ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/QĐ-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT
ngay 28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định tiêu chí kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khóa XIX về Chương trình thực
hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu
mẫu
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày
08/9/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán Đề
án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh
tại cuộc họp Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh với các thành viên UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ngày 27/12/2021;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 274/TTr-SNN ngày 30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Hưng Yên
đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung sau:
1. Tên đề án: Phát triển
kinh tế trang trại tỉnh Hưng Yên đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ quan quản lý,
chỉ đạo:
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.
3. Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn).
4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phạm vi thực hiện: Các huyện,
thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
6. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đạt tiêu chí kinh tế trang trại
theo Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn; cá nhân, chủ hộ gia đình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản)
nhưng chưa đạt tiêu chí
kinh tế trang trại.
Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
7. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Phát triển trang trại nằm trong quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phát huy cao nhất tiềm
năng, lợi thế của tỉnh, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động thúc
đẩy phát triển kinh tế trang trại.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Hưng Yên
trở thành một trong những tỉnh có kinh tế trang trại phát triển mạnh; quy mô,
giá trị sản xuất của các trang trại nâng cao; đa dạng các loại hình tổ chức sản
xuất, kinh doanh trang trại nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, giảm khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo hiệu quả, bền vững; phát triển trang trại nông nghiệp hướng hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021-2025
Dự kiến đến năm 2025 số lượng trang trại
toàn tỉnh là 770 trang trại (đạt tốc độ tăng trưởng 1,5-2%/năm giai đoạn
2021-2025); số gia trại ổn định 1.670 gia trại; chú trọng tăng số lượng trang
trại, gia trại trồng trọt (gắn với du lịch sinh thái), trang trại, gia trại tổng
hợp VAC và trang trại, gia trại đặc thù chăn nuôi các loại vật nuôi có giá trị
kinh tế cao; giá trị sản xuất của trang trại, gia trại đạt khoảng 2.200 tỷ đồng; phấn đấu khoảng
30% trang trại, 10% gia trại tham gia thực hiện chuyển đổi số; khoảng 25% trang
trại; 10% gia trại tham gia các hình thức liên kết sản xuất, đăng ký nhãn hiệu;
khoảng 25% trang trại tham gia sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ; 10% gia trại
sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ; 5% số trang trại tham gia sản xuất nông nghiệp
theo hướng hữu cơ tuần hoàn; 80% chủ trang trại, gia trại được đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành và quản lý trang trại.
- Định hướng đến năm 2030
Dự kiến đến năm 2030 số lượng trang trại
toàn tỉnh là 850 trang trại (đạt tốc độ tăng trưởng 2-2,5%/năm giai đoạn 2026 -
2030); số lượng gia trại ổn định 1.670 gia trại; giá trị sản xuất của trang trại,
gia trại đạt khoảng 2.500
tỷ đồng; phấn đấu khoảng 70%
trang trại, 25% gia trại tham gia thực hiện chuyển đổi số; khoảng 70%
trang trại; khoảng 30% gia trại tham gia các hình thức liên kết sản xuất; khoảng
70% trang trại, gia trại tham gia sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ; khoảng
30% số trang trại,
gia trại tham gia sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ tuần hoàn; 90% chủ
trang trại, gia trại được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên
ngành và quản lý trang trại.
8. Nhiệm vụ chủ yếu của
đề án
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi
dưỡng nguồn nhân lực
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn giúp
nắm bắt, vận dụng các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan đến phát triển
kinh tế trang trại; nâng cao năng lực quản lý sản xuất, điều hành cho các chủ
trang trại, gia trại và các cán bộ quản lý lĩnh vực kinh tế trang trại.
Tổ chức các đoàn tham quan, học tập
kinh nghiệm trong tỉnh, ngoài tỉnh về phát triển kinh tế trang trại, gia trại
nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành, phát triển kinh tế
trang trại, gia trại.
