát sinh trước thời điểm
Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế thì số tiền chậm nộp
được tính mức 0,05% đến ngày 30/6/2013. Từ ngày 01/7/2013 trở đi thì tiền chậm
nộp thuế được tính mức 0,07%.
c) Trường hợp được
nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày
tính trên số tiền chậm nộp trong thời gian được nộp dần tiền thuế nợ;
Số ngày chậm nộp tiền
thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của
cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến trước
ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh nộp
số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Người nộp thuế
hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế tự xác định được số tiền chậm nộp theo quy
định tại khoản 4 Điều này thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp
thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh không tự xác định
hoặc không xác định đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan hải quan nơi người nộp
thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chậm nộp tiền thuế xác
định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu
tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết.
6. Trường hợp sau 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan
hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ
chức bảo lãnh biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (theo mẫu số 59/TB-TTN-TCN1/2013
và mẫu số 60/TB-TTN-TCN2/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
7. Người nộp thuế
không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn
nộp thuế.
Điều 132. Nộp
dần tiền thuế nợ
1. Các trường hợp đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ thì được nộp
dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn
cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức
sau:
a) Tiền thuế nợ từ
trên 500 (năm trăm) triệu đồng đến 1 (một) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế
tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên
1 tỷ đồng đến 2 (hai) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6
tháng;
c) Tiền thuế nợ trên
2 (hai) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
Trường hợp người nộp
thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp (theo tháng) đã cam kết thì
không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp
thay người nộp thuế theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP.
2. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị
nộp dần tiền thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản Hải quan nơi có thẩm
quyền, trong đó nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần, kèm theo
bảng đăng ký nộp dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
của số tiền thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo của cơ quan hải
quan về số tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản chụp;
c) Thư bảo
lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
3. Thẩm quyền giải
quyết nộp dần tiền thuế:
a) Trường hợp khoản
tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại một Chi cục thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Trường hợp khoản
tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Chi cục nhưng cùng một Cục Hải
quan thì Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của
người nộp thuế;
c) Trường hợp khoản
tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp
thuế.
4. Thời hạn giải
quyết:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ cho người nộp thuế biết;
b) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải
quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải
quan thì không được xem xét việc nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều
này.
Điều 133. Gia
hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế
được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
2. Hồ sơ gia hạn nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị
gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau
thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính
xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán
hàng hoá: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi
cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp không thuộc thẩm
quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp phát sinh tại thời điểm phát sinh các nguyên nhân: 01
bản chính;
c) Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
thì cần có thêm:
c.1) Biên bản xác
định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn: nộp 01 bản chính;
c.2) Xác nhận của
Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân
đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp
01 bản chính;
d) Đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
thì cần có thêm:
d.1) Quyết định thu
hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải
di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp: nộp
01 bản chụp;
d.2) Văn bản xác nhận
của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh
do di chuyển địa điểm: nộp 01 bản chính;
d.3) Văn bản xác nhận
của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt
hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, giá trị thiệt hại phải
được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật
có liên quan trực tiếp, gồm: giá trị còn lại của nhà, xưởng, kho, trang thiết
bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu
hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển
lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho
người lao động do ngừng làm việc (nếu có), trường hợp phức tạp, liên quan đến
chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ quan chuyên
môn: 01 bản chính;
đ) Đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
thì cần có thêm:
đ.1) Văn bản xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền đối với người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng chưa được thanh toán vốn đầu tư đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà
nước về tiền thuế phải nộp bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được
ngân sách nhà nước thanh toán; 01 bản chính;
đ.2) Văn bản xác nhận
của Kho bạc Nhà nước xác nhận về số vốn đã được ngân sách nhà nước cấp: 01 bản
chính;
e) Đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP:
e.1) Đối với trường
hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này nhưng có chu kỳ sản xuất, dự trữ
nguyên liệu phải gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày: Trong văn bản đề
nghị gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, người nộp thuế phải giải trình
rõ việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, mô tả quy trình, thời gian sản xuất phù hợp
với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính; Giấy tờ chứng
minh việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm 275 ngày
có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo
dài hơn: nộp 01 bản chụp.
e.2) Đối với trường
hợp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2013/NĐ-CP phải có thêm: chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân
không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt.
