ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2870/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2289/OĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 6
năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số trên địa bàn
thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình số 35-CTr/TU ngày 16 tháng
12 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31 tháng
01 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập
trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính
quyền điện tử, thành phố thông minh ”;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16 tháng 4
năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0;
Căn cứ Quyết định số 5172/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể Chính quyền
điện tử thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11 tháng
01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng thể thành phố
thông minh, thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng thành phố thông
minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 875/TTr-STTTT ngày 16 tháng 7 năm 2021 và Tờ trình
số 1000/TTr-STTTT ngày 15 tháng 8 năm 2021; kết quả biểu quyết của các thành
viên UBND thành phố theo Công văn số 2206/VP-KT ngày 24 tháng 7 năm 2021 của
Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai Đề án Chuyển đổi số trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết chuyển đổi số trong ngành, địa
phương, đơn vị phụ trách.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND thành phố Đà Nang, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- UBQG về CPĐT;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Thành ủy ĐN (b/c);
- Thường trực HĐND TP (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Cục Tin học hóa - Bộ TTTT;
- BCĐ xây dựng CQĐT, TPTM và CĐS TP;
- Các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn TP;
- Đài PT-TH ĐN;
- Cổng thông tin điện tử TP. Đà Nẵng;
- Lưu: VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
ĐỀ
ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
MỤC
LỤC
PHẦN A. TÓM TẮT BỐI
CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Các chủ trương,
chính sách của Trung ương
2. Các chủ trương,
chính sách của thành phố Đà Nẵng
II. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh quốc tế
2. Bối cảnh trong nước
III. CÁCH TIẾP CẬN VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
IV. HIỆN TRẠNG LIÊN
QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Một số thông tin của
thành phố Đà Nẵng liên quan đến chuyển đổi số
2. Về cơ chế, chính
sách và tuyên truyền, nâng cao nhận thức liên quan đến chuyển đổi số
3. Về hạ tầng kỹ thuật
số
4. Về dữ liệu số
5. Về nền tảng số
6. Về ứng dụng và dịch
vụ cho Chính quyền điện tử
7. Về ứng dụng và dịch
vụ cho Thành phố thông minh
8. Về ứng dụng CNTT
trong cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
9. Về ứng dụng CNTT
trong phát triển kinh tế
10. Về ứng dụng CNTT
trong xã hội
11. Về nhân lực CNTT
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHUYỂN ĐỔI SỐ VỚI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, THÀNH PHỐ THÔNG MINH
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
SWOT ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
PHẦN B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN
TẮC
II. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn
2. Mục tiêu đến năm
2025
3. Mục tiêu đến năm
2030
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền tảng cho chuyển đổi số
2. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp phát triển Chính quyền số
3. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp phát triển Kinh tế số
4. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp phát triển Xã hội số
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh và Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
5. Sở Nội vụ
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
7. Các sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố
8. Thành Đoàn Đà Nẵng
9. Đài Phát thanh -
Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ
quan truyền thông, báo chí trên địa bàn thành phố
10. Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, các hội, hiệp hội
11. Đại học Đà Nẵng và
các trường học, cơ sở đào tạo
12. Các doanh nghiệp
công nghệ số trên địa bàn thành phố
13. Các doanh nghiệp và
cộng đồng xã hội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục I PHÂN CÔNG
TRIỂN KHAI MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ
Phụ lục II PHÂN CÔNG
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Ý
nghĩa
|
1
|
AI
|
Artificial
Intelligence - Trí tuệ nhân tạo
|
2
|
AP
|
Điểm thu phát sóng
wifi
|
3
|
ATTT
|
An toàn thông tin
|
4
|
BI
|
Business
Intelligence: Dịch vụ phân tích dữ liệu
|
5
|
BOT
|
Xây dựng – vận hành –
chuyển giao
|
6
|
CBCCVC
|
Cán bộ, công chức,
viên chức
|
7
|
CMCN
|
Cách mạng công nghiệp
|
8
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
9
|
CNTT-TT
|
Công nghệ thông tin –
Truyền thông
|
10
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
11
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
12
|
DVCTT
|
Dịch vụ công trực
tuyến
|
13
|
DX
|
Digital
Transformation - Chuyển đổi số
|
14
|
ĐBQH
|
Đại biểu quốc hội
|
15
|
GRDP
|
Gross Regional
Domestic Product - Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
16
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
17
|
ICT
|
Information and
Communication Technology - Công nghệ thông tin và Truyền thông
|
18
|
IDC
|
International Data
Corporation - Tổ chức Dữ liệu quốc tế
|
19
|
IoT
|
Internet of Things -
Internet vạn vật
|
20
|
ITU
|
International
Telecommunications Union - Liên minh Viễn thông quốc tế
|
21
|
LGSP
|
Local Government
Service Platform - Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
|
22
|
KPI
|
Key Performance
Indicator - Chỉ số đánh giá hiệu quả
|
23
|
MAN
|
Mạng đô thị thành phố
|
24
|
NGSP
|
National Government
Service Platform - Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia
|
25
|
PCCC
|
Phòng cháy chữa cháy
|
26
|
PPP
|
Hình thức hợp tác
công tư
|
27
|
SCADA
|
Hệ thống giám sát,
điều khiển, thu thập dữ liệu
|
28
|
SWOT
|
Strengths -
Weaknesses - Opportunities - Threats (Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách
thức)
|
29
|
TMĐT
|
Thương mại điện tử
|
30
|
TPTM
|
Thành phố thông minh
|
31
|
TT&TT
|
Thông tin và Truyền
thông
|
32
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
33
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
34
|
VA
|
Value Added - Giá trị
tăng thêm
|
35
|
VSATTP
|
Vệ sinh an toàn thực
phẩm
|
DANH
MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Khung Chuyển
đổi số Singapore
Hình 2: Chương trình
phát triển Quốc gia số của Đài Loan
Hình 3: Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia
Hình 4: Khung tham
chiếu Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
Hình 5: Các khái niệm
về kinh tế số
Hình 6: Doanh thu công
nghiệp ICT và ngành TT&TT 2015-2020
Hình 7: Xếp hạng chỉ số
Thương mại điện tử năm 2020
DANH
MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng doanh
nghiệp CNTT trong giai đoạn 2015-2020
Bảng 2: Sử dụng
Internet và 3G, 4G tại Đà Nẵng và cả nước
Bảng 3: Tình hình dạy
tin học, đào tạo CNTT tại Đà Nẵng
Bảng 4: Thống kê lao
động công nghiệp CNTT Đà Nẵng và cả nước
PHẦN A.
TÓM TẮT BỐI CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1.
Các chủ trương, chính sách của Trung ương
a) Nghị quyết số
43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
b) Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
c) Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
d) Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
đ) Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
e) Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
g) Quyết định số
999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô
hình kinh tế chia sẻ;
h) Quyết định số
2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
i) Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
k) Quyết định số
359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
l) Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
m) Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam;
n) Quyết định số
1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án
xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia.
o) Quyết định số
38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương
trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn
2021-2025.
2.
Các chủ trương, chính sách của thành phố Đà Nẵng
a) Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2020-2025;
b) Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số
trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
c) Chương trình số
35-CTr/TU ngày 16/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
d) Chương trình số
37-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện
Chuyên đề “Tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây
dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh”;
đ) Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 16/4/2019 của Ban Thường vụ Thành uỷ về phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0;
e) Nghị quyết số
270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng Quy định chính sách
hỗ trợ phát triển CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
g) Quyết định số
5172/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng
thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng;
h) Quyết định số
164/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kiến trúc tổng
thể thành phố thông minh thành phố Đà Nẵng;
i) Quyết định số
6439/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng
thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến
năm 2030;
k) Quyết định số
3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển
khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
l) Quyết định số
3836/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án xây
dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu
vực miền Trung - Tây Nguyên.
m) Kế hoạch số 7950/KH-UBND
ngày 02/12/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về phát triển thương mại điện tử
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025.
II. BỐI CẢNH
1.
Bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã bắt đầu từ vài năm gần đây và đang tiếp tục
diễn ra mạnh mẽ, được hiểu là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên
các thành tựu đột phá trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ nano… với nền tảng là đột phá của công nghệ số. Khái niệm “Công
nghiệp 4.0” được đưa ra vào năm 2011 tại Hội chợ Hannover, giới thiệu các dự
kiến chương trình công nghiệp 4.0 của nước Đức, nhằm thay đổi và nâng cao giá
trị của nền công nghiệp cơ khí truyền thống.
Không chỉ nước Đức với
chương trình Công nghiệp 4.0, các nước phát triển trong vài năm qua đều có
chiến lược về sản xuất trong tương lai khi những tiến bộ của khoa học và
công nghệ đang diễn ra rất nhanh. Nước Mỹ có “National strategy for advanced
manufactoring in the United States” (Chiến lược quốc gia về sản xuất tiên tiến)
cho ba thập kỷ tới, nước Pháp có “The new face of industry in France” (Bộ mặt
mới của công nghiệp nước Pháp), Hàn Quốc có “Korea’s Future Growth Program”
(Chương trình tăng trưởng của Hàn Quốc trong tương lai), Trung Quốc có “Made in
China 2025”,….
Cuộc CMCN 4.0, một cuộc
Cách mạng công nghệ mới, đặc biệt khác với các cuộc cách mạng trước đây. Về tốc
độ, tăng theo hàm lũy thừa; về phạm vi và chiều sâu, đây là cuộc Cách mạng dựa
trên cách mạng số và kết hợp nhiều công nghệ, dẫn đến sự thay đổi chưa từng có
tiền lệ trong mô hình kinh tế - xã hội; về tác động hệ thống, bao gồm sự chuyển
đổi của toàn bộ hệ thống, khắp các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công
nghiệp và toàn xã hội. Cũng như các cuộc cách mạng khác, phải chấp nhận sự “đập
bỏ, hy sinh” những cái cũ, lạc hậu để có cái mới, phù hợp với quy luật phát
triển và tiến hóa. Để thực hiện được cuộc Cách mạng này thành công, không để
tụt hậu, các nước phải thực hiện “Chuyển đổi số” [1]. Ở khía cạnh thực thi,
CMCN 4.0 là sự tích hợp của: (1) Nền tảng Internet vạn vật (Internet of Things
– IoT), (2) Công nghệ Thông tin (IT) & Trí tuệ Nhân tạo (AI), (3) Nhân lực
Khoa học Công nghệ đáp ứng được yêu cầu mới.
Hiện nay, định nghĩa về
chuyển đổi số chưa có chuẩn hóa; nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa
riêng của mình. Theo Gartner (Công ty nghiên cứu và tư vấn CNTT hàng đầu Thế
giới), chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình
kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft cho
rằng, chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi
người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới [2]. Trên một góc nhìn
tổng quát, theo Tổ chức Dữ liệu quốc tế (IDC), Chuyển đổi số là việc sử dụng
dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các
khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm
việc và liên hệ với nhau [3]. Tại Việt Nam, theo Nhóm ThinkTank của Hiệp
hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA), Chuyển đổi số là việc đưa
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế lên môi trường số bằng việc sử dụng các công
nghệ số để khai thác cơ sở dữ liệu số quốc gia, làm cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trở nên thông minh hơn và hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan
trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến
lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch,
Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay,.... Nội dung chuyển đổi
số của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và đặc thù của mỗi nước.
Trên thế giới, một số
quốc gia, tổ chức đã ban hành Khuyến nghị/Khung tổng thể chuyển đổi số.
Singapore đã ban hành Sáng kiến “Smart Nation Initiatives” (Quốc gia thông
minh), tập trung chuyển đổi trên 03 trụ cột Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội
số như Hình 1 [8]; trong đó ưu tiên các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông,
quản lý đô thị và tài chính; đồng thời, Singapore đã ban hành các kiến trúc chi
tiết của từng trụ cột “Digital Government Blueprint” (Chính phủ số), “Digital
Economy Framework for Action” (Kinh tế số) và “Digital Readiness Blueprint” (Xã
hội số) để triển khai thực hiện.
Hình
1: Khung Chuyển đổi số của Singapore
Đài Loan đưa ra “Quốc
gia số, Quốc đảo thông minh” (Digital Nation, Smart Island) và ban hành Chương
trình phát triển Quốc gia số và Kinh tế sáng tạo 2017-20251; trong
đó tập trung 06 trụ cột: Cải thiện Hạ tầng số, tái thiết Chính phủ số dựa trên
dịch vụ, xây dựng Xã hội số công bằng và năng động với các quyền kỹ thuật số
bình đẳng, phát triển các ứng dụng số sáng tạo; để thúc đẩy Kinh tế số, thành
phố thông minh và thu hẹp khoảng cách số ở các khu vực nông thôn.
Hình
2: Chương trình phát triển Quốc gia số của Đài Loan 2017-2025
2.
Bối cảnh trong nước
Tại Việt Nam, chuyển
đổi số tại các cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đã bắt đầu diễn ra
nhưng chưa mang tính toàn diện, rộng rãi và chuẩn hóa. Chính phủ và chính quyền
các cấp đã và đang xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử. Một số thành
phố/đô thị đã bước đầu ban hành đề án/kế hoạch và triển khai xây dựng thành phố
thông minh.
Ngày 27/9/2019, Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách
chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” để triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị
và Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ. Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chiến lược quốc gia về CMCN 4.0 đến năm 2030 tại Quyết định số 2289/QĐ-TTg
ngày 31/12/2020, Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí
tuệ nhân tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 và Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
Chuyển đổi số là một
nội dung, giải pháp chính để chủ động tham gia CMCN 4.0; trước mắt là để chính
phủ, chính quyền, doanh nghiệp, xã hội không tụt hậu hoặc thậm chí phá sản; mà
có thể tận dụng được xu thế, công nghệ cho phát triển thịnh vượng, thay đổi thứ
hạng. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia xác định tầm nhìn đến năm 2030 là “Việt
Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các
mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính
phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc
của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với
mục tiêu kép là “vừa phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số, vừa
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.
Đồng thời Chương trình
xác định: Chuyển đổi toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường
số; coi chuyển đổi số là bắt buộc, mang tính mặc định; Cơ quan nhà nước sử dụng
công nghệ số và dữ liệu số để ra quyết định, kiến tạo phát triển và quản lý
kinh tế - xã hội hiệu quả hơn, dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số; Phát
triển Chính phủ số gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ
chủ quyền số quốc gia.
Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập trung triển khai chuyển
đổi số trên 03 trụ cột Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số và 08 lĩnh vực ưu
tiên gồm y tế; giáo dục; tài chính - ngân hàng; nông nghiệp; giao thông vận tải
và logistics; năng lượng; tài nguyên và môi trường; và sản xuất công nghiệp;
xác định 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số (bao gồm:
Chuyển đổi nhận thức; Kiến tạo thể chế, Phát triển hạ tầng số; Phát triển nền
tảng số; An toàn, an ninh mạng; Hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi
mới sáng tạo) và các nhiệm vụ giải pháp phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã
hội số và 08 lĩnh vực ưu tiên; đồng thời đưa ra các mục tiêu lớn như Hình 3.
Hình
3: 03 trụ cột và mục tiêu lớn trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
Triển khai Quyết định
số 749/QĐ-TTg , đến Quý I/2021, có 07 Bộ ban hành kế hoạch/chương trình chuyển
đổi số (Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ TT&TT, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ); 03 tỉnh ban hành Nghị quyết
chuyên đề về chuyển đổi số (Bến Tre, Thái Nguyên, Tây Ninh); 01 tỉnh ban hành
Đề án Chuyển đổi số (Bến Tre); 26 tỉnh, thành chương trình/kế hoạch triển khai
chuyển đổi số và đưa ra các nhiệm vụ chung, chưa có chương trình/dự án và xác
định kinh phí thực hiện2.
III. CÁCH TIẾP CẬN VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Trên cơ sở Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia và tham khảo khung chuyển đổi số của các quốc gia, tổ
chức thế giới, hiện trạng liên quan đến chuyển đổi số của Đà Nẵng; Khung Chuyển
đổi số thành phố Đà Nẵng được đề xuất như Hình 4.
Hình
4: Khung Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
Các khái niệm trong
Khung Chuyển đổi số và Đề án Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng được hiểu như sau:
- Chính quyền số là Chính quyền đưa toàn
bộ hoạt động của mình lên môi trường số, không chỉ nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động mà đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa
trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình
cung cấp dịch vụ. Chính quyền số là mức độ phát triển tiếp theo của Chính
quyền điện tử. Một trong những thước đo của Chính quyền điện tử là số lượng
dịch vụ hành chính công trực tuyến. Một trong những thước đo của Chính quyền số
là số lượng dịch vụ hành chính giảm đi, số lượng dịch vụ công mới mang tính
sáng tạo phục vụ xã hội tăng lên nhờ công nghệ số và dữ liệu.
Trong Khung Chuyển đổi
số thành phố Đà Nẵng, khái niệm “Chính quyền” không chỉ bao gồm các cơ
quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng như HĐND, UBND các cấp, các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp,... mà còn mở rộng thêm các cơ quan Đảng, Mặt trận và
các tổ chức chính trị - xã hội của thành phố Đà Nẵng (theo Chương trình hành
động số 35/CTr-TU của Ban Thường vụ Thành ủy về triển khai Nghị quyết số
52-NQ/TW); không chỉ nâng cao chất lượng về dịch vụ hành chính công của các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, xã, phường; mà còn dịch vụ sự nghiệp công do các
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước cung cấp trên địa bàn thành phố (hầu
hết liên quan đến đời sống hàng ngày của người dân).
- Kinh tế số: Hiện nay, trên thế giới
chưa có một định nghĩa về Kinh tế số được thống nhất và chấp nhận rộng rãi do
còn có nhiều quan điểm khác nhau. Nếu tiếp cận về số hóa trong sản xuất (tập
trung vào việc sử dụng các sản phẩm số của các nhà sản xuất) yêu cầu định nghĩa
dựa trên sản phẩm của Kinh tế số để đo lường việc sử dụng sản phẩm trung gian
và đầu tư vào các sản phẩm liên quan đến CNTT-TT; nếu cách tiếp cận về phân
tích kinh tế vĩ mô về giá trị tăng thêm (Value Added - VA) và thu nhập do Kinh
tế số tạo ra, yêu cầu một định nghĩa dựa trên các ngành kinh tế truyền thống.
Hình
5: Các khái niệm về kinh tế số
Theo Báo cáo Kinh tế số
tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển [16] đã đưa ra định
nghĩa Kinh tế số phạm vi rộng (Broad scope): bao gồm thêm các lĩnh vực kinh tế
truyền thống dựa trên công nghệ số để cải thiện hiệu quả, năng suất hoạt động
và chất lượng dịch vụ (có nghĩa là các lĩnh vực kinh tế truyền thống đã tồn tại
từ trước khi có công nghệ số, không phải vì công nghệ số mà xuất hiện). Theo
cách tiếp cận này, Kinh tế số phạm vi rộng bổ sung thêm các lĩnh vực như Kinh
doanh điện tử (e-Business), Thương mại điện tử (e- Commerce), Công nghiệp 4.0,
Nông nghiệp chính xác (Precision Agriculture), Kinh tế thuật toán (Algorithmic
Economy),... như Hình 5.
Khái niệm Kinh tế số
theo phạm vi rộng khá như trên tương đồng với cách tiếp cận trong tài liệu Cẩm
nang Chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông [15], và Báo cáo Tương lai
nền Kinh tế số Việt Nam hướng tới năm 2030 và năm 2045 của Cơ quan Nghiên cứu
khoa học và Công nghiệp Khối thịnh vượng chung Úc (CSIRO) và Bộ Khoa học và
Công nghệ [18] là: Kinh tế số gồm ngành công nghiệp ICT, ngành công nghiệp
viễn thông, ngành bán hàng hóa dựa trên các nền tảng ICT mà ta vẫn gọi là
thương mại điện tử, ngành bán dịch vụ dựa trên các nền tảng ICT mà ta vẫn gọi
là kinh doanh số như dịch vụ đặt phương tiện giao thông, dịch vụ đặt nhà hàng,
khách sạn.
Nhằm tối đa hóa tầm ảnh
hưởng và tác động của Chuyển đổi số lên sự phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Đà Nẵng, thành phố sử dụng khái niệm Kinh tế số theo Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Khoa học và Công nghệ như trên. Về lĩnh vực kinh tế ưu tiên triển
khai, ngoài các lĩnh vực theo Quyết định số 749/QĐ-TTg , Đà Nẵng triển khai 5 lĩnh
vực ưu tiên như Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (Du lịch và dịch vụ
chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng; cảng biển, hàng không gắn với
dịch vụ logistics; công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị sáng tạo,
khởi nghiệp; công nghiệp CNTT, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số; nông
nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp); đồng thời hỗ trợ cho việc thiết lập Trung
tâm tài chính khu vực.
- Xã hội số: Là kết quả phản ánh của
xã hội hiện đại dựa trên công nghệ số để nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân trong học tập, sinh sống, làm việc, giải trí, đảm bảo an sinh, phúc
lợi và công bằng xã hội [9]. Theo Cẩm nang Chuyển đổi số, Bộ Thông tin và
Truyền thông; Xã hội số bao gồm công dân số và văn hóa số. Có 09 yếu tố cấu
thành nên công dân số là: khả năng truy cập nguồn thông tin số, khả năng giao
tiếp trong môi trường số, kỹ năng cơ bản, mua bán hàng hóa trên mạng, chuẩn mực
đạo đức trong môi trường số, bảo vệ thể chất và tâm lý trước ảnh hưởng của môi
trường số, định danh và xác thực, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi
trường số. Văn hóa số là các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức con người trong
môi trường số. Về lĩnh vực xã hội ưu tiên triển khai, ngoài các lĩnh vực
theo Quyết định số 749/QĐ-TTg , Đà Nẵng ưu tiên thêm triển khai về an toàn vệ
sinh thực phẩm (lồng ghép trong lĩnh vực y tế) và các yếu tố để lấy người dân,
doanh nghiệp là trung tâm trong chuyển đổi số, theo hướng xây dựng “Thành phố
đáng sống”.
- Thể chế, chính sách: Bao gồm khung pháp lý,
tổ chức bộ máy, quy chế, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,... của Trung
ương và địa phương.
- Hạ tầng kỹ thuật số: Bao gồm hạ tầng mạng
viễn thông (cả hữu tuyến và vô tuyến), hạ tầng lưu trữ, tính toán, điện toán
đám mây, hạ tầng IoT, cảm biến, các thiết bị đầu cuối, hạ tầng bưu chính,
chuyển phát, hạ tầng truyền thông,... độc lập, thuần CNTT-TT hoặc gắn kết, lồng
ghép trong hạ tầng đô thị của các lĩnh vực khác.
- Dữ liệu số: Bao gồm CSDL quốc gia,
CSDL nền dùng chung của thành phố, CSDL chuyên ngành, dữ liệu mở,... của Trung
ương và địa phương.
- Nền tảng số: Là một tập hợp các tài
nguyên số - bao gồm cả dịch vụ và nội dung, cho phép tương tác tạo ra giá trị
giữa các nhà sản xuất bên ngoài và người tiêu dùng [16]. Nền tảng số được phân
thành 02 loại hình như sau:
+ Nền tảng giao dịch
(transaction platform) là công cụ mai mối kỹ thuật số (digital matchmakers)
giữa các nhóm người như khách hàng hay người dùng với nhà sản xuất hay người
cung cấp dịch vụ. Ví dụ tiêu biểu là các nền tảng của Amazon, Facebook,
Alibaba, Airbnb, Uber và Yahoo...
+ Nền tảng đổi mới sáng
tạo (innovation platform) là các thư viện, khung công nghệ, các công cụ chung
mà người khác có thể sử dụng để nhanh chóng phát triển các ứng dụng, phần mềm,
chẳng hạn hệ điều hành, nền tảng của Microsoft, hay các thư viện chương trình
của phân tích kinh doanh, của học máy, thống kê.
- Nhân lực số: Bao gồm nhân lực trong
các cơ quan Đảng và Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội. Nhân lực số
không chỉ giới hạn nhân lực CNTT mà còn có lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trong
xã hội.
- An toàn, an ninh
mạng: Bao
gồm các cơ chế, giải pháp quản lý và kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng
xuyên suốt trong các lớp hạ tầng, dữ liệu, nền tảng, ứng dụng và trong cả 03
khu vực Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số.
Các thành phần về thể
chế, chính sách, hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng số, nhân lực số, an toàn an
ninh mạng được xem là các yếu tố tạo nền tảng và động lực (Enabler) thúc đẩy
chuyển đổi số.
IV. HIỆN TRẠNG LIÊN
QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Theo báo cáo chuyên đề
chuyển đổi số và Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền
thông, các yếu tố chính tác động đến chuyển đổi số bao gồm: Thể chế, kết quả
triển khai chính quyền điện tử (hạ tầng, dữ liệu, dịch vụ,…), phát triển công
nghiệp CNTT (nhân lực CNTT, doanh nghiệp công nghệ số, sản xuất và làm chủ sản
phẩm công nghệ số,…), tình hình sử dụng Internet và điện thoại thông minh của
người dân, đổi mới công nghệ và ứng dụng CNTT của doanh nghiệp, đào tạo và kỹ
năng CNTT, thương mại điện tử, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo,...
