ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 676/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Căn cứ Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Chỉ thị số
09-CT/TU ngày 03/08/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 27/TTr- STTTT ngày 18/4/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
1. Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
Căn cứ nhiệm vụ được
giao, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển
đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trước 30
tháng 5 năm 2022.
2. Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong quá trình xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện Đề
án; hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng
hợp, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ của Đề án đảm
bảo hiệu quả.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan Đảng,
Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi
bản điện tử:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, Nhung
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
ĐỀ
ÁN
TỔNG THỂ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Giải
thích
|
1.
|
ATTT
|
An toàn thông tin
|
2.
|
BHYT
|
Bảo hiểm y tế
|
3.
|
CBCCVC
|
Cán bộ công chức viên
chức
|
4.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
5.
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
6.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
7.
|
DVCTT
|
Dịch vụ công trực
tuyến
|
8.
|
GIS
|
Hệ thống thông tin
địa lý
|
9.
|
GRDP
|
Tổng sản phẩm trên
địa bàn
|
10.
|
GTVT
|
Giao thông vận tải
|
11.
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
12.
|
IOC
|
Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh
|
13.
|
IoT
|
Internet vạn vật
|
14.
|
Kiến
trúc ICT
|
Kiến trúc Công nghệ
thông tin và truyền thông
|
15.
|
LGSP
|
Hệ thống nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
|
16.
|
NGSP
|
Hệ thống nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia
|
17.
|
OCOP
|
Mỗi xã/phường một sản
phẩm
|
18.
|
POS
|
Thiết bị bán hàng
|
19.
|
SCP
|
Nền tảng đô thị thông
minh
|
20.
|
SOC
|
Trung tâm Giám sát
điều hành an toàn thông tin mạng
|
21.
|
SWOT
|
Mô hình phân tích 4 yếu
tố gồm: Điểm mạnh (Strengths - S), Điểm yếu (Weaknesses - W), Cơ hội (Opportunities
- O) và Thách thức (Threats - T)
|
22.
|
TNMT
|
Tài nguyên môi trường
|
23.
|
TTDL
|
Trung tâm dữ liệu
|
24.
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
25.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
26.
|
V-MAP
|
Bản đồ số Việt Nam
|
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề án: Đề án tổng thể Chuyển
đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
3.Cơ quan chủ trì thực
hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông Bắc Kạn
4. Phạm vi và địa bàn
thực hiện:
- Phạm vi không gian:
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian:
Giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Giải nghĩa một số
cụm từ:
- Chuyển đổi số1 là quá trình thay đổi
tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và
phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số.
Tổng thể: Nghĩa là mọi
bộ phận. Toàn diện: Nghĩa là mọi mặt.
Đây là sự sáng tạo mang
tính tiến hóa. Đây cũng là sự khác biệt giữa ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.
Theo đó, Ứng dụng CNTT là tối ưu hóa quy trình đã có, theo mô hình hoạt động đã
có, để cung cấp dịch vụ đã có. Còn chuyển đổi số là thay đổi quy trình mới,
thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ
đã có theo cách mới.
Chuyển đổi số không
phải chỉ là vấn đề công nghệ mà còn là vấn đề nhận thức và thói quen.
- Xã hội số, cùng với
chính phủ số và kinh tế số tạo thành ba trụ cột của một quốc gia số:
+ Chính phủ số: Là
chuyển mọi hoạt động của Chính phủ lên môi trường số, hoạt động dựa trên dữ
liệu và cung cấp thêm các dịch vụ mới. Khác biệt cốt lõi của Chính phủ số so
với Chính phủ điện tử là sử dụng dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là một
tài nguyên mới; đó là chuyển đổi về cách thức, ra quyết định của cơ quan chính
phủ dựa trên báo cáo bản giấy sang dữ liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Đó là sự kết nối và chia sẻ dữ liệu của các cơ
quan nhà nước để người dân chỉ cần cung cấp thông tin 01 lần cho cơ quan nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu này để cung cấp thêm các dịch vụ
mới.
+ Kinh tế số: Là nền
kinh tế dựa trên công nghệ số và nền tảng số, với các hoạt động kinh tế về và
bằng công nghệ số cũng như nền tảng số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến
hành trên internet.
+ Xã hội số: Xét theo
nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã
hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách
nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh
tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn
hóa số.
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.
Kết quả đạt được đến năm 2021
1.1. Công tác chỉ đạo,
điều hành:
Trong những năm qua,
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành các cơ
quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, thúc đẩy quá trình xây
dựng CQĐT tỉnh, qua đó đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn, cụ
thể:
- Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021- 2025;
- Chỉ thị số 09-CT/TU
ngày 03/8/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 185-KH/TU
ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định
2015/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ chỉ số
đánh giá Chuyển đổi số cấp tỉnh, huyện, xã để thay thế Bộ tiêu chí và phương
pháp đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền điện tử các cấp tại tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số
52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế
quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số
2269/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Trung tâm
phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số
692/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số
1189/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kiến trúc
CQĐT tỉnh Bắc Kạn, phiên bản 2.0;
- Quyết định số
1811/QĐ-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch
Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021- 2025;
- Quyết định số
513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số
1655/QĐ-UBND ngày 07/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Đề án đảm
bảo hạ tầng ngành thông tin và truyền thông tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số
1473/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -
2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
1814/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, giai đoạn 2021
- 2025;
- Kế hoạch số
365/KH-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 185- KH/TU ngày 05/5/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW của Bộ Chính trị về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Kế hoạch số
92/KH-UBND ngày 26/2/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Quyết định
số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lưu
trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”;
- Kế hoạch số
168/KH-UBND ngày 26/3/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về đào tạo, bồi dưỡng ATTT cho
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
Thực hiện chỉ đạo của
Tỉnh ủy và UBND tỉnh, 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương đã ban hành Kế hoạch
ứng dụng CNTT/Kế hoạch phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin
mạng giai đoạn, hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được tỉnh triển khai.Đến đầu
năm 2022, đã có 02 huyện/thành phố có định hướng triển khai đô thị thông minh
trên địa bàn.
1.2. Về hạ tầng, nền
tảng kỹ thuật:
1.2.1. Hạ tầng, nền
tảng kỹ thuật phục vụ xây dựng Chính quyền số:
Tính đến nay, 100% các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng Internet và hệ thống mạng nội bộ
(LAN); 100% cán bộ, công chức tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
được trang bị máy tính làm việc (tuy nhiên, vẫn còn có các máy tính cấu hình
thấp ảnh hưởng tới tốc độ xử lý công việc; số lượng máy tính được cài đặt phần
mềm diệt virus có bản quyền còn hạn chế).
Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh Bắc Kạn được thiết kế theo kiến trúc phân lớp bảo mật và sử dụng các
công nghệ hiện đại như: VLAN, ảo hóa, cân bằng tải các kết nối Internet…Hệ
thống máy chủ ảo hóa của Trung tâm dữ liệu gồm 05 máy chủ vật lý chạy song hành
được quản lý tập trung, đang đáp ứng tốt cho hoạt động của các hệ thống dịch vụ
và có thể tạo thêm các máy chủ ảo hóa để triển khai các hệ thống dịch vụ. Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnhđáp ứng yêu cầu sử dụng hiện nay của các hệ thống
dịch vụ và ứng dụng của tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
phần mềm Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông và dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) mức độ cao; hệ thống thư điện tử công vụ; Cổng Thông tin điện tử (TTĐT)
tỉnh; phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động; hệ
thống lưu trữ điện tử...Ngoài ra, phòng máy chủ Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc
Kạn được duy trì hoạt động với 16 máy chủ vận hành hệ thống CSDL môi trường và
hệ thống tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động, liên tục nước, khí thải
trên địa bàn tỉnh, hệ thống CSDL đất đai và hệ thống Kho tư liệu tài nguyên môi
trường.
Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến (HNTHTT) đã được mở rộng đến 108 xã, phường, thị trấn kết
nối, đảm bảo thông suốt từ tỉnh đến huyện và xã.
Trong những năm qua,
tỉnh đã quan tâm, xây dựng các CSDL chung như:
- Số hóa tài liệu: Xây
dựng, triển khai phần mềm Quản lý hồ sơ lưu trữ (đưa vào sử dụng từ tháng
12/2019), đồng thời tích hợp với phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc để thực hiện việc kết nối và chuyển các hồ sơ văn bản phải lưu trữ theo
quy định sang hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử. Đến nay, đã số hóa và đưa
vào lưu trữ điện tử được 171 hộp hồ sơ. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
797/KH-UBND ngày 31/12/2020 về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC) còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, địa phương
giai đoạn 2020-2025, hiện đã có 20 sở, ngành, địa phương ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện.
- CSDL về cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng: Hệ thống và CSDL đưa vào sử dụng từ tháng
12/2019 với 146 đơn vị sử dụng, đã cập nhật được trên 12.000 hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức toàn tỉnh. Tính đến thời điểm hiện tại, dữ liệu này được
tạo lập tương đối hoàn chỉnh.
- CSDL đất đai: Duy trì
hoạt động CSDL đất đai của 04/08 huyện, thành phố gồm: Ngân Sơn, Chợ Đồn, Na Rì
và thành phố Bắc Kạn. Các nghiệp vụ chuyên môn về quản lý đất đai được thao tác
và xử lý trực tiếp trên phần mềm và thực hiện trên môi trường mạng. CSDL đất
đai được đưa vào hoạt động đã phục vụ tốt công tác chỉnh lý biến động đất đai,
cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhanh gọn, chính xác. Hiện đang thực hiện
việc khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán xây dựng CSDL đất đai đối với
04 huyện còn lại, dự kiến đến năm 2023 hoàn thành việc xây dựng CSDL đất đai
của 08/08 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- CSDL môi trường: Tỉnh
Bắc Kạn đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động từ năm 2020, đáp ứng các yêu cầu
quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật dữ liệu môi trường; tạo lập được bộ CSDL
môi trường thống nhất từ việc chuẩn hóa, đồng bộ; kiểm soát ô nhiễm môi trường
và các tai biến thiên nhiên; phổ biến thông tin dữ liệu môi trường tỉnh Bắc Kạn
đến nhiều đối tượng sử dụng; triển khai CSDL và Hệ thống hệ thống tiếp nhận,
quản lý số liệu quan trắc tự động, liên tục nước, khí thải trên địa bàn tỉnh
để tiếp nhận thông tin dữ liệu môi trường từ các cơ sở sản xuất phục vụ công
tác kiểm soát, giám sát môi trường kịp thời phát hiện ô nhiễm để có biện pháp
xử lý, đồng thời truyền tải thông tin dữ liệu về Trung ương.
- Kho CSDL tài nguyên
môi trường: Từ năm 2012, tỉnh đã triển khai nhiệm vụ số hoá kho dữ liệu về tài
nguyên và môi trường để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường và để lưu trữ theo quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo
an toàn. Hiện nay, CSDL tiếp tục được mở rộng, cập nhật thường xuyên.
- CSDL ngành giáo dục:
100% các trường học trên địa bàn tỉnh đã được điện tử hóa các loại sổ sách quản
lý (kế hoạch dạy học, thời khóa biểu, sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc, quản lý
xét tốt nghiệp THCS, thi và xét tuyển sinh vào lớp 10, thi nghề phổ
thông, thi chọn học sinh giỏi các cấp...) bằng phần mềm giúp giảm thiểu
được hệ thống hồ sơ, sổ sách giấy, thống kê của nhà trường, tạo lập được CSDL
thông suốt trong ngành.
- CSDL quản lý giấy
phép lái xe: UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo Sở Giao thông vận tải đẩy mạnh việc
triển khai cập nhật CSDL quản lý giấy phép lái xe để tạo điệu kiện cho cán bộ,
người dân và cơ quan quản lý giao thông thuận tiện trong việc tra cứu thông
tin, xử lý vi phạm.Hệ thống được kết nối CSDL với 02 cơ sở đạo tạo lái xe trên
địa bàn tỉnh và kết nối đồng bộ dữ liệu với Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và Sở
Giao thông vận tải các tỉnh.Trong năm 2021, hệ thống đã cập nhật 2.754 hồ sơ
cấp đổi, 4.263 hồ sơ cấp mới giấy phép lái xe.
- CSDL về giá: Tỉnh
đang giao Sở Tài chính Bắc Kạn quản lý, sử dụng. Trong năm 2021, 07 Sở và 8
huyện/thành phố đã duy trì sử dụng và cập nhật thông tin dữ liệu về giá của các
lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh vào hệ thống.