3. Số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Riêng đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự
trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày quy định tại điểm d khoản
1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không
quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá
chu kỳ sản xuất sản phẩm nhưng không quá 01 năm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
5. Thủ tục
gia hạn:
a) Người nộp thuế
thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c và điểm d (đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên
liệu, vật tư dài hơn 275 ngày) khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2013/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan hải quan nơi có khoản
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn.
b) Người nộp thuế gặp
khó khăn khách quan đặc biệt thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia
hạn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tiếp nhận,
kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
Đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ
nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ
hồ sơ và xử lý như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với người
nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
c.2) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét, quyết định
chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày. Thời hạn xử lý đối với
trường hợp này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c.3)
Trường hợp cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra và giải
quyết gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất
sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm
tra xử lý như sau:
c.3.1) Trường hợp
không đủ điều kiện để gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra Cục Hải quan
có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
c.3.2) Trường hợp đủ điều
kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả
kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn
275 ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của người nộp
thuế.
d) Tổng cục Hải quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với
các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể.
6. Thẩm
quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải
quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với
các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn
chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các
trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại
nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan và gia hạn nộp tiền thuế đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản
xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP .
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn
phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường hợp gặp
khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 134. Xoá
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Các trường hợp quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế, được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 thuộc đối
tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Điều kiện xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị xoá
nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chụp;
c) Tùy từng trường
hợp, người nộp thuế nộp thêm tài liệu, chứng từ liên quan đến việc đề nghị xóa
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể như sau:
c.1) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
c.2) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Giấy chứng tử, giấy
báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự : nộp 01 bản chính;
c.3) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ
sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
Văn bản, tài liệu kèm
theo của hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế
(đến biện pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp không
thu hồi được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền): nộp 01 bộ bản chụp;
4. Thẩm quyền và trình
tự, thời gian giải quyết xoá nợ:
a) Thẩm quyền xóa nợ
thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật quản lý thuế được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b) Trình tự giải
quyết:
b.1) Cục trưởng Cục
Hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế
có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ
và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xóa
nợ theo quy định.
b.2) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính chính xác đầy đủ
của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ
xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b.3) Chủ tịch Ủy Ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét và quyết
định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Thời gian giải
quyết hồ sơ xóa nợ thực hiện theo Điều 68 Luật Quản lý thuế.
Mục 8. HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
Điều 135. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy
định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc
hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ
quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế và khoản 3 Điều 40
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Điều 136. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp
tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội
đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công
ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
b) Hội đồng giải thể
hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã
trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản lý, thanh
lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không
thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của
công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần
thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá
nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ
gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu
trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
Điều 137. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi được tổ
chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh
nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại
thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành
sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có
cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không
được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu
không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã
thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 138. Xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách
nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có
văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan,
trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp
thuế, mã số thuế;
b) Nội dung, mục
đích, yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu chứng
minh nội dung yêu cầu xác nhận (bản chụp).
Trường hợp người nộp
thuế có yêu cầu xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì văn bản đề nghị phải
do người đại diện theo quy định của pháp luật ký, đóng dấu;
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người
nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác
nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm
tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế
biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết
quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian 15
ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu
kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ
thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế (KT559) và các trường hợp
không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp
thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của
doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố không
thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh
nghiệp tại đơn vị mình.
4. Trường hợp doanh
nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt
hoạt động, đóng mã số thuế, kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác
nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh, thành phố thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế
của Tổng cục Hải quan có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh
nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
Phần VI
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Chương I
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 139. Đối
tượng kiểm tra sau thông quan
Hồ sơ hải quan, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan của chủ hàng; của người được chủ hàng ủy
quyền; của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; của đại lý làm thủ tục hải
quan và của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) là đối tượng kiểm tra sau thông quan.
Điều 140. Nguyên
tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông
quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà
doanh nghiệp đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; thẩm định việc tuân
thủ của doanh nghiệp đối với pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các pháp
luật khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm
tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra sau thông quan
Cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra sau thông quan đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa đã thông quan
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp doanh
nghiệp có sai phạm tương tự ngoài thời hạn kiểm tra, doanh nghiệp có trách
nhiệm tự rà soát và thực hiện khai bổ sung, nộp đủ tiền thuế theo quy định.
Điều 141. Phạm
vi kiểm tra sau thông quan
Căn cứ yêu cầu của
mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan và từng trường hợp kiểm tra, cơ quan hải quan
xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan:
1. Kiểm tra việc xuất
khẩu, nhập khẩu một mặt hàng của một doanh nghiệp trong một giai đoạn.
2. Kiểm tra việc xuất
khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng của một doanh nghiệp trong một giai đoạn.
3. Kiểm tra một hoặc
nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra chính sách, trị giá, mã số, xuất xứ) của một
hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai
đoạn.
4. Kiểm tra một hoặc
nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn.
5. Kiểm tra tất cả
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn.
Điều 142. Nội
dung kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Kiểm tra tính
chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế
phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
3. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;
4. Kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hải quan.
5. Kiểm tra thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan tại trụ sở chính của doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng, nơi sản xuất hoặc nơi lưu giữ hàng hóa trong
trường hợp cần thiết.