Đà Nẵng đã triển khai
xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh trong một thời gian trước
khi tiếp cận Khung Chuyển đổi số; do đó phần hiện trạng này vẫn đánh giá các
kết quả đạt được trong quá trình xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử,
Thành phố thông minh, từ đó rút ra các chỉ tiêu, hợp phần kế thừa để triển khai
Chuyển đổi số.
1.
Một số thông tin của thành phố Đà Nẵng liên quan đến chuyển đổi số
Đà Nẵng hiện là địa
phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị cao nhất nước (khoảng 88%),
dân số Đà Nẵng năm 2020 khoảng 1.169.840 người, số người dân trong độ tuổi lao
động khoảng 617.100 người, chiếm tỷ lệ 52,7%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
năm 2020 (theo giá hiện hành) ước đạt 100.008 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người
ước đạt 86,1 triệu đồng (3.691 USD)3. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng
định hướng “Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”, trong đó dịch vụ chiếm 65,5%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 21,7%, nông nghiệp chiếm 2,3%, thuế sản phẩm (trừ
trợ cấp sản phẩm) chiếm 10,5%.
Theo Nghị quyết số
43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị đặt mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Xây
dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn
của cả nước và Đông Nam Á với vai trò trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung tâm văn hóa - thể
thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ phát triển
của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế; thành phố
cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng
trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây nguyên; trở thành đô thị
sinh thái, hiện đại và thông minh, thành phố đáng sống, có tổ chức Đảng và hệ
thống chính trị vững mạnh, chính quyền tiên phong trong đổi mới và phát triển,
người dân có mức sống thuộc nhóm dẫn đầu cả nước với chất lượng cuộc
sống tốt, thân thiện, hạnh phúc và sáng tạo; quốc phòng, an ninh và chủ quyền
biển đảo được bảo đảm vững chắc và “đến năm 2030, hoàn thành xây dựng đô
thị thông minh kết nối đồng bộ với các mạng lưới đô thị thông minh trong nước
và khu vực ASEAN”.
Nghị quyết số 43-NQ/TW
đã xác định 05 lĩnh vực ưu tiên phát triển, trong đó có 01 lĩnh vực trực tiếp
của chuyển đổi số, là: phát triển công nghiệp CNTT, điện tử, viễn thông gắn
với nền kinh tế số; các lĩnh vực còn lại cũng liên quan đến chuyển đổi số
(dịch vụ logistics; du lịch; công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị
sáng tạo, khởi nghiệp; nông nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp).
Theo Đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 20454, sau khi
tính toán tác động của đại dịch Covid-19, thành phố Đà Nẵng đã xác định tốc độ
tăng bình quân GRDP khoảng 9,5-10,5%/năm (trong đó phấn đấu một vài năm tăng
trưởng trên 12%/năm); dân số thành phố (chưa tính khách vãng lai, lưu trú) năm
2025 ước đạt 1,34 triệu người, năm 2030 ước đạt 1,56 triệu người.
2.
Về cơ chế, chính sách và tuyên truyền, nâng cao nhận thức liên quan đến chuyển
đổi số
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Từ những năm 2000,
Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/10/2000 về
một số chủ trương phát triển công nghiệp phần mềm và Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 12/3/2003 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định CNTT cùng
với công nghệ cao là 01 trong 03 đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định 01 trong 03
nhiệm vụ trọng tâm, đột phá là: Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao và công
nghệ thông tin, gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thành phố thông
minh, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới, nhất là kinh tế
số, xã hội số và chính quyền số”.
Chương trình số
35-CTr/TU ngày 16/12/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xác định mục tiêu
đến năm 2025 là: Kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP; Cơ bản hoàn thành chuyển
đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị -
xã hội; đến năm 2030 là: Xây dựng thành công chính quyền điện tử các cấp;
hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; hoàn thành xây dựng
chính quyền số, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế số và xã hội số. Đồng thời
đưa ra 08 nhóm nội dung, giải pháp thực hiện, trong đó có 01 nội dung: Tiên
phong thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt
trận và các đoàn chính trị - xã hội”.
Ban Thường vụ Thành ủy
ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16/4/2019 về phát triển hạ tầng CNTT-TT
tiếp cận xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 (bao gồm: hạ tầng viễn thông,
CNTT; hạ tầng dữ liệu; hạ tầng truyền thông; hạ tầng khu CNTT); Chương trình số
37-CTr/TU ngày 31/01/2020 triển khai Chuyên đề “Tập trung đầu tư phát triển,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng
Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông
minh”.
Trên cơ sở các chủ
trương, định hướng quan trọng, tạo nền tảng và động lực cho phát triển ngành CNTT-TT,
chuyển dịch theo hướng chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh; Đà Nẵng đã
ban hành các chương trình, đề án kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể như:
- Thành ủy Đà Nẵng ban
hành và triển khai Kế hoạch triển khai Chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội thành
phố Đà Nẵng, giai đoạn 2015-20205; cũng như Kế hoạch của giai đoạn
2021-2025; thành lập Ban Quản lý Đề án Tin học khối Đảng để điều phối triển
khai ứng dụng CNTT; ban hành Đề án Cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020 - 20256 trong đó xác định: Công tác cải cách hành
chính trong Đảng, trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại các cơ quan Đảng trên địa bàn
thành phố, vận dụng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của Đảng bộ
thành phố.
- UBND thành phố đã
thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT, TPTM và Chuyển đổi số7 để chỉ đạo xây dựng và
tổ chức thực hiện về phát triển CQĐT, TPTM, xây dựng chính quyền số, nền kinh
tế số và xã hội số; điều phối bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- UBND thành phố đã ban
hành Kiến trúc tổng thể CQĐT8, Kiến trúc tổng thể TPTM9 đóng vai trò dẫn dắt,
định hướng trong công tác xây dựng CQĐT, TPTM; ban hành Kiến trúc ứng dụng CNTT
các chuyên ngành như y tế, giáo dục và đào tạo, du lịch, Đề án quận thông minh
tại quận Liên Chiểu; ban hành Quy chế tạm thời về chia sẻ dữ liệu số trên địa
bàn thành phố10; tổ chức triển khai áp dụng và tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn do các bộ, ngành Trung ương ban hành, đặc biệt là
kết nối, chia sẻ dữ liệu, bảo đảm việc triển khai các hệ thống thông tin tương
thích, kế thừa, đồng bộ và hiệu quả. Ban hành các quy chế, quy định cho quản
lý, khai thác, vận hành cho từng hệ thống thông tin, ứng dụng cụ thể để bảo đảm
phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- UBND thành phố đã ban
hành nhiều kế hoạch, chương trình, đề án về ứng dụng và phát triển CNTT, xây
dựng CQĐT, TPTM, tiêu biểu như: Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-202011 và các kế hoạch ứng
dụng CNTT hàng năm; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 202512; Đề án
xây dựng TPTM tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030;... trong đó xác định cụ thể mục tiêu, lộ trình, phân công trách nhiệm,
nhiệm vụ giao các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
- Chủ tịch UBND thành
phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT,
xác định ứng dụng CNTT là “công cụ lõi” để nâng cao hiệu quả hoạt động trong
công tác quản lý tại đơn vị mình trong điều kiện tinh giản biên chế, tinh gọn
bộ máy; chỉ đạo đưa kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan, địa phương thành một
trong các tiêu chí để đánh giá thi đua - khen thưởng của người đứng đầu cũng
như của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Song song với đó,
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch tuyên truyền Chính quyền điện tử qua truyền
hình giai đoạn 2013-2018 tại thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 7303/QĐ-UBND
ngày 21/10/2013. Hàng năm, đã triển khai tuyên truyền, đăng tải nhiều tin, bài
viết, phóng sự trên Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử
thành phố Đà Nẵng, các Trang thông tin điện tử chuyên ngành, các cơ quan thông
tấn, báo chí và các phương tiện truyền thông khác; tập trung vào hướng dẫn các
quy định, phổ biến hiệu quả, lợi ích, kết quả đạt được trong xây dựng CQĐT,
TPTM; các ứng dụng, tiện ích thông minh mang đến cho người dân,...
Hàng năm, UBND thành
phố giao Sở TT&TT triển khai nhiều hoạt động đào tạo, tập huấn cho các cán
bộ, công chức và lực lượng đoàn thành niên, đặc biệt là đoàn thanh niên của
phường xã. Các địa phương đã chủ động triển khai nhiều hình thức tuyên truyền
sáng tạo, đưa CNTT về đến các thôn, xóm, tổ dân phố thông qua các mô hình “Thôn
điện tử” (tại xã Hòa Phước, Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang), “Khu dân cư điện
tử” (tại các phường thuộc quận Hải Châu); bố trí lực lượng đoàn thành niên
của phường, xã và trang bị đầy đủ thiết bị CNTT (máy tính, máy scan, máy
in,...), hướng dẫn trực tiếp cho người dân tạo tài khoản công dân điện tử, nộp
hồ sơ trực tuyến, theo dõi, tra cứu tình hình xử lý hồ sơ, sử dụng các ứng dụng
thông minh;...
- Thành phố đã ban hành
một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CNTT như Nghị quyết số
270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố quy định chính sách hỗ trợ
phát triển CNTT trên địa bàn thành phố; quan tâm bố trí nguồn ngân sách thành
phố chi cho CNTT; tổ chức xúc tiến, huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh
nghiệp trong nước và quốc tế tham gia xây dựng CQĐT, TPTM13.
b) Đánh giá
- Những mặt đạt được:
+ Cam kết, quyết tâm
của lãnh đạo thành phố, thể hiện qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố, các
Nghị quyết chuyên đề của Ban Thường vụ Thành ủy; UBND thành phố có nhiều chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung đẩy mạnh công tác ứng dụng và
phát triển CNTT. Các cơ chế, chính sách để ứng dụng, phát triển CNTT được ban
hành đầy đủ, kịp thời và thường xuyên bổ sung, cập nhật; đối tượng điều chỉnh,
tác động không chỉ cho cơ quan hành chính, mà cả cho cơ quan Đảng, Mặt trận và
các đoàn thể chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương đã tham gia, đồng hành, phối hợp chặt chẽ triển khai xây dựng CQĐT,
TPTM.
+ Thành phố đã ban hành
Kiến trúc CQĐT, TPTM để làm cơ sở triển khai được thống nhất, đồng bộ, đảm bảo
tính kế thừa, chi phí thấp, thời gian triển khai nhanh.
+ Công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về CNTT, xây dựng CQĐT, TPTM được quan tâm, chú
trọng. Nhận thức của lãnh đạo các cấp và các cán bộ, công chức, viên chức và
người dân, doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của ngành CNTT được nâng
cao, đặc biệt trong bối cảnh thời đại CMCN 4.0 và yêu cầu phát triển nhanh, bền
vững của thành phố.
- Tồn tại, vướng mắc:
+ Trong điều kiện tinh
giản biên chế và yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng, nhưng một số thủ trưởng cơ
quan chưa chủ động chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực, gương mẫu triển khai ứng dụng
CNTT; mức độ quan tâm đối với các ứng dụng TPTM thường ở mức “Có cũng được”
(Nice to have) mà chưa phải là “Nhất thiết phải có” (Must have),
thậm chí không chủ động đưa ra các nhu cầu về CNTT cho cơ quan chuyên ngành
triển khai hoặc đề xuất UBND thành phố. Vẫn còn cán bộ, công chức không thực sự
sẵn sàng thay đổi lề lối, phương thức làm việc qua ứng dụng CNTT, qua mạng, qua
nền tảng số.
+ Các vấn đề liên quan
đến tiêu chuẩn, quy chuẩn chưa có hướng dẫn thống nhất từ Trung ương, chưa có
sự phối hợp tốt giữa các Bộ, ngành liên quan như: Thông tin và Truyền thông,
Xây dựng, Khoa học Công nghệ; Giao thông Vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Y tế...
Một số văn bản chưa theo kịp xu thế công nghệ mới, cản trở việc áp dụng công
nghệ 4.0, chưa tạo điều kiện thuận lợi trong xây dựng TPTM, chuyển đổi số14.
+ Một số văn bản hiện
hành của Bộ, ngành Trung ương quy định không chia sẻ dữ liệu với ngành khác và
địa phương (thống kê, bảo hiểm xã hội,..).
+ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP về chia sẻ dữ liệu mới ban hành năm 2020, chưa có văn bản hướng
dẫn nên chưa phát huy hiệu quả áp dụng, thậm chí một số nội dung không thể
triển khai trên thực tế; một số văn bản quan trọng Chính phủ giao Bộ ngành xây
dựng nhưng chưa hoàn thành (Nghị định về định danh cá nhân, Nghị định về bảo vệ
thông tin cá nhân,…).
3.
Về hạ tầng kỹ thuật số
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Trên địa bàn thành
phố có trạm cáp quang cập bờ (phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn) là trạm truyền
dẫn quốc tế quan trọng của mạng viễn thông quốc gia, bao gồm 02 tuyến cáp SMW3
và APG (có các nhà mạng VNPT, Viettel, FPT, CMC, SPT đều kết nối đi quốc tế),
tổng dung lượng lên đến 43,8 Tbps. Hạ tầng viễn thông công cộng có kết nối nội
mạng tốc độ cao; Đà Nẵng đã hoàn thành phủ sóng mạng 3G, 4G, Internet băng rộng
cố định, truyền hình số mặt đất.
- Thành phố đã đầu tư
xây dựng Mạng viễn thông dùng riêng (Mạng MAN) với tổng chiều dài 350 km cáp
quang ngầm, kết nối 145 cơ quan, đơn vị (bao gồm các cơ quan hành chính, các
chi cục, đơn vị sự nghiệp, trung tâm y tế, công an thành phố và công an các
quận huyện), băng thông kết nối mạng trục lên đến 40 Gbps, các mạng nhánh từ
1Gbps – 10Gbps, kết nối tập trung ra Internet với băng thông lên đến 4,5Gbps.
- Hệ thống WiFi công
cộng có 430 trạm thu phát sóng (AP) chuyên dụng của Thành phố và khoảng 1.000
trạm của doanh nghiệp (không kể các WiFi tại nhà hàng, cafe) phủ sóng tại tất
cả các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, các khu vực trung tâm của thành
phố, các địa điểm du lịch và khu vực công cộng để tạo điều kiện cho tổ chức,
công dân, du khách có thể kết nối, sử dụng dịch vụ của các cơ quan nhà nước và
kết nối ra mạng Internet (miễn phí).
- Trung tâm dữ liệu
thành phố có dung lượng lưu trữ đến 170 TB, được thiết kế và vận hành theo tiêu
chuẩn TIER III, sử dụng công nghệ ảo hóa, bảo đảm năng lực tính toán và dung
lượng lưu trữ phục vụ xây dựng CQĐT và đang được nâng cấp, mở rộng để triển
khai các ứng dụng TPTM. Trung tâm dữ liệu thành phố được trang bị các hệ thống
bảo đảm an toàn thông tin chuyên dụng, quản lý vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 27001:2013, triển khai mô hình “4 lớp” an toàn thông tin theo Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ, kết nối, chia sẻ dữ liệu giám
sát an toàn thông tin với Trung tâm Giám sát không gian mạng quốc gia. Trung
tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) chưa bảo đảm quy mô, chức năng như hướng
dẫn của Bộ TT&TT15. Các dự án hạ tầng số, nền tảng, ứng
dụng đều có hạng mục đầu tư cho an toàn thông tin; có thiết kế về an toàn thông
tin, đặc biệt đối với các ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng có kiểm thử an
toàn thông tin và được giám sát, kiểm tra thường xuyên trong hoạt động.
- Tổng đài dịch vụ công
(1022) với quy mô 100 bàn tiếp nhận; làm nhiệm vụ cầu nối giữa cơ quan nhà nước
và tổ chức, công dân; hướng dẫn, hỗ trợ cho tổ chức, công dân thực hiện thủ tục
hành chính, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử; giải đáp quy định, chính
sách; làm các đường dây nóng góp ý, phản ánh cho người dân và cung cấp các
thông tin liên quan của Thành phố.
- Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến cho phép kết nối 75 điểm cầu; đã triển khai các hội
nghị, cuộc họp trực tuyến từ Trung ương đến thành phố; từ thành phố đến quận,
huyện, phường, xã.
- Thí điểm triển khai
lắp đặt 08 trạm truyền dẫn vô tuyến, công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ
rộng) tại Tòa nhà Mobifone, Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng và Đại học Bách khoa
Đà Nẵng để hỗ trợ kết nối thiết bị đầu cuối IoT, có chi phí thấp và vùng phủ
sóng rộng (thay vì dùng công nghệ 3G, 4G).
- Đã triển khai rà soát
tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm, hạ tầng, hệ thống DNS ...) và
hoàn thành xây dựng phương án triển khai ứng dụng IPv6 cho mạng đô thị thành
phố, Trung tâm dữ liệu và các cổng thông tin điện tử, mạng lưới cung cấp dịch
vụ công trực tuyến. Xây dựng chi tiết Quy hoạch dãy IP cho mạng đô thị thành
phố và bắt đầu triển khai ứng dụng IPv6 cho Hệ thống thông tin chính quyền điện
tử (Hệ thống eGov), Cổng thông tin điện tử thành phố và một trang thông tin
điện tử. Đà Nẵng đã được cấp tài nguyên địa chỉ IPv6: dãy địa chỉ:
2001:0DF2:9B00::/48, số hiệu mạng: AS56141.
- Hệ thống hạ tầng mạng
của Đà Nẵng ngoài kết nối Interrnet qua các nhà mạng viễn thông, đã kết nối
trực tiếp vào trạm trung chuyển lưu lượng Internet quốc gia (VNIX) của Trung
tâm Internet Việt Nam tại TP. Đà Nẵng.
- Hạ tầng bưu chính,
chuyển phát:
+ Hiện trên địa bàn
thành phố có trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hơn 50 doanh nghiệp và 135 bưu
cục, chi nhánh phục vụ bưu chính, chuyển phát. Mạng lưới chuyển phát rộng khắp
địa bàn Thành phố, nhiều đơn vị liên kết với các doanh nghiệp bán lẻ16 đều có văn phòng đại
điện, các điểm phục vụ, kho vận trên địa bàn thành phố. Sản lượng bưu chính ước
tính trong năm 2019 đạt khoảng 9 triệu thư, kiện hàng. Các doanh nghiệp đều hỗ
trợ người dùng tra cứu vận đơn trực tuyến.
+ Mạng lưới bưu chính
công cộng rộng khắp, bảo đảm mỗi xã có 01 điểm phục vụ; chỉ tiêu bán kính phục
vụ bình quân và số dân phục vụ bình quân cao hơn bình quân cả nước và cao hơn mức
quy định tiêu chuẩn17. Hoạt động chính của các điểm bưu điện
văn hóa xã gồm dịch vụ bưu chính công ích, bưu chính chuyển phát và phát hành
báo chí, tài chính bưu chính (dịch vụ đại lý ngân hàng, Chuyển tiền trong nước,
Chuyển tiền Quốc tế, thu hộ, chi hộ, Điện hoa, Tiết kiệm bưu điện), dịch vụ an
sinh xã hội (chi trả lương hưu, người có công, bảo trợ xã hội, bảo hiểm xã hội
y tế tự nguyện), dịch vụ phân phối truyền thông (đại lý sim thẻ, hàng tiêu
dùng, sách vở, văn phòng phẩm).
- Hạ tầng truyền thông:
+ Năm 2015, thành phố
đã hoàn thành Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất theo
Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 04/3/2014, chuyển đổi hoàn toàn truyền hình mặt
đất tương tự sang truyền số mặt đất. Tổng số kênh truyền hình miễn phí người dân
có thể xem là 41 kênh, chất lượng hình ảnh và âm thanh truyền hình được cải
thiện (so với truyền hình tương tự mặt đất). Song song với đó, Đà Nẵng cũng hỗ
trợ đầu thu cho hộ nghèo để bảo đảm thu xem các kênh chương trình kinh tế -
chính trị, xã hội của Quốc gia.
+ Hiện nay, trên địa
bàn Đà Nẵng có nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền như VNPT
(truyền hình IPTV, có tên là MyTV), Viettel (IPTV), FPT Telecom (IPTV), Sông
Thu (truyền hình cáp), SCTV (truyền hình cáp); VTV (truyền hình vô tuyến), K+
(truyền hình vệ tinh), VTC (truyền hình vệ tinh), MobiTV (truyền hình vệ tinh);
với nhiều kênh chương trình trong nước và quốc tế, công nghệ SD, HD, .. bảo đảm
cho nhu cầu sử dụng của người dân.
+ Thành phố Đà Nẵng
cũng có các đài phát thanh Trung ương đặt hạ tầng phát sóng truyền thanh. Đài
phát thanh VOV hiện có hai trạm phát sóng gồm trạm phát AM tại thôn Tây An, xã
Hòa Châu và đài phát FM tại đỉnh núi Sơn Trà. Thành phố có 05 đài truyền thanh
quận, huyện (Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và Hoà Vang) và 33 đài
truyền thanh cơ sở cấp phường, xã. Trong đó, 34 đài sử dụng công nghệ truyền
dẫn phát thanh vô tuyến hoạt động trên băng tần số 87-108MHz (băng tần FM cao);
03 đài truyền thanh phường còn sử dụng băng tần số 54 – 68MHz (băng tần thấp).
Sở TT&TT đã triển khai Đề án chuyển đổi hệ thống truyền thanh cơ sở, triển
khai hệ thống truyền thanh IP trên địa bàn quận Sơn Trà bao gồm Cụm thiết bị
thu/phát thanh không dây qua giao thức IP và phần mềm, Thiết bị điều khiển thu
phát thông minh.
+ Đài Phát phanh –
Truyền hình Đà Nẵng đã được đầu tư hệ thống lưu trữ phim, phóng sự, ảnh (năm
2013); đầu tư xe truyền hình lưu động HD, phục vụ việc ghi hình các sự kiện
trực tiếp trên địa bàn thành phố (năm 2014); mua sắm camera HD, hệ thống phát
sóng chương trình truyền hình HD (năm 2015), đầu tư hệ thống sản xuất Chương
trình truyền hình kỹ thuật số HD phục vụ cho việc sản xuất các Chương trình
theo chuẩn HD (năm 2016); đầu tư hệ thống thiết bị phim trường đa năng S2 (phim
trường Studio 2) phục vụ cho việc sản xuất Chương trình theo chuẩn HD. Hiện
nay, đang triển khai hạ tầng phục vụ Toà soạn số hội tụ, phim trường S4 và hệ
thống Tổng khống chế; chuyển đổi công nghệ phát thanh công nghệ tương tự sang
công nghệ số.
+ Báo Đà Nẵng đang
triển khai hệ thống hạ tầng CNTT phục vụ quản lý toàn diện hoạt động theo quy
trình xuất bản báo in tại Báo Đà Nẵng (từ điều hành tác nghiệp báo chí, qua các
bước tác nghiệp từ phóng viên, gửi tin, bài, ảnh... về tòa soạn, biên tập qua
các bước từ trưởng phòng, tòa soạn, phó tổng biên tập, tổng biên tập duyệt nội
dung, xuất bản, chấm và chi nhuận bút); tiến đến báo điện tử hội tụ. Trang
thông tin điện tử Báo Công an thành phố Đà Nẵng đã được đầu tư nâng cấp thành
Báo điện tử Công an thành phố Đà Nẵng.
b) Đánh giá
- Hạ tầng viễn thông,
CNTT đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, sử dụng công nghệ tiên tiến, theo tiêu
chuẩn trong nước và thế giới; tuy nhiên mới chỉ đáp ứng việc phục vụ duy trì,
vận hành CQĐT, chưa mở rộng năng lực tính toán, lưu trữ để triển khai các ứng
dụng TPTM như tính toán song song, hiệu năng cao, trí tuệ nhân tạo, xử lý dữ
liệu lớn. Đồng thời Trung tâm dữ liệu, mạng MAN đầu tư, sử dụng khá lâu (từ năm
2012), đến nay cần nâng cấp công nghệ, thay thế thiết bị cũ.
- Dịch vụ mạng di động
5G chưa được triển khai tại thành phố Đà Nẵng; hạ tầng mạng kết nối các thiết
bị IoT (Nb-IoT, LoRa,...) hiện nay chưa sẵn sàng.
- Hạ tầng truyền thanh
cơ sở (cột ăng-ten, cụm thu phát thanh, máy phát FM) xuống cấp nghiêm trọng.
Công nghệ truyền dẫn FM hiện nay quá lạc hậu, gây nhiều nhược điểm như chất
lượng âm thanh kém, không thể quản trị tập trung và chia sẻ cho các hệ thống
khác nhau, mất an toàn thông tin.
4.