- CSDL hồ sơ quản lý
sức khỏe điện tử người dân: Hệ thống Quản lý hồ sơ sức khỏe toàn dân hiện được
duy trì triển khai tại 129 đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2021, hệ
thống đã được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống nền tảng trong phòng,
chống dịch COVID-19, cập nhật và hiển thị kịp thời thông tin, dữ liệu liên quan
đến tiêm chủng cho người dùng.
- CSDL công chứng: Đã
được triển khai cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn quản lý, khai
thác, sử dụng tương đối hiệu quả.
- CSDL quy hoạch xây
dựng: Đã hoàn thiện số hóa 9/9 Đồ án quy hoạch chung, các đồ án quy hoạch chi
tiết, quy hoạch nông thôn mới dạng GIS. CSDL GIS bước đầu được đưa vào quản
lý, khai thác sử dụng trong công tác công bố thông tin quy hoạch; Sở Xây dựng
đang tiếp tục cập nhật vào CSDL các đồ án được phê duyệt điều chỉnh trong giai
đoạn 2016-2022.
Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn
đang tiếp tục duy trì sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
(LGSP) do Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ từ năm 2019 và triển khai kết
nối, đưa vào khai thác 03/13 dịch vụ chia sẻ dữ liệu qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP). Đối với các dịch vụ còn lại đang trong quá
trình từng bước hoàn thiện việc kết nối theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông và các Bộ, ngành chủ quản hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
(CSDL). Trong năm 2021, tỉnh Bắc Kạn đã kết nối thành công đến CSDL quốc gia về
dân cư (sau khi thực hiện việc đánh giá mức độ đảm bảo ATTT theo quy định
của Bộ Công an, tỉnh sẽ chính thức đưa vào khai thác sử dụng) và tích hợp
dịch vụ công của tỉnh lên hệ thống thanh toán trực tuyến Paygov của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
1.2.2. Hạ tầng, nền
tảng kỹ thuật trong phát triển Kinh tế số:
Để phát triển nông
nghiệp thông minh, nhiều hợp tác xã ở tỉnh Bắc Kạn đã mạnh dạn ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm hàng hóa, điển hình như hợp tác xã Nông nghiệp Thanh niên
Như Cố, hợp tác xã Nhung Lũy, hợp tác xã Thiên An...Nắm bắt được những lợi thế
của thương mại điện tử trong việc phát triển kinh tế, các hợp tác xã đã tích
cực sử dụng các sàn thương mại điện tử phổ biến như vnpostmark, voso.vn,
lazada, shopee..., hoặc các trang web tự xây dựng của tỉnh như sàn thương mại
điện tử tỉnh Bắc Kạn (backanmarket.vn), các trang web cá nhân của từng đơn vị
để quảng bá cũng như buôn bán các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của địa
phương.
Mã vạch QR code được sử
dụng để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp người dùng theo dõi được toàn bộ quá
trình sản phẩm từ những khâu đầu vào cho tới đầu ra, giúp nâng cao độ tin
tưởng của khách hàng trên mọi miền tổ quốc đối với các sản phẩm của tỉnh.
1.2.3. Hạ tầng, nền
tảng kỹ thuật trong phát triển Xã hội số:
Mạng lưới viễn thông
đã kết nối thông suốt 3 cấp phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, đáp ứng cơ bản nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT
của người dân, doanh nghiệp, cụ thể: 100% xã, phường, thị trấn được phủ sóng di
động 2G/3G/4G; quang hóa 100% hạ tầng đường truyền tới các cơ quan, đơn vị,
địa phương; 100% cơ quan, đơn vị, địa phương được kết nối mạng truyền số liệu
chuyên dùng và được chuẩn hóa kết nối giám sát 4 cấp hành chính; số thuê bao
điện thoại đạt 284.135 thuê bao (trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt
4.567, thuê bao điện thoại di động đạt 279.568 thuê bao); số thuê bao điện
thoại smartphone đạt 192.579; mật độ điện thoại đạt 90,5 máy/100 dân; số thuê
bao internet đạt 224.065 thuê bao, mật độ thuê bao internet đạt 62 thuê bao/100
dân. Toàn tỉnh hiện có 6.233 km cáp quang, 661 trạm BTS, 07 cột ăng ten sử dụng
chung cơ sở hạ tầng, 01 trạm điều khiển thông tin di động BSC.
1.3. Kết quả triển khai
xây dựng CQĐT
1.3.1. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ:
- Hệ thống phần mềm
Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, sử dụng văn bản điện tử và sử dụng chữ ký
số chuyên dùng:
Phần mềm Quản lý văn
bản và hồ sơ công việc (TDOffice) đã được tỉnh triển khai đến 100% cơ quan quản
lý nhà nước, đảng, đoàn thể ở cả 3 cấp và các cơ quan, đơn vị trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh. Năm 2021, hệ thống này tiếp tục được mở rộng đến 100% các
trường học trên địa bàn tỉnh nâng tổng số đầu mối đơn vị sử dụng lên 1.476 đơn
vị. Hệ thống đảm bảo liên thông gửi - nhận văn bản 4 cấp qua trục liên thông
văn bản quốc gia. Trong năm 2021, đã có trên 2 triệu văn bản được gửi nhận qua
phần mềm, trong đó có trên 20 nghìn văn bản được gửi đến các cơ quan, đơn vị
ngoài tỉnh qua trục liên thông văn bản. Tỷ lệ trao đổi văn bản hoàn toàn dưới
dạng điện tử đối với cấp tỉnh, huyện đạt trên 90% và đối với cấp xã đạt
khoảng 60%.
Tuy nhiên để nâng cao
độ bảo mật an toàn thông tin cũng như ứng dụng các phần mềm mới vào quá trình
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, từ tháng 01/2022 tỉnh triển khai dùng thử
phần mềm Quản lý văn bản và điều hành VNPT - iOffice của Tập đoàn VNPT ở cả 3
cấp. Đến nay, đã tạo 83 site tương ứng 68 đơn vị; khởi tạo 12.048 tài khoản
người dùng trên toàn tỉnh. Sau 3 tháng sử dụng đã có 945.173 lượt truy cập trên
hệ thống,có 562.906 lượt văn bản đến, 95.388 lượt văn bản đi từ các đơn vị.
- Hệ thống "Một
cửa điện tử", "Một cửa điện tử liên thông" và DVCTT mức độ cao:
Đầu năm 2022, hệ thống được mở rộng thêm cho 01 đơn vị sử dụng là Ban Dân tộc
tỉnh. Đến nay, hệ thống đã có 132 đơn vị sử dụng, đạt tỷ lệ 100% các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã có TTHC. Đồng thời đưa vào sử dụng hệ thống thanh
toán trực tuyến (Paygov) của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cổng Dịch vụ công
của tỉnh. Năm 2021, hệ thống tiếp nhận và xử lý 202.615 hồ sơ TTHC(cao hơn
năm 2019: 71.813 hồ sơ; cao hơn năm 2020: 36.566 hồ sơ). Từ quý I/2022 (tính
đến hết tháng 2/2022), hệ thống tiếp nhận và xử lý 29.091 hồ sơ TTHC.
- Hệ thống thư điện tử
công vụ: Được triển khai chung cả tỉnh, hệ thống đã cấp gần 7.000 tài khoản.
Năm 2021, tỷ lệ sử dụng hòm thư trung bình trong tháng đạt trên 85%, hầu hết
cán bộ, công chức, viên chức đã có thói quen chỉ sử dụng thư điện tử công vụ
trong trao đổi công việc chuyên môn.
- 100% cán bộ, công
chức lãnh đạo, các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các hội, đoàn thể từ cấp
tỉnh đến cấp xã được cấp chứng thư số chuyên dùng đảm bảo tính pháp lý, an toàn
dữ liệu trong việc ký số và trao đổi văn bản điện tử, các giao dịch điện tử của
cơ quan nhà nước. Tổng số chữ ký số chuyên dùng được cấp toàn tỉnh đến nay là
4.645 chứng thư (1.154 chứng thư số tổ chức và 3.491 chứng thư số cá nhân).
Trong năm 2021 và đầu năm 2022, đã được cấp 50 sim ký số di động PKI.
- Đối với nhiệm vụ
triển khai các giải pháp công nghệ trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19, tỉnh
đã ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các giải
pháp như: Ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần Bluezone; ứng dụng khai báo y tế cho
người nhập cảnh VHD -VietNam Health Declaration; ứng dụng quản lý tờ khai y tế
tự nguyện NCOVI; hệ thống ghi nhận việc đến/đi tại các địa điểm công cộng QR
Code và hệ thống bản đồ chống dịch - An toàn Covid-19; nền tảng tiêm chủng; ứng
dụng PCCovid...
1.3.2. Ứng dụng, dịch
vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Cổng dịch vụ công của
tỉnh Bắc Kạn (https://dichvucong.backan.gov.vn/) được duy trì hoạt động ổn
định. Năm 2021, tỉnh đã triển khai kết nối thành công đến 03 CSDL/hệ thống
thông tin có phạm vi từ trung ương đến địa phương, trong đó có CSDL quốc gia về
dân cư, phục vụ việc xác thực thông tin công dân trong giải quyết TTHC; đưa vào
sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử PayGov. Bên cạnh đó, tỉnh đã kết nối và đưa
vào khai thác sử dụng dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính. Đây là
dịch vụ rất quan trọng, phục vụ đắc lực cho việc tăng cường sử dụng DVCTT mức
độ 3, 4 và từng bước tạo lập hệ thống CSDL điện tử cho người dân. Đến nay, 100%
huyện/thành phố, xã, phường, thị trấn, các phòng Tư pháp huyện/thành phố và Sở
Tư pháp có cán bộ chuyên môn được cấp quyền sử dụng dịch vụ này thông qua tài
khoản đăng ký trên hệ thống Cổng DVC quốc gia. Đến hết năm 2021, đã phát sinh
377 hồ sơ yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính. Số lượng này trong
quý I/2022 là 177 hồ sơ.
- Về việc cung cấp
DVCTT mức độ 3, 4: Đến nay, tỉnh có 1.293 DVCTT mức độ 4, chiếm tỷ lệ 70,9 % và
70 DVCTT mức độ 3, chiếm tỷ lệ 3,84 %(tăng 276 DVCTT mức độ 4 so với năm 2020).
Số lượng hồ sơ DVCTT cũng tăng lên so với năm trước: Tổng số hồ sơ trực tuyến
đã phát sinh là 31.396 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 15,5% tổng số hồ sơ TTHC phát sinh
của tỉnh (so với năm 2020, số lượng hồ sơ trực tuyến tăng lên 10.632 hồ sơ,
tuy nhiên, tính trên tổng số hồ sơ đã phát sinh, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến giảm
3,11% (số lượng hồ sơ trực tuyến năm 2020 là 27.725 hồ sơ, đạt tỷ lệ 18,61%)).
Trong năm 2021, tỉnh đã
tích hợp 935 TTHC của tỉnh trên cổng DVC quốc gia, đạt tỷ lệ 68,6 % tổng số
DVCTT mức 3,4, đạt 51,3 % tổng số TTHC của tỉnh.
- Hệ thống hồ sơ sức
khỏe điện tử được nâng cấp và ngày càng hoàn thiện. Đến nay, số lượng người dân
được tạo lập dữ liệu là 353.785 hồ sơ, 100% hồ sơ ban đầu của người dân trong
tỉnh được cập nhật trên hệ thống; 91% người dân đã được chuẩn hóa các thông tin
hành chính.
- Các Trang/cổng TTĐT:
100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trang/cổng TTĐT
và hoạt động ổn định. Ngoài ra, còn nhiều trang tin chuyên ngành như: Trang
thông tin về cải cách hành chính, du lịch, chữ ký số chuyên dùng,...Việc cung
cấp thông tin trên các trang, cổng TTĐT ngày càng được kịp thời và đầy đủ hơn,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ minh bạch hóa thông tin, công khai hóa các quy
trình giải quyết TTHC công, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân
trong việc giải quyết các TTHC.
- Việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) tiếp tục
được duy trì sử dụng: Năm 2021, tỉnh có 726 TTHC được phê duyệt thực hiện qua
dịch vụ BCCI, đạt 39,82% (Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 31/12/2021). Trên
địa bàn tỉnh hiện có 48 điểm phục vụ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua
dịch vụ BCCI giúp tiết kiệm chi phí, giảm thời gian đi lại, giảm phiền hà cho
người dân trong giải quyết TTHC nhất là đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Năm 2021, số lượng hồ sơ tiếp nhận, trả kết
quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI đạt 88.719 hồ sơ, trong đó tiếp nhận
21.441 hồ sơ và chuyển trả 67.278 hồ sơ.