Điều 143. Xác
minh trong kiểm tra sau thông quan
1. Xác minh là việc
cơ quan hải quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng
giúp làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
2. Người yêu cầu xác
minh là: Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Trưởng đoàn kiểm tra sau
thông quan.
3. Đối tượng xác minh
là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc xác minh có
thể thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn
bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo giấy giới
thiệu của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản
làm việc; biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
5. Trường hợp xác
minh trực tiếp, đơn vị có nhu cầu tự thực hiện việc xác minh hoặc đề nghị đơn
vị hải quan có điều kiện thuận lợi thực hiện và thông báo kết quả.
Điều 144. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan
đối với hồ sơ hải quan, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày thông báo kiểm
tra.
2. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro
trên cơ sở các thông tin, hồ sơ:
a) Các thông tin,
nghi vấn từ cơ sở dữ liệu của ngành.
b) Các dấu hiệu vi
phạm, nghi ngờ từ các Chi cục Hải quan làm thủ tục thông quan hàng hóa, các đơn
vị nghiệp vụ chuyển.
c) Các thông tin do
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thu thập được về dấu hiệu vi phạm liên quan đến
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
3. Thực hiện kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan:
Khi kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản thông báo về nội dung, thời gian
kiểm tra gửi doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài
liệu liên quan đến hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được kiểm tra,
giải trình những nội dung liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu
đã thông quan nếu cần thiết. Thời gian kiểm tra tối đa là 02 ngày làm việc; nội
dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra.
Doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện các nội dung kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan; cử đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi tắt là đại diện có
thẩm quyền) đến làm việc, giải trình, cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ tài
liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan trong thời
hạn 60 ngày do doanh nghiệp lưu giữ, để làm rõ các vấn đề cơ quan hải quan nghi
vấn.
4. Kết thúc kiểm tra
tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra sau thông
quan có trách nhiệm báo cáo phạm vi, nội dung, quá trình kiểm tra, kết quả kiểm
tra và đề xuất dự thảo nội dung thông báo kết quả kiểm tra, biện pháp xử lý kết
quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét quyết định. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp doanh
nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất khẩu,
nhập khẩu và số tiền thuế đã khai, đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp
nhận.
b) Trường hợp doanh
nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng và đồng ý với các nội dung
kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung,
nộp đủ thuế theo quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Thông báo kết quả
kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện khai bổ sung và nộp đủ tiền
thuế theo quy định, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp.
c) Trường hợp doanh
nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, nhưng chưa thống nhất với
các nội dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban
hành quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
d) Trường hợp doanh
nghiệp không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc từ chối, hoặc trì hoãn,
kéo dài quá thời hạn cung cấp hồ sơ, tài liệu, thời hạn giải trình theo yêu cầu
của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp; xem xét ban hành quyết định ấn
định thuế theo quy định của pháp luật, hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp trong trường hợp chưa đủ cơ sở ấn định thuế.
Thủ trưởng đơn vị tổ
chức, thực hiện kiểm tra ký, ban hành thông báo kết quả kiểm tra cho doanh
nghiệp bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra đối với
trường hợp nêu tại điểm a, b khoản 4 điều này. Trường hợp tiếp tục kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiệp nêu tại điểm b, c, d khoản 4 điều này, cơ quan hải quan ban
hành quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp trong thời hạn tối đa 30 ngày
kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
5. Việc xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn
tại Chương III Phần này.
Điều 145. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
1. Các trường hợp
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp :
a) Kiểm tra sau thông
quan đối với các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
chuyển theo Điều 144 của Thông tư này.
b) Kiểm tra sau thông
quan khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
c) Kiểm tra sau thông
quan theo kế hoạch để thẩm định sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và được
thực hiện theo kế hoạch do Tổng cục Hải quan phê duyệt trên cơ sở đề nghị của
Cục hải quan tỉnh, thành phố
d) Kiểm tra sau thông
quan theo chuyên đề, do Thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo;
2. Thời hạn kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Trường hợp kiểm
tra sau thông quan theo điểm c, khoản 1 Điều này thời hạn là 15 ngày làm việc.
b) Trường hợp kiểm
tra sau thông quan theo điểm a, b, d khoản 1 Điều này thời hạn kiểm tra là 05
ngày làm việc.
c) Trong trường hợp
cần thiết, người ban hành quyết định kiểm tra quyết định gia hạn thời gian kiểm
tra một lần, thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản a, b khoản
này. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được ghi trên quyết định gia hạn thông
báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.
3. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Thực hiện các công
việc chuẩn bị trước khi ban hành quyết định theo quy trình do Tổng cục hải quan
ban hành. Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện khảo sát tại doanh
nghiệp trước khi quyết định kiểm tra.
b) Ra quyết định,
thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp:
b.1) Quyết định kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan ban hành;
b.2) Đối với các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này, quyết định
kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
khi tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra sau thông
quan theo dấu hiệu vi phạm theo điểm b khoản này được thực hiện ngay sau khi
công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết
định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.
c) Trường hợp doanh
nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì cơ quan hải quan lập biên bản vi
phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, cập nhật vào hệ
thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với
các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp và ban hành quyết
định ấn định thuế theo quy định.
d) Thực hiện kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp:
d.1) Trưởng đoàn kiểm
tra công bố quyết định kiểm tra.
d.2) Doanh nghiệp có
trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ
sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm
tra với đoàn kiểm tra.
d.3) Đoàn kiểm tra
thực hiện kiểm tra theo phạm vi, nội dung, thời gian ghi trên quyết định.
d.4) Các nội dung
kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại điện có thẩm quyền
của doanh nghiệp hoặc cán bộ có liên quan đã làm việc trực tiếp với đoàn kiểm
tra trong quá trình kiểm tra.
d.5) Đoàn kiểm tra
báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra và
người quyết định kiểm tra.
4. Kết luận kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Chậm nhất 03 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, trưởng đoàn
kiểm tra phải lập và gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp, thủ
trưởng đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra.
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra, doanh nghiệp phải
hoàn thành việc giải trình (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh hoặc
có văn bản đề nghị làm việc trực tiếp với thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện
kiểm tra) trong trường hợp chưa thống nhất với nội dung dự thảo kết luận kiểm
tra.
Hết thời hạn trên,
doanh nghiệp không gửi văn bản giải trình thì coi như đồng ý với nội dung dự
thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của doanh nghiệp, thủ trưởng
đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra có trách nhiệm:
c.1) Xem xét văn bản
giải trình của doanh nghiệp hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ. Nội dung làm việc được ghi nhận
bằng biên bản làm việc để làm căn cứ xem xét, ban hành bản kết luận kiểm tra.
c.2) Hết thời hạn,
thủ trưởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra ký, ban hành bản kết luận kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
d) Đối với những
trường hợp phức tạp, trường hợp cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên
ngành, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành kết luận được
thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
5. Việc xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
tại Chương III Phần này.
Điều 146. Nhiệm
vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra
được thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, cụ thể:
1. Tổ chức, chỉ đạo
phân công công việc cho các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra
đúng phạm vi, nội dung, thời hạn đã ghi trong quyết định kiểm tra sau thông
quan;
2. Yêu cầu đối tượng
kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; kiểm tra thực tế hàng hóa, (trong
trường hợp cần thiết );
3. Đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, chứng từ,
tài liệu về các nội dung liên quan đến vụ việc, đối tượng, hàng hóa đang được
kiểm tra, trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra;
4. Trực tiếp ký hoặc
phân công thành viên trong đoàn kiểm tra ký các biên bản kiểm tra trong quá
trình kiểm tra.
5. Báo cáo kết quả
kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra (sau khi đã lấy ý kiến của các thành viên
đoàn kiểm tra) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan
của nội dung báo cáo; đề xuất xử lý kết quả kiểm tra để thủ trưởng đơn vị ký
bản kết luận kiểm tra.
6. Các quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 147. Quản
lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
1. Quản lý thực hiện
kiểm tra sau thông quan:
a) Tổng cục Hải quan
quản lý, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn
quốc; phê duyệt kế hoạch kiểm tra sau thông quan đối với trường hợp kiểm tra
theo kế hoạch, theo chuyên đề; phân công đơn vị thực hiện đối với các trường
hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp ngoài địa bàn quản lý.
b) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo kiểm tra hoạt động kiểm tra sau
thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.
2. Phân công, quyết
định và tổ chức thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp:
a.1) Các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện chính sách lớn, các loại hình, mặt hàng xuất nhập khẩu
có độ rủi ro cao;
a.2) Các doanh nghiệp
đã được kiểm tra sau thông quan, nhưng có dấu hiệu vi phạm cần tiếp tục thực
hiện kiểm tra sau thông quan,.
a.4) Vấn đề mà địa
phương thực hiện không thống nhất;
a.5) Các doanh nghiệp
lớn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa phương;
a.6) Các trường hợp
kiểm tra theo chuyên đề;
a.7) Các trường hợp
khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
b) Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch hoặc theo chuyên
đề.
c) Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm tra sau thông quan quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở doanh nghiệp theo địa bàn quản lý được phân công đối với trường hợp kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm.
Trường hợp kiểm tra
doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện
kiểm tra.