Về dữ liệu số
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Trong chuyển đổi số,
dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên
quyết cho chuyển đổi số. Đà Nẵng đã hoàn thành xây dựng các CSDL nền như CSDL
công dân (hơn 1,3 triệu dữ liệu, đạt 100% so với dân số); CSDL doanh nghiệp
(44.000 dữ liệu, đạt 100%); CSDL nhân hộ khẩu (267.695 dữ liệu hộ khẩu, đạt 96%
và 1.021.822 bản ghi nhân khẩu, đạt 96%); CSDL đất đai, công khai các thông tin
đất đai tại Cổng thông tin đất đai thành phố Đà Nẵng; CSDL cán bộ công chức
viên chức (với 30.850 dữ liệu, đạt 100% so với CBCCVC); CSDL thủ tục hành chính
(100% TTHC);… Các cơ sở dữ liệu nền trên kết nối, chia sẻ dùng chung qua Nền
tảng Hệ thống eGov.
- Các cơ quan, địa
phương đã xây dựng, sử dụng 560 CSDL, ứng dụng chuyên ngành (hộ tịch, công
chứng, lao động, giáo dục, hồ sơ sức khỏe, lưu trú trực tuyến...) để cung cấp
dịch vụ công.
- Triển khai xây dựng
23 Hệ thống CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành của các sở, ngành và
các quận, huyện nhằm mô phỏng toàn bộ hoạt động, quy trình nghiệp vụ quản lý
nhà nước trong nội bộ của cơ quan, địa phương. Các Hệ thống CSDL và phần mềm QLNN
chuyên ngành có API chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố và các
ứng dụng khác.
- Một số CSDL đang
triển khai, sẽ hoàn thành trong năm 2021 để phục vụ triển khai Đề án TPTM gồm:
không gian đô thị, giáo dục nghề nghiệp, giao thông vận tải, giám sát đỗ xe,
giám sát tàu thuyền, nguồn gốc thực phẩm, CSDL du lịch,…
- Hình thành và bắt đầu
đưa vào sử dụng thí điểm Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố để thu thập, làm
sạch, chuẩn hóa các CSDL nền và một số CSDL chuyên ngành (có cấu trúc) phục vụ
chia sẻ sử dụng chung và phân tích dữ liệu thông minh, ra quyết định chỉ đạo,
điều hành. Trong năm 2021, Sở TT&TT tiếp tục mở rộng Kho dữ liệu để có khả
năng thu thập, xử lý các dữ liệu phi/bán cấu trúc (dữ liệu camera, IoT, cảm
biến, mạng xã hội,...) để chia sẻ cho các ngành, địa phương sử dụng trong chỉ
đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân.
- Cổng dữ liệu mở cung
cấp hơn 570 tập dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội công khai cho người
dân, doanh nghiệp tra cứu, khai thác (qua web, API, SMS, Zalo).
- Ngoài ra, các bộ,
ngành cũng đang triển khai xây dựng các CSDL quốc gia và nhiều hệ thống thông
tin khác để đáp ứng cho các công tác quản lý và phục vụ nhu cầu xã hội (Thuế,
Tài chính, Hải quan, Đăng ký kinh doanh, Đất đai, Xây dựng, Quản lý phương
tiện, cấp phép lái xe, hộ tịch, hộ chiếu…) và đang trong quá trình chia sẻ cho
các địa phương.
b) Đánh giá
- Thành phố đã chủ động
xây dựng, hình thành, CSDL nền và chuyên ngành phục vụ triển khai các ứng dụng
CQĐT, TPTM. Tuy nhiên, ngoài CSDL CBCCVC, CSDL doanh nghiệp khá chất lượng; thì
cơ CSDL công dân chưa cập nhật kịp thời từ thực tế phát sinh, một số dữ liệu
còn phụ thuộc vào CSDL nền quốc gia (như CSDL quốc gia về dân cư, đất đai,...)
và CSDL của Bộ, ngành (Thuế, Hải quan, Thống kê, bảo hiểm xã hội, ...).
- Dữ liệu số chưa được
tạo lập toàn diện; hầu hết hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại nhiều cơ quan
thành phố từ năm 2020 trở về trước chưa được số hóa, lưu trữ và quản lý như bản
vẽ quy hoạch, thiết kế xây dựng, hộ tịch, tài nguyên và môi trường...
- Dữ liệu còn cát cứ,
rời rạc, chưa được chia sẻ giữa các cơ quan tại thành phố (dữ liệu thô camera
an ninh, giao thông), giữa cơ quan Trung ương với địa phương do vướng các quy
định chuyên ngành (công an, thống kê, bảo hiểm xã hội, thuế,..)18, trái với quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
số; ảnh hưởng đến việc triển khai các ứng dụng TPTM.
- Thành phố Đà Nẵng đã
xây dựng Trung tâm dữ liệu theo tiêu chuẩn TIER III, đảm bảo năng lực lưu trữ,
quản lý tập trung các CSDL của các cơ quan thành phố. Tuy nhiên CSDL của ngành
tài nguyên và môi trường hiện nay đang lưu trữ phân tán tại Trung tâm Công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định
tại Điểm d Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
- Các CSDL chuyên ngành
do các cơ quan nhà nước triển khai, hình thành trong quá trình hoạt động chưa
được thu thập đầy đủ, không chất lượng, chuẩn hóa và chưa chia sẻ về Kho dữ
liệu dùng chung thành phố để chia sẻ dùng chung. Tính khả dụng của dữ liệu còn
thấp.
- Việc sử dụng dữ liệu
số để thay thành phần hồ sơ dịch vụ công phải nộp mới triển khai thí điểm (như
sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép đăng ký kinh doanh).
5. Về nền tảng số
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Từ năm 2014, thành
phố đã triển khai Nền tảng CQĐT (Da Nang eGov Platforrm), bao gồm cả trục tích hợp
dữ liệu nội bộ (ESB: Enterprise Service Bus) để tạo nền tảng triển khai các ứng
dụng dùng chung, kế thừa các CSDL nền, các thư viện dùng chung. Tiếp đến, từ
năm 2019 triển khai xây dựng Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu thành phố LGSP đáp
ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông19 để chia sẻ dữ liệu giữa
các ứng dụng chuyên ngành tại Thành phố, đồng thời kết nối với Trục tích hợp
liên thông quốc gia NGSP để đồng bộ dữ liệu từ các cơ quan Trung ương: CSDL
danh mục điện tử dùng chung quốc gia (Bộ Thông tin và Truyền thông), CSDL quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), CSDL quốc gia về văn bản
quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp), Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến
(Bộ Tư Pháp), Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp), Hệ
thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài Chính), Hệ thống của
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPOST); sẵn sàng cho liên thông, chia sẻ các
cơ sở dữ liệu với các CSDL quốc gia đưa vào trong thời gian đến.
- Năm 2019 đưa vào sử
dụng Nền tảng Cổng dịch vụ công thành phố theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của Chính
phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông20; là nền tảng cho phép tạo lập, hiệu
chỉnh nhanh các DVCTT (tối đa 02 ngày/01 DVCTT) khi TTHC được ban hành mới hoặc
thay đổi, kết hợp với các chức năng thanh toán lệ phí TTHC qua mạng, phiếu
thu/hóa đơn điện tử, tích hợp chữ ký số; đánh giá mức độ hài lòng; đã bắt đầu
sử dụng dữ liệu số thay thành phần hồ sơ thủ tục hành chính phải nộp (giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh)...
- Xây dựng nền tảng
Cổng thanh toán trực tuyến thành phố với đa dạng đối tác, hình thức thanh toán
(Vietinbank, Ngân Lượng, MoMo, Napas) phục vụ thanh toán phí, lệ phí thủ tục
hành chính và dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí,...).
- Hoàn thành nền tảng
Hệ thống báo cáo điện tử thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ, chính thức đưa vào sử dụng từ tháng 01/2021.
- Triển khai Nền tảng
dịch vụ tích hợp quan trắc môi trường cho phép tích hợp, phân loại, quản lý các
trạm quan trắc theo các lĩnh vực quan trắc, công nghệ IoT (môi trường nước,
không khí, đo gió, đo lượng mưa, đo mực nước, đo nước xả, thải,..); đang triển
khai phiên bản di động cho Nền tảng dịch vụ tích hợp quan trắc môi trường phục
vụ lãnh đạo theo dõi, giám sát và công khai cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp.
- Sau hơn 01 năm triển
khai theo hướng dẫn Thí điểm dịch vụ đô thị thông minh của Bộ TT&TT; Đà
Nẵng đã đưa vào sử dụng 36/37 hợp phần nền tảng đô thị thông minh (Smart City
Platform) theo mô hình hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, 01 hợp phần
còn lại (nền tảng phân tích dữ liệu lớn/thông minh) đang triển khai thí điểm
(PoC) để làm cơ sở cho đầu tư, xây dựng.
b) Đánh giá
- Thành phố đã chủ động
xây dựng và hoàn thành các hệ thống nền tảng quan trọng phục vụ triển khai
CQĐT, TPTM và kết nối với các nền tảng và hệ thống thông tin của Trung ương.
Tuy nhiên, số lượng nền tảng chưa nhiều, đặc biệt là các nền tảng cho các
ngành, lĩnh vực có nhu cầu lớn của người dân và xã hội (y tế, giáo dục, giao
thông,...).
- Nền tảng đô thị/thành
phố thông minh mới ở mức thí điểm theo hướng dẫn của Bộ TT&TT21.
6. Về ứng dụng và dịch
vụ cho Chính quyền điện tử
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Từ tháng 7/2014,
thành phố đã xây dựng và đưa vào sử dụng Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử
thành phố và triển khai các ứng dụng dùng chung phục vụ hoạt động nội bộ của
các cơ quan thành phố như Hệ thống thư điện tử, Phần mềm một cửa điện tử (áp
dụng cho 100% hồ sơ dịch vụ hành chính công), Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành, ứng dụng chữ ký số (gửi, nhận liên thông văn bản 4 cấp chính quyền; 95%
văn bản điện tử gửi liên thông không gửi kèm bản giấy), Phần mềm quản lý nhân
hộ khẩu, Phần mềm quản lý CBCCVC,... Hiện nay, Hệ thống eGov Đà Nẵng có khoảng
180.000 tài khoản điện tử của người dân và doanh nghiệp sử dụng thường xuyên,
đăng nhập 01 lần.
- Cổng Dịch vụ công
trực tuyến tập trung toàn thành phố, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia PayGov. Tính đến tháng 06/2021,
toàn thành phố có 96% TTHC triển khai trực tuyến; 75% DVCTT mức 4 (vượt chỉ
tiêu 30% theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ, cao hơn giá
trị bình quân toàn quốc là gần 32%); tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt hơn 50%; tích
hợp 633 DVCTT trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Triển khai hóa đơn/biên lai điện
tử khi thu phí/lệ phí TTHC; phối hợp với Bưu điện Việt Nam triển khai dịch vụ
bưu chính công ích và mô hình đại lý dịch vụ công trực tuyến thông qua kết nối
Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố với Hệ thống VNPOST.
So với số liệu toàn
quốc theo báo cáo thực hiện Chính phủ điện tử cuối năm 2020 của Bộ TT&TT
(tổng DVCTT đạt 54,26%; DVCTT mức độ 3 đạt 27,25%, DVCTT mức độ 4 đạt 27,01%)
thì các chỉ số DVCTT của Đà Nẵng cao hơn gần 2 lần so với giá trị bình quân
toàn quốc.
- Triển khai ứng dụng
Chatbot hướng dẫn thủ tục hành chính, dịch vụ công từ tháng 7/2018; đến nay đã
tạo lập bộ dữ liệu hơn 24.000 câu hỏi, trung bình 4000 lượt hỏi,đáp/tháng
(tương đương tiết kiệm 40 ngày làm việc/tháng) và Tổng đài 1022 để hướng dẫn
người dẫn sử dụng dịch vụ 24/24h.
- Triển khai các hệ
thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành như: Hệ thống thông tin báo
cáo điện tử thành phố cho phép tổng hợp các thông tin chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội toàn thành phố; Hệ thống lấy ý kiến các thành viên UBND thành phố về
các hồ sơ, chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố;
Hệ thống thông tin phục vụ cuộc họp của UBND thành phố, ứng dụng Speech-to-Text
gỡ băng cuộc họp (sử dụng công nghệ nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự
nhiên,...); Phần mềm theo dõi công việc Lãnh đạo UBND thành phố giao; Hệ thống
quản lý giám sát thông tin trên môi trường mạng nhằm nhận biết sớm và xử lý kịp
thời khủng hoảng truyền thông;...
- Triển khai các hệ
thống thông tin phục vụ nghiệp vụ quản lý nhà nước chuyên ngành như Hệ thống
quản lý giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố; Hệ thống CSDL thanh
tra, khiếu nại, tố cáo; Hệ thống quản lý CSDL hạ tầng đô thị trên nền GIS quận
Cẩm Lệ; Hệ thống quản lý CSDL lý lịch tư pháp; Phần mềm quản lý hộ tịch; Hệ
thống quản lý CSDL công chứng; Hệ thống đấu giá trực tuyến; Phần mềm quản lý
lưu trú trực tuyến; các CSDL và phần mềm QLNN chuyên ngành của các sở, ngành,
quận huyện;...
Triển khai Cổng thông
tin tra cứu đất đai để phục vụ công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của
quận huyện; triển khai hệ thống trình ký điện tử phục vụ công tác trình ký và
cung cấp dữ liệu điện tử về hồ sơ đất đai cho các phòng ban chuyên môn; triển
khai hệ thống liên thông thuế trong lĩnh vực đất đai; đang triển khai hệ thống
quản lý giải tỏa đền bù trên địa bàn huyện Hòa Vang (bao gồm Phân hệ quản lý dự
án; Phân hệ quản lý hồ sơ; Quản lý thông báo kết quả và tiếp dân; Quản lý công
tác chi trả bồi thường, bàn giao mặt bằng; Quản lý công tác cưỡng chế; Quản lý
công tác bố trí tái định cư; Quản lý chứng nhận quyền sử dụng đất).
- Triển khai hiệu quả
các ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp như Ứng dụng Góp ý (bao
gồm phiên bản web và mobile, trung bình 1000 lượt góp ý/tháng), các tiện ích
tra cứu, nhắn tin (tra cứu giá đất, số điện thoại rao vặt, lịch trình xe
buýt,...), tiện ích hẹn giờ giao dịch hành chính trực tuyến, hẹn giờ khám chữa
bệnh trực tuyến...
Đặc biệt trong thời
điểm đại dịch Covid-19 đã triển khai hiệu quả các ứng dụng phục vụ phòng, chống
Covid-19 như: Ứng dụng quản lý khai báo y tế điện tử và kiểm soát ra vào qua mã
QRCode, Thẻ vé đi chợ QRCode, bản đồ dịch tễ CovidMaps, Biểu đồ số liệu
Covid-19, phối hợp với Microsoft cấp khoảng 170.000 tài khoản cho giáo viên,
học sinh toàn thành phố để dạy học trực tuyến,...
Đến cuối năm 2020, Đà
Nẵng đã hoàn thành sớm và vượt mức 21/21 chỉ tiêu và 12/12 nhiệm vụ giao cho
tỉnh thành năm 2020 triển khai theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về chính phủ điện tử; đặc biệt là các chỉ số về cung cấp DVC trực
tuyến, xử lý hồ sơ một cửa, sử dụng văn bản điện tử không sử dụng văn bản giấy,
ký số,.. Kết quả hỗ trợ tích cực trong hoạt động các cơ quan, góp phần CCHC,
làm cơ sở cho triển khai TPTM và xây dựng chính quyền số.
b) Đánh giá
Hệ thống thông tin
Chính quyền điện tử được xây dựng theo mô hình tập trung, theo dạng nền tảng,
tuân thủ Kiến trúc; bảo đảm khả năng kế thừa các dịch vụ, chia sẻ dữ liệu,
triển khai nhanh và tiết kiệm đầu tư, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin. Các
hệ thống, ứng dụng CNTT đã được khai thác, sử dụng hiệu quả trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, vướng
mắc như sau:
- Nhiều hệ thống thông
tin của các Bộ ngành được triển khai từ Trung ương đến địa phương nhưng không
khảo sát thực trạng, không liên thông, chia sẻ dữ liệu, không tương thích với
các ứng dụng đang triển khai tại các địa phương, dẫn đến chồng chéo, trùng lắp,
không có khả năng tích hợp, phá vỡ kiến trúc CNTT, thiếu đồng bộ22.
- Hiệu quả sử dụng các
DVCTT chưa cao so với nhu cầu (hiện tỷ lệ hồ sơ trực tuyến khoảng 50%) vì nhiều
nguyên nhân, trong đó có việc các quy định pháp lý thay đổi thường xuyên dân
đến thủ tục hành chính thay đổi theo; quy trình thủ tục hành chính còn rườm rà,
các hồ sơ đầu vào yêu cầu công dân phải nộp vẫn còn rất phức tạp, không thuận
lợi cho việc trực tuyến hóa các TTHC, thậm chí yêu cầu công dân phải có mặt
trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ hành chính
công vẫn còn thực hiện trực tiếp và “một cửa” theo sở ngành, theo địa bàn quận,
huyện, phường xã; chưa phải là “một cửa bất kỳ”; chưa sử dụng kết quả dịch vụ
công trước đó để cung cấp dịch vụ công khác, dịch vụ cấp, đổi giấy phép đã cấp
vẫn còn mất nhiều thời gian. Chưa hình thành hệ thống quản lý dữ liệu số hóa hồ
sơ, kết quả TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
- Mới đưa dịch vụ hành
chính công vào kiểm soát và cung cấp dịch vụ trực tuyến; còn dịch vụ sự nghiệp
công (các dịch vụ liên quan mật thiết, nhiều đến an sinh xã hội của người dân)
chưa được kiểm soát quy trình, chất lượng và cung cấp dịch vụ trực tuyến.
- Chưa có hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc thu phí phát sinh khi thanh toán
trực tuyến phí, lệ phí DVCTT. Việc triển khai thanh toán trực tuyến, đặc biệt
là dịch vụ sự nghiệp công chưa được các cơ quan, đơn vị triển khai tích cực dù
công cụ, ứng dụng đã sẵn sàng.
7. Về ứng dụng và dịch
vụ cho Thành phố thông minh
a) Kết quả triển khai
thực hiện
Thành phố đã ban hành
Kiến trúc tổng thể TPTM với 6 trụ cột và 16 lĩnh vực thông minh, ban hành Đề án
xây dựng TPTM giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 đã đặt ra các mục
tiêu như sau: Đến năm 2020, Sẵn sàng hạ tầng, nền tảng và dữ liệu thông minh;
Đến năm 2025, Thông minh hóa các ứng dụng; Đến năm 2030, Thông
minh hóa ứng dụng cộng đồng và hoàn thành xây dựng đô thị thông minh kết nối
đồng bộ với các mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN. Kết
quả triển khai thực hiện đến nay như sau:
- Quản trị thông minh: Triển khai Hệ thống
giám sát tập trung Mini IOC và 6 dịch vụ đô thị thông minh cơ bản theo hướng
dẫn thí điểm dịch vụ đô thị của Bộ TT&TT23 (bao gồm: Dịch vụ phản
ánh, góp ý; dịch vụ giám sát dịch vụ công; dịch vụ giám sát giao thông; dịch vụ
giám sát an ninh trật tự đô thị; dịch vụ giám sát an toàn thông tin; dịch vụ
giám sát thông tin mạng xã hội) và 12 dịch vụ tăng thêm khác như giám sát môi
trường nước, không khí; giám sát tình hình dịch bệnh Covid-19, dữ liệu mở, giám
sát hành trình xe rác,… Có các trung tâm giám sát chuyên ngành: Camera giao
thông, camera an ninh, quan trắc môi trường, …
Trong năm 2021, Đà Nẵng
sẽ hình thành và đưa vào sử dụng Trung tâm IOC tích hợp với các trung tâm
chuyên ngành và 07 trung tâm OC quận huyện phục vụ vận hành chính quyền đô thị.
Thí điểm Kho dữ liệu
dùng chung toàn thành phố để cung cấp dữ liệu cho phân tích dữ liệu thông minh,
ra quyết định chỉ đạo, điều hành; Cổng dữ liệu mở cung cấp/công khai hơn 570
tập dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp sử dụng như trình bày mục 3 phần này.
- Môi trường thông
minh: Triển
khai 36 trạm quan trắc môi trường nước mặt, nước thải, không khí trên địa bàn
thành phố và tích hợp về Nền tảng dịch vụ quan trắc môi trường để theo dõi,
giám sát tập trung; triển khai hệ thống giám sát cấp nước tại nhà máy nước Cầu
Đỏ; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình xe rác và hệ thống camera trên xe rác
để theo dõi, giám sát chất lượng hoạt động thu gom rác.
Trong năm 2021 sẽ mở
rộng, bổ sung các trạm quan trắc (6 trạm quan trắc không khí: Hạt Kiểm lâm liên
quận Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, TTHC quận Ngũ Hành Sơn, TTHC Sơn Trà, TTHC quận
Thanh Khê, TTHC huyện Hòa Vang, ngã ba Phạm Hùng-QL1A; 4 trạm quan trắc nước
biển: Bãi tắm Non nước, Bãi tắm Phạm Văn Đồng, Bãi Rạng, Cảng Tiên Sa; 5 trạm
quan trắc nước sông: Hạ lưu sông Hàn, hạ lưu sông Cu Đê, hạ lưu sông Phú Lộc,
lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn).
- Giao thông thông
minh: Triển
khai Trung tâm giám sát giao thông và điều khiển đèn tín hiệu (đã triển khai
166 nút tín hiệu điều khiển giao thông tại các nút giao thông quan trọng); gần
200 camera giám sát giao thông thông minh và ứng dụng nhận dạng biển số và phát
hiện vi phạm giao thông (lấn làn, vượt đèn đỏ), tổ chức xử phạt nguội vi phạm
giao thông qua hình ảnh camera giám sát từ năm 2016; thí điểm truy vết, lộ
trình xe tự động qua biển số; thí điểm camera đo đếm lưu lượng và tự động điều
khiển đèn tín hiệu điều khiển giao thông theo thời gian thực tại nút Hà Huy Tập
- Huỳnh Ngọc Huệ; thí điểm camera trên xe buýt để giám sát hạ tầng giao thông;
triển khai ứng dụng thu phí đỗ xe trực tuyến trên đường Bạch Đằng, Trần Phú; hệ
thống quan trắc công trình cầu Thuận Phước, cầu Rồng và cầu Trần Thị Lý với các
cảm biến ứng suất, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm,... để theo dõi tình
trạng chất lượng kết cấu công trình; phần mềm giả lập lưu lượng giao thông phục
vụ quy hoạch điều tiết giao thông.
Ngoài ra thành phố đã
sử dụng các hệ thống quản lý giám sát giao thông do cơ quan trung ương triển
khai như: Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng thiết bị giám sát hành trình;
Phần mềm quản lý giấy phép lái xe; Phần mềm quản lý trạm cân. Trong Đề án TPTM,
đang triển khai các dự án chuyên ngành giao thông phục vụ giao thông thông minh
như: giám sát bãi đỗ xe (giám sát nhận dạng biển số xe đậu đỗ, phát hiện vi
phạm đỗ xe, gửi dữ liệu về trung tâm và hiển thị trên màn hình, quản lý dữ liệu
đỗ xe, quản lý việc thu phí của các hệ thống đỗ xe khác, chia sẻ dữ liệu cho hệ
thống hoặc ứng dụng khác của thành phố), triển khai hệ thống xe buýt chất lượng
cao, hệ thống vé tự động, hệ thống quản lý và giám sát đơn vị vận hành, hệ
thống bản đồ giao thông, hệ thống thông tin hành khách thời gian thực tại nhà
chờ, hệ thống giám sát an ninh trung tâm, hệ thống cơ sở hạ tầng); Cổng thông
tin giao thông trực tuyến (bao gồm cung cấp thông tin hình ảnh camera giao
thông, ứng dụng di động, thông tin giao thông công cộng, bản đồ nền).
- Đời sống thông minh:
+ An ninh trật tự:
Triển khai Trung tâm giám sát an ninh, trật tự qua camera (1800 camera tại Công
an thành phố), đồng thời đã huy động người dân, doanh nghiệp trang bị hơn 34.500
camera giám sát an ninh; thí điểm ứng dụng nhận dạng phục vụ công tác quản lý
đô thị (bao gồm các dịch vụ: nhận dạng khuôn mặt, cảnh báo tụ tập đông, cảnh
báo lấn chiếm vỉa hè, đỗ xe trái phép, phát hiện cáp viễn thông treo mất mỹ
quan); thí điểm hệ thống camera giám sát và nhận dạng tự động tại khu vực Âu
thuyền Thọ Quang để phát hiện, quản lý thuyền ra/vào tại Âu thuyền; triển khai
ứng dụng di động tra cứu thông tin vi phạm giao thông qua hệ thống camera giám
sát thành phố.