- Hệ thống wifi công
cộng tiếp tục được duy trì ổn định, phục vụ người dân, doanh nghiệp tại 28 điểm
phát sóng trên địa bàn tỉnh.
1.4. Về phát triển kinh
tế số:
Thực hiện Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý
và thực hiện chương trình thương mại điện tử quốc gia và Quyết định số
1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 30/7/2015 về việc ban hành Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.Sau 5 năm triển khai
thực hiện, TMĐT đã có những bước chuyển biến rõ nét, được sử dụng, ứng dụng
phổ biến trong cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; góp phần nâng cao
hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh,
phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Hầu hết các đơn vị cung
cấp dịch vụ điện nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí
dịch vụ qua phương tiện điện tử. Một số các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ
sở phân phối hiện đại có sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Phần lớn người tiêu dùng đã hướng đến hình thức mua sắm trực tuyến thông qua
các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội, các ứng dụng thương mại điện tử bán
hàng và các website thương mại điện tử bán hàng...; đặc biệt trong thời gian qua
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, người tiêu dùng có xu hướng tăng cường
mua sắm qua các kênh thương mại điện tử bên cạnh lựa chọn các kênh mua sắm
truyền thống. Các phương thức thanh toán trong thương mại điện tử khá đa dạng
và tiện dụng cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng như COD, thanh toán qua
thẻ, thanh toán điện tử (cổng thanh toán, ví điện tử, tổ chức thanh toán
trung gian) đã tạo điều kiện cho TMĐT phát triển mạnh trong thời gian qua.
Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh đã chủ động tham gia sàn giao dịch thương mại
điện tử để trao đổi, mua bán và xây dựng website để quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, trong đó: 100% các doanh nghiệp đã có giao dịch TMĐT, 80% doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; 50% có trang
thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin hoạt động và quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp; 40% tham gia các trang thông tin điện tử để mua bán các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; 30% ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản
xuất và kinh doanh...
Nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT, ngành Công Thương đã chú trọng triển khai các Đề án phát
triển TMĐT như: Xây dựng và vận hành phần mềm DVCTT mức độ 3 cho một số lĩnh
vực cấp phép (năm 2016); xây dựng Hệ thống CSDL Công nghiệp và Thương
mại tỉnh Bắc Kạn là những thông tin, số liệu về công nghiệp và thương mại của
tỉnh Bắc Kạn (năm 2017); hỗ trợ 7 Hợp tác xã xây dựng website TMĐT (năm
2018), hỗ trợ 6 đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng phần mềm quản lý dữ
liệu khách hàng (năm 2019) và tham mưu UBND tỉnh Đề án Quản lý khoáng
sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống
camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm ứng dụng CNTT để quản lý khối
lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển của các doanh nghiệp, tăng cường công
tác quản lý nhà nước và chống thất thu thuế của ngân sách nhà nước. Trong năm
2020, Sở Công Thương triển khai Đề án “Xây dựng website thông tin giao dịch
điện tử ngành Công Thương Bắc Kạn” và Đề án “Ứng dụng giải pháp quản lý bán
hàng thông minh cho các nhà bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” nhằm giúp cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh quảng bá, tiếp thị hiệu
quả hơn, xây dựng hình ảnh và tiêu thụ sản phẩm trên môi trường trực tuyến tốt,
hiệu quả hơn.
1.5. Về phát triển xã
hội số:
Hiện nay, số lượng
người dân sử dụng điện thoại thông minh 192.579 (chiếm tỉ lệ khoảng 61,35%
trên tổng dân số).
Về hệ thống hồ sơ sức
khỏe điện tử: Số lượng người dân được tạo lập dữ liệu là 353.785 hồ sơ; 100% hồ
sơ ban đầu của người dân trong tỉnh được cập nhật trên hệ thống; 91% người dân
đã được chuẩn hóa các thông tin hành chính; số lượng người cài đặt ứng dụng di
động Sức khỏe điện tử là 29.674 thuê bao trên tổng số 192.579 điện thoại thông
minh (smartphone) của tỉnh; tỉ lệ cài đặt phần mềm khai báo y tế tự nguyện PC
Covid chiếm 25,03% trên tổng dân số, 40,8% trên tổng dân số có sử dụng điện
thoại thông minh khai báo y tế bắt buộc cho người nhập cảnh (Vietnam Health
Declaration),...
2.
Hạn chế, nguyên nhân
2.1. Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả
đã đạt được, hoạt động chuyển đổi số của tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế
sau:
- Xếp hạng DTI về
chuyển đổi số của tỉnh ở mức thấp so với cả nước (năm 2020, tỉnh xếp hạng
59/63 tỉnh thành). Trong đó, 3 trụ cột đánh giá chính có thứ hạng cụ thể:
Chính quyền số xếp hạng 59/63, Kinh tế số xếp hạng 56/63, Xã hội số xếp hạng
44/63.
- Hạ tầng kỹ thuật của
tỉnh Bắc Kạn cơ bản chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; việc kết
nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu chưa hoàn thiện. Tỉnh chưa có Hệ thống nền
tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) riêng.
- Việc ứng dụng CNTT,
hiện đại hóa hành chính chưa thật sự đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0. Một số ngành, đơn vị, địa phương chưa chủ động, chưa có giải pháp
hữu hiệu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành, địa phương, đơn vị. Hoạt động ứng
dụng CNTT trong xã hội (bao gồm các tổ chức và người dân) còn nhỏ lẻ.
Chưa hình thành “Công dân điện tử”, trình độ hiểu biết, ứng dụng về CNTT
của nhiều người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
- Tỉnh chưa có nhiều
các ứng dụng công nghệ mới như: Trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big
Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), kết nối vạn vật (IoT),…trong xây
dựng các hệ thống thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính
quyền số của tỉnh; chưa hoàn thiện các hệ thống thông tin, CSDL, kết nối và
chia sẻ, đối soát dữ liệu giữa các ngành.
- Chưa kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa các hệ thống trong tỉnh; các hệ thống thông tin của các đơn vị
trên địa bàn tỉnh đã triển khai chưa được kiểm thử đánh giá độc lập cụ thể về
chức năng, hiệu năng, an toàn, bảo mật nhằm đánh giá cụ thể mức độ đáp ứng theo
các quy định hiện hành.
- CSDL của các ngành
còn phân tán, nhỏ lẻ, thiếu tính chia sẻ, chưa hình thành được kho CSDL có khả
năng tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo và phục vụ cho công tác quản lý
chung và chưa hỗ trợ, phục vụ tốt cho người dân.
- Việc kết nối, chia sẻ
và đưa vào khai thác sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu từ các CSDL, hệ thống
thông tin có phạm vi từ trung ương đến địa phương còn ít, chưa khai thác sử
dụng một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Hệ thống mạng LAN của
các đơn vị, địa phương chưa đảm bảo yêu cầu; tỉnh chưa hình thành mạng diện
rộng (WAN) một cách đồng bộ. Ở cấp xã, còn có một số máy tính cũ, có cấu hình
thấp, không đáp ứng với nhu cầu làm việc trên môi trường mạng như hiện nay; hệ
thống thông tin của một số đơn vị trên chưa đáp ứng một số quy định mới về
chức năng, tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Việc tuyên truyền cho
người dân hiểu được lợi ích và tính cấp thiết của chuyển đổi số còn hạn chế.
Chiến lược tuyên truyền về chuyển đổi số chưa đồng bộ giữa các ngành, đơn vị.
- Tỷ lệ sử dụng điện
thoại thông minh của người dân còn chưa đáp ứng yêu cầu. Tỷ lệ người dân sử
dụng các ứng dụng, tiện ích thông minh trên điện thoại còn thấp (đặc biệt là
các ứng dụng phòng chống dịch như PC covid...).
- Tỉnh chưa có chiến
lược đào tạo kỹ năng số từ các cấp học phổ thông, chưa có kế hoạch triển khai
phổ cập kỹ năng số cho người dân.
- Các hợp tác xã trong
tỉnh đã sử dụng mạng xã hội, các sàn thương mại điện tử làm kênh buôn bán hàng
hóa, nông sản song còn hạn chế, mang tính tự phát, chưa có chiến lược lâu dài.
- Tỉnh chưa có nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số; việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động và sản xuất của các doanh nghiệp chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế.
2.1. Nguyên nhân:
- Nhận thức về vai trò
của hoạt động chuyển đổi số của một số cấp lãnh đạo và cán bộ công chức, viên
chức, người lao động còn chưa cao.
- Việc triển khai các
ứng dụng CNTT và đầu tư các thiết bị đảm bảo ATTT trong xây dựng CQĐT tại một
số cơ quan, đơn vị, địa phương còn thụ động.
- Kinh phí chi cho hoạt
động ứng dụng CNTT, triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh đã được phê duyệt chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra.
- Nguồn nhân lực CNTT
trong các cơ quan, đơn vị hiện vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là thiếu
cán bộ CNTT và an toàn bảo mật thông tin được đào tạo đúng chuyên ngành.
- Kỹ năng ứng dụng CNTT
của người dân còn thấp, trình độ dân trí ở các xã vùng sâu, vùng xa không đồng
đều dẫn đến tâm lý e ngại, chưa quen với việc nộp hồ sơ qua mạng; nhiều người
dân vẫn có thói quen nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại các cơ quan nhà
nước.
- Hoạt động ứng dụng
CNTT trong xã hội (bao gồm các tổ chức và người dân) còn nhỏ lẻ; tỉnh
chưa thu hút được các doanh nghiệp CNTT cũng như nguồn nhân lực CNTT chất lượng
cao.
- Hoạt động tuyên
truyền về sự cần thiết và lợi ích của chuyển đổi số chưa hiệu quả.
- Nhận thức và trình độ
của người nông dân còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn cao về
sản xuất, chế biến nông sản, sử dụng, vận hành thiết bị (tự động, số, thiết
bị phân tích...) còn thiếu; đa số người dân và cả doanh nghiệp thiếu vốn, thiếu
thông tin để ứng dụng số hóa, trong khi quy mô đất đai nhỏ lẻ, manh mún; cơ sở
hạ tầng cho phát triển, ứng dụng các công nghệ mới chưa đồng bộ, kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp.
3.
Phân tích mô hình SWOT
3.1. Điểm mạnh:
- Sự năng động, sáng
tạo, công khai, minh bạch của chính quyền trong quản lý điều hành; sự đồng
thuận của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của tỉnh.
- Sự phân bổ thành quả
phát triển của tỉnh tương đối đồng đều trong nhân dân, giữa thành thị và nông
thôn.
- Người dân Bắc Kạn ham
học hỏi, năng động, sáng tạo trong học tập và sản xuất.
- Việc tiếp cận và ứng
dụng công nghệ 4.0 đang được tỉnh quan tâm khuyến khích ứng dụng, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp, du lịch...
3.2. Điểm yếu:
- Nguồn lực của tỉnh
còn hạn chế, còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ Trung ương, huy động vốn đầu tư từ
các khu vực ngoài Nhà nước gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh còn ít, đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhận thức về chuyển
đổi số đối với phần đông tổ chức, cá nhân còn chưa rõ ràng, vẫn còn ý nghĩ đầu
tư cho công nghệ là chuyển đổi số lãng phí chi phí đầu tư.
- Ý thức đảm bảo ATTT
của người dân chưa cao, dễ dàng cung cấp thông tin cá nhân cho các đối tượng
lừa đảo.
- Tình trạng cát cứ
thông tin vẫn còn tồn tại, nhất là ở các cơ quan nhà nước.
- Tỉnh chưa có nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số.
3.3. Cơ hội:
- Cả nước đang bước
vào công cuộc chuyển đổi số với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự
tham gia của toàn xã hội.
- Mặc dù đại dịch
COVID-19 gây ảnh hướng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng lại là cơ
hội để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.
- Nhiều tập đoàn lớn
về viễn thông, CNTT, thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ đã có mặt tại Việt
Nam.
- Nhiều nền tảng số
"Make in Vietnam" đã được ra đời giúp cho việc chuyển đổi số được dễ
dàng hơn, chi phí thấp hơn so với các sản phẩm được phát triển bởi các tập
đoàn nước ngoài.