Chương II
THANH TRA THUẾ
Điều 148. Nguyên
tắc thanh tra thuế
Thanh tra thuế thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Điều 149. Mục
đích của thanh tra thuế
Mục đích hoạt động
thanh tra thuế nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
về hải quan, pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
Điều 150. Đối
tượng thanh tra thuế
Đối tượng thanh tra
thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về hải
quan, pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 151. Nội
dung thanh tra thuế
1. Nội dung thanh tra
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra ngành Tài chính.
2. Khi tiến hành
thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn đã
ghi trong quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi nội
dung ghi trong quyết định thanh tra thì thực hiện theo quy định pháp luật về
thanh tra.
Điều 152. Nhiệm
vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra
Khi tiến hành thanh
tra thuế, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Luật thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thanh
tra.
Điều 153. Các
trường hợp thanh tra thuế
Cơ quan hải quan thực
hiện thanh tra thuế trong các trường hợp quy định tại Điều 81
Luật Quản lý thuế. Trường hợp thanh tra thuế quy định tại khoản
2 Điều 81 Luật Quản lý thuế, cụ thể là khi người nộp thuế có một trong
những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
1. Có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần;
2. Vi phạm ở nhiều
địa bàn;
3. Vi phạm liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân (cơ quan hải quan có căn cứ để nhận định rằng người
nộp thuế cấu kết, thông đồng với nhiều tổ chức, cá nhân để thực hiện hành vi
gian lận thuế, trốn thuế);
4. Có dấu hiệu trốn
thuế;
5. Có dấu hiệu tẩu
tán tài liệu, tang vật nhằm trốn thuế, gian lận thuế trong khi cơ quan hải quan
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
6. Có dấu hiệu vi
phạm mới liên quan đến thuế sau khi cơ quan hải quan đã kết thúc việc kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
7. Vụ việc có tính
chất phức tạp, nghiêm trọng, như: số tiền thuế bị chiếm đoạt lớn; người nộp
thuế sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp hoặc có dấu hiệu giả mạo để
kê khai thuế.
Điều 154. Thẩm
quyền quyết định thanh tra thuế
Thanh tra thuế do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
quyết định.
Điều 155. Thu
thập thông tin liên quan đến đối tượng thanh tra
1. Thông tin để làm
căn cứ quyết định thanh tra phải cụ thể, có liên quan trực tiếp đến đối tượng,
vụ việc cần thanh tra.
2. Nguồn thông tin
cần khai thác, thu thập
a) Khai thác từ các
nguồn thông tin chính thức trong ngành hải quan (hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu về người nộp thuế, hồ sơ, hàng hoá xuất nhập khẩu; kết quả phúc tập hồ sơ,
kết quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra; dấu hiệu vi phạm do các đơn vị
hải quan báo cáo, phản ánh...).
b) Thu thập thông tin
ngoài ngành hải quan (từ các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu như: cơ quan quản lý thuế, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giám
định, hiệp hội doanh nghiệp, phản ánh của báo đài và từ đơn thư khiếu nại, tố
cáo của các tổ chức, cá nhân).
c) Các thông tin khác
mà lực lượng kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu có được (từ người
đưa tin, mua tin, từ các hoạt động hợp tác quốc tế và từ các thông tin khác).
Điều 156. Lập
báo cáo, kế hoạch thanh tra
1. Nghiên cứu, phân
tích thông tin đã lựa chọn, lập báo cáo đánh giá tình hình theo các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tình hình, số liệu
tổng quát về doanh nghiệp và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (mặt
hàng xuất nhập khẩu chủ yếu, số lượng tờ khai hải quan, loại hình kinh doanh,
kim ngạch xuất nhập khẩu, số tiền thuế phát sinh và việc thực hiện nghĩa vụ về
thuế hàng năm, tình hình chấp hành pháp luật);
b) Nhận định, đánh
giá những vấn đề nổi cộm, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, tính chất, quy mô
của rủi ro về số thu;
c) Đề xuất nội dung,
kế hoạch thanh tra, trong đó cần làm rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những
tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, xác minh.
2. Lập kế hoạch thanh
tra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu
cuộc thanh tra;
b) Đối tượng thanh
tra;
c) Quy mô, phạm vi
thanh tra;
d) Nội dung thanh
tra;
đ) Thời gian dự kiến
tiến hành thanh tra.
Kế hoạch thanh tra
được lập chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ những công việc
cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời gian triển
khai, kết thúc, nhân sự đoàn thanh tra, nhiệm vụ của các thành viên đoàn thanh
tra.
Trong quá trình thanh
tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì Trưởng đoàn
thanh tra phải có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết
định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra phải nêu rõ lý do,
nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác (nếu có). Trong trường hợp người
ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý về việc sửa đổi, bổ sung thì Trưởng
đoàn thanh tra căn cứ vào văn bản đó để tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch thanh tra
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi Tổng cục Hải quan để điều phối chung trong
trường hợp có trùng lặp giữa các đơn vị và để chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ.