Hiện nay, đang triển
khai Trung tâm Công nghệ cao công an thành phố bao gồm các trang thiết bị và
phần mềm nghiệp vụ phục vụ công tác phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
(Hệ thống rà quét, kiểm tra, đánh giá lỗ hổng bảo mật hệ thống mạng, ứng dụng
web; Hệ thống chuyên dụng đánh giá rà quét lỗ hổng bảo mật cho thiết bị phần
cứng; Thiết bị phát hiện, diệt phần mềm độc hại tích hợp USB chuyên dụng; Hệ
thống phần mềm và trang thiết bị trích xuất, phân tích và phục hồi dữ liệu
chứng cứ điện tử; Hệ thống giám sát, thu thập chứng cứ điện tử chiến thuật trên
luồng dữ liệu internet); đang hoàn thiện hệ thống an ninh trật tự thành phố bao
gồm triển khai lắp đặt các camera, trang thiết bị CNTT và hệ thống phân tích dữ
liệu thông minh; hệ thống lưu trữ phục vụ khai thác thông tin tội phạm.
+ Giáo dục thông minh:
Triển khai Phần mềm tuyển sinh trực tuyến đầu cấp (lớp 1, lớp 6); CSDL dùng
chung và Cổng giao tiếp dữ liệu ngành Giáo dục nhằm liên thông tích hợp dữ liệu
của các phần mềm quản lý trường học, hình thành CSDL học sinh (quá trình học
tập từ lớp 1 đến 12) và giáo viên toàn thành phố; xây dựng Cổng tra cứu điểm
thi các cấp (web, SMS, Zalo).
Ngoài ra thành phố đang
triển khai thí điểm mạng lưới thiết bị IoT giám sát trường học tại Trường THPT
Trần Phú và Trường THPT Nguyễn Hiền bao gồm phần mềm có các chức năng nhận diện
khuôn mặt, nhận dạng và cảnh báo đánh nhau mang vũ khí vào trường, hệ thống
cảnh báo gửi tin nhắn và thông báo trên màn hình giám sát, chức năng tìm kiếm,
quản lý video thông minh; 137 camera, 5 đầu ghi hình, 4 máy chủ phân tích dữ
liệu; hệ thống âm thanh thông báo đến lớp học; hệ thống ánh sáng học đường gồm
hệ thống quản lý trung tâm và hệ thống giám sát ánh sáng của 26 phòng học.
+ Y tế thông minh:
Triển khai ứng dụng y tế điện tử tại 100% Trạm y tế xã, phường; Ứng dụng quản
lý bệnh viện và khám, chữa bệnh điện tử tại 16/16 Trung tâm y tế quận, bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa; hình thành Hồ sơ Y tế điện tử công dân và quản lý
mã (ID) bệnh nhân toàn thành phố. Hiện có 1.367.268 dữ liệu người dân; đã tích
hợp, đồng bộ dữ liệu khám chữa bệnh với 16/16 bệnh viện và 56/56 trạm y tế xã
phường trên địa bàn thành phố. Thí điểm triển khai kết nối liên thông Hệ thống
lưu trữ và truyền hình ảnh y tế (PACs) giữa các trung tâm y tế quận huyện và
Bệnh viện Đà Nẵng. Hiện nay thành phố đang triển khai nâng cấp Hệ thống hồ sơ
sức khỏe, triển khai thí điểm Bệnh viện thông minh bao gồm bệnh án điện tử và
hệ thống thiết bị liên quan tại Bệnh viện Ung Bướu và Trung tâm Y tế Liên
Chiểu.
+ An toàn vệ sinh thực
phẩm: Xây dựng CSDL các nhà hàng, cơ sở được cấp giấy An toàn thực thực phẩm và
quán ăn đường phố cam kết an toàn thực phẩm, kết hợp với tiện tra cứu qua tin
nhắn SMS, Zalo, tổng đài 1022; xây dựng Cổng thông tin an toàn thực phẩm, công
khai các thông tin, dữ liệu về an toàn thực phẩm; thí điểm tra cứu nguồn gốc
thực phẩm bán tại chợ Hàn qua QR Code. UBND thành phố đã phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án Truy xuất nguồn gốc thực phẩm (giai đoạn 1), Sở Kế hoạch và Đầu tư
đã phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án. Hiện nay Ban Quản lý An toàn thực
phẩm đang triển khai các thủ tục đấu thầu, thi công và dự kiến trong năm 2021
đưa vào sử dụng Hệ thống quản lý và truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi.
+ Phòng chống thiên
tai: Triển khai 25 trạm đo mưa toàn thành phố, hơn 1500 hệ thống giám sát đo
mưa tự động và 10 hệ thống giám sát mực nước lũ triển khai trên toàn quốc phục
vụ cho công tác khí tượng thủy văn và phòng chống thiên tai; thí điểm ứng dụng
phát hiện và cảnh báo cháy rừng tại khu vực đèo Hải Vân.
Hiện nay thành phố đang
triển khai hệ thống giám sát rừng sử dụng thiết bị bay không người lái, cảnh
báo nguy cơ cháy rừng; hệ thống giám sát tàu thuyền tại Âu thuyền gồm 34 camera
và hệ thống phân tích nhận dạng thông minh phục vụ giám sát tàu thuyền ra vào
và cảnh báo an ninh; xây dựng Trung tâm tích hợp khả năng phục hồi đô thị xanh
và thông minh trong đó có hệ thống quản lý rủi ro thiên tai.
+ Năng lượng thông
minh: EVN đã triển khai Hệ thống SCADA giám sát, điều khiển các trạm biến áp,
trạm trung gian, cầu giao cách ly cho lưới điện; triển khai 100% đồng hồ điện
tử và đọc số liệu từ xa, Trung tâm điều hành và đóng mở lưới điện tự động; hình
Thành phố đã hình thành Trung tâm giám sát tập trung điện chiếu sáng công cộng,
triển khai thay thế đèn LED tại 19 tuyến đường trên địa bàn quận Hải Châu.
- Du lịch thông minh: Trong lĩnh vực du lịch,
đã triển khai ứng dụng DanangFantasticity cung cấp thông tin du lịch của thành
phố Đà Nẵng; ứng dụng Chatbot hướng dẫn hỗ trợ du khách tự động; hệ thống
Scan3D và thực tại ảo tại Bảo tàng Điêu khắc Chăm; hệ thống thuyết minh đa ngữ
qua QRCode trên thiết bị di động. Ứng dụng lưu trú trực tuyến để đăng ký và
quản lý du khách lưu trú trên địa bàn Đà Nẵng (web và app mobile).
- Công dân thông minh: Đà Nẵng đã triển khai
nhiều ứng dụng, nhiều tiện ích và nhiều kênh để người dân, doanh nghiệp sử
dụng; và có được sự tương tác giữa chính quyền và người dân trên môi trường số
khá cao. Hệ thống chính quyền điện tử thành phố hiện có 180.000 tài khoản điện
tử của công dân, doanh nghiệp để đăng nhập, sử dụng dịch vụ trên mạng của Chính
quyền thành phố.
Cổng dịch vụ công thành
phố, còn có Cổng Góp ý Đà Nẵng và Cứu hộ24 (1.000 lượt/tháng),
ứng dụng Cho và Nhận và Tổng đài 1022 (10.000 lượt/tháng); Chatbot tư
vấn tự động (hơn 4.000 lượt tư vấn/tháng), Cổng dữ liệu mở, Cổng Thông tin điện
tử, ứng dụng Danang Smart City,…
So với mục tiêu đặt ra
đến năm 2020: Đã hoàn thành 12/13 nhóm mục tiêu đề ra trong Đề án xây dựng TPTM
(01 mục tiêu “thẻ du lịch thông minh” tạm dừng, chuyển sang giai đoạn sau do
vướng quy định pháp lý); hoàn thành 11/13 nhiệm vụ đến năm 2025 của Đề án 95025.
b) Đánh giá
- Những mặt đạt được:
+ Đà Nẵng đã triển khai
nhiều ứng dụng, tiện ích trên môi trường số, dưới dạng app mobile cho điện
thoại di động và có được sự sử dụng, tương tác lớn của người dân, doanh nghiệp;
dữ liệu số hình thành và ban đầu chia sẻ dữ liệu lẫn nhau; triển khai Cổng dữ
liệu mở để cung cấp dữ liệu, công khai thông tin cho người dân, doanh nghiệp.
+ Xây dựng TPTM cần huy
động nguồn lực lớn, từ năm 2014 đến nay, Sở TT&TT đã chủ động làm đầu mối,
kết nối, huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước
(Viettel, FPT, VNPT, Vietinbank, MoMo, ABB,..) và quốc tế (KOICA, JICA, WeGo,
ASCN, Thành phố Deagu – Hàn Quốc….); đặc biệt là nguồn lực của đơn vị, doanh
nghiệp địa phương để triển khai một số hệ thống ứng dụng thông minh mang thương
hiệu Đà Nẵng (Make in Da Nang) và đã được nhân rộng thành công tại các địa
phương khác26.
+ Qua quá trình triển
khai TPTM, đến nay thành phố đã đạt được những thành công bước đầu và được các
tổ chức quốc tế ghi nhận như Giải Xuất sắc WeGO Award trong lĩnh vực thu hẹp
khoảng cách số do Tổ chức các thành phố thông minh bền vững thế giới WeGO trao
tặng năm 2014; Giải thưởng ASOCIO Smart City Award do Tổ chức công nghiệp điện
toán Châu Á Châu Đại Dương trao tặng năm 2019; Giải thưởng Thành phố thông minh
Việt Nam 2020 do Hiệp hội Phần mềm và dịch vụ CNTT (VINASA) tổ chức, trao giải
(giải thưởng duy nhất dành cho nhóm các thành phố/đô thị). Ngoài ra, năm 2020,
Đà Nẵng được giải: Hạ tầng số thông minh (bao gồm cả dữ liệu số), Dịch vụ công
thông minh đã minh chứng kết quả về hạ tầng và dịch vụ công của Đà Nẵng.
- Tồn tại, vướng mắc:
Bên cạnh đó, công tác
xây dựng TPTM vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc như sau:
- Trung tâm giám sát
điều hành thành phố/đô thị thông minh (IOC) là “bộ não” của thành phố/đô thị
thông minh, là nền tảng triển khai các dịch vụ thông minh; nhưng đến nay về Nền
tảng TPTM mới ở mức hướng dẫn và thí điểm của Bộ TT&TT27; về mô
hình, chức năng, tính năng Trung tâm IOC cấp bộ, cấp tỉnh; Cục tin học hóa - Bộ
TT&TT mới ban hành hướng dẫn tại Công văn số 213/THH-CPĐT ngày 03/3/2021.
+ Thành phố chưa có quy
hoạch cho mạng lưới thiết bị cảm biến thu thập dữ liệu tự động, đặc biệt là
camera thông tin giữa các ngành; mỗi ngành tự xây dựng để phục vụ chỉ mục đích,
nghiệp vụ của ngành mình, lãng phí đầu tư và thiếu sự kết nối, đồng bộ. Dữ liệu
lớn cho TPTM chưa được hình thành; dữ liệu từ các hệ thống camera an ninh, giao
thông, cảm biến quan trắc,... còn lưu trữ phân tán tại mỗi đơn vị, chưa được
thu thập, tích hợp, quản lý một cách hệ thống để làm cơ sở phân tích dữ liệu
thông minh, hỗ trợ ra quyết định.
+ Dữ liệu số sau một
thời gian hình thành từ các cơ sở dữ liệu hoặc từ các ứng dụng chuyên ngành;
nhưng chưa bảo đảm đầy đủ, chính xác và duy nhất; cần phải qua quá trình tối
ưu, làm sạch để việc chia sẻ (qua Kho dữ liệu dùng chung), kế thừa dữ liệu hiệu
quả hơn. Dữ liệu của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (công an, thuế,
hải quan, kho bạc,…) chưa được chia sẻ cho các ngành khác.
+ Mới chỉ bước đầu sử
dụng dữ liệu số thay thành phần hồ sơ giấy trong cung cấp và sử dụng dịch vụ
hành chính công; ứng dụng thông minh chưa nhiều, đặc biệt ứng dụng từ phân tích
dữ liệu thông minh phục vụ chỉ đạo, điều hành trong phân tích dữ liệu chưa hình
thành.
8. Về ứng dụng CNTT
trong cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Kết quả triển khai
thực hiện
Trên cơ sở Quyết định
số 260-QĐ/TW ngày 01/10/2014 của Ban Bí thư về việc ban hành Chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015 –
2020 (gọi tắt là Chương trình 260); Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đặc biệt là Quyết định số 13761-QĐ/TU
ngày 07/7/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy ban hành “Kế hoạch triển khai Chương
trình ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020”
và Quyết định số 13140-QĐ/TU ngày
10/6/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Đề án Cải cách hành chính trong
các cơ quan Đảng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020 – 2025 (gọi tắt là Đề án
13140).
- Về hạ tầng kỹ thuật
số
+ Mạng truyền số
liệu chuyên dùng: 100% cơ quan đảng ở Thành uỷ và các cơ quan cấp quận,
huyện uỷ; Mặt trận và các đoàn thể thành phố, các đảng ủy trực thuộc kết nối
mạng thông tin diện rộng của Đảng qua đường truyền cáp quang trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng của Đảng (không kết nối Internet), hình thành mạng dùng
riêng (WAN).
+ Về trung tâm tích
hợp dữ liệu Thành ủy: Đã được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động trong
năm 201828. Đến nay, đã gom dữ liệu các đơn vị về
trung tâm tích hợp dữ liệu Thành ủy để quản lý một cách tập trung đồng thời
phục vụ nhu cầu khai thác dữ liệu của các đơn vị thuộc mạng diện rộng Thành ủy
ổn định, an toàn, thông suốt.
+ Kết nối cấp xã,
phường: 100%
đảng ủy phường, xã đã có mạng máy tính cục bộ (mạng LAN) theo mô hình mạng
ngang hàng; kết nối giữa cấp xã, phường với cấp quận, huyện sử dụng hòm thư
công vụ dùng chung trên mạng Internet để trao đổi, gửi nhận văn bản có nội dung
không mật, giảm chi phí đường truyền, thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà
nước.
+ Về trang bị, thay thế
thiết bị tin học: 100%
cán bộ, chuyên viên nghiệp vụ các đơn vị đều được trang bị máy vi tính phục vụ
công việc và được bố trí thêm máy vi tính kết nối với mạng ngoài để trao đổi
thông tin với các cơ quan nhà nước và đồng thời để truy cập, tra cứu thông tin
trên internet.
+ Về triển khai ứng
dụng chữ ký số: Đến
nay đã cấp 38 chứng thư số cho tổ chức, 143 chứng thư số cá nhân và 14 thiết bị
lưu giữ tham số khóa mật mã ký số mã hóa gửi nhận văn bản.
- Về các hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu số
+ Phần mềm nội bộ,
đặc thù: Phần mềm quản lý lý lịch công tác, phần mềm theo dõi các Thường
trực Thành ủy29, phần mềm theo dõi phiếu chuyển, phần
mềm quản lý thực đơn, phần mềm quản lý đường truyền, phần mềm nhắn tin công
vụ...
+ Gửi nhận văn bản: Các cơ quan đảng trực thuộc
Thành ủy sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp dùng chung (trên Lotus
Notes 8.5) để trao đổi, gửi nhận văn bản giữa các cấp trong mạng thông tin diện
rộng của Đảng;Hiện nay có trên 80% các văn bản theo quy định đã được gửi qua
đường mạng.
Việc gửi nhận văn bản
điện tử trên mạng thông tin diện rộng của Đảng tại nhiều cơ quan dần đi vào nề
nếp, gửi nhận văn bản điện tử có chữ ký số và xác thực điện tử đã được thực
hiện theo đúng quy định.
+ Hệ thống thông tin
điều hành tác nghiệp trên giao diện web có tích hợp chữ ký số và bảo mật của
Ban Cơ yếu Chính phủ. Trong năm 2019, đã triển khai cài đặt và đưa vào sử dụng hệ
điều hành tác nghiệp trên giao diện web do Văn phòng Trung ương Đảng chuyển
giao tại Văn phòng Thành ủy.
+ Hệ thống thông tin
chuyên ngành Tổ chức - Xây dựng Đảng: đã triển khai cài đặt và đưa vào sử
dụng cơ sở dữ liệu đảng viên phiên bản 3.0 tại thành phố, 07 quận, huyện ủy,
Đảng ủy khối các cơ quan, đảng ủy khu công nghệ cao và các khu công nghiệp.
Được cập nhật đầy đủ, thường xuyên đáp ứng được nhu cầu sử dụng phục vụ công
việc chuyên môn của các đơn vị.
+ Hệ thống thông tin
chuyên ngành Kiểm tra Đảng: Đã triển khai phần mềm hệ thống thông tin
chuyên ngành Kiểm tra Đảng từ năm 2017.
+ Hệ thống thông tin
chuyên ngành Tuyên giáo: Đã triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành
tuyên giáo tại Ban Tuyên giáo Thành ủy.
+ Các cơ sở dữ liệu: Việc cập nhật, khai
thác dữ liệu trong các CSDL tại các đơn vị thuộc Thành ủy Đà Nẵng thực hiện
tương đối tốt. Các đơn vị đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng và đưa vào khai
thác trên mạng các cơ sở dữ liệu quan trọng, như:
+ 100% CSDL Văn kiện
Đảng Thành uỷ từ năm 1975 đến nay; văn kiện các quận, huyện uỷ; văn bản ban
hành của các cơ quan tham mưu giúp việc Thành uỷ (từ 1997 đến nay); CSDL Mục
lục hồ sơ lưu trữ các cơ quan Đảng, với 5.400 đơn vị bảo quản; Các đoàn thể
chính trị - xã hội đã xây dựng CSDL văn bản của đơn vị để phục vụ tra cứu, khai
thác.
b) Đánh giá
Việc ứng dụng CNTT,
công nghệ số được xác định là phương thức, công cụ quan trọng trong hoạt động,
trong cải cách hành chính trong cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính
trị, xã hội thành phố; có kế hoạch và được tổ chức triển khai bài bản.
Tuy nhiên, do thời gian
triển khai ngắn và vướng một số quy định bảo mật thông tin, nên kết quả triển
khai chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng, ứng dụng chưa đồng bộ với các cơ quan chính
quyền; đặc biệt là trong cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, minh
bạch, đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời
gian, giảm thủ tục hành chính, mang tính chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu quả, phù
hợp với tình hình thực tế của thành phố; đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp và toàn diện của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kết
quả triển khai cải cách thủ tục hành chính trong Đảng còn khiêm tốn, chưa đồng
bộ so với cải cách hành chính trong khối chính quyền.
- Việc duy trì hai hệ
thống “mạng trong”, “mạng ngoài” dẫn tới làm tăng vốn đầu tư thiết bị, phần
mềm và tăng thêm công việc cho các bộ phận nghiệp vụ. Chương trình quản lý dữ
liệu đảng viên 3.0 đang sử dụng hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa liên thông
được dữ liệu từ thành phố, quận đến phường, gây khó khăn cho cơ sở khi tra cứu
thông tin đảng viên.
Hệ thống mạng thông tin
diện rộng của Đảng chưa kết nối liên thông với mạng các cơ quan chính quyền nên
việc trao đổi thông tin gửi nhận văn bản giữa cơ quan đảng và chính quyền gặp
nhiều khó khăn. Các chương trình, ứng dụng dùng chung do các cơ quan chuyển
giao hiện nay hạn chế về số lượng, chất lượng như hệ thống thông tin điều hành
tác nghiệp trên giao diện web; việc chuyển giao các hệ thống thông tin chuyên
ngành không đúng theo kế hoạch làm cho việc đầu tư thiết bị CNTT chưa phát huy
hiệu quả; Phần mềm tài chính, quản lý tài sản Đảng chưa đáp ứng yêu cầu công
việc, còn có nhiều bất cập đối với nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý tài
sản,…
9. Về ứng dụng CNTT
trong phát triển kinh tế
a) Kết quả triển khai
thực hiện
- Về phát triển công nghiệp
ICT:
Đà Nẵng lấy ứng dụng
CNTT, xây dựng CQĐT, TPTM làm nền tảng để phát triển công nghiệp ICT; mối quan
hệ này là gắn bó hữu cơ, tạo động lực để ngành công nghiệp ICT phát triển
nhanh, có đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
+ Về doanh thu và
tốc độ tăng trưởng:
Hình
6: Doanh thu công nghiệp ICT và toàn ngành TT&TT 2015-2020
Ngành công nghiệp ICT
có tốc độ tăng trưởng cao, từng bước khẳng định là một trong những lĩnh vực
kinh tế mũi nhọn của thành phố. Doanh thu ngành công nghiệp CNTT giai đoạn
2015-2020 tăng trưởng bình quân 20%/năm. Năm 2020, tuy bị ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19, ngành công nghiệp ICT thành phố vẫn đạt tăng trưởng 5,24%; đóng
góp vào 7,5% GRDP thành phố. Trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng của
ngành ICT là 8,03%/năm (cao hơn tốc độ tăng trưởng GRDP toàn thành phố là
3,96%/năm).
+ Về số lượng doanh
nghiệp ICT:
Tính đến cuối năm 2020,
số lượng doanh nghiệp đăng ký ngành nghề hoạt động chính trong lĩnh vực CNTT
trên địa bàn thành phố khoảng 2.000 doanh nghiệp (nếu tính cả ngành nghề phụ là
7.000 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 20% tổng số doanh nghiệp toàn thành phố); số
lượng doanh nghiệp tăng trung bình 35%/năm.
Bảng
1: Số lượng doanh nghiệp CNTT giai đoạn 2015-202030
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
475
|
550
|
700
|
1.000
|
1.720
|
2.000
|
Theo số liệu khảo sát
trong Quý III/2020 của Bộ TT&TT, số lượng doanh nghiệp ICT/1.000 dân tại Đà
Nẵng là khoảng 02 doanh nghiệp/1.000 dân, (đứng thứ 2 sau thành phố Hồ Chí
Minh); chiếm gần 5% tổng doanh nghiệp ICT toàn quốc; vượt kế hoạch, chỉ tiêu
đến năm 2030 Việt Nam có 01 doanh nghiệp/1.000 dân theo Chỉ thị số 01/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Các doanh nghiệp ICT
thành phố hoạt động trong các lĩnh vực chính như: Sản xuất, gia công phần mềm;
thiết kế vi mạch (IC Design); phần mềm nhúng (Embedded System); tích hợp, tự
động hóa; kiểm thử phần mềm (Testing); thiết kế game (Game Design); gia công
quy trình doanh nghiệp (BPO); Chính phủ điện tử (Egov); thương mại và dịch vụ
CNTT.
+ Về sản phẩm, thị
trường:
++ Trong lĩnh vực phần
cứng, điện tử, trên địa bàn thành phố hiện nay có một số doanh nghiệp tiêu biểu
(chủ yếu là doanh nghiệp FDI) như: Công ty Foster (Nhật Bản), Công ty Mabuchi
Motor (Nhật Bản), Công ty Việt Hoa, Công ty T.T.T.I Đà Nẵng,… sản xuất các sản
phẩm điện tử công nghệ cao như: động cơ điện siêu nhỏ, tai nghe, linh kiện điện
thoại di động,... Một số doanh nghiệp phần mềm như eSilicon, Global CyberSoft,
Acronics, Uniquify,… cũng dần hình thành các nhóm nghiên cứu, thiết kế các sản
phẩm điện tử, vi mạch.
Để hình thành và phát
triển công nghiệp điện tử, vi mạch nội địa, năm 2013 thành phố Đà Nẵng đã thành
lập Trung tâm vi mạch Đà Nẵng. Đến nay tiến hành nghiên cứu, chế tạo các sản
phẩm vi mạch, điện tử có hàm lượng công nghệ cao như: Thiết bị giải mã tín hiệu
truyền hình mặt đất, giải mã video; Trạm đo mưa tự động - Vrain (đã triển khai
trên 1.500 trạm tại gần 50 tỉnh thành trên toàn quốc; sản phẩm đạt Giải Nhất
VIFOTEC năm 2019); Hệ thống quan trắc môi trường nước, không khí; Hệ thống
camera giao thông thông minh (triển khai tại Đà Nẵng và Hội An); Tường lửa (đạt
Giải Ba VIFOTEC 2018),…
++ Trong lĩnh vực phần
mềm, nội dung số, tại thành phố đã hình thành một số doanh nghiệp phần mềm lớn,
có thương hiệu, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế như: FPT Software,
Axon Active, Logigear, Magrabbit, Global Cybersoft, Enclave, AsNet, Asian Tech,
NeoLab, Nippon Seiki,... cung cấp dịch vụ gia công phần mềm cho các thị trường
nước ngoài. Về thị trường, Nhật Bản và Mỹ vẫn là 02 thị trường chủ lực của
doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm (chiếm tỷ lệ 36% tại mỗi thị trường); các thị
trường khác đang dần được mở rộng như EU (chiếm 16%), các nước châu Á khác như:
Trung Quốc, Singapore, Đài Loan (chiếm 12%).