- Từ năm 2023, Việt Nam
chính thức tắt mạng di động 2G và có chính sách hỗ trợ cho người nghèo chuyển
sang sử dụng mạng di động 3G, 4G. Đây sẽ là cơ hội lớn nhất để những đối tượng
khó khăn nhất có thể tiếp cận công nghệ số. Mặt khác, mạng di động thế hệ 5 (5G)
đã được vận hành chính thức ở các đô thị lớn, không lâu nữa sẽ nhân rộng trên
toàn quốc, giúp cho việc truyền tải dữ liệu lớn được thuận lợi, nhanh chóng.
3.3. Thách thức:
- Tình trạng thất thoát
tri thức, chảy máu chất xám cũng là một thách thức to lớn cho quá trình chuyển
đổi số của tỉnh.
- Tâm lý ngại thay đổi
của người dùng khi chuyển từ phương thức làm việc truyền thống sang ứng dụng
công nghệ số.
- Chưa có mô hình chung
về chuyển đổi số nên việc lựa chọn phương thức, lộ trình và công nghệ tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
- Nguy cơ mất an toàn,
an ninh thông tin luôn hiện hữu và diễn biến phức tạp.
- Nhiệm vụ vừa phải
chuyển đổi các công nghệ cũ nhưng cũng vừa phải đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo
tính liên thông giữa hệ thống mới và cũ là một thách thức không nhỏ trong điều
kiện nguồn lực đầu tư hạn chế như hiện nay.
II. TÍNH CẤP BÁCH CỦA
VIỆC TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ GÓP PHẦN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH TẠI TỈNH BẮC KẠN
1. Bối cảnh quốc tế
Thế giới đang ở trong
thời kỳ chuyển đổi số sẽ thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống và làm việc. Dữ
liệu được chia sẻ với số lượng khổng lồ mỗi phút trên các website, giữa các tổ
chức với nhau trên toàn thế giới. Sự bùng nổ của dữ liệu và những tiến bộ
chưa từng có trong sức mạnh xử lý của máy tính đã tăng đáng kể khả năng hỗ trợ
ra quyết định trong nhiều hoạt động. Thế giới đã dịch chuyển và dần tiến tới
kỷ nguyên tự động hóa. Đây được gọi là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tác động
của công nghệ tiên tiến đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi ngành nghề và tổ chức ở
nhiều cấp độ, từ lập chiến lược, tiếp thị cho tới quản lý chuỗi cung ứng và
dịch vụ khách hàng.
2. Bối cảnh trong nước
Chuyển đổi số tác động
sâu rộng, bao trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp
phần tăng năng suất lao động, chuyển đổi mô hình hoạt động, kinh doanh theo
hướng đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Quốc gia.
2.1. Thành tựu phát
triển kinh tế-xã hội:
- Kiểm soát tốt dịch
bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội: Năm
2020-2021, trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch COVID-19,
cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn quân ta, nhất là các lực lượng tiền
phương chống dịch, như: Y tế, Quân đội, Công an, Ngoại giao và các địa phương
đã vào cuộc quyết liệt, cùng cả nước đoàn kết, đồng lòng, chung tay hành động,
triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch. Nhờ đó, trong khi đại dịch
COVID-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn cầu, nước ta đã kiểm soát,
khống chế được dịch bệnh, không để lây lan trong cộng đồng; đồng thời đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, hỗ trợ kịp thời nhiều nước trong phòng chống dịch. Tổ chức Y
tế Thế giới, cộng đồng quốc tế đánh giá cao và cho rằng Việt Nam nằm trong số
ít các quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh, có cách làm đúng, kịp thời, hiệu quả,
chi phí thấp.
Năm 2021, chỉ số đổi
mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam xếp thứ 44/131, đứng đầu nhóm 29 quốc gia,
nền kinh tế có cùng mức thu nhập; chỉ số phát triển bền vững tăng 5 bậc so với
năm 2019, xếp thứ 49/166 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.2. Tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chuyển đổi số:
Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức
đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày càng mạnh
mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước.Thời gian
qua, Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu nắm bắt,
nâng cao năng lực tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
Trên cơ sở đó, các Bộ,
ngành và địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm
thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp CNTT, điện tử-viễn thông. Việc xây dựng
chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số được triển khai quyết liệt, bước đầu
đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, mức độ chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta còn thấp. Cơ
chế, chính sách còn nhiều hạn chế và bất cập. Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được yêu cầu.Quá trình chuyển đổi số quốc gia còn chậm, thiếu
chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình chuyển đổi số còn nhiều hạn chế; nhiều
doanh nghiệp còn bị động, năng lực tiếp cận, ứng dụng, phát triển công nghệ
hiện đại còn thấp. Kinh tế số có quy mô còn nhỏ. Việc đấu tranh với tội phạm,
bảo đảm an ninh mạng còn nhiều thách thức.
3. Sự cần thiết xây
dựng Đề án
Chuyển đổi số là xu
thế, là tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ hội cho các nước nói chung
và các tỉnh/thành phố nói riêng có những bước phát triển đột phá, vượt lên
trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0; ngày 03/6/2020; Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để
triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP
của Chính phủ. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về
Cách mạng công nghiệp 4.0 đến năm 2030 tại Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày
31/12/2020 và Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021. Đến ngày
24/9/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1619/QĐ-TTg về việc Kiện
toàn và đổi tên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử. Hiện nay Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 lấy ngày 10/10 hằng năm
là Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
Chuyển đổi số là một
quá trình lâu dài và cần có lộ trình cụ thể, do đó, việc ban hành Đề án tổng
thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
là cần thiết để bảo đảm việc triển khai hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn
tỉnh được đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo kết nối liên thông. Đề án sẽ phản ánh tầm
nhìn, nhiệm vụ và giải pháp trong 10 năm tới để đẩy mạnh sáng tạo, phát triển
đột phá công nghệ kỹ thuật số, từ đó thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Kạn.
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN TỔNG THỂ CHUYỂN ĐỔI SỐ
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Thúc đẩy mạnh mẽ việc
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
để tạo nền tảng số, cơ sở cho hoàn thiện Chính quyền điện tử hướng đến Chính
quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số. Từng
bước hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, an
ninh mạng, tính thống nhất, ổn định, linh hoạt; tăng cường triển khai các hoạt
động chia sẻ, kết nối dữ liệu trên cơ sở tận dụng, khai thác các nền tảng, dữ
liệu sẵn có của các Bộ, ngành Trung ương để từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo kết nối liên thông với trung
ương và cơ sở; phát triển kinh tế số, cung cấp các dịch vụ số phục vụ người dân
và doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Huy động sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị và người dân, trong đó xác định người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm của quá trình chuyển đổi số, làm động lực cho phát triển
chuyển đổi số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của
cơ quan nhà nước, tương tác với cơ quan nhà nước để tăng cường tính công
khai, minh bạch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời từng bước đưa hoạt
động của người dân, doanh nghiệp lên môi trường mạng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng
quát:
Đổi mới căn bản, toàn
diện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền,từng bước
xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội và thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh
nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.
Chuyển đổi số tỉnh Bắc
Kạn đặt ra các mục tiêu bao gồm: Cung cấp dịch vụ công chất lượng cao cho người
dân và doanh nghiệp; huy động sự tham gia rộng rãi của người dân, doanh nghiệp
trong quá trình chuyển đối số; hoạt động của các cơ quan nhà nước được vận hành
tối ưu dựa trên nền tảng dữ liệu và công nghệ số; giải quyết hiệu quả các vấn
đề lớn trong phát triển kinh tế-xã hội như: Y tế, giáo dục, giao
thông,...Chuyển đổi từ CQĐT thành Chính quyền số là sự chuyển đổi có tính căn
bản: Từ DVCTT thành dịch vụ số; khái niệm hệ thống CNTT được thay bằng hệ thống
nền tảng; từ tiếp cận theo hướng dịch vụ trở thành tiếp cận hướng dữ liệu; từ
công nghệ Web thành công nghệ 4.0 như di động (Mobile), đám mây (Cloud), trí
tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT); từ sự tham gia của cơ quan nhà nước
thành sự tham gia của nhà nước, người dân, doanh nghiệp; từ cải cách thủ tục
hành chính thành thay đổi mô hình quản trị; từ đo lường số lượng DVCTT thành dịch
vụ công số. Thách thức của CQĐT chính là liên thông, tích hợp thì thách thức
của Chính quyền số lại là quản lý sự thay đổi.
Phấn đấu đến năm 2025,
Bắc Kạn nằm trong nhóm trung bình kết quả xếp hạng chỉ số chuyển đổi các tỉnh,
thành phố của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2030,
Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển bền vững; chính quyền số được hình thành,
trong đó các hoạt động của chính quyền có thể thực hiện 100% trên không gian
số; kinh tế số chiếm vai trò lớn trong tăng trưởng GRDP; phát triển xã hội số
an toàn; đảm bảo an toàn an ninh mạng.
2.2. Mục tiêu cơ bản:
2.2.1. Mục tiêu đến năm
2025:
a) Phát triển Chính
quyền số:
- 100% TTHC có đủ điều
kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; 50% số
DVCTT mức độ 4của tỉnh được tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% giao
dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
- 100% DVCTT mức độ 4,
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động (trong đó tỷ lệ DVCTT toàn tỉnh theo mức độ 4 đạt 90% trở lên);
100% DVCTT được tạo biểu mẫu điện tử để thay thế mẫu đơn, mẫu tờ khai thông
thường.
- 100% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi
trường mạng; 100% hoạt động quản lý nhà nước các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp
xã sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và
liên thông quốc gia trong các hoạt động quản lý nhà nước (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% các báo cáo, chỉ
tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) và báo cáo
thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền được kết nối, tích
hợp, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh phục vụ
hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; 80% cuộc họp của cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể (trừ các cuộc họp mật) được tổ chức trực tuyến.
- 100% các CSDL dùng
chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; hệ sinh thái dữ liệu mở được kết
nối với các CSDL quốc gia để cung cấp kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng
đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế xã hội.
- 50% hoạt động kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường
số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế
số:
- Phấn đấu kinh tế số
chiếm 15% GRDP (Tổng sản phẩm trên địa bàn).
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động
bình quân hàng năm tăng tối thiểu 7%.
- Tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.
- Tỷ lệ nhân lực lao
động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
- Phấn đấu có 200 doanh
nghiệp số hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển xã hội
số:
- Hạ tầng mạng băng
rộng cáp quang bao phủ 100% xã, phường, thị trấn và trên 80% hộ gia đình; phổ cập
dịch vụ mạng di động 4G/5G.
- 95% người dân sử dụng
điện thoại thông minh.
- Tỷ lệ người dân từ 15
tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác trên 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 30%.
- Tỷ lệ người dân trong
độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 50%.
- Tỷ lệ dân số kết nối
mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành dùng dịch vụ công trức tuyến đạt trên 30%.
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên
30%.
- Tỷ lệ người dân có hồ
sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%.
-Tỷ lệ các cơ sở giáo
dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số,
hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 50%.
2.2.2. Mục tiêu đến năm
2030:
a) Phát triển Chính
quyền số:
- 100% DVCTT mức độ 4
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động.
- 100% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, huyện và xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công
việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng
dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng
khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm ít nhất 30% thủ tục hành chính; mở dữ
liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Đô thị trong tỉnh đạt
các tiêu chí cơ bản về đô thị thông minh.
b) Phát triển kinh tế
số:
- Kinh tế số chiếm 30%
GRDP (Tổng sản phẩm trên địa bàn).
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động
hằng năm tăng tối thiểu 7,5%.
- Tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng hợp đồng điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%.
- Tỷ lệ nhân lực lao
động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 3%.
- Phấn đấu có trên 500
doanh nghiệp số hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển xã hội
số:
- Phổ cập dịch vụ mạng
Internet băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng
di động 5G;
- Tỷ lệ người dân từ 15
tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác trên 90%.
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;
- Tỷ lệ người dân trong
độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%;
- Tỷ lệ dân số kết nối
mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành dùng dịch vụ công trức tuyến đạt trên 50%;
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên
50%;
- Tỷ lệ người dân có hồ
sơ sức khỏe điện tử đạt trên 100%;
-Tỷ lệ các cơ sở giáo
dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số,
hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
II.
NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1.
Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận
thức:
- Cấp ủy, chính quyền
các cấp, các ngành cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt triển
khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh về chuyển đổi số. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai hoạt động chuyển đổi số, cụ thể:
Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động chuyển đổi số tại cơ
quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong đi
đầu trong việc chuyển đổi số; đổi mới lề lối, phương thức làm việc; căn cứ
điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề ra các chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, từng bước
số hóa dữ liệu ngành, địa phương quản lý; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển
đổi số với nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lấy kết quả triển khai thực hiện chuyển
đổi số làm tiêu chí để đánh giá xếp loại.
- Tổ chức các chuyên
đề, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, các khóa đào tạo để nâng cao
kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp
lãnh đạo từ tỉnh đến xã, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị.
- Tổ chức các khóa
chuyên sâu và nâng cao về phương thức, công nghệ của chuyển đổi số; phương thức
tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số cho cán bộ CNTT
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm
về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số.
- Xây dựng các chuyên
mục thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin đại
chúng để thông qua đó nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của chuyển đổi số trong thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo sự đồng thuận, thống nhất cao.
1.2. Kiến tạo thể chế:
- Xây dựng cơ chế,
chính sách theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp,
dịch vụ, mô hình kinh doanh số, thúc đẩy phương thức quản lý mới đối với
những mối quan hệ mới phát sinh, bao gồm:
+ Ban hành các quy định
về tính pháp lý của dữ liệu số (trong đó có quy định về việc thu thập dữ
liệu một lần); quy định số hóa dữ liệu, trong đó chú trọng đến quy định
danh mục các dữ liệu cơ quan nhà nước phải số hóa theo lộ trình đồng thời
chuẩn hóa nghiệp vụ trên nền tảng công nghệ để khai thác, vận hành có hiệu quả
các dữ liệu được số hóa.
+ Ban hành Quy chế khai
thác, sử dụng dữ liệu của CSDL tỉnh Bắc Kạn; quy định về định danh và xác thực
điện tử cho cá nhân, tổ chức; bổ sung, sửa đổi quy định về đảm bảo ATTT mạng
của tỉnh trên nên tảng chính sách chung của quốc gia; quy định về quản trị,
giám sát và vận hành cho hệ thống thông tin Chính quyền số. Xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, công chức, viên chức và doanh nghiệp
trong quá trình chuyển đổi số.
- Ban hành Quy định ưu
tiên doanh nghiệp địa phương thực hiện chuyển đổi số để đồng hành cùng chính
quyền trong công cuộc chuyển đổi số, huy động nguồn lực doanh nghiệp đồng thời
góp phần thúc đẩy phát triển chất lượng doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT,
viễn thông; khuyến khích, sẵn sàng thử nghiệm các ứng dụng CNTT, các mô hình
quản lý, sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
1.3. Phát triển hạ tầng
số:
Phát triển hạ tầng số,
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát
mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn
ngay từ khi thiết kế, xây dựng, bao gồm:
- Phối hợp với các
doanh nghiệp triển khai chương trình mỗi người dân một điện thoại thông minh,
mỗi hộ gia đình một đường Internet cáp quang, mỗi hộ gia đình một địa chỉ số.
- Thí điểm và nhân rộng
việc xây dựng và sử dụng mạng 5G cùng với xây dựng lộ trình bỏ mạng 2G, 3G tại
tỉnh; đảm bảo phủ sóng 4G 100% tại mọi địa điểm của tỉnh đến năm 2025.
- Chuyển đổi toàn bộ
các hệ thống ứng dụng CNTT của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế
hệ mới (Ipv6).
-Xây dựng mạng lưới
băng thông rộng, chất lượng cao kết nối 100% khối cơ quan nhà nước, các khu
công nghiệp trong tỉnh đồng thời rà soát, nâng cao mức độ bảo mật, chuẩn hóa
mạng lưới của hệ thống Mạng diện rộng (Mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp I, II) đang kết nối và sử dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã, mở rộng các
đối tượng liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ
cho chuyển đổi số.
- Hoàn thiện cơ sở hạ
tầng Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh.
- Duy trì hiệu quả hoạt
động của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp đảm bảo
chất lượng HD.
- Duy trì hệ thống Wifi
công cộng trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu truy cập, tra cứu thông tin
qua mạng Internet cho nhà đầu tư, khách du lịch và nhân dân.
- Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và
ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường,
năng lượng, điện, nước,… để chuyển đổi thành hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng thiết yếu của tỉnh phải có nội dung nghiên cứu, phân tích
để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối Internet vạn vật (IoT), tích hợp
cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT (bao
gồm cả cảm biến IoT) theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý
và phát triển như quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự,
nguồn nước, du lịch...
- Tổ chức số hóa 100%
dữ liệu chuyên ngành tại các cơ quan nhà nước; chuẩn hóa hồ sơ điện tử từ hệ
thống Mạng văn phòng điện tử liên thông, Cổng DVCTT và các hệ thống thông tin
phục vụ phát triển CQS.
- Xây dựng Kho dữ liệu
dùng chung trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý
và dự báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới; thực
hiện tái cấu trúc các dữ liệu từ các hệ thống thông tin đang vận hành khai thác
của tỉnh, đảm bảo cung cấp, chia sẻ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh trên
nguyên tắc: Dữ liệu phải đảm bảo được nhu cầu sử dụng và khai thác từ các hệ
thống bên ngoài (từ hệ thống đô thị thông minh cũng như các tổ chức, doanh
nghiệp khác).
1.4. Phát triển dữ
liệu:
- Xây dựng kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh để cung cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển Kho dữ liệu mở (hay
hệ sinh thái dữ liệu mở) của tỉnh, cụ thể:
+Đối với cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp: Thực hiện tích hợp CSDL về đăng ký doanh nghiệp, CSDL về thuế,
CSDL về xuất nhập khẩu, hình thành một CSDL về doanh nghiệp thống nhất của
tỉnh, phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+Đối với cơ sở dữ liệu
về người dân: Thực hiện tích hợp với CSDL quốc gia về dân cư và CSDL hộ tịch,
trên cơ sở đó phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến người dân
như: Y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội…
+Đối với cơ sở dữ liệu
nền địa hình, địa chính:Tiếp tục triển khai, hoàn thành xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính và CSDL quản lý đất đai; xây dựng CSDL nền địa chính, hình thành một
bản đồ số nền dùng chung thống nhất của tỉnh; đồng bộ CSDL nền địa hình trên
nền bản đồ địa chính để phục vụ cho công tác quản lý Quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn và các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Xây dựng,
giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, viễn thông...
- Xây dựng kho dữ liệu
mở của tỉnh để thông tin, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh
nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập
nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu
tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham
gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.Đồng thời,
doanh nghiệp có thể tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới
đóng góp cho hệ sinh thái ứng dụng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nền
kinh tế tri thức, xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
1.5. Xây dựng nền tảng
số:
- Nâng cấp nền tảng
tích hợp chia sẻ dữ liệu của tỉnh; tiếp tục tích hợp các hệ thống thông tin của
địa phương, hệ thống thông tin của các bộ, ngành Trung ương, CSDL quốc gia
thông qua hệ thống (LGSP) của tỉnh và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia; xây dựng nền tảng đô thị thông minh (SCP) của tỉnh Bắc Kạn tích hợp với
hệ thống (LGSP) để phục vụ cho quá trình triển khai các dịch vụ và ứng dụng
thông minh của tỉnh trên các lĩnh vực.
- Xây dựng nền tảng
giao dịch và các nền tảng đổi mới sáng tạo dựa trên trí tuệ nhân tạo, trong đó
tập trung xây dựng các nền tảng đặc thù của tỉnh để phục vụ đắc lực cho quá
trình xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh của
tỉnh.
- Xây dựng nền tảng
blockchain: Tổ chức lưu trữ dữ liệu dạng khối (block); quản lý, kiểm soát các
điểm truy cập tham gia chuỗi (blockchain); mã hóa, đảm bảo tính an toàn và toàn
vẹn dữ liệu; truy vết được dữ liệu để phục vụ các hệ thống thông tin của tỉnh.
1.6. Bảo đảm an toàn,
an ninh mạng:
- Tăng cường quản lý an
ninh mạng, bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu; tăng cường nhân lực, trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại, đảm bảo cho việc chủ động phòng ngừa,
ứng phó với nguy cơ mất an toàn an ninh mạng trong quá trình chuyển đổi số;
hoàn thiện và duy trì mô hình ATTT 4 lớp, triển khai lớp 3 trong năm 2021;
triển khai và duy trì Trung tâm ATTT mạng (SOC) để bảo đảm an toàn cho các hệ
thống thông tin của tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới
đảm bảo ATTT mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ phụ trách
ATTT kết hợp với nhân sự phụ trách CNTT các doanh nghiệp, tổ chức; hằng năm tổ
chức các chương trình đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh, ATTT đến các cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và nhân viên kỹ thuật của các
doanh nghiệp chuyển đổi số…
- Đối với hệ thống kho
dữ liệu dùng chung của tỉnh: Quy định cụ thể về vai trò và phân quyền cho các
đơn vị khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ được giao. Yêu cầu vị trí việc làm đảm nhiệm vai trò quản trị các dữ
liệu nhạy cảm cần cam kết tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu; nghiên cứu xây dựng
các quy định đối với một số lĩnh vực cần có sự đánh giá về mức độ an ninh,
ATTT từ đơn vị thứ ba theo định kỳ hằng năm; ban hành các quy định về tính riêng
tư và cần bảo vệ đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hoá và lưu trữ,
sẵn sàng bảo mật khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác.
- Thực hiện mã hóa dữ
liệu cần bắt buộc tuân thủ các tiêu chuẩn trong và ngoài nước về tính riêng
tư, an ninh, ATTT và các tiêu chuẩn mã hóa, lưu trữ, giao tiếp/kết nối các hệ
thống.
- Duy trì tổ chức diễn
tập ứng cứu sự cố ATTT mạng cấp tỉnh hằng năm; đảm bảo hoạt động mạng lưới
ATTT của tỉnh, kết nối thường xuyên với mạng lưới quốc gia.
- Thường xuyên tổ chức
đánh giá mức độ an toàn các hệ thống thông tin của tỉnh; hướng dẫn công tác
bảo đảm ATTT cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển đô thị
thông minh, Chính quyền số; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm ATTT theo
quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
1.7. Hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
- Ưu tiên các đề tài
nghiên cứu ứng dụng chuyển đổi số;tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tổ
chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng Chính quyền
số.
- Tạo điều kiện để các
tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn
trên thế giới để nghiên cứu, phát triển, chuyên giao công nghệ mới, mô hình
mới; thực hiện chuyển đổi loại hình hoạt động sang kinh tế số (ít nhất
trong quản lý sản xuất và quan hệ khách hàng..); các doanh nghiệp công nghệ
số thực hiện chuyển đổi sang loại hình hoạt động có tính đột phá cao như kinh
tế nền tảng, kinh tế chia sẻ…
- Tổ chức các chương
trình phổ biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại hình hoạt động
kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong
từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công
nghệ số.
1.8. Phát triển nguồn
nhân lực
- Triển khai quyết liệt
quyết liệt và hiệu quả các chính sách, cơ chế, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ chất lượng cao tại tỉnh Bắc Kạn.
- Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên
chức, người lao động về chuyển đổi số và kỹ năng chuyển đổi số để chủ động tham
gia, tiên phong sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT đại học và sau đại học; đào tạo và ứng dụng kỹ
năng số trong giáo dục đối với cấp phổ thông.
- Xây dựng và phát
triển mô hình chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương; mỗi cơ quan, đơn
vị, địa phương có ít nhất 01 nhân sự nòng cốt về chuyển đổi số theo hướng đào
tạo tại chỗ từ nguồn nhân lực tại chỗ để từ đó tiếp tục nhân rộng, lan tỏa.
- Tổ chức các khóa đào
tạo, phổ biến tri thức, kinh nghiệm về chuyển đổi số cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; đào tạo kỹ năng số cho người lao động trên địa bàn tỉnh, nhất là
người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp.
- Tiếp tục phát triển,
hiện đại hóa cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn; chủ
động đổi mới, cập nhật các chương trình giáo dục, đào tạo các ngành CNTT, điện
tử, tự động hóa, điện tử viễn thông…, trong đó chú trọng đào tạo chuyên sâu các
công nghệ có tính ứng dụng cao của CMCN 4.0 như: Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn, thực tế ảo, khai phá dữ liệu; nghiên cứu đổi mới, cập nhật chương trình
đào tạo tin học, kỹ năng số tại các trường THCS, THPT để hình thành thói quen
số, văn hóa số.