Điều 157. Đoàn
thanh tra
Đoàn thanh tra gồm
trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết,
đoàn thanh tra có phó trưởng đoàn để giúp trưởng đoàn thực hiện một số nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 158. Thời
hạn thanh tra
1. Thời hạn một cuộc
thanh tra do Tổng cục Hải quan tiến hành không quá 45 ngày kể từ ngày công bố
quyết định thanh tra. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày.
2. Thời hạn một cuộc
thanh tra do Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành không quá 30 ngày kể từ
ngày công bố quyết định thanh tra. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày.
Điều 159. Quyết
định thanh tra
1. Quyết định thanh
tra phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để
thanh tra;
b) Đối tượng, nội
dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành
thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh
tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi trực tiếp hoặc
gửi bằng thư bảo đảm cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột
xuất.
3. Chậm nhất là 15 ngày,
kể từ ngày ký quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công
bố quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra.
Đối với trường hợp
doanh nghiệp không chấp hành quyết định thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra
hoặc thành viên đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định
xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Điều 160. Thực
hiện thanh tra
Khi thanh tra, đoàn
thanh tra thực hiện các công việc như sau:
1. Công bố quyết định
thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh
tra giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, đọc toàn văn quyết định thanh
tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra để đại diện
đối tượng thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra;
thông báo chương trình làm việc giữa đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và
những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra. Trường hợp phạm vi
thanh tra thuế bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp được thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể
danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, quyền và nghĩa vụ của các bên để đối
tượng thanh tra chủ động được trong việc thực hiện;
b) Thông báo kế hoạch
thanh tra và yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra;
c) Yêu cầu đại diện
của đối tượng thanh tra báo cáo khái quát tình hình của doanh nghiệp về một số
nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hình
thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị trực
thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên độ kế
toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương; các đối tác liên doanh,
liên kết (nếu có);
d) Việc công bố Quyết
định thanh tra phải được lập thành biên bản.
2. Tiếp nhận hồ sơ,
tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính (gọi chung là tài
liệu) có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan do
doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp các tài liệu trên được lưu giữ trong máy vi
tính hoặc phương tiện lưu giữ khác thì doanh nghiệp phải giao cho đoàn thanh
tra cả các phương tiện lưu giữ đó. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo
quản, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài
liệu. Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, chứng từ, tài liệu, trưởng
đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu. Việc niêm
phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra chi tiết,
lập hồ sơ chứng cứ
Các nội dung kiểm tra
bao gồm:
a) Kiểm tra sự đầy
đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan
lưu tại doanh nghiệp; đối chiếu với hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ,
tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác
có liên quan nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra việc
doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế và quy
định khác có liên quan;
d) Trường hợp cần
thiết và có điều kiện thì thực hiện kiểm tra: Dây chuyền sản xuất, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, vật tư có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản
phẩm của quá trình gia công, sản xuất, chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được
doanh nghiệp lưu giữ;
đ) Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì
lập biên bản làm việc để xác nhận hành vi vi phạm đó, nếu phát hiện dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều từ 89 đến 91 Luật Quản lý thuế.
4. Củng cố chứng cứ,
cơ sở pháp lý, bao gồm các việc:
a) Yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình:
Đối với những vấn đề
chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, thì trưởng đoàn thanh tra hoặc thành viên đoàn
thanh tra yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Nếu doanh nghiệp giải trình bằng văn
bản mà chưa rõ thì tổ chức đối thoại, chất vấn;
Kết thúc đối thoại,
chất vấn phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những nội dung hai bên đã
trao đổi, trường hợp cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình cuộc đối thoại, chất
vấn.
b) Thẩm tra, xác minh
b.1) Những chứng cứ
và giải trình của doanh nghiệp chưa rõ thì phải xác minh tại các tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc có khả năng, điều kiện làm rõ vấn đề. Kết quả việc thẩm
tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh. Biên bản
thẩm tra, xác minh là một căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
b.2) Đối với nội dung
thẩm tra, xác minh, tài liệu cần được cung cấp; trưởng đoàn thanh tra thuế phải
thông báo cụ thể, đủ thời gian để đối tượng xác minh chuẩn bị đầy đủ, chính
xác.
c) Trưng cầu giám
định
Đối với những vấn đề
có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, đoàn thanh tra không đủ khả năng,
điều kiện kết luận thì trưởng đoàn thanh tra quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi đã xác
định rõ các vấn đề thuộc nội dung thanh tra, đoàn thanh tra thực hiện việc hoàn
thiện hồ sơ chứng cứ, bổ sung tài liệu, số liệu và ký với đối tượng thanh tra
các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận tài liệu, số liệu, lập hồ sơ thanh tra.