b) Quy hoạch phát triển vùng kinh tế
trang trại, gia trại tập trung
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các trang trại phát triển mà tỉnh đã ban hành nhằm tiếp
tục tạo điều kiện và tạo điều kiện tốt hơn cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, các địa phương bố trí vùng phát triển kinh tế trang trại, gia trại sản
xuất nông sản hàng hóa với quy mô lớn, đạt các tiêu chuẩn về môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dịch bệnh, tập trung mở rộng phát triển tại các
huyện như Tiên Lữ, Khoái Châu, Ân Thi, Phù Cừ, Kim Động... Sản xuất gắn với chế
biến, bảo quản và tiêu thụ, thực hành quản lý sản xuất và chất lượng nông sản
theo chuỗi giá trị, tăng sản lượng sản
phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
c) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ sản xuất của
các khu trang trại, gia trại tập trung
Nhà nước đầu tư hỗ trợ phát triển kết
cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông (đường bê tông xi măng, nhựa asphalt)
đến chân hàng rào trang trại, gia trại, kênh mương nội đồng, kho chứa, sơ chế,
chế biến,... cho các khu, vùng sản xuất tập trung của trang trại, gia trại;
khuyến khích, hỗ trợ các chủ trang trại, gia trại huy động, lồng ghép các nguồn
vốn tự có và nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ các nguồn khác để xây dựng kết cấu hạ tầng
phát triển sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm... Đồng thời,
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thu hút các nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức phi chính phủ để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ
cho sản xuất tại các vùng, khu trang trại, gia trại.
d) Đào tạo, tập huấn
Hàng năm đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức và kỹ năng sản xuất nông nghiệp cho chủ trang trại, gia trại, lao động làm
việc tại trang trại, gia trại; thông qua việc tổ chức dưới hình thức đào tạo, tập
huấn tập trung tại chỗ hoặc tập trung tại các địa điểm thích hợp (xã, huyện, tỉnh)
với chương trình đào tạo mang tính thực tiễn cao, đầy đủ và ngắn gọn.
Nội dung tập trung vào các kiến thức về
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị sản
phẩm, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến, phát triển thông tin thị trường, phát
triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông nghiệp sạch, kiến thức khoa học kỹ thuật,
quản lý, năng lực thị trường, nâng cao năng lực cho chủ trang trại, gia trại
khi tham gia sàn thương mại điện tử, xúc tiến thương mại, chuyển đổi số; kỹ thuật
chăn nuôi, trồng trọt và quản lý, sử dụng thức ăn, phân bón, thuộc BVTV, các biện
pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, kỹ thuật sử dụng một số thiết bị chuyên dụng và
tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch, xử lý vệ sinh thú y...
e) Đầu tư, hỗ trợ các trang trại, gia
trại thực hiện nông nghiệp số, hướng hữu cơ tuần hoàn gắn với chuỗi liên kết
Hỗ trợ đầu tư, tư vấn cho các chủ
trang, trại, gia trại học tập, nghiên cứu, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ tham gia chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, internet vạn vật,... để quản lý, điều hành, phát triển sản
xuất, ưu tiên hỗ trợ các trang trại đầu tư hệ thống tưới thông minh, hệ thống xử
lý chất thải, hệ thống nhà lưới,
phân bón hữu cơ, giống, các hệ thống ứng dụng công
nghệ điện toán đám mây, công nghệ tự động, công nghệ chuyển đổi số... để thúc đẩy
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất của các trang trại.
Xây dựng các mô hình điểm để phổ biến
nhân rộng các trang trại, gia trại nông nghiệp thực hiện áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật mới, quy trình sản xuất sản phẩm tiên tiến, chuyển đổi số, sản
xuất hữu cơ, theo hướng hữu cơ, tuần hoàn gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng.
Hỗ trợ, tư vấn cho các trang trại thực
hiện chuỗi liên kết theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 199/2019/NQ-HĐND ngày 27/3/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
f) Hỗ trợ đầu tư chuẩn hóa sản phẩm của
trang trại tham gia Chương trình OCOP
Tiếp tục hỗ trợ các sản phẩm trang trại,
gia trại về chất lượng sản phẩm; mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
chứng nhận sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm; bảo vệ môi trường; mẫu mã bao
bì, ... để chuẩn hóa sản phẩm, đủ điều kiện tham gia Chương trình OCOP của tỉnh.
g) Hỗ trợ tham gia các chương trình
xúc tiến thương mại, tham gia các sàn thương mại điện tử, phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm
Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của
tỉnh; Nghị quyết số 319/NQ-HĐND ngày 13/10/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc hỗ trợ một số nội dung sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên; hỗ trợ trang trại, gia trại xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý cho các nông sản đặc trưng, chủ lực của tỉnh gắn với truy suất nguồn
gốc và quản lý chất lượng theo chuỗi; cung cấp thông tin dự báo thị trường giúp
chủ trang trại chủ động trong định hướng kinh doanh; tổ chức các chương trình
giao thương, kết nối, giới thiệu trang trại với các doanh nghiệp chế biến, tiêu
thụ để liên kết từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp sản xuất ổn định.