- Xây dựng các chương
trình đào tạo kỹ năng chuyển đổi số theo hình thức trực tuyến và trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo cho người dân dễ hiểu, dễ tiếp cận, dễ
áp dụng.
2.
Phát triển Chính quyền số
- Tập trung phát triển
hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo
lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch,
phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế;
cung cấp DVCTT mức độ 4 trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh
nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy
tờ, giảm chi phí, cụ thể:
- Chú trọng phát triển
cơ sở hạ tầng cơ bản; nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống, nền tảng hiện có của
tỉnh; đầu tư xây dựng hạ tầng nền tảng cho chuyển đổi số và xây dựng các nền
tảng mới.
- Nâng cấp, mở rộng hệ
thống Cổng DVCTT của tỉnh; tổ chức triển khai thí điểm các dịch vụ mới trên
nền tảng và dữ liệu số.
- Xây dựng triển khai
hệ thống CSDL quản lý nội bộ CQNN và hệ thống CSDL chuyên ngành.
- Khai thác sử dụng tài
liệu công nghệ số trong quản lý nội bộ CQNN và quản lý tổng thể tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện
các nền tảng điều hành của khối Đảng và thực hiện việc số hóa, nâng cấp hệ
thống hiện có.
- Thực hiện việc quản
lý, sử dụng thông tin, dữ liệu và nâng cấp cơ sở hạ
- Xây dựng các quy định
cụ thể về an toàn an ninh mạng; tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kỹ năng an
toàn an ninh mạng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nền tảng bảo đảm an toàn an
ninh mạng.
- Thường xuyên rà soát,
kiện toàn Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số cấp tỉnh, huyện, xã.
- Ban hành, bổ sung các
chính sách nhằm thúc đẩy môi trường số phát triển đảm bảo phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh.
- Xây dựng thí điểm các
mô hình chuyển đổi số quy mô nhỏ để từ đó làm cơ sở tiền đề để nhân rộng mô
hình ra quy mô lớn.
3.
Phát triển Kinh tế số
Thúc đẩy phát triển
kinh tế số của tỉnh Bắc Kạn với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ
số, cung cấp sản phẩm công nghệ số, phát triển nội dung số, quảng cáo số, công
nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản
xuất thông minh… qua đó thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế, cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ cập ứng dụng thương mại điện tử và xây dựng hệ thống hạ tầng,
nền tảng thương mại điện tử.
- Xây dựng kế hoạch
thúc đẩy thanh toán điện tử trên địa bàn tỉnh phát triển.
- Hỗ trợ, cung cấp kiến
thức, giải pháp số và quy trình chuyển đổi số cho doanh nghiệp và xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số.
- Ứng dụng cơ chế hỗ
trợ tối ưu hóa cơ sở hạ tầng viễn thông và ban hành các chính sách, cơ chế hỗ
trợ phát triển viễn thông; triển khai ứng dụng mã địa chỉ số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng thẻ
ngân hàng trực tuyến (online banking) và triển khai thí điểm việc sử dụng thanh
toán qua điện thoại di động.
- Khuyến khích đổi mới
mô hình kinh doanh trong nền kinh tế; tuyên truyền, cập nhật xu hướng mô hình
kinh doanh số mới, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, chuyển đổi mô
hình kinh doanh.
- Ưu tiên chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp, công thương, xây dựng...
4. Phát triển Xã hội số
- Thường xuyên cung cấp
thông tin, tin tức về hoạt động chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin
đại chúng, đặc biệt là trên báo điện tử; tổ chức tọa đàm và trao đổi kinh
nghiệm về chuyển đổi số.
- Phổ cập ứng dụng kỹ
năng số trong cộng đồng và từng bước xây dựng môi trường đào tạo kỹ năng số;
- Ưu tiên thực hiện
chuyển đổi số trong ngành giáo dục, y tế, giao thông vận tải - logistic, du
lịch...
IV. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG
CÁC NGÀNH ƯU TIÊN
1.
Chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp
- Xây dựng CSDL nhãn
hiệu sản phẩm nông nghiệp trên môi trường mạng, đảm bảo an toàn thông tin về dữ
liệu.
- Xây dựng CSDL về
thông tin nông nghiệp từ các nguồn dữ liệu: trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi và
phòng chống thiên tai, kết hợp dữ liệu khí tượng - thủy văn, tình hình thiên
tai, dịch bệnh và dữ liệu bản đồ nền.
- Xây dựng website
quảng bá, giới thiệu, quản lý, buôn bán sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bắc Kạn.
- Triển khai ứng dụng
công nghệ viễn thám và GIS hỗ trợ quản lý, giám sát và cảnh báo dịch bệnh; đưa
vào sử dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao quy trình theo
hướng hữu cơ, GAP…thông qua các phần mềm hỗ trợ trồng trọt, nông lịch, hệ
thống tưới tự động.
- Tiếp tục quy hoạch,
thu hút đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo phương thức nuôi thâm canh, bán thâm
canh ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai các ứng
dụng, cảm biến cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai,
nguồn nước để người dân chủ động các giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất,
nuôi trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Phát triển các nền
tảng số, nền tảng thương mại điện tử, nền tảng truy xuất nguồn gốc… cho nông
nghiệp, nông thôn và người nông dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa quy trình sản xuất kinh doanh, quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4 - danh mục KTS8)
2.Chuyển
đổi số trong lĩnh vực văn hóa,thể thao và du lịch
- Phát triển ứng dụng
di động hỗ trợ tra cứu, tìm hiểu thông tin dành cho khách du lịch.
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bắc Kạn; hoàn thiện cơ sở
dữ liệu dùng chung.
- Chuẩn hóa nội dung số
giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu của tỉnh Bắc Kạn
và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông
minh.
- Tuyên truyền, đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong ngành du lịch.
- Đảm bảo 100% thông
tin, số liệu quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch (các cơ sở
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch, hướng dẫn viên du
lịch, doanh nghiệp lữ hành...) được điện tử hóa, số hóa.
- Xây dựng thông tin
tên đường, biển báo, di tích văn hóa lịch sử (ví dụ mã QR code,v.v); cung cấp
wifi miễn phí tại các địa điểm du lịch; khuyến khích triển khai các dịch vụ
thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...) tại các
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng các ứng dụng
giám sát, cảnh báo an toàn, hỗ trợ khách du lịch trong những trường hợp cần sự
trợ giúp, trường hợp khẩn cấp; ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường
(AR/VR) trong ngành văn hóa; nghiên cứu, ứng dụng du lịch thực tại ảo, thực tại
tăng cường, ảnh 360 độ... phục vụ khách du lịch.
- Số hóa các di sản văn
hóa để phổ cập qua công nghệ số; ứng dụng công nghệ số trong công tác tập
luyện, tổ chức thi đấu thể thao.
- Xây dựng Đề án Thư
viện số tại Thư viện tỉnh.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4- danh mục KTS11)
3.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế
- Nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật và hệ thống CNTT của các cơ sở y tế để hoạt động trên môi trường số, đảm
bảo hướng triển khai rộng rãi các hệ thống khám chữa bệnh thông minh với bệnh
án điện tử tại các bệnh viện; triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, kết nối hồ sơ
sức khỏe điện tử tại các cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông
tư 46/2018/TT-BYT ngày 29/12/2018 của Bộ Y tế.
- Hoàn thiện, phát
triển các CSDL chuyên ngành y tế, nhất là dữ liệu cho hệ thống hồ sơ sức khỏe
điện tử; phổ cập nhập liệu điện tử bằng máy tính tại các bệnh viện, các trạm y
tế xã phường thay vì dùng bảng giấy - Kết nối thông tin y tế tới các cơ quan,
doanh nghiệp, trường học trên địa bàn tỉnh để thuận tiện cho quá trình theo
dõi, chăm sóc sức khỏe.
- Triển khai hệ thống
quản lý khám chữa bệnh (HIS) tại các cơ sở khám chữa bệnh, phần mềm Quản lý xét
nghiệm (LIS), lưu trữ truyền tải hình ảnh (RISPACS).
- Triển khai việc đăng
ký, khám chữa bệnh từ xa, cụ thể là thúc đẩy dịch vụ khám chữa bệnh từ xa
(telehealth) bằng cách chuẩn hóa một số lĩnh vực cụ thể trong ngành y tế có thể
thay thế cách khám chữa bệnh truyền thống bằng việc “khám chữa bệnh từ xa"
- Phát triển, hoàn
thiện CSDL về y tế, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc
xây dựng, lưu trữ dữ liệu y tế. Ứng dụng các công nghệ phân tích (ví dụ: trí
tuệ nhân tạo AI) để phân tích số liệu về hoạt động y tế kịp thời, dự báo
chính xác về diễn biến tình trạng sức khỏe, bệnh tật và dịch bệnh trong cộng
đồng, từ đó có các chính sách quản lý y tế phù hợp.
- Xây dựng, triển khai
hệ thống quản lý và cổng thông tin về ngộ độc thực phẩm, phản ánh các thông tin
mất an toàn vệ sinh thực phẩm, cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm cho người
dân qua các ứng dụng nhắn tin di động, kết nối với thông tin kiểm nghiệm thực
phẩm.
- Triển khai ứng dụng
đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, triển khai Hệ thống CSDL Dược Quốc gia, kết
nối liên thông CSDL cung ứng thuốc trên toàn quốc; triển khai hệ thống tiêm
chủng quốc gia....
- Tiếp tục triển khai
hệ thống thống kê y tế điện tử trên toàn tỉnh.
- Thử nghiệm triển khai
sáng kiến “Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người
dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm
sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế
số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Tạo
hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện
tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu
quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
- Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của ngành y tế sử
dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc; Nâng cao kỹ năng ứng
dụng CNTT, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình vận hành, khai thác hạ tầng,
ứng dụng trong công việc của cán bộ, công chức ngành y tế trong việc xử lý các
công việc hàng ngày.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4- danh mục XHS5)
4.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
- Triển khai hệ thống
thông tin quản lý giáo dục, bao gồm: CSDL kết nối, liên thông hệ thống thông
tin các trường trong tỉnh và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt
động giáo dục; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở giáo dục
với hệ thống CSDL toàn quốc của ngành giáo dục.
- Đảm bảo hạ tầng CNTT
cho giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài
giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, bài giảng dạy trên truyền hình, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học
liệu khác...giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), đổi mới công tác
kiểm tra - đánh giá, phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất
cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Triển khai 100% đơn
vị quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trang, cổng thông tin điện tử, cung cấp
đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tập trung chuyển đổi
số trong công tác quản lý giáo dục, điện tử hóa và thực hiện ký số toàn bộ các
văn bản quản lý của ngành, cổng dịch vụ công và một cửa điện tử, thực hiện các
thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền tảng quản trị giáo dục
thông minh góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
- Xây dựng hệ sinh thái
dữ liệu số ngành giáo dục và đào tạo, đảm bảo kết nối với các hệ thống Đô thị
thông minh của tỉnh nhằm xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng
thể, tích hợp liên ngành cao trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và
nguồn lực giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng
cho việc xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
- Phổ cập hệ thống quản
lý trường học số như: Quản lý tài chính, quản lý hoạt động tại các trường học
trên địa bàn tỉnh; triển khai sử dụng đồng bộ hệ thống quản lý nhà trường cho
tất cả các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh (quản lý nhân sự, học sinh, quản
lý kết quả học tập, quản lý phí, học phí điện tử, các ứng dụng, dịch vụ trực
tuyến...) đảm bảo sẵn sàng việc quản lý trực tuyến trên môi trường số, quản
lý thu/chi không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, số
hóa các loại học bạ, sổ điện tử, hệ thống quản lý bán trú và các hệ thống, ứng
dụng trực tuyến khác liên quan đến các cơ sở giáo dục.
- Triển khai nền tảng
quản lý mã định danh, xác thực người dùng trên môi trường số của ngành giáo
dục; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
- Nghiên cứu, triển
khai thí điểm hệ thống lớp học thông minh tại một số trường trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai cổng DVCTT
(tích hợp Hệ thống thông tin một cửa điện tử) với Cổng dịch vụ công của
tỉnh; mở rộng các DVCTT mức độ 3 và mức độ 4.