Hồ sơ thanh tra là
tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, bao gồm:
a) Các biên bản ghi
nhận kết quả kiểm tra, biên bản làm việc;
b) Các tài liệu, báo
cáo của doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra;
c) Các bảng kê tài
liệu, số liệu mà đoàn thanh tra cùng lập với doanh nghiệp;
d) Các bản chụp chụp
các tài liệu có liên quan;
đ) Các văn bản giải
trình;
e) Các kết quả xác
minh.
6. Xử phạt vi phạm
hành chính
Trong quá trình thanh
tra, nếu phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật
thì trưởng đoàn thanh tra hoặc thành viên đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm
hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
7. Bàn giao hồ sơ,
tài liệu
Sau khi kết thúc việc
thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm:
a) Bàn giao các biên
bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được cho trưởng
đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự; lập báo cáo
tóm lược vụ việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ đề xuất;
b) Giao trả hồ sơ,
tài liệu không cần giữ cho doanh nghiệp; thu giữ những hồ sơ, tài liệu phục vụ
cho các bước tiếp theo. Việc giao trả hoặc thu giữ hồ sơ, tài liệu được lập
thành biên bản.
Điều 161. Biên
bản thanh tra
1. Kết thúc việc
thanh tra, trưởng đoàn thanh tra dự thảo biên bản thanh tra. Trước khi biên bản
thanh tra được ký chính thức với đối tượng thanh tra, trưởng đoàn thanh tra tổ
chức họp đoàn thanh tra để thông qua biên bản thanh tra hoặc cho các thành viên
trong đoàn thanh tra tham gia ý kiến bằng văn bản vào dự thảo biên bản thanh
tra.
Biên bản thanh tra
phải được lập và được ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
cuộc thanh tra.
2. Biên bản thanh tra
phải nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra, những sai phạm và căn cứ để kết
luận, theo các nội dung sau đây:
a) Phần đầu: Nêu các
căn cứ pháp lý để lập biên bản;
b) Phần nội dung: Mô
tả nội dung đã thanh tra, kết quả đối chiếu của đoàn thanh tra với số liệu kê
khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; đưa ra các
bằng chứng thanh tra;
c) Phần kết luận: Nêu
cụ thể về từng nội dung đã thanh tra và khẳng định mức độ vi phạm của người nộp
thuế, trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn thanh tra về biện pháp xử
lý.
3. Biên bản thanh tra
phải được trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của
người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có). Những
nội dung đã thống nhất và những nội dung chưa thống nhất giữa đoàn thanh tra và
người nộp thuế đều phải được ghi nhận trong biên bản thanh tra.
4. Đối tượng thanh
tra có quyền nhận biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung biên bản
thanh tra thuế và các quyền khác quy định tại khoản 2 điều 86
Luật Quản lý thuế.
5. Trường hợp cần
thiết phải gia hạn thời hạn thanh tra, trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra
quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được
ban hành.
Điều 162. Báo
cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản
báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định
thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về
chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra phải
có các nội dung sau đây:
a) Báo cáo cụ thể về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau
giữa thành viên đoàn thanh tra với trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo
kết quả thanh tra (nếu có);
d) Các biện pháp xử
lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị biện pháp xử lý;
đ) Các quy định của
pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện
pháp xử lý.
2. Trong quá trình
lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng mắc,
trưởng đoàn thanh tra có thể trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ
chức hữu quan để đảm bảo cho việc kết luận thanh tra được chính xác, khách
quan.
3. Báo cáo kết quả
thanh tra (do trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc
đã thanh tra, những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định và
kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của
doanh nghiệp; những đề xuất về chính sách, chế độ quản lý. Mỗi nội dung kết
luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức
xử lý.
4. Báo cáo kết quả thanh
tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải có đầy
đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong đoàn thanh tra. Ý kiến
tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết
luận của trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và
các nội dung do người khác thực hiện, trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ
lý do. Nếu các thành viên của đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về nội dung
báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra thì trưởng đoàn thanh
tra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 163. Kết
luận thanh tra
1. Chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh
tra thuế phải ra kết luận thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra
phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Kết luận
thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực
hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội
dung được thanh tra;
c) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình ra
văn bản kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có quyền yêu
cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra
kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu
đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung để làm rõ thêm một số nội dung. Kết
quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ra văn
bản kết luận thanh tra.