Hỗ trợ đẩy mạnh xúc tiến thương
mại như thiết kế bao bì, nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường giới thiệu, quảng bá
các sản phẩm chủ lực có chất lượng cao trên Website của tỉnh; thường xuyên
thông tin, dự báo kịp thời về
thị trường nông sản; hoạt động liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua
ký kết hợp đồng tạo thành chuỗi liên hoàn từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
Khuyến khích các trang trại, gia trại
phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu. Tham
gia các Hiệp hội ngành hàng, tổ chức ngành hàng để bảo vệ quyền lợi của mình, hạn
chế cạnh tranh không lành mạnh.
Hỗ trợ các trang trại, gia trại đăng
ký tham gia các sàn thương mại điện tử để kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thêm
các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời, hỗ
trợ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên các sàn thương mại điện tử.
h) Hỗ trợ các chủ trang trại, gia trại
liên kết, hợp tác thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp nông nghiệp
Hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ trang trại,
gia trại liên kết hợp tác, thành lập các tổ hợp tác, câu lạc bộ, tổ nhóm cùng sở
thích, các hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp để mở rộng quy mô, nâng
cao năng lực, khả năng cạnh tranh trên thị trường; đồng thời, hỗ trợ tiếp cận
thụ hưởng các chính
sách theo quy định của nhà nước tại Quyết định 2102/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 của
UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Dự án đẩy mạnh phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
08/9/2020 của UBND tỉnh về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; Đề án mỗi
xã một sản phẩm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025.
9. Các giải pháp thực
hiện
a) Giải pháp công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các tổ chức chính
trị, xã hội, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển kinh tế trang trại; sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, các giải
pháp phát triển trang trại ở tỉnh Hưng Yên.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai, tạo các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung đáp ứng nhu cầu phát triển trang trại. Các mô hình kinh tế trang trại điểm
về ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản xuất theo chuỗi trong trồng trọt,
chăn nuôi và thủy sản để tổng kết, đánh giá, chỉ đạo nhân rộng...
b) Giải pháp về đất đai phục vụ phát
triển trang trại
Nhà nước khuyến khích tích tụ tập
trung ruộng đất, cho thuê đất để sản xuất hàng hóa lớn, sản xuất theo chuỗi giá
trị ngành hàng; thực hiện rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2021-2025 và định hướng 2030, đảm bảo bố trí quỹ đất phục vụ kế hoạch phát triển
kinh tế trang trại; xây dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất
lúa và các loại đất khác để phát triển mở rộng trang trại.
Mỗi huyện, thị xã, thành phố lập quy
hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại để phát huy lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa,
phù hợp với yêu cầu của thị trường, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu
quả thấp, kém bền vững của trang trại.
Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Chủ trang trại có địa điểm đất
làm trang trại phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và sử dụng đất có hiệu
quả để Chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. Kiểm tra, thống kê
toàn bộ trang trại và đất trang trại
để kịp thời điều chỉnh các hộ tự chuyển đổi sử dụng đất sai mục đích, kiểm tra
hiệu quả hoạt động trang trại, quỹ đất mà các trang trại sử dụng.
c) Giải pháp về phát triển kết cấu hạ
tầng
Phát triển hệ thống giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
nói chung và trang trại nói riêng, trong đó chú trọng, ưu tiên đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, khu xử lý chất thải, hệ thống điện... tại
các các khu vực, vùng sản xuất trang trại tập trung; huy động tối đa các nguồn
lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
giao thông vận tải, giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh.
Đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống thủy
lợi đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu chủ động, đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ
thuật và có khả năng tích hợp cho các công nghệ tưới tiên tiến hiện đại, tiết
kiệm nước như tưới nhỏ giọt, tươi phun sương trong hiện tại và tương lai.
d) Giải pháp phát triển trang trại
chuyển đổi số
Ứng dụng công nghệ thông tin truyền
thông, internet vạn vật (IoT) trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tại các trang
trại; phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm (BLOCKCHAIN) giúp minh bạch
quá trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng; hỗ trợ, hướng
dẫn giúp các trang trại quản lý và vận hành tốt hệ thống tổ chức sản xuất -
kinh doanh hiệu quả; ứng dụng công nghệ BLOCKCHAIN truy xuất nguồn gốc trên
toàn bộ chuỗi cung ứng để cải thiện truy xuất nguồn gốc và minh bạch trong chuỗi
giá trị nông nghiệp.
e) Giải pháp mở rộng thị trường và xúc
tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản của các trang trại, gia trại
Giới thiệu sản phẩm hàng hóa trên cổng
thông tin điện tử, mạng lưới thương mại điện tử, mạng internet, mạng viễn thông
Mở tài khoản trên sàn giao dịch thương mại điện tử; duy trì tư cách thành viên;
cập nhật hình ảnh, thông tin, giá cả mỗi sản phẩm theo danh mục của sàn thương
mại điện tử.