(Các nhiệm vụ chi tiết
tại Phụ lục 4 - danh mục XHS2, XHS3, XHS4)
5. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Xây dựng, cập nhật Hệ
thống Kho tư liệu Tài nguyên môi trường dạng số phục vụ quản lý, khai thác, sử
dụng và chia sẻ thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh đảm bảo
công khai, minh bạch; thu thập, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
- Tích hợp, kết nối và
nâng cấp hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT đối với các hệ thống thông tin tài
nguyên và môi trường.
- Phát triển mô hình
kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng mới Hệ thống thông tin
đo đạc và bản đồ và tích hợp CSDL nền thông tin địa lý.
- Xây dựng CSDL chuyên
ngành, bao gồm: Nền địa lý, thanh tra, thư viện điện tử (bao gồm xây dựng
phần mềm và chuyển đổi dữ liệu), cũng như hoàn thiện, bổ sung CSDL đã xây
dựng về tài nguyên nước, khí tượng thủy văn,môi trường, khoáng sản Triển khai
các giải pháp thông minh nhằm cảnh báo sớm thiên tai.
- Xây dựng, triển khai
kế hoạch phát triển Quản lý chất thải thông minh; xây dựng các ứng dụng quản lý
hiệu quả ngành tài nguyên và môi trường; Phân tích và dự báo môi trường theo
thời gian thực để giám sát, kịp thời xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm
thiên tai.
- Triển khai các giải
pháp ứng dụng công nghệ số để ứng phó với biến đổi khí hậu.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4- danh mục CQS7, XHS8)
6. Chuyển đổi số trong
ngành xây dựng
- Xây dựng, hoàn thiện
hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: Xây dựng CSDL về nhà ở, bất động sản;
xây dựng CSDL về nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng; xây
dựng CSDL về quy hoạch xây dựng.
- Ứng dụng nền tảng GIS
để xây dựng quy trình lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng; ứng dụng nền
tảng mô hình thông tin công trình (BIM) cho việc xây dựng quy trình nhận hồ sơ,
thẩm định dự án xây dựng.
- Áp dụng khoa học kỹ
thuật, các tiêu chuẩn tiêu chí phù hợp hướng tới triển khai xây dựng thông
minh, góp phần vào việc xây dựng đô thị thông minh trên toàn tỉnh.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4- danh mục KTS10)
7. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải
- Hợp tác và khuyến
khích các doanh nghiệp GTVT thông minh như: Grab, Be tham gia mở rộng tại thị
trường Bắc Kạn qua các ưu đãi, tài trợ phù hợp
- Hợp tác và khuyến
khích các doanh nghiệp cung cấp giải pháp kho bãi, logistics thông minh như
Logivan, Ninjavan... tham gia mở rộng tại thị trường Bắc Kạn qua các ưu đãi,
tài trợ phù hợp
- Tổ chức các hội thảo,
hội đàm chia sẻ và thảo luận giữa khu vực công và tư trong định hướng phát
triển và cung cấp giải pháp giao thông thông minh, xác định các giải pháp và
ứng dụng phù hợp với địa bàn và xu hướng đổi mới trong tỉnh.
- Phát triển hệ thống
giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường
cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ tầng logistics.
- Xây dựng hệ thống
kiểm soát nhận dạng phương tiện; triển khai hệ thống giám sát hành trình thông
minh.
- Triển khai thí điểm
và ứng dụng các công nghệ giao thông mới như: Đèn giao thông thông minh, quản
lý giao thông thông minh, điểm đổ xe thông minh
- Phát triển các nền
tảng đảm bảo trạng thái của chuỗi dịch vụ logistics được chuyển đổi số trong
tất cả các công đoạn; từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về
logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
- Phát triển các nền
tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng.
- Triển khai hệ thống
quản lý điều hành giao thông thông minh, đảm bảo ứng dụng khoa học kỹ thuật,
CNTT nhằm nâng cao chất lượng quản lý và điều hành hệ thống giao thông; dịch vụ
thông tin giao thông; hỗ trợ lái xe an toàn trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn; hỗ
trợ giám sát các đối tượng khả nghi tham gia giao thông; kết nối, chia sẻ, cung
cấp dữ liệu giao thông cho trung tâm điều hành thành phố thông minh, CQS.
- Xây dựng và làm đầy
đủ phiên bản số của hệ thống logistics diễn đạt trạng thái thực tất cả các công
đoạn của chuỗi dịch vụ logistics.
- Xây dựng bản đồ GIS
về logistics; nghiên cứu thành lập Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào hoạt
động logistics (xã hội hóa); từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số
về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục 4- danh mục XHS7)
8. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực Công Thương
- Xây dựng kế hoạch thúc
đẩy thanh toán điện tử trên cả khu vực công và tư; khuyến khích các ngân hàng
thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các
kênh phân phối, đổi mới, sáng tạo, tự động hóa quy trình; hợp tác với các
công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc xây
dựng hệ sinh thái hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng thúc đẩy phổ cập tài
chính Quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng
online banking; khuyến khích doanh nghiệp cũng như tiểu thương sử dụng các dịch
vụ trực tuyến như trả lương qua ngân hàng, thanh toán online, mua sắm online.
- Phối hợp, đồng hành
với các doanh nghiệp tiên phong trong thí điểm mobile money trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện CSDL
ngành công thương; xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát
triển thương mại điện tử; xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính
cạnh tranh và phát triển bền vững; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Phát triển cơ chế,
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng các giải pháp thương
mại điện tử và tham gia hội nhập phát triển trong các sàn giao dịch Thương mại
điện tử trong, ngoài nước và của tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng “Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ 4.0 và sản xuất thông minh giai
đoạn 2021-2030”.
- Chuyển đổi số trong
lĩnh vực năng lượng: Tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng
điện một cách hiệu quả; kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và
sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người
dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng;
ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các
mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả. Kết nối các đồng hồ đo
điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng
lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra
các tổn thất, mất mát điện năng…
(Các
nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục 4 - danh mục KTS1, KTS2, KTS6, KTS7, KTS9)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ chuyển đổi số được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương; ngân sách từ
các chương trình, đề án của trung ương (Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới
thông minh giai đoạn 2021-2025 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; …)và kinh phí xã hội hóa hợp pháp khác.
Ưu tiên kinh phí từ
ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, cơ
chế chính sách, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm
tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và
đổi mới sáng tạo trong môi trường số, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số
và các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
2. Đối với các đơn vị có
các nguồn kinh phí được để lại theo quy định (đang để ngoài cân đối ngân
sách): Việc sử dụng kinh phí để thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công và pháp luật chuyên ngành.
3. Tổng kinh phí thực hiện
Đề án ước tính: 678,5 tỉ đồng (Sáu trăm bảy mươi tám tỉ năm trăm
triệu đồng), trong đó:
- Nguồn ngân sách:
+ Ngân sách địa phương:
580 tỉ đồng;
+ Ngân sách Trung ương,
xã hội hóa và các nguồn khác: 98,5 tỉ đồng.
- Chia theo giai đoạn:
+ Giai đoạn 2022 -
2025: 408 tỉ đồng.
+ Giai đoạn 2026 -
2030: 270,5 tỉ đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn
Ban Chỉ đạo về Chuyển
đổi số chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh trong việc chỉ đạo,
triển khai, tổ chức thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 thuộc phạm vi quản lý; nghiên cứu,
đề xuất với Chủ tịch, UBND tỉnh về chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi
trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của tỉnh hướng tới chính
quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, hoạt động chuyển đổi số của tỉnh.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
2.1. Trách nhiệm chung:
Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, chậm nhất
sau 30 ngày kể từ khi ban hành Đề án, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch triển khai
các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền
tảng công nghệ dùng chung của toàn tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, kết nối và chia
sẻ dữ liệu.
- Định kỳ hàng quý gửi
báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tiến độ triển khai các nhiệm vụ được
giao tại Đề án án để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương:
2.2.1.Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ
CQS1, CQS8, CQS9, KTS5, XHS1).
- Theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành và huyện, thành phố; chủ
động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng,
tiến độ triển khai các nhiệm vụ của Đề án và phối hợp với các Sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố tìm phương án giải quyết, báo cáo, tham mưu cho Ban
Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan
báo chí của tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các nội dung và kết quả triển khai Đề án tổng thể Chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thẩm định các dự án
đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
quy định, đảm bảo không trùng lặp, lãng phí ngân sách.
- Hướng dẫn, tư vấn
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyển đổi sổ trong các lĩnh vực chủ quản.
2.2.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài
chính căn cứ vào các nguồn vốn đầu tư công được giao trong trung hạn và hằng
năm để cân đối, tham mưu UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí để thực hiện các
dự án trên địa bàn tỉnh theo đề án được phê duyệt.
- Phối hợp với các tổ
chức, đơn vị đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ
CQS4.2).
2.2.3. Sở Công Thương:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
KTS1, KTS2, KTS7, KTS9.
2.2.4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các Sở,
ngành và đơn vị tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để
triển khai các nhiệm vụ thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa
phương.
- Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
CQS11.
2.2.5. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
XHS2, XHS3, XHS4.
2.2.6. Sở Y tế:
Chủ trì, chỉ đạo các
bệnh viên thuộc tỉnh tổ chức thực hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ: XHS5).
2.2.7. Sở Xây dựng:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ:
KTS10).
2.2.8. Sở Giao thông
vận tải:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
XHS7.
2.2.9. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
CQS7, XHS8.
2.2.10. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
KTS8.
2.2.11. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Chủ trì tổ chức thực
hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phụ lục 4 (mã nhiệm vụ):
KTS11.
2.2.12. UBND các huyện,
thành phố
* Chỉ đạo thực hiện
chuyển đổi số cấp xã với các nội dung cụ thể sau:
- Tái cấu trúc hạ tầng
số: tái cấu trúc hạ tầng số (truyền dẫn internet, mạng, ATTT…), thường
xuyên cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của xã, tạo kênh kết nối
cho lãnh đạo cấp xã; đào tạo nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho cán bộ, tăng
cường đảm bảo ATTT, tái cấu trúc hạ tầng, cho chính quyền thông minh.
- Lắp đặt POS, QR Code
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã, tạo điều kiện cho người dân thanh
toán phí, lệ phí các thủ tục hành chính phát sinh.
- Phát triển thương mại
điện tử: kết nối sàn thương mại điện tử; đưa sản phẩm nông sản, sản phẩm của
làng nghề (nếu có) lên sàn. Sản phẩm OCOP của xã được giới thiệu, quảng
bá trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội. Xã được gán và cập nhật địa chỉ
bưu chính (gắn với bản đồ V-MAP).
- Y tế thông minh:
triển khai tư vấn, chăm sóc sức khoẻ từ xa cho người dân (Tele medicine). Khám
chữa bệnh từ xa kết nối trạm y tế cấp xã với các bệnh viện lớn (Tele Health).
- Xây dựng CQS cấp xã:
Thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, phục vụ đời sống
kinh tế - xã hội, đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi
trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) đạt
tối thiểu 60%. Triển khai các ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành như quản lý
thông tin nhân khẩu, hộ gia đình trên địa bàn, quản lý các chính sách an sinh
xã hội, xây dựng kênh trao đổi, tương tác trực tuyến giữa chính quyền xã và
nhân dân, bản tin điện tử của UBND xã qua ứng dụng trên điện thoại thông minh.
- Tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho người dân và cán bộ cấp xã về CQS, DVCTT và chuyển đổi số.
2.2.13. Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh:
Tích cực tuyên truyền,
vận động, tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án.
2.2.1.4. Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn, Liên minh Hợp Tác xã, Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số, chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch với định hướng
phát triển Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025,
định hướng đến năm 2030 vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị vừa góp
phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển CNTT nói riêng.
- Tham gia đóng góp
nguồn lực tài chính để hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án phục vụ nhu cầu sử
dụng của chính các doanh nghiệp, tổ chức và công dân của tỉnh cũng như phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham gia các lớp tập
huấn do các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức có liên quan tới chuyển đổi số.
PHẦN III
KẾT QUẢ, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I.
ĐÁNH GIÁ VỀ THÁCH THỨC, RỦI RO VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
1. Tính khả thi của Đề
án
Việc đánh giá tính khả
thi của các dự án được nêu trong Đề án sẽ tuân thủ theo Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về việc quy định quản lý đầu tư ứng
dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đề xuất việc xây
dựng một công cụ có chức năng đánh giá tính khả thi của đề án trong tương lai,
giúp thuận lợi hơn trong việc đánh giá tính khả thi của Đề án.