Bên cạnh đó, thành phố
Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng Hệ thống thông tin chính quyền điện tử dựa trên công
nghệ nguồn mở, góp phần nâng cao năng lực của các doanh nghiệp sản xuất phần
mềm nguồn mở; tạo thị trường cho doanh nghiệp địa phương phát triển. Tính đến
nay đã xây dựng và phát triển 500 sản phẩm phần mềm nguồn mở, nội dung số trong
các cơ quan thành phố.
+ Về hạ tầng các khu
CNTT, Công viên phần mềm:
++ Khu Công viên phần
mềm (CVPM) Đà Nẵng: Diện tích khoảng 1,08 ha, tổng mức đầu tư 161 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách nhà nước, đưa vào hoạt động từ năm 2008; được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khu CNTT tập trung31. Tính đến nay, Khu CVPM
Đà Nẵng đã lấp đầy 100%, thu hút được 75 doanh nghiệp đến đầu tư và đặt văn
phòng làm việc, trong đó có 23 doanh nghiệp FDI. Hiện tại có 2.200 lao động làm
việc trong Khu CVPM Đà Nẵng, thu nhập bình quân 16 triệu đồng/tháng/lao động.
+ Khu CNTT tập trung Đà
Nẵng - giai đoạn 1: Diện tích 131 ha, tổng mức đầu tư khoảng 666 tỷ đồng do
Công ty CP phát triển Khu CNTT Đà Nẵng làm chủ đầu tư; đã khánh thành và đưa
vào hoạt động từ ngày 29/3/2019; được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khu CNTT
tập trung32. Hiện nay đang xây dựng Nhà máy Trung
Nam Meritronics (tổng mức đầu tư khoảng 700 tỷ đồng); dự án nghiên cứu, sản
xuất và lắp ráp thiết bị điện tử công nghệ cao SMT.
+ Khu CVPM số 2: Đã
hoàn thành các thủ tục đầu tư33, khởi công xây dựng từ tháng 10/2020.
+ Khu CVPM Đà Nẵng mở
rộng: Hiện nay, Khu CVPM Đà Nẵng mở rộng đang được nhà đầu tư (Công ty Cổ phần
Tập đoàn Công nghệ CMC) quan tâm, đề xuất nghiên cứu dự án đầu tư Không gian
sáng tạo CMC tại Đà Nẵng. UBND thành phố đã có Quyết định số 4936/QĐ-UBND ngày
16/12/2020 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết TL 1/500 Dự án không
gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân.
- Về phát triển thương
mại điện tử (TMĐT):
+ Trong thời gian qua,
lĩnh vực TMĐT Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Kinh tế nền tảng, nhất là
kinh tế chia sẻ cũng hình thành. Sự xuất hiện Uber, Grab, Go-Jek, InDrive,
Ahamove,… đã thay đổi cách thức vận hành của thị trường và hành vi người tiêu
dùng; Taxi truyền thống cũng đã phát triển các nền tảng và ứng dụng di động để
cạnh tranh; các dịch vụ OTT như Zalo, Skype và Viber đang thay thế các dịch vụ
gọi điện và gửi tin nhắn SMS truyền thống; mạng xã hội vượt qua các công cụ tìm
kiếm khác để trở thành phương tiện quảng cáo trực tuyến được các doanh nghiệp
Việt Nam sử dụng nhiều nhất. Đến nay, Việt Nam có 48 công ty Fintech cung cấp
dịch vụ thanh toán tiền gửi và tiền điện tử. Việt Nam đã trở thành một trong
những thị trường lớn nhất cho các trò chơi trực tuyến Đông Nam Á. Năm 2018,
Việt Nam đứng thứ 25 trong tổng số 100 quốc gia về doanh thu trò chơi điện tử
(490 triệu đô la so với 370 triệu đô la năm 2017). Theo Báo cáo Chỉ số Thương
mại điện tử năm 2020 của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, quy mô thương
mại điện tử Việt Nam năm 2020 ước đạt hơn 15 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm hơn 30%/năm.
+ Trên địa bàn thành
phố hiện có hơn 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát
và tham gia mạnh mẽ vào hoạt động thương mại điện tử. Mạng lưới chuyển phát rộng
khắp, mở rộng chuyển phát nhanh đến cấp xã. Các doanh nghiệp đều hỗ trợ người
dùng tra cứu vận đơn trực tuyến.
Hình
7: Xếp hạng chỉ số Thương mại điện tử năm 2020
+ Tại Đà Nẵng, TMĐT
hoạt động theo xu hướng chung của toàn quốc; có ban hành Kế hoạch phát triển
TMĐT thành phố nhưng việc phân bổ nguồn lực thấp, đạt được một số kết quả khiêm
tốn34. Thành phố đã triển khai Sàn thương
mại điện tử thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ www.danangtrade.com.vn và ứng dụng di động nhằm giúp cho các
doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm và kinh doanh trên môi trường trực
tuyến; đến nay đã có hơn 900 doanh nghiệp tham gia; có 17% doanh nghiệp có
website phát triển các ứng dụng trên nền thiết bị di động (mobile application);
75% doanh nghiệp thực hiện đặt hàng hoặc nhận đơn đặt hàng thông qua email, 23%
đặt hàng trên nền tảng di động, ngoài ra có 7,46% doanh nghiệp có nhận đặt hàng
thông qua các sàn giao dịch TMĐT; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại thực hiện lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và
cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 92% các
đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh
toán hóa đơn sử dụng dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đánh giá của Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam, thành phố Đà Nẵng xếp hạng 4 trên toàn quốc về
Chỉ số Thương mại điện tử (sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng) và
đang có nguy cơ tụt lại trong nhóm 5 thành phố trực thuộc Trung ương (Hình 7).
- Về khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo:
Khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo (KNĐMST) ở Việt Nam đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu, được
Chính phủ hết sức quan tâm và khuyến khích. Thành phố Đà Nẵng đang nỗ lực để
xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, qua 05 năm triển khai Quyết định số
844/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, hệ sinh thái khởi nghiệp Đà Nẵng đã
từng bước phát triển và đã chứng tỏ được tiềm năng phát triển, thu hút được sự
quan tâm của cộng đồng khởi nghiệp quốc gia và quốc tế.
Năm 2015, UBND Thành
phố đã thành lập Hội đồng điều phối mạng lưới khởi nghiệp để huy động sự tham
gia của các cấp, các ngành và kết nối, hỗ trợ hệ sinh thái KNĐMST một cách hiệu
quả. Đến nay hệ sinh thái của thành phố đã có 06 vườn ươm, trong đó có 02 vườn
ươm của nhà nước; 02 không gian sáng tạo; 10 không gian làm việc chung; 10 Câu
lạc bộ khởi nghiệp và trung tâm khởi nghiệp ở các trường Đại học, Cao đẳng và
02 Quỹ đầu tư khởi nghiệp. Cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp cũng đã có những
bước phát triển và ngày càng lớn mạnh. Nhất là sau khi thành phố Đà Nẵng đăng
cai tổ chức thành công Ngày hội khởi nghiệp quốc gia năm 2018, với sự chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ và sự tham gia của các Bộ, ngành trung ương, hệ sinh
thái KNĐMST Đà Nẵng đã có bước phát triển và ngày càng chuyên nghiệp. Các doanh
nghiệp/dự án khởi nghiệp của thành phố tham gia các cuộc thi về khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trong và ngoài nước đều đạt được các thành tích cao, tiêu biểu năm
2019 đạt Quán quân và 2020 đạt Á quân tại cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi
nghiệp quốc gia và nhiều giải thưởng khác. Có doanh nghiệp đã có các sản phẩm
được thương mại hóa, gọi vốn được từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thành
phố Đà Nẵng được Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) trao Giải
thưởng hạng mục thành phố hấp dẫn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Để tạo cơ sở pháp lý
thúc đẩy phát triển hệ sinh thái KNĐMST, thành phố đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách quan trọng, tiêu biểu như Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 06/3/2017
của UBND thành phố phê duyệt Đề án “Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Chương trình số 36-CTr/TU
ngày 13/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về triển khai thực hiện Chuyên đề
"Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học -
công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao"; Kế hoạch số
2812/KH-UBND ngày 29/4/2020 của UBND thành phố thực hiện Chương trình số
36-CTr/TU; Quyết định số 3836/QĐ- UBND ngày 13/10/2020 của UBND thành phố về
phê duyệt “Đề án Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên”; Nghị quyết số 328/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của HĐND thành phố quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà
nước để thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái KNĐMST trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025; Kế hoạch khen thưởng chuyên đề KNĐMST trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025” hằng năm. Đồng thời UBND thành phố có Báo cáo số 291/BC-UBND
ngày 13/10/2020 kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế, chính
sách ưu đãi tại Nghị định số 94/2020/NĐ- CP ngày 21/8/2020 và thí điểm các cơ
chế, chính sách (sandbox) nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên”. Đây là các cơ
sở pháp lý quan trọng để phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trên địa bàn thành
phố trong thời gian tới.
Đồng thời, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động KNĐMST ngày càng được phát triển như
mạng lưới các vườn ươm, không gian làm việc chung, các câu lạc bộ khởi nghiệp.
Khu Công viên phần mềm số 2 được khởi công xây dựng trong đó có 3000m2 cho
KNĐMST, vận hành khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao tại Khu Công nghệ cao,
xây dựng Cổng Thông tin khởi nghiệp, phát triển nền tảng triển lãm thực tế ảo.
Đặc biệt, thành phố đang triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng Dự án Khu làm
việc và đào tạo khởi nghiệp Đà Nẵng trên khu đất gần 2000m2 tại phường An Hải
Tây quận Sơn Trà. Đây sẽ là nơi hỗ trợ, đào tạo, ươm tạo, cung cấp các dịch vụ
cho các doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, làm sản phẩm mẫu, sàn giao dịch công
nghệ.
Hằng năm, trên cơ sở Kế
hoạch của UBND thành phố triển khai Đề án 844, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
thành phố đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển hệ sinh thái
khởi nghiệp. Trong đó tập trung cho các nhiệm vụ hỗ trợ dự án/doanh nghiệp
KNĐMST; tổ chức các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực; tổ chức các hoạt động
kết nối mạng lưới khởi nghiệp; tổ chức các sự kiện lớn như Ngày hội khởi nghiệp
sáng tạo thành phố Đà Nẵng hàng năm thu hút sự quan tâm của lãnh đạo các Bộ,
ngành Trung ương, lãnh đạo UBND các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên, các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư thiên thần, quỹ
đầu tư mạo hiểm và cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp đến với Đà Nẵng như một
điểm đến về khởi nghiệp. Bên cạnh đó các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố
đã tổ chức các cuộc thi về khởi nghiệp như chương trình “Google IO”, Chương
trình Tăng tốc khởi nghiệp du lịch - dịch vụ VTS, Ngày hội “Kết nối ý tưởng
sáng tạo - khởi nghiệp”, Diễn đàn thanh niên khởi nghiệp; “Festival Khoa học
Công nghệ trong sinh viên”, “Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo”, cuộc thi
“Start-up - Inter”, Cuộc thi “Sáng tạo công nghệ”,... Thông qua tổ chức các sự
kiện, hội nghị, hội thảo, cuộc thi,... hằng năm đã kết nối các thành tố trong
hệ sinh thái KNĐMST, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng.
b) Đánh giá
- Những mặt đạt được:
+ Ngành công nghiệp ICT
thành phố có tốc độ tăng trưởng nhanh, trở thành một trong những lĩnh vực kinh
tế mũi nhọn của thành phố. Hạ tầng công nghiệp CNTT được quan tâm đầu tư mở
rộng, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Số lượng doanh
nghiệp công nghệ số có tỷ lệ cao trong các loại hình doanh nghiệp; các doanh
nghiệp Đà Nẵng đã từng bước làm chủ công nghệ, phát triển các sản phẩm “Make in
Da Nang” và đã triển khai thành công trên cả nước. Ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp cao, đặc biệt là mật độ, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng, điện thoại
thông minh.
+ Hệ sinh thái KNĐMST
thành phố Đà Nẵng từng bước hình thành và phát triển; cơ chế, chính sách đã và
đang được xây dựng, hoàn thiện; cơ sở hạ tầng và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp gia
tăng cả về số lượng, chất lượng; tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được
phát huy và hoạt động sôi nổi trong các trường đại học, cao đẳng; ươm tạo và tổ
chức các sự kiện kết nối mạng lưới khởi nghiệp, kết nối được các thành tố của
hệ sinh thái; một số dự án đã được ươm tạo và gọi vốn thành công
- Tồn tại, vướng mắc:
+ Nghị định số
154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông
tin tập trung; trong đó quy định chủ đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT tập trung
được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy
theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất. Tuy nhiên chính sách ưu đãi
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với Khu CNTT tập trung vẫn chưa được áp
dụng thực hiện, các nhà đầu tư xây dựng Khu CNTT và doanh nghiệp làm việc trong
Khu CNTT hiện nay chưa được hưởng các chính sách ưu đãi. Các văn bản hướng dẫn
Luật Đất đai năm 2013 (ban hành sau thời điểm của Nghị định số 154/2013/NĐ-CP)
đã không đồng bộ, thiếu các quy định về Khu CNTT tập trung.
+ Các doanh nghiệp công
nghiệp điện tử chủ yếu là gia công, lắp ráp sản phẩm, hàm lượng công nghệ chưa
cao, trình độ cơ khí hóa-tự động hóa thấp do chủ yếu sử dụng lao động phổ thông
để thực hiện các công đoạn gia công, lắp ráp đơn giản.
+ Tỷ lệ gần 65% doanh
thu của các doanh nghiệp phần mềm chủ yếu vẫn là gia công sản phẩn cho thị
trường nước ngoài; một số các dịch vụ CNTT như phát triển các nền tảng lớn
(Core Banking, sàn thương mại điện tử,...), phân tích dữ liệu, dịch vụ lưu trữ
chưa được đầu tư để cung cấp cho các doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia.
+ TMĐT chưa thật sự
mang tính đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, còn để tự phát theo tình
hình chung toàn quốc; địa phương chưa thể thống kê và quản lý; người dân vẫn
còn thói quen thanh toán tiền mặt; Thành phố chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ
cũng như chưa có yếu tố hoặc đối tượng “dẫn dắt”.
10.
Về ứng dụng CNTT trong xã hội
Với hạ tầng viễn thông
rộng khắp, đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng CNTT của người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố, đã góp phần giảm khoảng cách số, nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
Thành phố Đà Nẵng có tỷ
lệ người sử dụng điện thoại di động đứng đầu toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100
dân; trong đó số lượng thuê bao băng rộng di động (hay Smartphone) 173 máy/100
dân. Đặc biệt, 99,8% hộ gia đình có kết nối Internet và 99,4% người dân tiếp
cận, sử dụng Internet; 100% doanh nghiệp có kết nối Internet. Toàn thành phố
hiện có khoảng 2.150.000 tài khoản mạng xã hội35, tỷ lệ trung bình gần 2
tài khoản/1 người dân; trong đó có 10 trang facebook nhóm/cá nhân có số lượng
trên 100 ngàn thành viên. Số lượng các tài khoản mạng xã hội tăng khoảng
6%/năm.
Bảng
2: Sử dụng Internet và 3G, 4G tại Đà Nẵng và cả nước
STT
|
Nội dung thống kê
|
Tại
Đà Nẵng
|
Ghi
chú
|
1
|
Tỷ lệ phủ sóng di
động 3G theo dân số36
|
~100%
|
Toàn
quốc là 99,6%
|
2
|
Tỷ lệ phủ sóng di
động 4G theo dân số
|
~100%
|
Toàn
quốc là 93,89%
|
3
|
Thuê bao băng rộng di
động 37
|
92,61/100
dân
|
|
4
|
Thuê bao băng rộng cố
định
|
25,51/100
dân
|
Đứng
thứ 2 toàn quốc (Nhất là HCM: 27,73)
|
5
|
Hộ gia đình kết băng rộng
cố định:
|
91,49/100
dân
|
Đứng
thứ 2 toàn quốc (Nhất là HCM: 92,6)
|
6
|
Tỷ lệ thuê bao băng
rộng di động là Smartphone
|
91,16
Smartphone/ 100 điện thoại
|
Đứng
thứ 1 toàn quốc (xếp 2 là Cần Thơ: 81,76)
|
100% trường học các cấp
đã kết nối Internet băng rộng và sử dụng phần mềm quản lý trường học (quản lý
thông tin học sinh, giáo viên, quản lý kết quả học tập,...). Trong thời điểm
dịch bệnh Covid-19, ứng dụng CNTT được triển khai hiệu quả trong các trường
học, đặc biệt trong công tác dạy, học trực tuyến.
Trong lĩnh vực y tế,
100% bệnh viện, trung tâm y tế quận huyện sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện
điện tử và 100% trạm y tế phường, xã sử dụng phần mềm dùng chung hỗ trợ cho
công tác quản lý khám chữa bệnh, quản lý bệnh nhân, quản lý điều trị nội trú,
ngoại trú, quản lý xét nghiệm, quản lý dược, thanh toán viện phí, bảo hiểm y
tế,.... Với mức độ sẵn sàng cao về ứng dụng CNTT, Đà Nẵng cũng là địa phương
dẫn đầu về tỷ lệ cài đặt ứng dụng Bluezone (44,7%), triển khai kịp thời các ứng
dụng góp phần thành công trong việc đẩy lùi dịch bệnh Covid-19: Ứng dụng quản
lý khai báo y tế điện tử và kiểm soát ra vào qua mã QRCode, Thẻ vé đi chợ
QRCode, bản đồ dịch tễ CovidMaps, Biểu đồ số liệu Covid-19, quản lý khách du
lịch trực tuyến, dạy học trực tuyến, camera giám sát điểm cách ly tập
trung,...
11.
Về nhân lực CNTT
Đà Nẵng xem việc xây
dựng nguồn nhân lực CNTT mang yếu tố quyết định trong việc xây dựng thành công
CQĐT, TPTM. Theo đó nguồn nhân lực này cần có khả năng xây dựng, phản biện, góp
ý và đề xuất các đề án, chương trình liên quan đến CQĐT, TPTM; đặc biệt có khả
năng làm việc với các tập đoàn, đối tác, chuyên gia trong môi trường quốc tế.
a) Về đào tạo CNTT,
hiện nay tất cả các trường từ tiểu học trở lên có dạy tin học/CNTT; đặc biệt là
số lượng sinh viên đào tạo chuyên ngành CNTT chiếm tỷ lệ lớn (gần 20%).
Bảng
3: Tình hình dạy tin học, đào tạo CNTT tại Đà Nẵng 38
STT
|
Khoản
mục
|
Số
liệu cuối
năm 2019
|
1
|
Số trường tiểu học có
giảng dạy tin học/tổng trường
|
99/99
|
2
|
Số trường trung học
cơ sở có giảng dạy tin học/tổng trường
|
60/60
|
3
|
Số trường trung học
phổ thông có giảng dạy tin học/tổng trường
|
32/32
|
4
|
Số trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh có đào tạo chuyên ngành CNTT-TT/tổng trường
|
55/55
|
5
|
Số sinh viên có đào
tạo chuyên ngành CNTT-TT các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh/Tổng
số sinh viên toàn TP
|
23.606/140.463
(17%)
|
Năm 2020, tổng số chỉ
tiêu tuyển sinh chuyên ngành CNTT trên địa bàn thành phố là 5.300 học sinh,
sinh viên trong đó trình độ đại học, cao đẳng khoảng 3.700 sinh viên (Đại học
Bách khoa Đà Nẵng: 800; Đại học Đà Nẵng: 420 sinh viên; Đại học Duy Tân: 300;
Đại học sư phạm: 100 sinh viên; …. ), đối với chuyên ngành điện tử - viễn thông
hơn 700 sinh viên.
b) Nhân lực CNTT là
nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng dụng CNTT; nhân
lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người
dân sử dụng các ứng dụng CNTT. Nguồn nhân
lực này là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc thúc đẩy chuyển
đổi số. Nhân lực sản xuất CNTT của Đà Nẵng chiếm tỷ trọng lớn trong số lượng
nhân lực CNTT toàn quốc.
Bảng
4: Thống kê lao động công nghiệp CNTT tại Đà Nẵng và cả nước 39
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Toàn quốc
|
Tại
Đà Nẵng
(cuối năm 2019)
|
Tỷ
trọng nhân lực
CNTT của Đà Nẵng so với toàn quốc
|
1
|
Số lao động công nghiệp
phần cứng, điện tử
|
677.222
|
8.500
|
1,26%
|
2
|
Số lao động công nghiệp
phần mềm
|
112.004
|
11.000
|
9,82%
|
3
|
Số lao động công
nghiệp nội dung số
|
43.538
|
5.500
|
12,63%
|
4
|
Số lao động dịch vụ
CNTT (trừ buôn bán, phân phối)
|
64.574
|
5.700
|
8,83%
|
5
|
Số lao động lĩnh vực
kinh doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT
|
|
5.800
|
|
|
Tổng cộng
|
897.338
|
36.500
|
4,07%
|
Nhân lực trong các
doanh nghiệp CNTT: Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn thành phố có trên
36.500 nhân lực CNTT, trong đó có khoảng 16.500 nhân lực trong lĩnh vực phần
mềm và nội dung số; lương bình quân đạt 17,6 triệu đồng/người/tháng. So với
nhân lực làm việc trong lĩnh vực điện tử chủ yếu là thâm dụng lao động thì
trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số phần lớn là nhân lực có trình độ chuyên
môn và kỹ năng tốt, được đào tạo bài bản, năng động, là các quản trị dự án có
kinh nghiệm; có khả năng đề xuất các giải pháp đáp ứng các yêu cầu khi triển
khai các nội dung liên quan đến CQĐT và TPTM.
- Nhân lực, chuyên gia
trong các trường đại học, cao đẳng: Hơn 120 tiến sĩ, 37 Phó Giáo sư chuyên
ngành CNTT-TT và các chuyên ngành gần hỗ trợ tốt cho việc gắn kết giữa Nhà nước
- Nhà trường - Nhà Doanh nghiệp, giúp thu hẹp khoảng cách nghiên cứu, ứng dụng
trên lĩnh vực CNTT-TT, tạo dựng các nền tảng cho các nghiên cứu xử lý dữ liệu
lớn (Bigdata), nền tảng lưu trữ (Cloud computing), trí tuệ nhân tạo (AI), nhận
dạng,...
Ngoài ra, trong CBCCVC
thành phố có 892 cán bộ chuyên trách hoặc có trình độ đại học CNTT trở lên,
100% CBCCVC được tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT hàng năm.
Tuy nhiên, nguồn nhân
lực CNTT thành phố có một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Trong bối cảnh tinh
giảm biên chế, tại các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện đã bố trí cán bộ có
trình độ đại học CNTT thực hiện nhiệm vụ chuyên trách CNTT; tuy nhiên một số
cán bộ chuyên trách phải kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác (văn thư, một
cửa,...). Tại UBND các phường xã chỉ phân công cán bộ phụ trách/kiêm nhiệm công
tác CNTT.
- Trong lĩnh vực phần
mềm và nội dung số, số lượng và chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp từ một số trường đại học của thành phố như
Đại học Bách Khoa, Đại học Duy Tân, Đại học Sư phạm, Đại học Kinh tế... đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp nhưng số lượng đào tạo còn thấp;
trong khi đó, các trường cao đẳng dạy nghề, các trường trung cấp khác tuy số
lượng đào tạo nhiều nhưng không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của doanh
nghiệp.
- Thành phố đang thiếu
hụt nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm làm việc trong các
lĩnh vực ưu tiên như sản xuất các sản phẩm, ứng dụng chuyên cho thiết bị di
động; ứng dụng phục vụ chính quyền điện tử, thành phố thông minh, an toàn, an
ninh thông tin... Nhân lực CNTT chất lượng cao như Trưởng nhóm (Team Leader),
Quản trị dự án (Project Manager), Kỹ sư cầu nối (Bridge Engineering)... khan
hiếm trong khi nhu cầu doanh nghiệp về lực lượng này rất cao dẫn đến tình trạng
chèo kéo, nhảy việc giữa các doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp thiếu nhân sự
giỏi và gắn kết lâu dài.
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHUYỂN ĐỔI SỐ VỚI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, THÀNH PHỐ THÔNG MINH
Theo tổ chức Gartner, Chính
quyền điện tử (e-Government) là chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và cung cấp dịch vụ, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn. Hay nói một cách khác, chính quyền điện tử là quá trình
tin học hoá các hoạt động của Chính quyền.
Theo Tổ chức Liên minh
Viễn thông quốc tế (ITU), Thành phố thông minh bền vững (Smart
Sustainable City) là thành phố sáng tạo, sử dụng CNTT- TT và các phương tiện
khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, hiệu quả của các dịch vụ và hoạt động đô
thị, nâng cao tính cạnh tranh, đáp ứng được các yêu cầu kinh tế, xã hội, môi
trường và văn hóa của các thế hệ hiện tại và tương lai [4]. Đồng thời, ITU đã
khuyến nghị triển khai Thành phố thông minh trên 6 trụ cột bao gồm: Quản trị
thông minh (Smart Governance), Kinh tế thông minh (Smart Economy), Môi
trường thông minh (Smart Environment), Giao thông thông minh (Smart Mobility),
Đời sống thông minh (Smart Living), Công dân thông minh (Smart Citizen).