Cùng với kênh phân phối truyền thống,
đẩy mạnh hoạt động tham gia các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trở thành một
kênh phân phối mới, hiện đại và hiệu quả trong tiêu thụ nông sản, giúp trang trại
hướng tới chủ động sử dụng công nghệ, từng bước chuyển đổi số trong sản xuất,
kinh doanh (SXKD) nông sản.
Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung -
cầu, xúc tiến thương mại nhiều nông sản chất lượng cao của trang trại Hưng Yên,
tham gia các kênh phân phối chính thống, các chợ đầu mối, siêu thị, các chuỗi của
tập đoàn lớn... phục vụ nhu cầu người tiêu dùng trong nước.
Tăng cường tham gia các hội chợ triển
lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước, nước ngoài; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu
rau quả chính ngạch vào Trung Quốc. Ngoài ra, tiếp tục tìm kiếm các thị trường
mới, tiềm năng, trong đó hướng sự chú ý tới các thị trường Việt Nam đã hoặc chuẩn
bị ký kết các FTA, nơi các sản phẩm của Việt Nam nói chung và của Hưng Yên nói
riêng sẽ có cơ hội xuất khẩu lớn trong tương lai.
f) Giải pháp ứng dụng khoa học công
nghệ trong phát triển trang trại
- Đối với trồng trọt: ứng dụng công
nghệ nuôi cấy mô tế bào trong sản xuất giống rau, quả; công nghệ gốc ghép; ứng
dụng cơ giới hoá, tự động hoá, công nghệ nhà lưới, nhà kính; ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ tự động hoá, hệ thống cảm biến điều khiển ánh sáng, ẩm độ, nhiệt độ tự động;
công nghệ tưới phun mưa, phun sương, nhỏ giọt kết hợp bón phân tự động theo nhu
cầu dinh dưỡng của cây. Bảo quản rau quả bằng công nghệ màng, chiếu xạ, công
nghệ sấy lạnh, sấy nhanh, kho lạnh, điều khiển nhiệt độ, ẩm độ tự động; công
nghệ chế biến sâu; chế phẩm sinh học trong bảo quản, chất màu, chất phụ gia tự
nhiên trong bảo quản và chế biến thực phẩm nông sản...
- Đối với chăn nuôi: Áp dụng gieo tinh
nhân tạo để phát triển các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng
cao; công nghệ nuôi, cấy phôi; công nghệ sản xuất tinh động viên trong
thụ tinh nhân tạo cho trâu, bò; công nghệ gắn “chip” điện tử để tăng tỷ lệ
thụ thai trong tinh nhân tạo. Áp dụng các kiểu chuồng nuôi tiên tiến (công nghệ
chuồng kín, sử dụng chuồng có hệ thống làm mát và hút mùi, hệ thống thiết bị cảm
ứng tự động điều chỉnh nhiệt độ, nuôi trên nền đệm lót sinh học,...); ứng dụng
chế phẩm sinh học Probiotics, phương pháp phối trộn thức ăn tổng hợp đảm bảo
dinh dưỡng cho trong chăn nuôi...Sử dụng dây chuyền công nghệ giết mổ
“Treo” gia súc, gia cầm, bán tự động; áp dụng công nghệ chế biến thực phẩm
công nghiệp, tự động hoá đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Đối với chăn nuôi thủy sản: Sản xuất
giống công nghệ di truyền, chọn giống, tạo đàn bố mẹ sạch bệnh, kháng bệnh; ứng
dụng công nghệ sinh học, bảo đảm an toàn, tạo con giống đạt tiêu chuẩn chất lượng, sạch
bệnh, có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm năng thích ứng với biến đổi khí hậu;
ứng dụng công nghệ nuôi vừa an toàn sinh học vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
g) Giải pháp phát triển sản xuất, liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi liên kết
Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng xúc tiến hợp tác, liên kết cho các chủ trang trại, gia trại và người lao động;
đẩy mạnh hình thành các tổ nhóm liên kết sản xuất, các Hợp tác xã theo yêu cầu
của Luật Hợp tác xã năm 2012 ở những vùng sản xuất tập trung, thuận lợi về thị
trường.
Đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết
chuỗi theo chiều dọc từ cung cấp vật tư đầu vào, quy trình sản xuất, chế biến
và bao tiêu sản phẩm; mô hình liên kết theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp,
giữa các tổ nhóm, HTX sản xuất để chuyển đổi hình thức sản xuất tiêu thụ thụ động
sang sản xuất tiêu thụ theo hợp đồng.
Tăng cường liên kết để thúc đẩy chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, sản xuất an toàn theo VietGAP,
AseanGAP, GlobalGAP... đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của đơn vị
tiêu thụ sản phẩm và định hướng xuất khẩu.
h) Tiếp tục đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
Khuyến khích các chủ trang trại, gia
trại liên kết, hợp tác sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các hợp
tác xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên
kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu
thụ trong tỉnh và khu vực, nhất là thị trường Hà Nội.
Đẩy mạnh thành lập mới và phát triển
các HTX nông nghiệp do các chủ trang trại, gia trại thành lập theo hướng chú trọng
việc khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất, tổ chức nông dân sản xuất nông sản
hàng hóa quy mô lớn, an toàn, chất lượng gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
i) Giải pháp tài chính, tín dụng
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên xây dựng
quy trình, thủ tục hồ sơ vay vốn công khai, minh bạch để các trang trại, gia trại
dễ dàng tiếp cận.
Kịp thời triển khai các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho chủ trang trại, gia trại vay vốn; cải tiến quy trình, thủ tục,
rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay để chủ trang trại, gia trại tiếp cận vay vốn
hiệu quả nhất.
h) Giải pháp nâng cao năng lực quản
lý, lao động và nguồn nhân lực của trang trại
Các chủ trang trại thực hiện trách nhiệm
kê khai thông tin về trang trại theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT gửi
UBND cấp xã; giao UBND cấp xã có trách nhiệm lập sổ theo dõi, thống kê, cập nhật
các biến động về chủ trang trại, diện tích đất sản xuất, loại hình trang trại
theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ; vận động hỗ trợ các gia
trại đầu tư, mở rộng hoạt động, nâng cao giá trị sản phẩm để đạt tiêu chí theo
Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT .
k) Giải pháp về môi trường: ứng dụng
khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến
sản phẩm của trang trại, gia trại.
l) Giải pháp về chính sách
Các trang trại được hỗ trợ theo Nghị định
số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của
Nhà nước; Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ về bổ sung
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015
và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi một số
điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Nghị định
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông; Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị quyết số 214/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019
của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Nghị quyết số 319/NQ-HĐND ngày 13/10/2020 của UBND tỉnh về việc hỗ
trợ một số nội dung sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2020-2025.
10. Kinh phí thực hiện
a) Tổng mức đầu tư thực hiện:
- Giai đoạn 2021-2025: 460.100 triệu đồng,
bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, đầu
tư thực hiện: 75.100 triệu đồng, chiếm 16,1%.
+ Vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh của
các trang trại, gia trại: 385.000 triệu đồng, chiếm 83,9%.
- Giai đoạn 2026-2030: 604.000 triệu đồng,
bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, đầu
tư thực hiện: 94.000 triệu đồng, chiếm 15,6%%.
+ Vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh của
các trang trại, gia trại: 510.000 triệu đồng, chiếm 84,4%.
b) Nguồn vốn
- Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, đầu tư: Từ
nguồn ngân sách tỉnh, nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; các nguồn vốn lồng ghép khác.
- Nguồn vốn đối ứng của các trang trại,
gia trại và tổ chức khác: Từ vốn của các chủ trang trại, gia trại, nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ.
c) Cơ chế, định mức hỗ trợ thực hiện đề
án
- Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập
huấn: Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng, bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, nguồn nhân lực.
- Tích tụ, tập trung đất đai: Các chủ
trang trại, gia trại thực hiện tích tụ, tập trung đất đai được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ của nhà nước theo quy định.
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Các khu,
vùng trang trại, gia trại tập trung được nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, khu xử lý chất thải, hệ thống
điện... theo quy định về đầu tư.
- Phát triển trang trại hướng hữu cơ,
hướng tuần hoàn, trang trại chuyển đổi số: Các chủ trang trại được hỗ trợ 100% chi phí
đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phần mềm thực hiện ứng dụng công nghệ, chuyển đổi
số.
- Xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm:
Các chủ trang trại, gia trại được hỗ trợ 100% chi phí thiết kế nhãn hiệu hàng
hóa, mua sắm bao bì, tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, kết
nối cung cầu; tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Liên kết, hợp tác thành lập các hợp
tác xã, tổ hợp tác: Các chủ trang trại, gia trại liên kết, hợp tác thành lập
các hợp tác xã, tổ hợp tác được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số
199/2019/NQ-HĐND ngày 27/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định một
số chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Quyết định số 1188/QĐ-UBND
ngày 21/5/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh
Hưng Yên về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 của UBND
tỉnh về việc tiếp tục thực hiện dự án đẩy mạnh phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Chuẩn hóa sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày
26/3/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 125/KH-UBND
ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng các mô hình trang trại điểm,
điển hình để phổ
biến, nhân rộng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai đề án theo giai đoạn và hàng năm; tham
mưu, chỉ đạo, thực hiện và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển
khai đề án ở địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện đề
án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện đề án, phương án bố trí
nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh thực hiện đề án.
- Thực hiện công tác đánh giá sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện đề án theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện các
chính sách tại đề án này.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án theo chức năng nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí phần ngân sách tỉnh triển khai thực
hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án; quyết
toán kinh phí thực hiện đề án theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo công tác rà soát lại tình
hình sử dụng đất nông nghiệp, xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích, không có hiệu quả; hướng dẫn các địa phương, các chủ trang trại
về thu hồi đất, cấp đất, cho thuê đất theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ trang trại
thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học và hỗ trợ về khoa học,
công nghệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đối với kinh tế trang trại, gia trại trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình thiết kế sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển
sản. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát
triển kinh tế trang trại, gia trại.
- Hỗ trợ các địa phương và các tổ chức
kinh tế của chủ trang trại và chủ trang trại phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ
và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm, tư vấn định hướng
phát triển thương hiệu sản phẩm.
6. Sở Công Thương
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ
trợ các tổ chức kinh tế trang trại, gia trại thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm;
thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công, công tác xúc tiến thương mại sản
phẩm; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng xúc tiến
thương mại; thương mại điện tử; hỗ trợ tư vấn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói
sản phẩm; tăng cường công tác thông tin giới thiệu sản phẩm, hàng hóa; tiếp cận
thị trường trong nước, nước ngoài để quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
7. Ngân hàng Nhà nước Hưng Yên
Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng hỗ trợ các chủ trang trại, gia trại tiếp cận
các nguồn vốn vay để đầu tư phát triển sản xuất.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các hội, hiệp hội: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia đề án; chủ động tham gia vào
các chuỗi giá trị ngành hàng của các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch vùng
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội của
địa phương gắn với Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới làm căn cứ tổ
chức thực hiện;
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa bàn; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ
trang trại, gia trại tiếp cận, thụ hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định;
chủ động cân đối, lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, đề án, dự án ưu
tiên cho phát triển kinh tế trang trại, gia trại.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ trang trại,
gia trại thành lập các tổ, nhóm, hội, câu lạc bộ (đặc biệt đối với những
ngành hàng, sản phẩm chủ lực của đại phương) tạo nguồn phát triển thành các hợp
tác xã, tổ hợp tác chuyên ngành, các doanh nghiệp nông nghiệp. Chỉ đạo UBND cấp
xã ưu tiên cho các chủ trang trại tham gia triển khai thực hiện các mô hình
liên kết sản xuất trong nông nghiệp, mô hình ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ
thuật.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn đối với kinh tế trang trại, gia trại theo đúng pháp luật hiện
hành.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Đề xuất xây dựng kế hoạch, quy hoạch
các vùng phát triển kinh tế trang trại; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa bàn; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ
trang trại, gia trại tiếp cận, thụ hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế trang
trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn cấp xã; lập sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Đề án, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
11. Các trang trại, gia trại
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế trang trại đã được triển khai.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế
trang trại; tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, sơ chế
và bảo quản sản phẩm; thực hiện sản xuất ứng dụng công nghệ cao theo đúng quy
hoạch, quy trình kỹ thuật, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đảm bảo
nâng cao chất lượng, giá trị, an toàn thực phẩm gắn với chuỗi liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
- Thường xuyên cập nhật các chính sách
hỗ trợ của Nhà nước về tín dụng, hỗ trợ sản xuất, chính sách về đất đai ... để
phát triển kinh tế trang trại. Tích cực tham gia, đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các nội dung chính sách hiện có của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Phát triển
nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT2TTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|