3. Việc gửi kết luận
thanh tra được thực hiện như sau:
a) Đối với cuộc thanh
tra do Tổng cục Hải quan tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra Bộ
Tài chính, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đối với cuộc thanh
tra do Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi
Tổng cục Hải quan, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
4. Trường hợp qua
thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan chuyển hồ sơ
cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc
thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 164. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
Đối tượng thanh tra
thuế có các nghĩa vụ, quyền quy định tại Điều 86 Luật Quản lý
thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH
TRA THUẾ
Điều 165. Những
công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế
Sau khi có kết luận
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, phải thực hiện các công việc sau:
1. Ban hành quyết
định ấn định thuế (nếu có).
2. Ban hành quyết
định xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) và theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế
thực hiện quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp phát hiện
có hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 76 Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
4. Cập nhật các thông
tin về kết quả kiểm tra, thanh tra thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ
quá trình quản lý tiếp theo.
5. Kiến nghị với cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm.
6. Thực hiện việc thu
thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền
chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi, nhập số
liệu vào chương trình kế toán và ra quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế
doanh nghiệp nộp thuế theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả
thu thuế cho người ban hành quyết định ấn định thuế.
Điều 166. Phân
công thực hiện
1. Đối với hoạt động
kiểm tra sau thông quan:
a) Trường hợp Tổng
cục Hải quan ký, ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan:
a.1) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 165 Thông tư này.
a.2) Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan thực hiện các công việc từ khoản 2 đến khoản 8 Điều 165
Thông tư này.
b) Trường hợp Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định kiểm tra sau thông quan, thì
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện hoặc giao Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan thực hiện tất cả các công việc quy định
tại Điều 165 Thông tư này.
c) Trường hợp Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông
quan thì Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan thực hiện tất cả các
công việc quy định tại Điều 165 Thông tư này.
2. Đối với hoạt động
thanh tra thuế:
a) Trường hợp Tổng
cục Hải quan thực hiện thanh tra thuế:
a.1) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 165 Thông tư này.
a.2) Đơn vị thực hiện
nhiệm vụ thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục thực hiện các công việc sau:
a.2.1) Các công việc
nêu tại các khoản 3 và khoản 5 Điều 165 Thông tư này;
a.2.2) Thực hiện hoặc
chuyển người có thẩm quyền thực hiện công việc nêu tại khoản 2 Điều 165 Thông
tư này.
Sau khi Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, Đơn vị thực hiện
nhiệm vụ thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục có trách nhiệm:
a.2.3) Chuyển cho mỗi
Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 01 bản quyết
định ấn định thuế, kèm bản kê chi tiết các tờ khai phải ấn định thuế và số tiền
thuế ấn định đã tính sẵn để các Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu thuế
theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 165 Thông tư này;
a.2.4) Theo dõi việc
tổ chức thực hiện thu thuế của các Cục Hải quan theo các quyết định ấn định do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;
a.2.5) Phối hợp với
Cục Hải quan nơi làm thủ tục xử lý, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc
thực hiện quyết định ấn định thuế;
a.3. Cục Hải quan nơi
làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tổ chức, chỉ đạo Chi cục hải quan
nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các công việc nêu
tại các khoản 4, 6, 7 và 8 Điều 165 Thông tư này.
b. Trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quyết định, thực hiện thanh tra thuế thì Cục Hải quan
tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tất cả các công việc quy định tại Điều 165
Thông tư này.
PHẦN VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 167. Trách
nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ
tục hải quan và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa
tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện
tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan
nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thực
hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu
thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn thời hạn nộp
thuế, xét nộp dần tiền thuế nợ, xác định trước mã số, xác định trước trị giá
hải quan, xác định trước xuất xứ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ
thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác
theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện
có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế
báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét,
hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 168. Hiệu
lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/11//2013.
Các tờ khai hải quan đăng
ký từ ngày 01/7/2013 có phát sinh các thủ tục hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính đến thời điểm Thông tư này
có hiệu lực thi hành;
Thủ tục hải quan đối
với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hướng dẫn tại Thông tư
196/2012/TT-BTC nhưng được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực hiện nội
dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này.
Bãi bỏ các Thông tư
số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/06/2010,
Thông tư số 106/2005/TT-BTC ngày 05/12/2005, Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày
26/08/201, Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 03/01/2012; Mục 2
Chương II, Chương III Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010, Điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012; quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 2 Điều 4,
khoản 1 Điều 11, điểm 1.2.5.4 và điểm 1.2.6 khoản 1 Điều 14 Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010; quy định về thời hạn nộp thuế dầu thô xuất
khẩu tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009;
Điều 12 Thông tư số 155/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và các
nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do
Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù
hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các nội
dung về quản lý thuế đã được quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế thì thực hiện theo thời điểm có hiệu lực của Luật (ngày
1/7/2013).
Cách xác định tiền
chậm nộp tiền thuế đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013
nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế sau ngày 01/7/2013
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
3. Quá trình thực
hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (05).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|