- Tỉnh Bắc Kạn nói
riêng và Việt Nam nói chung có khả năng kế thừa, phát huy các thành tựu, các
bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế. Ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ
thuật hiện đại trong các hoạt động quản lý, phát triển KTXH đã được nhiều nước
trên thế giới áp dụng trong nhiều năm trở lại đây.
- Sự quyết tâm chuyển
đổi số toàn diện của toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương.
Hiện nay, việc chuyển đổi số đang được Chính phủ đặc biệt quan tâm tạo điều
kiện bởi vì chuyển đổi số thành công sẽ giúp thay đổi toàn diện, cơ bản công tác
quản lý nhà nước và cách thức vận hành, hoạt động của doanh nghiệp, xã hội.
Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng năm 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/06/2021 về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Cùng với đó, tại phiên Hội nghị
lần thứ chính của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, Tỉnh ủy Bắc Kạn đã thông
qua Nghị quyết số 06/NQ/TU ngày 15/6/2021 về Chương trình Chuyển đổi số tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đưa ra các quan
điểm và mục tiêu mà tỉnh cần hướng tới trong quá trình Chuyển đổi số giai
đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kết quả triển khai
CQĐT, thí điểm ĐTTM và phát triển công nghiệp ICT trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua; trong đó có một số hạng mục, tiêu chí quan trọng có kết quả tích cực,
là tiền đề cho triển khai chuyển đổi số trong thời gian tới. Kết quả và kinh
nghiệm triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT, ĐTTM có thể được kế thừa và
tiếp tục phát huy; hầu hết các chỉ số đo lường (KPI) liên quan đến ứng dụng
CNTT CQĐT,... đều cơ bản đạt mức khả quan.
- Nguồn nhân lực toàn
tỉnh (bao gồm nguồn nhân lực CNTT) trẻ, sáng tạo và thích ứng nhanh. Tỷ
lệ thuê bao viễn thông, đặc biệt là sử dụng internet, điện thoại thông minh
trong người dân, doanh nghiệp cao.
2. Đánh giá về thách
thức, rủi ro của Đề án
2.1. Rủi ro về công nghệ,
giải pháp kỹ thuật:
Công nghệ ngày càng
thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, công nghệ sử dụng để triển các dự án công nghệ
phục vụ chuyển đổi số luôn chứa đựng những rủi ro nhất định.
2.2. Rủi ro về kinh
phí:
Ngân sách, chi phí đầu
tư cho CNTT luôn là vấn đề cần được quan tâm tại nhiều địa phương trong cả
nước.
Chính vì vậy, các nhiệm
vụ được phê duyệt theo Đề án cần được cân nhắc kỹ lưỡng về nguồn lực tài chính,
bao gồm cả nguồn lực ngân sách và huy động từ xã hội, xây dựng phương án tài
chính đảm bảo rồi mới bắt tay vào triển khai.
2.3. Rủi ro về việc
thay đổi cơ cấu tổ chức và cơ chế chính sách:
Khi triển khai chuyển
đổi số sẽ dẫn đến những thay đổi nhất định trong cơ cấu tổ chức bao gồm: thay
đổi cách thức xử lý công việc đối với bộ phận tiếp nhận vận hành, thay đổi
hành vi và những cảm nhận của bộ phận hưởng thụ kết quả chuyển đổi số. Điều này
cần phải được tính đến những yếu tố tác động của đề án trước khi bắt đầu triển
khai đề án để có những chuẩn bị kịp thời, cũng như trong quá trình triển khai
và khi kết thúc triển khai, cần có những đào tạo nhận thức đối với từng đối
tượng cụ thể.
2.4. Rủi ro về nguồn
nhân lực:
Trong quá trình chuyển
đổi số cần đảm bảo hai loại nhân lực đó là nhân lực trực tiếp triển khai dự án
và nhân lực tiếp nhận và vận hành hệ thống sau khi được chuyển giao công nghệ.
Việc thiếu nhân lực đủ trình độ để có thể tiếp nhận và vận hành hệ thống sau
khi triển khai dự án là một rủi ro cần được tính đến. Tỉnh có thể giảm thiểu
rủi ro này bằng việc kết hợp giữa hình thức tự đầu tư và hình thức thuê dịch
vụ, khi đó tỉnh có thể tận dụng tối đa sức mạnh của các doanh nghiệp đối với
nguồn nhân lực CNTT để vận hành hệ thống để từ đó tập trung đào tạo chuyên sâu
nhân lực tiếp nhận hệ thống.
II.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả quản lý nhà
nước
Chuyển đối số sử dụng
dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng với các
dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Công nghệ số sẽ đáp ứng việc thay đổi quy
trình nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước.
Chuyển đổi số cũng đang
dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của cơ
quan, đơn vị và tổ chức. Hiện nay, các địa phương đã đầu tư rất nhiều vào hệ
thống hạ tầng CNTT nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi
ích mà nó đem lại. Chính quyền địa phương đang ứng dụng chuyển đổi số vào công
tác xây dựng Chính quyền số. Đồng thời, cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá
trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp.
Trước xu hướng đó,
tỉnh Bắc Kạn cũng đang từng bước ứng dụng chuyển đổi số vào công tác quản lý
và xây dựng chính quyền; khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng
chuyển đổi số trong tất cả các ngành như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển
đổi số trong ngành công thương, chuyển đổi số trong ngành giáo dục, Y tế, Du
lịch, trong công tác truyền thông,…
Tuy vậy, Chính quyền
cũng cần phải cụ thể hóa quá trình chuyển đổi số của tỉnh cho phù hợp và nhất
quán với định hướng phát triển kinh tế số - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây
dựng các giải pháp chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh
nghiệp,…đảm bảo quá trình chuyển đổi số phục vụ công nghiệp hóa và tái cơ cấu
nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghiệp - trường đại học giữ
vai trò nòng cốt.
2. Hiệu quả về mặt kinh
tế
- Thu hẹp khoảng cách
giữa các doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa
các doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất.
Mỗi doanh nghiệp vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn
nhưng vẫn có thể giao tiếp với các doanh nghiệp khác thông qua hệ thống nền
tảng. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong từng doanh nghiệp được
giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong các doanh nghiệp không
bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp.
- Tăng sự minh bạch và
hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi
số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt
động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận
doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên
các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO
quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
- Tối ưu hóa năng suất
nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực
làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng
thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí
trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển
đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc thông qua
số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
- Nâng cao khả năng
cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận
hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị
và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của
doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với
khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,…
3. Hiệu quả về mặt xã
hội
Đối với người dân,
chuyển đổi số đang dần tác động vào trong cuộc sống để có thể trải nghiệm các
dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận
tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: Thẻ ngân hàng, mua sắm trực tuyến,… hoàn
toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp
người dân nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian
cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường; mọi giao dịch, các
cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt buộc
người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định
mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số
đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người dân cũng như tận dụng một cách
hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra
những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi
những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như
chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền
thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
4. Tác động trực tiếp
đến người dân, doanh nghiệp
Chuyển đổi số hiện đang
tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân với sức mạnh
vô cùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả
các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là chủ đề
quan tâm chính của những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện
nay, giai đoạn dịch bệnh Covid - 19 với 3 xu hướng chuyển đổi số sau:
- Xu hướng thứ nhất,
chuyển đổi số trong các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang bị
các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng
ta thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh
nhất. Điều đó giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các
nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh
hoạt tương ứng.
- Xu hướng thứ hai,
chuyển đổi số trong công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi
người khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận
tiện. Điều này giúp họ kết nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau
trong công việc hiệu quả hơn. Một người bất kỳ có thể tham gia vào cuộc đối
thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với nhau, cỗ máy có thể
giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội
lớn cho mỗi người dân.
- Xu hướng thứ ba,
chuyển đổi số trong lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi số sẽ tác động
đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới
và thay đổi. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể
thích nghi và chủ động, tích cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển.
Tác động to lớn của
chuyển đổi số ngày nay và trong tương lai sẽ thay đổi cuộc sống,cách làm việc
của mỗi người; các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các tập đoàn kinh tế, kỹ
thuật lớn sẽ là người điều khiển và chiến thắng công cuộc chuyển đổi số của
đất nước.
II.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn cầu, buộc Chính quyền,
tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức lớn, đòi
hỏi những sự thay đổi để phù hợp trước sự tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ
thuật.
Chuyển đổi số là tất
yếu và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như truyền
thông đại chúng, y học, khoa học,…Chuyển đổi số là một quá trình dài với nhiều
thách thức đặt ra buộc Chính quyền các cấp, doanh nghiệp và người dân phải thay
đổi. Tuy nhiên, chuyển đổi số sẽ giúp Chính quyền ngày càng cải thiện chất
lượng công việc của cán bộ công chức, viên chức, cải thiện dịch vụ công để phục
vụ nhu cầu của người dân hiệu quả hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp
tiết giảm được chi phí hoạt động bởi khả năng kết nối vô hạn của quá trình số
hóa, không cần nguồn lực có sẵn. Do đó, cần nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số
để đáp ứng xu hướng hiện nay.
Đề nghị các Bộ, ngành
Trung ương hỗ trợ tỉnh triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
PHỤ
LỤC 1:
VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA TRUNG ƯƠNG
- Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
- Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số
999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô
hình kinh tế chia sẻ;
- Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
- Quyết định số
2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
- Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021 - 2030”;
- Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chỉnh phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số
1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án
xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
- Quyết định số
38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương
trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn
2021-2025;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam;
- Thông tư số
13/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Hệ thống
chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
- Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức
hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở Giáo dục và Đào
tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa
phương;
- Thông tư số
42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về CSDL
giáo dục và đào tạo.
PHỤ
LỤC 2:
SƠ ĐỒ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC KẠN
Sơ
đồ chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn
*Chú thích sơ đồ:
- Nhóm ứng dụng Chính
quyền số là gồm các ứng dụng phục vụ hoạt động của chính quyền như phần mềm
quản lý văn bản điều hành, thư điện tử công vụ, phần mềm một cửa điện tử, cổng
DVCTT…
- Nhóm ứng dụng đô thị
thông minh gồm các Ứng dụng, dịch vụ ĐTTM sử dụng Hệ thống ĐTTM để thực hiện
các hoạt động dịch vụ, công vụ đáp ứng nhu cầu của công dân, doanh nghiệp và
cán bộ, công chức… thuộc các ngành như Y tế, giáo dục, giao thông, an ninh trật
tự, du lịch…
- Nhóm ứng dụng triển
khai theo ngành dọc là các thành phần ứng dụng được triển khai từ Trung ương
đến địa phương. Các cơ quan đơn vị trên địa bàn chỉ khai thác, sử dụng;
- Nhóm ứng dụng khác là
các thành phần ứng dụng thuộc quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc
nhà nước hoặc có vốn đầu tư nhà nước.
- CSDL dùng chung là
CSDL của tỉnh được xây dựng dùng chung cho các đơn vị trực thuộc tỉnh sử dụng;
CSDL chuyên ngành là CSDL đặc thù của từng Sở, ban, ngành trong tỉnh xây dựng
và quản lý, có thể chia sẻ với đơn vị khác thông qua LGSP; Phân hệ CSDL Quốc
gia của tỉnh là hệ CSDL kế thừa từ hệ thống CSDL Quốc gia chứa các dữ liệu của
tỉnh như dữ liệu công dân thuộc địa bàn tỉnh, dữ liệu BHXH…; CSDL khác là các
CSDL thuộc quyền quản lý của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
- Các hệ thống, thiết
bị của các thành phần hạ tầng số (Hạ tầng vận hành TTDL; Hạ tầng mạng; Cơ sở
vật chất…), các nền tảng công nghệ (Nền LGSP; Nền tảng GIS;…), các
trung tâm giám sát, điều hành (IOC/OC/SOC) được đầu tư và triển khai tập trung
để cung cấp dịch vụ cho các đơn vị sử dụng
- Các thiết bị hạ tầng
IoT, thiết bị ngoại vi, thiết bị mạng có thể đầu tư mua sắm và triển khai tập
trung hoặc kết hợp hài hòa giữa mua sắm tập trung và phân tán dựa trên nhu cầu
và yêu cầu nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành.