HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
199/2019/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 27
tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 22/TTr-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định một
số chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp áp dụng đối với các ngành hàng, sản phẩm
thuộc Danh mục ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
b) Đối tượng áp dụng
- Nông dân, chủ trang trại,
người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác (sau đây gọi chung là hộ
nông dân);
- Cá nhân, người được ủy quyền
đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (sau đây gọi chung
là cá nhân);
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã);
- Doanh nghiệp;
- Các tổ chức, cá nhân liên
quan khác.
2. Nội dung chính sách và mức
hỗ trợ
a) Hỗ trợ chi phí tư vấn xây
dựng liên kết
Chủ trì liên kết được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, bao gồm: Tư vấn, nghiên
cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, phát triển thị trường. Tổng mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng cho
01 dự án liên kết.
b) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên
kết
Dự án liên kết được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình
hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Máy móc, thiết bị, kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; kết cấu hạ
tầng, máy móc, thiết bị phục vụ sơ chế, chế biến, bảo quản gia súc, gia cầm và thủy
sản; công trình cấp, thoát nước, công trình xử lý chất thải, hệ thống điện hạ
thế phục vụ sản xuất; giao thông khu sản xuất; công trình giới thiệu và quảng
bá sản phẩm. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng cho 01 dự án liên kết.
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm cho
01 dự án liên kết
- Hỗ trợ 100% chi phí tuyên
truyền, tham quan; 50% chi phí xây dựng mô hình khuyến nông trình diễn. Mức hỗ
trợ không quá 500 triệu đồng.
- Hỗ trợ 40% tổng kinh phí thực
hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao. Mức hỗ trợ không quá 400 triệu đồng.
- Hỗ trợ 100% chi phí giáo
trình, học phí đào tạo nghề; 100% chi phí tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát
triển thị trường. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng.
- Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì,
nhãn mác cho nông dân tham gia dự án liên kết. Mức hỗ trợ không quá 400 triệu
đồng, cụ thể:
+ Liên kết trong trồng trọt: Hỗ
trợ 50% chi phí mua giống cây trồng và 30% chi phí mua vật tư trong 03 vụ cho
các ngành hàng, sản phẩm có chu kỳ sản xuất dưới 01 năm. Hỗ trợ 1 lần 50% chi
phí mua giống cây trồng mới, hỗ trợ 30% chi phí mua vật tư trong 03 năm cho
ngành hàng sản phẩm có chu kỳ sản xuất trên 01 năm.
+ Liên kết trong chăn nuôi: Hỗ
trợ 50% chi phí mua giống; 30% chi phí mua vắc - xin phòng bệnh gia súc, gia
cầm cho các hộ nông dân, trang trại tham gia chuỗi liên kết trong 02 chu kỳ sản
xuất.
+ Liên kết trong thủy sản: Hỗ
trợ 50% chi phí mua giống và 30% chi phí mua chế phẩm sinh học thủy sản, thời
gian hỗ trợ 01 chu kỳ sản xuất.
+ Hỗ trợ 100% chi phí bao bì,
nhãn mác sản phẩm tối đa 03 năm.
3. Nguyên tắc và điều kiện hỗ
trợ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Điều 11, Nghị định số 98/2018/NĐ- CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách Trung ương: Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu tái cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân
cư; các chương trình, dự án về khuyến nông; Chương trình đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã,...
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Ngân sách tỉnh: Bố trí ngân
sách tỉnh hàng năm trên cơ sở đã cân đối nguồn thu, chi ngân sách.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Ngoài các nội dung quy định
tại Nghị quyết này, các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo luật định giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVI, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 27 tháng 3 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2019./.