Đề cập lại, theo tổ
chức IDC, Chuyển đổi số là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ
số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống
kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với
nhau. Khác với ứng dụng CNTT, chuyển đổi số nghĩa là thay đổi quy trình
mới, thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch
vụ đã có theo cách mới, tạo ra giá trị mới. Xét về mức độ ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số có thể chia thành 3 cấp độ [2]: Digitization (Số hóa
nội dung), Digitalization (Số hóa quy trình) và Digital
Transformation (Chuyển đổi số). Xét về mô hình triển khai, chuyển đổi số
bao gồm: Chuyển đổi số trong Chính phủ và cơ quan nhà nước các cấp (hình thành
Chính phủ số/Chính quyền số), chuyển đổi số nền kinh tế (hình thành Kinh tế số)
và chuyển đổi số trong xã hội (hình thành Xã hội số, công dân số, văn hóa số).
Như vậy, Thành phố
thông minh và Chuyển đổi số có một số điểm tương đồng: Thành phố thông minh và
Chuyển đổi số đều dựa trên công nghệ số để làm đòn bẩy và động lực thúc đẩy
(Enabler); Dữ liệu số là yếu tố then chốt trong Thành phố thông minh và Chuyển
đổi số.
Xét về bản chất, Thành
phố thông minh và Chuyển đổi số là hai khái niệm khác nhau. Thành phố thông
minh là mô hình, là hình thái phát triển của thành phố/đô thị tương lai.
Trong khi đó, Chuyển đổi số là quá trình, là cách làm, phương pháp làm.
Theo Microsoft [5], Thành phố thông minh là kết quả của quá trình chuyển đổi
số. Mục tiêu cuối cùng của Thành phố thông minh là người dân, lấy người dân
làm trung tâm; mọi giải pháp, cách làm đều dựa trên lợi ích của người dân, do
đó chỉ tiêu quan trọng nhất của Thành phố thông minh là chất lượng cuộc sống
người dân (quality of life) bên cạnh các chỉ tiêu khác như năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, môi trường bền vững,... Trong khi đó, Chuyển đổi số là hoạt
động sáng tạo phá hủy, mang tính tiến hóa. Mục tiêu của Chuyển đổi số là thay
đổi quy trình mới, tạo ra mô hình kinh doanh mới, cung cấp dịch vụ mới.
Thành phố Đà Nẵng đã
triển khai xây dựng Chính quyền điện tử từ năm 2010, chính thức triển khai
Thành phố thông minh từ năm 2019. Đề án xây dựng TPTM giai đoạn 2018-2025, định
hướng đến năm 2030 đặt trọng tâm triển khai trên 03 trụ cột Hạ tầng – Dữ liệu –
Thông minh, đưa ra 53 chương trình, dự án ưu tiên triển khai trước, để tạo sự
lan tỏa, chưa phải làm tất cả, toàn diện. Đến nay, sau 02 năm triển khai bước
đầu thành phố đã hình thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật số, CSDL, hệ thống, nền
tảng, để làm cơ sở triển khai cung cấp các ứng dụng, dịch vụ thông minh cho
người dân trong giai đoạn đến năm 2025. Tuy nhiên, cơ chế, quy trình và bộ máy
vận hành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, chưa được thay đổi cho
phù hợp, tối ưu để cung cấp dịch vụ mới.
Chuyển đổi số trước
tiên là thay đổi thể chế, chuyển đổi về nhận thức, từ đó thay đổi cách làm, và
sử dụng công nghệ số để thực thi, đạt mục đích. Do đó, phạm vi của Đề án Chuyển
đổi số không chỉ triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến
CNTT, phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng và ứng dụng thông minh, mà
còn triển khai các nhiệm vụ quan trọng khác như: kiến tạo thể chế, đổi mới khu
vực công, cải cách quy trình; chuyển đổi nhận thức trong cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp và người dân; đào tạo kỹ năng số, phát triển nhân lực số,... Trong
Chuyển đổi số, sẽ kế thừa các kết quả triển khai chương trình, dự án của Đề án
TPTM, bổ sung thêm các nhiệm vụ khác để triển khai thành công 03 trụ cột Chính
phủ số, Kinh tế số, Xã hội số; đồng thời tạo cơ chế, chính sách, kích cầu, huy
động để từng người dân, doanh nghiệp cũng tham gia và có hoạt động cần thiết để
là doanh nghiệp số, công dân số.
Triển khai Đề án Chuyển
đổi số là thực hiện phát triển Chính quyền số - bước tiếp theo của Chính quyền
điện tử; là phát triển Kinh tế số - 01 trong 05 lĩnh vực ưu tiên theo Nghị
quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị và 01 trong 03 nhiệm vụ trọng tâm, đột phá
theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXII; và là phát
triển Xã hội số để đem cơ hội bình đẳng cho người dân tiếp cận dịch vụ, cũng
giúp chính quyền nâng cao chất lượng dịch vụ cho người dân,… một cách toàn
diện, góp phần vào triển khai thành công xây dựng Thành phố thông minh đến năm
2030 như Bộ Chính trị và Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đã xác định. Đồng thời,
việc triển khai Đề án Chuyển đổi số gắn liền với Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 16/4/2019 và Chương trình số 37-CT/TU ngày 31/01/2020 của Ban
Thường vụ Thành ủy; đặc biệt là thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Đà Nẵng, xây dựng Trung tâm sáng tạo, khởi nghiệp miền Trung, Trung
tâm tài chính khu vực.
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
SWOT ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Trong phần IV đã nêu
kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế của các yếu tố có tác động đến triển khai
Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng. Phân tích mô hình SWOT để nhận diện các
điểm chính trong triển khai Chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng như sau:
1.
Điểm mạnh
- Tầm nhìn, chủ trương
được xác định rõ, nhất quán trong các nghị quyết của Bộ Chính trị, Thành ủy và
được thể chế hóa kịp thời trong các văn bản của HĐND, UBND thành phố; Cam kết
và quyết tâm của lãnh đạo thành phố; các cơ chế, chính sách thường xuyên được
cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn, có nội dung cụ
thể hỗ trợ cho triển khai Chuyển đổi số. Đặc biệt, không chỉ triển khai số
trong các cơ quan hành chính (chính quyền), Thành ủy Đà Nẵng chỉ đạo các cơ
quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội phải tiên phong trong
chuyển đổi số, góp phần lan toả tinh thần chuyển đổi số trên địa bàn được mạnh
mẽ, toàn diện hơn.
- Kết quả triển khai
CQĐT, TPTM và phát triển công nghiệp ICT trên địa bàn thành phố trong thời gian
qua (như đánh giá ở mục IV chương này); trong đó có một số hạng mục, tiêu chí
quan trọng có kết quả khả quan, làm cơ sở cho triển khai chuyển đổi số trong
thời gian đến40. Kết quả và kinh nghiệm triển khai ứng
dụng CNTT, xây dựng CQĐT, TPTM có thể được kế thừa và tiếp tục phát huy; hầu
hết các chỉ số đo lường (KPI) liên quan đến ứng dụng CNTT Chính quyền điện tử,…
đều đạt cao hơn mức trung bình của toàn quốc, đồng thời Đà Nẵng đã xây dựng, áp
dụng một số sản phẩm, ứng dụng theo hướng chuyển đổi số.
- Đà Nẵng đã hình thành
nền công nghiệp ICT (các khu CNTT tập trung, doanh nghiệp, nhân lực, sản phẩm,
thị trường); đặc biệt là tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ số cao; ý chí và sự lớn
mạnh của cộng đồng doanh nghiệp địa phương, đã làm chủ công nghệ và triển khai
thành công nhiều sản phẩm thương hiệu Đà Nẵng (Make in Da Nang) và từng bước
nhân rộng trong cả nước. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đang hình
thành và phát triển. Thành phố tập trung, ưu tiên phát triển công nghiệp công
nghệ cao, triển khai khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển Trung tâm tài
chính vùng,.. sẽ tạo thêm động lực cho chuyển đổi số.
- Nguồn nhân lực toàn
thành phố (bao gồm nguồn nhân lực CNTT) trẻ, ham học hỏi, sáng tạo và thích ứng
nhanh.
- Dân số và quy mô hành
chính của thành phố không quá lớn, tỷ lệ đô thị hóa cao, thuận lợi trong triển
khai các ứng dụng CNTT, đồng thời nhu cầu đầu tư đối với CNTT cũng như thực
hiện chuyển đổi số phù hợp với khả năng ngân sách của thành phố.
- Tỷ lệ ứng dụng công
nghệ trong xã hội ở mức cao; tỷ lệ thuê bao viễn thông, đặc biệt là sử dụng
internet, điện thoại thông minh trong người dân, doanh nghiệp cao; sự tham gia,
hưởng ứng của doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng với chính quyền thành phố
trong xây dựng CQĐT, TPTM.
2.
Điểm yếu
- Ứng dụng CNTT, công
nghệ số trong cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị, xã hội chưa đồng
bộ, tương thích với các cơ quan nhà nước. Một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chưa xác định cần phải có hệ thống/ứng dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan, ngành mình.
- Các công nghệ mạng
mới chưa sẵn sàng (5G, LoRa,...)41; tính khả dụng của dữ liệu còn thấp;
tài nguyên dữ liệu số chưa khai thác hiệu quả, nhất là phân tích thông minh
phục vụ chỉ đạo, điều hành.
- Doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; năng lực, trình độ công
nghệ, tài chính của các doanh nghiệp thành phố còn thấp; đầu tư cho nghiên cứu,
đổi mới công nghệ, sáng tạo trong các doanh nghiệp chưa cao. Doanh nghiệp ICT
chủ yếu gia công, lắp ráp, thâm dụng lao động.
- Ứng dụng công nghệ số
trong sản xuất, kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp còn bị động; thanh toán
không dùng tiền mặt, thương mại điện tử ở mức thấp; tự phát theo xu hướng chung
toàn quốc, chưa có yếu tố “dẫn dắt”.
- Đào tạo nhân lực chất
lượng cao, đặc biệt là nhân lực CNTT-TT chưa đáp ứng nhu cầu.
3.
Thách thức
- Khó khăn lớn nhất của
chuyển đổi số là thay đổi thói quen từ truyền thống sang sử dụng công nghệ số,
dữ liệu số, hoạt động trên môi trường số. Thách thức lớn nhất của chuyển đổi số
là có nhận thức đúng. Thay đổi thói quen và tư duy phụ thuộc chủ yếu vào quyết
tâm của người đứng đầu, là chuyện dám làm hay không dám làm.
- Từ giữa năm 2021,
thành phố Đà Nẵng bắt đầu triển khai thí điểm hoạt động của Chính quyền đô thị,
là mô hình mới tại Việt Nam, nên việc triển khai Chuyển đổi số cần tính toán
đến yếu tố đáp ứng hoạt động của Chính quyền đô thị.
- Chuyển đổi số là
chuyện chưa có tiền lệ, sẽ phát sinh những mối quan hệ mới, những mối quan hệ
và mô hình truyền thống có thể bị gián đoạn hoặc chấm dứt. Tuy nhiên, thành phố
Đà Nẵng với vai trò của chính quyền địa phương bị hạn chế về thẩm quyền do phụ
thuộc vào thể chế, khung pháp lý của Trung ương, khó đưa ra những cơ chế, chính
sách mang tính kiến tạo, tiên phong để thúc đẩy chuyển đổi số. Nội dung xây
dựng chính sách thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) theo chủ trương tại Nghị
quyết số 52-NQ/TW chưa có hướng dẫn cụ thể từ Chính phủ để làm căn cứ cho các
địa phương triển khai.
- Trong chuyển đổi số
là áp dụng công nghệ mới và mô hình mới, đặc biệt là công nghệ 4.0, thậm chí có
công nghệ, mô hình chưa được áp dụng thực tế tại Việt Nam. Do vậy, việc áp dụng
mô hình, công nghệ phù hợp (không phải hiện đại nhất) để đảm bảo hài hòa giữa
giải quyết bài toán đặt ra, chi phí, hiệu quả và thuận tiện trong sử dụng, khai
thác cần được đánh giá, lựa chọn kỹ lưỡng.
- Đà Nẵng đã trải qua
nhiều năm xây dựng CQĐT, TPTM; đã hình thành và tồn tại nhiều hệ thống thông
tin với nhiều loại công nghệ trong các cơ quan, tổ chức. Do đó, nhiệm vụ vừa
phải chuyển đổi các công nghệ cũ nhưng vừa đảm bảo tính kế thừa, vừa đảm bảo
tính liên thông giữa các hệ thống mới và cũ là một thách thức không nhỏ trong
điều kiện về ngân sách như hiện nay.
- Với sự phổ biến của
công nghệ số và ra đời các mô hình kinh doanh mới, nguy cơ mất việc làm khi
người lao động không được đào tạo lại, đào tạo nâng cao kịp thời để bắt kịp các
yêu cầu về kỹ năng mới. Do đó, chuyển đổi số vừa phải đảm bảo mục tiêu phát
triển nhưng vừa phải đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau. Cần có những cơ chế,
chính sách và hành động cụ thể để rút ngắn khoảng cách và đảm bảo mục tiêu công
bằng và an sinh xã hội.
- Đa số người dân chưa
có đủ kỹ năng số cần thiết, chưa đủ niềm tin vào dịch vụ qua mạng nói chung và
thanh toán, giao dịch qua mạng nói riêng. An toàn, an ninh mạng, dữ liệu, dữ
liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân của con người trên không gian mạng đang bị
đe dọa.
4.
Cơ hội
- Chuyển đổi số mở ra
cơ hội chưa từng có, vô giá và cũng là cơ hội cuối cùng trong vòng một vài thập
kỷ tới. Với Thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết số 43/NQ-TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025, Đồ án
Điều chỉnh quy hoạch chung và Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố đã xác định triển khai.
- Những công nghệ số
thai nghén trong nhiều chục năm đã phát triển đột phá và trở nên phổ biến, sẵn
sàng, làm động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhanh hơn; thành phố Đà
Nẵng, qua một thời gian triển khai Chính quyền điện tử, thành phố thông minh đã
bước đầu tiếp cận, sử dụng một số công nghệ số vào thực tế.
- Cả nước đang bước vào
công cuộc chuyển đổi số với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động
đồng bộ ở các cấp và sự tham gia toàn xã hội (Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị; Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;...). Chuyển đổi số
không cần nhiều cơ sở vật chất mà cái cần chính là thay đổi tư duy. Với tiềm
năng, kinh nghiệm và lợi thế sẵn có (đặc biệt là một số ứng dụng, chỉ số về
chuyển đổi số đã bắt đầu triển khai), thành phố Đà Nẵng thuận lợi trong nắm bắt
nhanh cơ hội này và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong toàn bộ hệ thống chính
trị và cộng đồng xã hội.
- Đặc biệt, với truyền
thống sáng tạo, luôn có cách làm mới; sự tham gia tiên phong của cơ quan Đảng,
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội; sự đồng thuận, đồng lòng của người
dân, doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm vụ lớn, do Đảng bộ và Chính quyền
kêu gọi,.. có thể giải quyết một số thách thức chung, nhưng quan trọng trong
triển khai chuyển đổi số như: cần điều chỉnh cơ chế, thiết kế lại mô hình hoạt
động, sự tham gia của toàn dân,…
Vì vậy, triển khai
chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng nhằm giải quyết các thách thức, tận dụng tối đa
cơ hội, khai thác lợi thế đặc thù của Đà Nẵng, tạo thêm lợi thế cạnh tranh, thu
hút nguồn lực, huy động sức mạnh các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và
toàn dân để:
- Chính quyền hoạt động
hiệu quả, hiệu lực hơn, minh bạch hơn; góp phần thực hiện nhiệm vụ“tiên
phong đổi mới và phát triển” trong nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Chính quyền số tạo ra dữ liệu số và sử dụng dữ liệu số, nâng cao hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ, chức năng “phân cấp”, “phân quyền”, “giám sát” của các cơ quan,
cấp chính quyền trong vận hành Chính quyền đô thị; cũng như góp phần cho khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Phát triển Kinh tế
số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, giúp tăng năng suất lao
động, tạo động lực tăng trưởng mới, thoát bẫy thu nhập trung bình; góp phần
hiện thực nhiệm vụ trọng tâm“Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao và công
nghệ thông tin, gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thành phố thông
minh, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới, nhất là kinh tế
số, xã hội số và chính quyền số” trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
thành phố lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Phát triển Xã hội số
giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, thu hẹp
khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các ngành, lĩnh vực được tối ưu,
thông minh hóa hướng đến nâng cao trải nghiệm và chất lượng cuộc sống của người
dân, hướng đến mục tiêu thành phố đáng sống, văn minh, hiện đại.
PHẦN B.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ
I.
QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC
1. Chuyển đổi số là
bước chuyển tất yếu nhằm chuyển đổi căn bản, toàn diện hoạt động lãnh đạo của
các cấp ủy và tổ chức đảng; hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền; hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phương thức, lối sống, làm việc
của người dân; phát triển môi trường số văn minh, an toàn, rộng khắp và bao
trùm; là cơ hội giải quyết các điểm nghẽn cũng như tạo đột phá trong phát triển
thành phố, hướng đến xây dựng thành phố Đà Nẵng là đô thị sinh thái, hiện đại,
thông minh và đáng sống như Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII),
Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố.
2. Chuyển đổi số là
“động lực” trong phát triển thành phố; là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài;
phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích
cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm; kế thừa những thành tựu phát triển
công nghệ, ứng dụng và dữ liệu số đã có, đi đôi với đổi mới, sáng tạo.
3. Chuyển đổi số là
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn
bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục vụ
tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống người dân; đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.
4. Khai thác tối đa mọi
nguồn lực của Trung ương, của thành phố và xã hội, trong đó xác định nguồn lực
bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản, lâu dài; nguồn lực bên ngoài là
quan trọng, đột phá; bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, quản lý của Nhà
nước, phát huy sức mạnh của toàn xã hội.
II.
TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn
Triển khai áp dụng công
nghệ số, dữ liệu số để điều chỉnh thể chế, cấu trúc lại quy trình, đổi mới căn
bản, toàn diện hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; phát triển mạnh
kinh tế số tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới; phát triển
môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp để hình thành công dân số, xã hội
số, phấn đấu đến năm 2030, Đà Nẵng hoàn thành xây dựng đô thị thông minh kết
nối đồng bộ với các mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN.
2. Mục tiêu đến năm
2025
Đà Nẵng thuộc nhóm 03
địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số và dẫn đầu về an toàn thông tin, về thương
mại điện tử của cả nước, với các mục tiêu chính như sau:
a) Về phát triển Chính
quyền số:
- 100% thủ tục hành
chính của cơ quan Đảng và đoàn thể thành phố được chuẩn hóa, ban hành công khai
trên mạng và liên thông giữa các cơ quan.
- 100% dịch vụ hành
chính công trực tuyến mức độ 4 (trừ một số thủ tục hành chính có tính chất đặc
thù, có quy định riêng) và 60% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4,
có chức năng định danh, xác thực điện tử, thanh toán điện tử, được cung cấp
trên nhiều nền tảng, hỗ trợ trên thiết bị di động;
100% dịch vụ cấp lại,
cấp đổi được thực hiện ngay trong ngày.
- Tối thiểu 20% thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số.
- 100% người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công hài lòng với chất lượng dịch vụ.
- Kết quả thủ tục hành
chính phát sinh từ năm 2016 được số hóa; sử dụng ít nhất 10 loại dữ liệu số
chuyên ngành để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công.
- Mỗi người dân có 01
định danh điện tử, xác thực điện tử và có kho dữ liệu số cá nhân trên hệ thống
của thành phố để giao dịch, sử dụng dịch vụ công và sử dụng thông tin, tiện ích
của thành phố.
- 100% cơ quan nhà nước
tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc, để cung cấp
dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và
phát triển kinh tế số, xã hội số.
- 100% văn bản trao đổi
với cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội được ký
số và liên thông qua mạng (trừ hồ sơ văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% hồ sơ công việc
được xử lý trên môi trường mạng và 100% kết quả thủ tục hành chính được ký số
và gửi qua mạng cho người dân (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
- 100% chế độ báo cáo,
chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được
sử dụng báo cáo điện tử và được kết nối, tích hợp, chia sẻ; được phân tích để
phục vụ chỉ đạo, điều hành;
- Tối thiểu 50% hoạt
động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 70% chương
trình đào tạo, tập huấn, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước cho công
chức viên chức được triển khai trực tuyến.
- 100% cán bộ, công
chức, viên chức được định kỳ hàng năm tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số cơ bản,
trong đó 50% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu
và công nghệ số; 90% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo các kỹ
năng số trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- 100% cơ quan Đảng và
Nhà nước từ cấp thành phố đến xã, phường có hạ tầng sẵn sàng và triển khai hội
họp trực tuyến.
- Hoàn thành cơ bản
chính quyền số tại 01 quận/huyện và 07 phường/xã tại 07 quận/huyện (đạt ít nhất
80% điểm theo bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số).
b) Về phát triển Kinh
tế số:
- Kinh tế số chiếm tối
thiểu 20% GRDP thành phố, trong đó công nghiệp ICT chiếm tối thiểu 10% GRDP
thành phố.
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động
hàng năm tăng tối thiểu 7%.
- Thiết lập và công bố
1.000 bộ dữ liệu mở để công khai cho tổ chức công dân, doanh nghiệp, trong đó
có tối thiểu 50 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới.
- Mỗi hộ kinh doanh cá
thể, doanh nghiệp đều có thể sử dụng nền tảng số trong sản xuất, kinh doanh;
gửi nhận hóa đơn điện tử lẫn nhau và với cơ quan thuế; tối thiểu 80% doanh
nghiệp có sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong hoạt động quản lý.
- Thu hút thêm ít nhất
01 dự án đầu tư của doanh nghiệp về lĩnh vực Trung tâm dữ liệu thông minh phục
vụ kinh tế số, Đà Nẵng là một trong 03 trung tâm lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ
liên quan phục vụ kinh tế số ở Việt Nam.
- Số lượng doanh nghiệp
công nghệ số đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp/1.000 dân42; tạo
ra ít nhất 75.00043 lao động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn
mức bình quân toàn thành phố).
- Có ít nhất 05 doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn thanh phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm
hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.
- Lĩnh vực du lịch: Tỷ
trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 20% giá trị tăng thêm của lĩnh vực; 100% bảo
tàng, điểm văn hóa, du lịch cung cấp dịch vụ du lịch thực tế ảo và thanh toán
trực tuyến; mỗi du khách được tư vấn, hỗ trợ trong toàn bộ quá trình trước,
trong và sau chuyến đi đến Đà Nẵng qua nền tảng số; 100% điểm đến du lịch triển
khai thẻ vé điện tử (Thẻ du lịch thông minh, QR Code) và dịch vụ thanh toán
trực tuyến; ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 03 sản
phẩm du lịch mới cho thành phố.
- Lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, thương mại điện tử: Tỷ trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 20% giá trị
tăng thêm của lĩnh vực; tối thiểu 90% doanh nghiệp có tài khoản thương mại điện
tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử; tối thiểu 50% dân
số tham gia các hoạt động mua sắm trực tuyến; doanh số thương mại điện tử B2C
(tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) chiếm ít nhất 10% so với
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của thành phố.
- Lĩnh vực giao thông
vận tải và logistics: Mỗi người dân tham gia giao thông biết các thông tin giao
thông (kẹt xe, cấm đường,...) trên địa bàn thành phố qua nền tảng số; mỗi người
dân biết thông tin, lựa chọn vị trí đỗ xe và thanh toán phí đậu đỗ xe qua mạng;
quản lý giao thông qua camera và điều khiển tự động đèn tín hiệu giao thông dựa
trên dữ liệu số, hình thành “làn sóng xanh”; giám sát, điều khiển giao thông,
truy vết và phát hiện vi phạm giao thông theo thời gian thực; có thêm ít nhất
02 trung tâm kho bãi, chia chọn tự động dựa trên công nghệ số.
- Lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và năng lượng: 50% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong sản xuất; sản phẩm nông
nghiệp truyền thống địa phương được kinh doanh qua mạng; hoàn thành cơ bản tự
động hóa lưới điện 22kV; hoàn thiện Trung tâm giám sát và điều khiển điện chiếu
sáng công cộng thành phố thông qua các cảm biến IoT.
- Lĩnh vực tài nguyên
và môi trường: Mỗi người dân, doanh nghiệp tra cứu được thông tin đất đai, quỹ
đất trống, quỹ đất kêu gọi đầu tư qua mạng; nguồn nước mặt (ao, hồ), một số khu
vực quan trọng của sông, biển được quan trắc tự động và cảnh báo sớm; 100% cơ
sở xả nước có công suất trên 1.000m3/ngày đêm được giám sát theo
thời gian thực; 100% quận, huyện có hệ thống quan trắc tự động, cảnh báo sớm về
chất lượng môi trường không khí.
c) Về phát triển Xã hội
số:
- Mỗi hộ gia đình đều
có địa chỉ số, tiếp cận được dịch vụ Internet băng rộng.
- 100% người dân trong
độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh.
- 90% người dân, doanh
nghiệp được trang bị kỹ năng số và các quy tắc ứng xử trên môi trường số; tham
gia hoạt động học tập, lao động, sản xuất, đời sống và sinh hoạt trên môi
trường số; được tiếp cận sử dụng các dịch vụ số, thông tin số của Đảng, Chính
quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố.
- Tối thiểu 50% khu vực
dân cư thành phố phủ sóng dịch vụ 5G.
- Lĩnh vực y tế:
+ Mỗi người dân có mã
(ID) y tế duy nhất và có hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân;
+ 100% cơ sở y tế sử
dụng hồ sơ sức khỏe điện tử trong khám, chữa bệnh;
+ Mỗi người dân có thể
sử dụng dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; đặt lịch khám bệnh đến bệnh
viện/khoa/phòng/bác sỹ; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, qua mạng; kiểm
tra giá thuốc và giá khám chữa bệnh qua mạng.
+ Mỗi người dân có thể
giám sát hành trình xe cứu thương trên ứng dụng di động, được bác sỹ theo dõi,
tư vấn khi được vận chuyển trên xe cứu thương.
+ Mỗi người dân có thể
kiểm tra việc chứng nhận, đánh giá an toàn thực phẩm của các nhà hàng; truy
xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi đối với các thực phẩm thiết yếu (thịt heo,
thịt bò, thị gà, trứng,…).
- Lĩnh vực giáo dục và
đào tạo:
+ Mỗi học sinh có mã
(ID) duy nhất và có hồ sơ, học bạ điện tử.
+ Mỗi phụ huynh có thể
theo dõi hồ sơ học tập con mình qua mạng, thanh toán học phí không dùng tiền
mặt, qua mạng.
+ 100% trường triển
khai tuyển sinh trực tuyến đầu cấp dựa trên dữ liệu số.
+100% các cơ sở giáo
dục triển khai dạy và học trực tuyến, áp dụng tối thiểu 20% nội dung chương
trình đào tạo.
+ 100% các trường đại
học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề bổ sung nội dung chuyển đổi số trong chương
trình đào tạo; ít nhất 01 trường triển khai mô hình đại học số.
3.
Mục tiêu đến năm 2030
Hoàn thành cơ bản
chuyển đổi số, hình thành thành phố thông minh, kết nối đồng bộ với các mạng
lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN; thuộc nhóm 03 địa phương
dẫn đầu về chuyển đổi số và dẫn đầu về an toàn thông tin, thương mại điện tử
của cả nước; duy trì các mục tiêu đạt được trong giai đoạn trước và đạt được
một số mục tiêu như sau:
a) Về phát triển Chính
quyền số:
- Tối thiểu 90% dịch vụ
sự nghiệp công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4;
- Tối thiểu 30% thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số.
- Người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính công qua “một cửa bất kỳ” (nộp hồ sơ, nhận
kết quả tại bất kỳ cơ quan nhà chính nhà nước nào thuận tiện).
- Sử dụng ít nhất 100
loại dữ liệu số để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp trong cung cấp dịch vụ
công.
- Tối thiểu 70% hoạt
động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 90% chương
trình đào tạo, tập huấn, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước cho công
chức viên chức được triển khai trực tuyến.
- 100% cán bộ, công
chức, viên chức được định kỳ hàng năm tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số cơ bản,
trong đó 80% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu
và công nghệ số; 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo các kỹ
năng số trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thành cơ bản
chính quyền số tại 100% quận, huyện và 100% xã, phường (đạt tối thiểu 80% điểm
theo bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số).
b) Phát triển Kinh tế
số
- Kinh tế số chiếm tối
thiểu 30% GRDP thành phố; trong đó công nghiệp ICT chiếm tối thiểu 15% GRDP
thành phố.
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; riêng ngành du lịch và tài chính
- ngân hàng, thương mại điện tử đạt tối thiểu 30%.
- Năng suất lao động
hàng năm tăng tối thiểu 8%.
- Thiết lập và công bố
5.000 bộ dữ liệu mở để công khai cho tổ chức công dân, doanh nghiệp, trong đó
có ít nhất 500 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới.
- Số lượng doanh nghiệp
công nghệ số đạt 05 doanh nghiệp/1.000 dân44; tạo ra ít nhất 115.00045 lao động chất lượng cao
(có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố).
- Tối thiểu 90% doanh
nghiệp có sử dụng dữ liệu số, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý;
70% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong
sản xuất.
- Tối thiểu 80% dân số
tham gia các hoạt động mua sắm trực tuyến; 100% doanh nghiệp có tài khoản
thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử;
doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực
tuyến) chiếm ít nhất 30% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng của thành phố.
- Có ít nhất 10 doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm
hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.
c) Về phát triển Xã hội
số:
- 90% người dân có sử
dụng điện thoại thông minh;
- 95% người dân, doanh
nghiệp được trang bị kỹ năng số và các quy tắc ứng xử trên môi trường số; tham
gia hoạt động học tập, lao động, sản xuất, đời sống và sinh hoạt trên môi
trường số; được tiếp cận sử dụng các dịch vụ số, thông tin số của Đảng, Chính
quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố.
- 100% khu vực dân cư
thành phố phủ sóng dịch vụ 5G;
- Ứng dụng công nghệ
số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 05 sản phẩm du lịch mới cho thành
phố.
- Có ít nhất 05 trường
triển khai mô hình đại học số.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng cho chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận
thức, nâng cao trách nhiệm triển khai
- Tổ chức học tập, quán
triệt, phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính
sách của Trung ương và Thành ủy liên quan đến cuộc CMCN4.0, chuyển đổi số,
hướng đến xây dựng thành phố thông minh, như: Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nội
dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số trong Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Nghị quyết Đại hội
lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, Nghị quyết số 05-NQ/TU, Nghị quyết số 07-NQ/TU
và Chương trình số 37-CTr/TU; các chương trình, nhiệm vụ trong Đề án “Xây dựng
thành phố thông minh”, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên”.
- Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương trực tiếp chủ trì, lãnh đạo thực hiện chuyển đổi số
trên địa bàn, lĩnh vực quản lý; ban hành và triển khai kế hoạch chi tiết chuyển
đổi số, gắn chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trong ngành, lĩnh vực, địa phương; tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và
nhân dân về các chủ trương, chính sách liên quan đến chuyển đổi số và thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số theo phương châm: “Nhận thức” là quyết định, “người dân,
doanh nghiệp” là trung tâm”, “thể chế và công nghệ số” là động lực, “nền tảng
số” là đột phá, “an toàn, an ninh thông tin” là then chốt, “chính quyền” là
tiên phong, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp
và sự tham gia của toàn dân là yếu tố đảm bảo sự thành công trong chuyển đổi
số.
Người đứng đầu chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa bàn
mình phụ trách; lấy việc triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số là một trong
những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền các cấp.
- Phát huy mạnh mẽ vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
các hiệp hội ngành nghề thành phố trong công tác tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp, nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia công cuộc chuyển đổi số tại thành
phố.
- Tăng cường liên kết
giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội
ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội các lĩnh vực chuyên ngành khác để tạo
hiệu ứng lan tỏa chuyển đổi số trong xã hội.
- Triển khai sáng kiến
mỗi đoàn viên thanh niên, cán bộ, công chức, viên chức là một công dân số xung
kích, gương mẫu trong thực hiện chuyển đổi số để hướng dẫn và lan tỏa; mỗi tổ
dân phố/thôn là một hạt nhân trong triển khai truyền thông, hướng dẫn chuyển
đổi số.
- Xây dựng Chuyên mục
về Chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử thành phố, Đài Phát thanh - Truyền
hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng và các phương tiện thông tin đại chúng; định kỳ hàng
tuần đăng tải tin, bài, phóng sự về chuyển đổi số, chia sẻ, lan tỏa, phổ biến
câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
- Thiết lập Tổng đài và
các kênh để truyền thông, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyển đổi số; đồng thời để
người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp
luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Hàng năm tổ chức sự
kiện “Ngày Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng” kết hợp công bố và quảng bá các sản
phẩm Make in Da Nang. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về
chuyển đổi số, công nghệ số tại thành phố nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm,
mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.
b) Cơ chế, chính sách
- Các cơ quan đảng,
chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố tiên phong
đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý nhà nước, vận động quần chúng ứng dụng
công nghệ số tương tác với chính quyền trên môi trường số thông suốt, hiệu quả,
khuyến khích người dân tham gia sử dụng sản phẩm, góp ý, hiến kế, phản biện về
chuyển đổi số; triển khai tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và
mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang không gian số dựa trên dữ liệu số;
quyết tâm thực hiện thành công Đề án xây dựng thành phố thông minh.
- Triển khai rà soát,
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, đặc biệt là tái
cấu trúc hoặc đổi mới mô hình, quy trình hoạt động kết hợp với áp dụng công
nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội;
triển khai các ứng dụng, tiện ích thiết thực phục vụ mọi hoạt động của người
dân để phổ cập rộng rãi trong xã hội.
- Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương cam kết đổi mới, cho phép thử nghiệm cái mới, ban hành
cơ chế, chính sách thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với các sản phẩm, mô
hình, kinh doanh mới; nghiên cứu, đặt hàng cho các doanh nghiệp công nghệ số để
giải quyết các bài toán mới trong ngành, địa phương mình phụ trách; trực tiếp
chỉ đạo và triển khai mô hình, công nghệ mới để giải quyết các bài toán của
ngành, địa phương và đánh giá, nhân rộng.
- Rà soát, xây dựng,
cập nhật, sửa đổi, bổ sung các kiến trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát
triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin, chia sẻ dữ liệu
phục vụ Chính quyền số, thành phố thông minh phù hợp với định hướng, chiến lược
quốc gia.
- Rà soát, tái cấu trúc
quy trình hoạt động và cung cấp dịch vụ công; trong đó cung cấp dịch vụ hành
chính công, thủ tục hành chính ngoài một cửa, dịch vụ sự nghiệp công (do doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên địa bàn thành phố cung cấp)
theo hướng liên thông, đơn giản hóa qua ứng dụng công nghệ số, sử dụng dữ liệu
số thay thế một số thành phần hồ sơ thủ tục hành chính phải nộp bản giấy. Từng
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, lộ trình cắt giảm thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý thông qua kế thừa dữ liệu số; hướng đến hình thành mô hình “một
cửa bất kỳ”.
- Rà soát ban hành quy
trình, thủ tục thống nhất, đồng bộ về tiếp nhận, xử lý ban hành văn bản trong
toàn hệ thống trong cơ quan Đảng, đảm bảo xử lý hoàn toàn trên mạng, tiến tới
mô hình văn phòng không giấy. Ban hành, công khai bộ thủ tục hành chính của các
cơ quan Đảng thuộc Thành ủy (bao gồm cả liên thông), đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ trong toàn đảng bộ thành phố, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả xử lý và giúp các tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận, tra cứu.
- Nghiên cứu, xây dựng
các chính sách tài chính (như phí sử dụng dịch vụ khi thanh toán trực tuyến
phí, lệ phí thủ tục hành chính, phí đỗ xe ô tô lòng đường, hè phố,...) để
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
- Nghiên cứu xây dựng,
đề xuất ban hành Nghị quyết của HĐND thành phố về chính sách hỗ trợ cho các cán
bộ tham mưu chuyển đổi số, vận hành hệ thống chính quyền số, thành phố thông
minh, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Từng ngành, địa
phương triển khai rà soát, ban hành quy hoạch, tiêu chuẩn để phục vụ sử dụng
công nghệ số, dữ liệu số trong kiểm tra, giám sát thường xuyên, chuyển từ “tiền
kiểm” sang “hậu kiểm” theo mô hình chính quyền đô thị.
- Nghiên cứu, đề xuất
chính sách ưu tiên phát triển doanh nghiệp công nghệ số địa phương, như: Đặt
hàng sản phẩm hoặc đề tài khoa học cho doanh nghiệp, hỗ trợ về thuế, phí; hỗ
trợ, khuyến khích chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm công nghệ
số, phát triển nội dung số, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện
tử và sản xuất thông minh; hỗ trợ doanh nghiệp ngành nghề khác ứng dụng công
nghệ số, dữ liệu số trong sản xuất, kinh doanh.
- Chủ động dự báo, có
biện pháp giải quyết, giảm thiểu các tác động tiêu cực của chuyển đổi số đến xã
hội, nhất là việc tái cấu trúc thị trường lao động; xây dựng chính sách hỗ trợ
các nhóm đối tượng yếu thế, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi chuyển đổi số, hỗ trợ, tổ
chức đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số, ứng dụng công nghệ số cho người
lao động.
c) Phát triển hạ tầng
kỹ thuật số
- Triển khai cho 100%
cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng, mạng MAN thành phố để kết nối mạng thông tin diện rộng của
Đảng; kết nối mạng Internet có quản lý. Kết nối hệ thống mạng giữa khối Đảng
với khối Chính quyền và đưa vào sử dụng để trao đổi một số nội dung cần thiết
nhằm phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
- Mở rộng hệ thống họp
trực tuyến cho 100% cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp thành phố đến cấp xã, phường.
- Nghiên cứu phương án
xây dựng Trạm cập bờ cáp quang biển Đà Nẵng để hình thành trung tâm chuyển đổi
số của khu vực ASEAN (Digital Hub).
- Triển khai mạng di
động 5G và mạng truyền dẫn vô tuyến dùng riêng (LoRaWAN,...) trên địa bàn thành
phố; chuyển đổi toàn bộ hệ thống ứng dụng của thành phố sang sử dụng địa chỉ
giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
- Nâng cấp, mở rộng,
cải tạo Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) trên địa bàn thành phố, đáp ứng yêu
cầu kết nối số. Kết nối, liên thông mạng truyền dẫn các ngành (Công an, Giao
thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông) để dùng chung và thống nhất 01 đầu
mối quản lý, vận hành.
- Nâng cấp, mở rộng
Trung tâm dữ liệu thành phố và triển khai thêm 01 trung tâm dữ liệu mới dựa
trên công nghệ điện toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu
TIER III để đảm bảo năng lực lưu trữ, tính toán hiệu năng cao, đảm bảo khả năng
dự phòng, đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng thành phố thông minh, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin; đồng thời kết nối Nền tảng điện toán đám mây Chính
phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn. Thu hút đầu tư về
lĩnh vực trung tâm dữ liệu thông minh, đưa Đà Nẵng trở thành một trong những
trung tâm dữ liệu hàng đầu của ngành kinh tế số Việt Nam.
- Xây dựng Quy hoạch
mạng lưới hệ thống camera giám sát trên địa bàn thành phố; bổ sung camera giám
sát tại các khu vực trọng điểm; triển khai kết nối, chia sẻ, quản lý đồng bộ dữ
liệu camera trên địa bàn.
- Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) gắn kết với phát triển đô thị thông minh; xây dựng lộ
trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng
thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành
một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các công trình xây
dựng, đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng mới liên quan đến hạ tầng thiết
yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung, hợp phần thông minh
(khu đô thị thông minh, tòa nhà thông minh,...), tích hợp cảm biến và ứng dụng
công nghệ số và kết nối mạng IoT, được thẩm tra, thẩm định trước khi được cấp
phép, phê duyệt. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả,
phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
d) Phát triển dữ liệu
số
- Tập trung hoàn thiện
và đưa vào sử dụng CSDL đất đai, Cổng Thông tin đất đai thành phố, công khai
minh bạch dữ liệu đất đai, quỹ đất trống, quỹ đất kêu gọi đầu tư phục vụ các tổ
chức, công dân tra cứu, khai thác. Xây dựng CSDL nền địa lý, bản đồ địa hình
thuộc phạm vi thành phố quản lý.
- Phát triển CSDL hạ
tầng đô thị, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng
cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... thống nhất, đồng bộ trên bản đồ nền
GIS dùng chung.
- Tiếp tục chuẩn hóa,
hoàn thiện CSDL công dân, doanh nghiệp của thành phố, kết nối, đồng bộ dữ liệu
từ CSDL quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Phát triển, làm sạch,
hoàn thiện và đưa vào sử dụng hiệu quả các CSDL chuyên ngành và quản lý nhà
nước, kết nối, tích hợp với các CSDL quốc gia, Hệ thống thông tin của Bộ ngành
Trung ương, đưa về Kho dữ liệu dùng chung thành phố và chia sẻ cho các cơ quan,
đơn vị dùng chung để phân tích, dự báo, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và
cung cấp dịch vụ công của thành phố. Số hóa và đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu
kết quả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phát triển Kho dữ
liệu dùng chung toàn thành phố cho phép thu thập, lưu trữ, tổng hợp từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau (có cấu trúc, bán cấu trúc, phi cấu trúc), phân tích,
xử lý, khai phá, hỗ trợ ra quyết định; đồng thời chia sẻ cho các cơ quan thành
phố sử dụng.
- Bổ sung, cập nhật,
hoàn thiện Cổng dữ liệu mở thành phố theo các tiêu chuẩn mở trong nước và quốc
tế, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) và Hệ tri thức Việt số
hóa; thường xuyên cập nhật, cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp tra
cứu, khai thác.
- Đến cuối năm 2022
từng ngành, địa phương ban hành danh mục dữ liệu mở thuộc phạm vi của ngành,
địa phương; hàng năm cung cấp tối thiểu 05 bộ dữ liệu mở của ngành, địa phương
để công bố trên Cổng dữ liệu mở thành phố để cung cấp cho người dân, doanh
nghiệp tra cứu, khai thác và sử dụng tạo ra sản phẩm mới.
đ) Phát triển nền tảng
số
- Nâng cấp, hoàn thiện
nền tảng CQĐT và Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông, kết nối với
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; tiếp tục rà soát, nâng cấp, hoàn
thiện các nền tảng hiện có như nền tảng Cổng Dịch vụ công, nền tảng quan trắc
môi trường, nền tảng Hệ thống báo cáo điện tử,...
- Phát triển nền tảng
thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố, kết nối với Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố, các hệ
thống thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công
chứng,... tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác.
- Hoàn thiện nền tảng
thanh toán trực tuyến, kết nối với các nền tảng điện thoại di động (Mobile
Money), mở rộng đa dạng các đối tác, hình thức thanh toán và triển khai nhân
rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí, phí rác thải,...) và
các giao dịch dân sự (thương mại điện tử, đấu giá tài sản,...).
- Xây dựng nền tảng
tích hợp, quản lý thiết bị IoT (IoT Platform), nền tảng quản lý video (VMS),
nền tảng phân tích dữ liệu thông minh (AI Platform), sử dụng các công nghệ nhận
dạng, học máy, khai phá dữ liệu,... phục vụ phân tích dữ liệu, cảnh báo sớm, dự
báo, hỗ trợ ra quyết định.
- Nâng cấp, hoàn thiện
App Da Nang Smart City như một nền tảng di động cung cấp đa dịch vụ, tiện ích
cho người dân, doanh nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển
các nền tảng số trong các lĩnh vực ưu tiên như y tế, giáo dục, du lịch, giao
thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, tài chính, sản xuất công nghiệp,
thương mại,...; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số tham gia đầu
tư phát triển các nền tảng này:
+ Các nền tảng số trong
lĩnh vực giáo dục như nền tảng dạy - học trực tuyến; nền tảng học qua thi đối
kháng trên mạng;...
+ Các nền tảng số trong
lĩnh vực y tế như nền tảng tư vấn, khám chữa bệnh và hội chẩn từ xa
Telehealth/Telecare, hệ thống sức khỏe công dân, hồ sơ bệnh án điện tử...
+ Các nền tảng số trong
lĩnh vực giao thông như nền tảng quản lý thu phí, thanh toán điện tử trong giao
thông (hệ thống kiểm soát thẻ vé, thu phí liên thông trong mạng lưới giao thông
công cộng, hệ thống quản lý thu phí tại các khu vực đỗ xe trên đường, bãi đỗ xe
công cộng,...); nền tảng giám sát hành trình, quản lý điều hành phương tiện;
nền tảng giám sát, điều hành giao thông;...
+ Các nền tảng số trong
lĩnh vực thương mại, du lịch như nền tảng triển lãm, xúc tiến thương mại trực
tuyến, kinh doanh/mua sắm trực tuyến, nền tảng giới thiệu, quảng bá ẩm thực,
các nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí, các dịch vụ du lịch...
e) Phát triển nguồn
nhân lực số
- Hàng năm triển khai
các chương trình đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho cán bộ chủ
chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, lãnh đạo các hiệp hội,
doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển
đổi số, áp dụng công nghệ số cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Kiện toàn và nâng cao
chất lượng nhân lực phục vụ công tác tham mưu, tư vấn, quản lý vận hành hệ thống
chính quyền số, hệ thống điều hành thông minh.
- Triển khai áp dụng mô
hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ
thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME) theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bổ sung nội dung giới thiệu, đào tạo kỹ năng số phù
hợp trong các cấp học phổ thông; thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để
học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Hàng năm, các trường
đại học, cao đẳng tuyển sinh đào tạo, bổ sung cử nhân, kỹ sư chuyên ngành công
nghệ thông tin; điều chỉnh, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số vào
chương trình đào tạo ở bậc sau đại học, đại học và dạy nghề, gắn với công nghệ
số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán
đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng
cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing)...
- Tăng cường thu hút
chuyên gia công nghệ số, nhân lực CNTT chất lượng cao, các tập đoàn, doanh
nghiệp công nghệ lớn đến đầu tư, làm việc tại thành phố Đà Nẵng; ưu tiên tuyển
dụng, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu,
thị giác máy tính, điện toán đám mây, an toàn thông tin...
g) Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
- Xây dựng Trung tâm
điều hành an toàn, an ninh mạng (Security Operation Center - SOC) kết nối với
Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ Chính phủ số của quốc
gia, Hệ thống an ninh mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia. Thường xuyên giám
sát, cảnh báo sớm nguy cơ, ngăn chặn kịp thời các sự cố tấn công an toàn thông
tin trên địa bàn thành phố.
- Triển khai xác định
và xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống
thông tin quan trọng của thành phố. Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc
lập an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên. Thường
xuyên tổ chức tập huấn, diễn tập an toàn, an ninh mạng trên địa bàn thành phố.
- Hoàn thành và đưa vào
sử dụng Hệ thống Trung tâm công nghệ cao phục vụ công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Triển khai hiệu quả
Hệ thống giám sát thông tin mạng xã hội nhằm cảnh báo sớm và xử lý, ngăn chặn
khủng hoảng truyền thông.
- Thiết lập mạng lưới
kết nối các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp an toàn thông tin trên địa bàn
thành phố và quốc gia nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ xử lý sự cố an toàn
thông tin; tích cực tham gia các chiến dịch bảo đảm an toàn thông tin mạng do
Bộ Thông tin và Truyền thông phát động; tham gia vào Mạng lưới ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông điều phối.
h) Hợp tác, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Chủ động, tích cực
tham gia các tổ chức, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số, thành
phố thông minh, tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, huy động nguồn lực,
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các sản phẩm, công nghệ mới, mô hình mới.
Gắn triển khai chuyển đổi số với Chương trình Thung lũng đô thị thông minh miền
Trung do KOICA Hàn Quốc tài trợ, sự hợp tác, kết nghĩa của Thành phố Đà Nẵng
với các địa phương trong nước.
- Huy động nguồn lực
doanh nghiệp trong triển khai chuyển đổi số qua hình thức thuê dịch vụ CNTT,
hợp tác công-tư; cung cấp dữ liệu mở để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tạo ra
sản phẩm mới.
- Lựa chọn ưu tiên
nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng
bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế
ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng
xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh; ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối
ứng của doanh nghiệp.
- Triển khai Đề án
“Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu
vực miền Trung - Tây Nguyên” 46. Xúc tiến triển khai Dự án Khu làm
việc và Đào tạo khởi nghiệp Đà Nẵng, đồng thời lồng ghép, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ để xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
tại Đà Nẵng.
- Xây dựng, lựa chọn mô
hình và triển khai Khu đô thị thông minh tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng; đưa vào
sử dụng và vận hành Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; xúc tiến xây
dựng Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ.
- Xây dựng Đề án phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 theo Quyết
định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
2.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
a) Triển khai phần mềm
hồ sơ công việc, điều hành tác nghiệp kết nối và liên thông giữa các cơ quan
Đảng và cơ quan chính quyền nhằm tạo sự thuận tiện trong việc trao đổi thông
tin, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Triển khai ứng dụng cho các cơ
quan Đảng, Mặt trận, tổ chức chính trị, xã hội theo hướng mobile app và kết nối
với các cơ quan chính quyền.
b) Hoàn thiện, cập nhật
các ứng dụng dùng chung của Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố
(Quản lý văn bản và điều hành, Một cửa điện tử, Quản lý cán bộ công chức…).
c) Hoàn thiện Cổng Dịch
vụ công thành phố theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia, Hệ thống giám sát,
đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô
quốc gia cần thiết khác; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, tối ưu
hoá trải nghiệm, mang lại sự thuận tiện cho người dùng. Triển khai phân hệ cung
cấp dịch vụ trực tuyến cho các dịch vụ sự nghiệp công.
d) Phát triển các dịch
vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc
đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần; tận dụng sức mạnh của công nghệ
số để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời cắt giảm một số dịch vụ không
cần thiết. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, trước hết xem xét giảm chi phí và thời gian khi thực hiện thủ tục
hành chính trực tuyến.
đ) Chuẩn hóa, điện tử
hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo
cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.
Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy
định.
e) Xây dựng Hệ thống
quản lý, chia sẻ dữ liệu số hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố, giúp người dân quản lý, lưu trữ dữ
liệu điện tử của mình, cung cấp chia sẻ với các cơ quan nhà nước, hạn chế việc
sử dụng văn bản giấy và cung cấp lặp lại thông tin cho các cơ quan nhà nước.
g) Hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ,
Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Xây
dựng Hệ thống phân tích dữ liệu và mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
các hoạt động của đô thị, kết hợp trình diễn hiển thị (Dashboard) bằng biểu đồ,
sơ đồ để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết
định dựa trên dữ liệu của cơ quan thành phố.
h) Hình thành Trung tâm
giám sát điều hành thành phố thông minh (Intelligent Operation Center - IOC) để
thực hiện quản lý, điều hành tập trung, đa nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, đô thị. Nâng cấp, hoàn thiện các Trung tâm điều hành (OC) chuyên ngành như
giao thông, an ninh, phòng cháy chữa cháy, môi trường, điện chiếu sáng, điện
lực, cấp nước, phòng chống thiên tai... và hình thành các OC quận huyện; kết
nối, tích hợp về Trung tâm IOC thành phố. Triển khai ứng dụng giám sát cho Hội
đồng, đại biểu HĐND phục vụ giám sát trong mô hình chính quyền đô thị.
i) Áp dụng công nghệ
phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế
ảo/thực tế tăng cường (VR/AR),... để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt
công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước.
k) Triển khai hiệu quả
Hệ thống CSDL thanh tra, khiếu nại, tố cáo của thành phố, kết nối, tích hợp với
CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành của các sở, ban, ngành và các hệ
thống ứng dụng của các cơ quan Trung ương trên địa bàn, đảm bảo liên thông
trong kết nối giữa cơ quan Đảng và chính quyền để phục vụ kiểm tra, giải quyết
đơn thư của tổ chức, công dân, thống kê báo cáo thông qua môi trường số. Mỗi
ngành, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch, lộ trình hoạt động kiểm tra
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của ngành, địa phương mình quản
lý.
l) Từng ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, phương án và từ năm 2022 triển khai sử dụng thí điểm
01 loại dữ liệu số do đơn vị mình quản lý (dân cư, doanh nghiệp, nhân hộ khẩu,
hộ tịch, đất đai, xây dựng...) để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp khi thực
hiện thủ tục hành chính.
m) Ưu tiên triển khai
đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức viên chức qua hình thức
trực tuyến.
3.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế số
a) Phát triển công
nghiệp ICT và doanh nghiệp công nghệ số
- Triển khai Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố ban hành tại Quyết
định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố; trong đó chú trọng hình
thành doanh nghiệp công nghệ số chủ lực, làm chủ công nghệ lõi, phát triển các
nền tảng số và sản phẩm Make in Da Nang, dẫn dắt, thúc đẩy chuyển đổi số trong
các doanh nghiệp ngành nghề khác để phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực
cạnh tranh nền kinh tế; phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng
tạo về công nghệ số và các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội;
phát triển sản phẩm nội dung số, truyền thông số, quảng cáo số, hình thành
ngành công nghiệp sáng tạo; thành lập, triển khai hoạt động mạng lưới doanh
nghiệp công nghệ số, kinh doanh số trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, ban hành Kế
hoạch phát triển công nghiệp CNTT, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số
trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng, ban hành Kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
b) Hỗ trợ, thúc đẩy
doanh nghiệp chuyển đổi số
- Khuyến khích hình
thành các đơn vị, đội ngũ tư vấn chuyển đổi số chuyên nghiệp nhằm tư vấn chiến
lược, lộ trình, hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp của thành phố phù
hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ.
- Các ngành, lĩnh vực
thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo cho các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý, chia sẻ các thực tiễn tốt nhất, các bài học thành công và thất bại về
chuyển đổi số trong nước và trên thế giới.
- Phát triển Sàn giao
dịch công nghệ và thiết bị Techmart Online Đà Nẵng, tăng cường hoạt động kết
nối cung cầu giữa các doanh nghiệp công nghệ số, cung cấp giải pháp chuyển đổi
số với các doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, đảm bảo phù hợp với đặc thù,
yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực.
- Ưu tiên sử dụng nguồn
quỹ phát triển khoa học công nghệ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp ngành nghề truyền thống ứng dụng công nghệ số trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh; ưu tiên sử dụng nguồn lực theo quy định tại Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Tuyên truyền, vận
động các doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông (tại địa chỉ http://smedx.vn
và http://smedx.mic.gov.vn). Triển khai phát triển các công cụ,
nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo mô hình xã hội hóa như nền tảng
quản trị doanh nghiệp, nền tảng hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), nền
tảng quản trị tài chính, kế toán,...
- Từng ngành, lĩnh vực
hàng năm phát động kế hoạch và tìm kiếm, biểu dương các doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý chuyển đổi số thành công, truyền thông, lan tỏa trong cộng đồng
doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp lớn của thành phố đi đầu trong
chuyển đổi số, lan tỏa đến các doanh nghiệp khác.
- Khuyến khích các hội,
hiệp hội doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, phổ biến,
cập nhật các xu hướng chuyển đổi số, mô hình, giải pháp công nghệ số trong lĩnh
vực chuyên ngành, tư vấn, hướng dẫn chuyển đổi số trong doanh nghiệp; khuyến
khích các doanh nghiệp thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng số, đặc
biệt là kỹ năng phân tích, xử lý dữ liệu cho người lao động.
- Triển khai Đề án thúc
đẩy mô hình kinh tế chia sẻ ban hành tại Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày
12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố; tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng giữa kinh tế chia sẻ và kinh tế truyền thống; tiếp tục rà soát,
kiến nghị các Bộ, ngành trung ương điều chỉnh các quy định, điều kiện kinh
doanh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng cho các doanh nghiệp, các mô hình kinh doanh.
c) Lĩnh vực du lịch và
dịch vụ nghỉ dưỡng:
- Triển khai Thẻ du
lịch thông minh gắn với cung cấp nhiều thông tin, dịch vụ, tiện ích cho du
khách. Triển khai ứng dụng quản lý truy vết khách du lịch, thẻ vé qua QRCode.
- Số hóa toàn bộ điểm
đến, địa điểm, sản phẩm du lịch, văn hóa của thành phố, xây dựng bản đồ số với
các thông tin được chuẩn hóa; phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch trên
thiết bị di động thông minh thông qua công nghệ chuyển đổi giọng nói giữa tiếng
Việt và các ngôn ngữ thông dụng khác; ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế
tăng cường và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về
trải nghiêm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch
đối với du khách, hình thành các sản phẩm du lịch mới.
- Triển khai ứng dụng
theo hướng tất cả dịch vụ du lịch trong một ứng dụng, hỗ trợ khách du lịch
trong toàn bộ quá trình trước, trong và sau chuyến đi (đặt phòng, tour du lịch,
vé tham quan, thuê xe vận chuyển, vé máy bay; mua các dịch vụ du lịch trực
tuyến,...); kết nối Cổng Góp ý và các hệ thống khác nhằm tiếp nhận phản hồi và
xử lý phản hồi của khách du lịch; đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch;
kết nối với Cổng thanh toán trực tuyến thành phố và các nền tảng thanh toán
trực tuyến, mua vé trực tuyến khác.
- Triển khai hệ thống
quản lý thông minh trên bán đảo Sơn Trà, ứng dụng công nghệ nhận dạng, định vị,
truy vết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát du khách tham quan,
hỗ trợ công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
- Khuyến khích, đẩy
mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực
tuyến, QR Code...) tại các điểm đến du lịch.
- Nghiên cứu triển khai
mô hình “Chợ du lịch trực tuyến” (Online Travel Mart) để hỗ trợ các doanh
nghiệp du lịch kết nối, giao dịch kinh doanh và tổ chức mua bán trực tuyến dịch
vụ phục vụ du lịch với khách hàng.
d) Lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, thương mại điện tử:
- Triển khai có hiệu
quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2021-202547, bảo đảm các mục tiêu về thương mại
điện tử trong Đề án Chuyển đổi số; xây dựng thị trường thương mại điện tử lành
mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; hình thành hệ sinh thái gắn
kết doanh nghiệp thương mại điện tử với các nhà sản xuất, nhà phân phối để quản
lý chuỗi cung ứng.
- Xây dựng và triển
khai Đề án Nâng cấp hệ thống Sàn giao dịch thương mại điện tử thành phố Đà
Nẵng.
- Xây dựng và triển
khai Đề án Xây dựng Chợ online phục vụ du lịch thành phố Đà Nẵng (thí điểm tại
chợ Hàn).
- Triển khai Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016-202048 trên địa bàn thành phố.
- Triển khai các chính
sách, hạ tầng, nền tảng tài chính số (Fintech) để phục vụ việc hình thành, hoạt
động của Trung tâm tài chính quy mô khu vực.
- Hỗ trợ, thúc đẩy
triển khai dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng
(Mobile Money) để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện
tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
đ) Lĩnh vực giao thông
vận tải và logistics:
- Hoàn thiện Trung tâm
giám sát điều khiển giao thông thông minh; mở rộng, nâng cấp hệ thống giám sát
giao thông qua camera thông minh, hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông
tự động, có khả năng tự động điều chỉnh chu kỳ đèn tín hiệu tại các nút giao
thông dựa trên lưu lượng giao thông thực tế.
- Triển khai Cổng thông
tin giao thông trực tuyến và ứng dụng di động cho hệ thống giao thông công
cộng, cho phép người dân tra cứu thông tin các tuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố
định, và đặt vé qua mạng hoặc nạp tiền vào tài khoản thẻ để thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Số hóa toàn bộ hạ
tầng giao thông trên bản đồ số GIS phục vụ công tác xây dựng và duy tu bảo
dưỡng công trình giao thông, quản lý quy hoạch giao thông, chia sẻ cho các cơ
quan có liên quan khai thác sử dụng.
- Hoàn thiện CSDL ngành
giao thông vận tải và chia sẻ cho các cơ quan có nhu cầu sử dụng thông qua Trục
tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP của thành phố Đà Nẵng, chia sẻ cho người dân và
doanh nghiệp thông qua Cổng dữ liệu mở của thành phố.
- Mở rộng Hệ thống quản
lý và thu phí đỗ đậu xe trên toàn địa bàn thành phố và hệ thống giám sát đỗ xe
thông minh để quản lý các bãi đỗ xe công cộng và phát hiện việc đậu đỗ xe trái
phép. Xây dựng, triển khai Đề án thu phí theo hình thức thanh toán điện tử các
loại phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông vào khu vực trung tâm
thành phố. Đến cuối năm 2025 tất cả phương tiện giao thông công cộng do thành
phố quản lý triển khai các phương thức thanh toán điện tử.
- Xây dựng lộ trình
tích hợp cảm biến, thiết bị IoT, thông minh hóa hạ tầng giao thông, hầm, cầu
đường bộ nhằm theo dõi, kiểm soát tình trạng kết cấu công trình, tải trọng
phương tiện,...; chia sẻ dữ liệu về Nền tảng tích hợp quan trắc dùng chung
thành phố.
- Triển khai thêm ít
nhất 02 trung tâm kho bãi, chia chọn tự động dựa trên công nghệ số, thông minh
phục vụ phát triển logistics. Triển khai ứng dụng công nghệ số đối với hệ thống
Cảng Đà Nẵng, hướng đến hình thành mô hình Cảng thông minh.
e) Lĩnh vực sản xuất
công nghiệp:
- Xây dựng, ban hành và
triển khai Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản
xuất cá thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
- Xây dựng, ban hành va
triển khai Đề án khảo sát, đánh giá mức độ sẵn sàng sản xuất thông minh và thí
điểm mô hình nhà máy thông minh trong một số ngành công nghiệp chủ lực trên địa
bàn thành phố.
g) Lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao:
- Phát triển nông
nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
chính xác. Xây dựng các CSDL về cây trồng, vật nuôi, thủy sản... Triển khai ứng
dụng công nghệ số, dữ liệu số để tự động hóa quy trình sản xuất, kinh doanh,
phục vụ sản xuất nông nghiệp thông minh, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao;
tăng cường hoạt động kinh doanh qua mạng, phát triển thương mại điện tử đối với
sản phẩm nông nghiệp truyền thống địa phương; ứng dụng công nghệ số trong quản
lý, giám sát nguồn gốc, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản từ địa phương
khác nhập vào thành phố Đà Nẵng, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác.
- Triển khai Hệ thống
giám sát tàu thuyền, Hệ thống giám sát rừng (Sơn Trà, Hải Vân) dựa trên công
nghệ số, thông minh.
h) Lĩnh vực tài nguyên
và môi trường:
- Ban hành và triển
khai Chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2021- 2025; hình thành mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường (nước,
không khí) tự động, theo thời gian thực; phân tích dữ liệu quan trắc để cảnh
báo sớm và phục vụ chỉ đạo, điều hành.
- Xây dựng bản đồ số
mạng lưới hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng; ứng dụng công nghệ số để quản lý, giám sát hoạt động thoát nước, xả thải
theo thời gian thực; bản đồ dự đoán khu vực ngập nước trong khu vực đô thị và
nông thôn khi xảy ra mưa bão, lũ lụt.
- Số hóa thông tin các
cơ sở xả thải, nguồn xả thải và các đánh giá tác động môi trường trên địa bàn
thành phố; chia sẻ dữ liệu, thông tin dùng chung, phục vụ giám sát.
- Số hóa quy trình thu
gom rác, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và xây dựng hệ thống quản lý giám
sát thu gom rác thải theo thời gian thực và công khai cho người dân. Triển khai
các dịch vụ thu gom rác quá khổ, rác độc hại, rác tái chế… thông qua môi trường
mạng.
i) Lĩnh vực năng lượng:
- Xây dựng, hoàn thiện
hạ tầng dữ liệu lưới điện trên nền GIS. Ứng dụng công nghệ số trong quản lý,
giám sát quá trình cung cấp, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện. Hoàn thành
triển khai tự động hóa lưới điện 22kV trong năm 2021. Triển khai các mô hình,
sản phẩm, khuyến nghị áp dụng công nghệ để hỗ trợ tiết kiệm năng lượng và phát
hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
- Số hóa, xây dựng hạ
tầng điện chiếu sáng công cộng trên nền GIS; hình thành Trung tâm giám sát và
điều khiển điện chiếu sáng công cộng thông minh, triển khai lắp đặt hệ thống
cảm biến, thiết bị IoT trên toàn bộ hạ tầng điện chiếu sáng công cộng thành
phố, kết nối về Trung tâm để quản lý và giám sát tập trung, điều khiển tự động.
4.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Xã hội số
a) Thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn
xã hội về chuyển đổi số; đào tạo, hướng dẫn, phổ cập thông tin, kỹ năng số, bao
gồm kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian
mạng, kỹ năng ứng xử trên môi trường mạng, sử dụng các dịch vụ số của thành
phố... Trong đó ưu tiên chương trình đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho người dân
đưa lên Đài Phát thanh – Truyền hình thành phố; Cổng đào tạo trực tuyến của
thành phố và các phương tiện thông tin điện tử khác để người dân dễ dàng tiếp
cận, học tập.
b) Hướng dẫn, triển
khai áp dụng Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số cho người dân, doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, tạo lập niềm tin, hình thành văn hóa số trong cộng đồng.
c) Phát triển hệ sinh
thái các ứng dụng công nghệ số cung cấp các dịch vụ số thiết yếu, thông minh,
thuận tiện cho người dân sử dụng.
d) Tăng cường quảng bá
trên không gian mạng các sản phẩm văn hóa, lịch sử đặc trưng, xây dựng hình ảnh
con người Đà Nẵng thân thiện, văn minh, “thành phố đáng sống”.
đ) Hình thành hệ thống
thư viện số thành phố, xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động thông minh cung
cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên, thông tin của
thư viện thành phố mọi lúc, mọi nơi nhằm phát triển văn hóa đọc trong cộng
đồng.
e) Lĩnh vực y tế:
- Trong năm 2021 hoàn
thành xây dựng, ban hành Đề án “Phát triển y tế thông minh tại thành phố Đà
Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và tổ chức triển khai thực hiện từ
năm 2022.
- Chuẩn hóa, hoàn thiện
hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân và mã định danh y tế theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Y tế; công khai cho người dân tra cứu, theo
dõi.
- Thông minh hóa, số
hóa các thiết bị y tế (máy xét nghiệm, máy chẩn đoán hình ảnh, điện tâm
đồ,...), kết nối liên thông với các hệ thống phần mềm HIS, LIS, RIS, PACS, EMR
tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, nâng cao khả năng tự động hóa.
- Triển khai bảo đảm
đến năm 2023 các bệnh viện hạng I, đến năm 2025 các bệnh viện hạng II, đến năm
2028 các bệnh viện còn lại triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, không sử dụng bệnh
án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt.
- Thiết lập Trung tâm
dữ liệu ngành y tế; triển khai hệ thống thu thập dữ liệu y tế của thành phố và
sử dụng hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu khám chữa bệnh, quản lý thuốc,
nhân lực, trang thiết bị… Triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán,
điều trị, theo dõi bệnh nhân và quản lý hành chính y tế giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ điều trị, chăm sóc sức khỏe, ưu tiên một số lĩnh vực sau: phát
triển các hệ thống chuyên gia hỗ trợ ra quyết định lâm sàng; hỗ trợ chẩn đoán
hình ảnh; chẩn đoán, điều trị và dự phòng bằng y dược cổ truyền...
- Triển khai các nền
tảng hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa, cho phép theo dõi, trợ giúp, chăm sóc sức
khỏe người dân từ xa, kết nối trực tuyến giữa người bệnh, các thiết bị theo dõi
sức khỏe và cán bộ y tế, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông
người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.
- Triển khai các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố tiếp nhận khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
trên ứng dụng bảo hiểm xã hội số - VssID thay cho thẻ bảo hiểm y tế giấy.
- Hoàn thành Hệ thống
truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1 và 2
trong giai đoạn 2020-2025; sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng truy xuất
nguồn gốc thực phẩm quốc gia; cho phép công dân, khách du lịch đánh giá, gắn
sao các cơ sở kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn
thành phố.
g) Lĩnh vực giáo dục và
đào tạo:
- Hoàn thiện hệ thống
học bạ điện tử của học sinh theo quy chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Số hóa, xây dựng CSDL
tài liệu, giáo trình điện tử. Xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và
học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Triển khai dạy và học
trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn
bị của học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông trước khi đến lớp học.
- Xây dựng, triển khai
nền tảng tuyển sinh đầu cấp trực tuyến dùng chung toàn thành phố.
- Triển khai thanh toán
học phí, lệ phí điện tử không dùng tiền mặt cho tất cả các trường học.
- Triển khai mô hình
đại học số tại các trường đại học trên địa bàn thành phố.
Danh mục phân công
trách nhiệm triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu chuyển đổi số tại Phụ lục I và
các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại Phụ lục II kèm theo.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Đề án bao gồm ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực
tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Ưu tiên kinh phí từ
ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến
tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin,
bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới
sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các
nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
3. Đối với các đơn vị
có các nguồn kinh phí được để lại theo quy định (đang để ngoài cân đối ngân
sách): Việc sử dụng kinh phí để thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công và pháp luật chuyên ngành.
4. Các cơ quan, đơn vị
chủ động lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án của đơn vị mình, cân đối
sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, tại thời điểm xây
dựng dự toán hàng năm, các cơ quan căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi
theo quy định hiện hành, lập dự toán chi tiết gửi Sở Thông tin và Truyền thông
để kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ chi nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp và tổng
hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (vốn
chi thường xuyên) xem xét, tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh và Chuyển đổi số
thành phố Đà Nẵng
Chỉ đạo, đôn đốc, điều
phối chung việc triển khai Đề án Chuyển đổi số và các hoạt động chuyển đổi số
tại thành phố Đà Nẵng.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan thường
trực, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số, theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án
của các ngành, địa phương, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo UBND thành
phố tình hình triển khai Đề án.
b) Phối hợp, tham gia ý
kiến đối với các chương trình, dự án của Đề án do các ngành, địa phương chủ trì
thực hiện. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh
hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các ngành, địa phương
tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
c) Đầu mối, thường trực
triển khai các hoạt động của Hội đồng chuyên gia tư vấn Chuyển đổi số tại thành
phố Đà Nẵng.
d) Đầu mối phối hợp với
Bộ ngành Trung ương trong triển khai các nền tảng số quốc gia; kết nối, tích
hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận, chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung
cấp công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Đầu mối triển khai
phối hợp, hợp tác với tập đoàn, công ty, địa phương, các tổ chức quốc tế để huy
động nguồn lực, kinh nghiệm trong triển khai chuyển đổi số.
e) Chủ trì tham mưu và
tổ chức cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công
khai kết quả triển khai thực hiện Đề án.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ khả
năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội
dung thuộc Đề án của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư
phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn thường xuyên) tham mưu UBND thành phố
xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định; bảo đảm kinh phí hàng năm
tối thiểu 2% ngân sách nhà nước cho chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện
tử, thành phố thông minh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
sở ngành quận huyện thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
thực hiện chuyển đổi số.
4.
Sở Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên phân bổ các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có
kinh phí đối ứng của doanh nghiệp và các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ
b) Tổ chức triển khai
các chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
thành phố gắn với chuyển đổi số.
c) Tham mưu sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển khoa học công
nghệ gắn với tăng cường thực hiện mục tiêu chuyển đổi số. Kết nối và phối hợp
chặt chẽ với Đại học Đà Nẵng, các trường học, doanh nghiệp có quy mô lớn,
chuyên sâu về công nghệ thông tin trên địa bàn trong tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các sáng kiến, giải pháp về trí tuệ nhân tạo, công nghệ số.
5.
Sở Nội vụ
a) Tổ chức phát động
phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn thành phố. Hàng năm lựa chọn, vinh
danh, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến về chuyển đổi số.
b) Đưa vào đánh giá thi
đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số
của ngành, địa phương mình.
c) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công
chức, viên chức thành phố; hình thành các tổ chức (mới hoặc bổ sung chức năng,
nhiệm vụ cho tổ chức hiện có) để phục vụ triển khai chuyển đổi số.
6.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Chuyển đổi số bắt đầu
từ những chương trình dẫn nhập và giới thiệu ý niệm sơ bộ thông qua tương tác
trực quan sinh động. Các em học sinh sẽ được trải nghiệm KHCN thông qua việc
sắp xếp những khối lệnh, điều khiển robot, và tương tác đa phương tiện, …Quá
trình này kích thích tư duy sáng tạo, óc tổ chức của trẻ nhỏ, làm tiền đề phát
triển năng khiếu. Một số nhiệm vụ cần thực hiện:
a) Giáo dục ý niệm về
chuyển đổi số ở bậc tiểu học: Xây dựng giáo trình và đề cương môn học; Đào tạo
đội ngũ giáo viên giảng dạy; bổ sung phòng Lab, trang thiết bị cần thiết cho
chương trình: robot, mạch điều khiển, máy tính; tổ chức sân chơi KHCN, câu lạc
bộ cho các em học sinh tham gia ngoại khóa.
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và đưa vào trong chương trình giáo
dục phổ thông phổ cập kiến thức về chuyển đổi số, các công nghệ số như trí tuệ
nhân tạo, phân tích dữ liệu,...; triển khai phổ cập kỹ năng số cho giáo viên,
học sinh các cấp học, đặc biệt thanh thiếu niên thành phố là lực lượng nòng
cốt, hỗ trợ cho phụ huynh, người lớn tuổi.
c) Thúc đẩy các cơ sở
đào tạo đại học trên địa bàn thành phố ưu tiên đào tạo, phát triển đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ quốc tế về công nghệ 4.0 như trí tuệ
nhân tạo, phân tích dữ liệu,...; đầu tư nguồn lực cho các phòng thí nghiệm, các
dự án nghiên cứu triển khai, ứng dụng về chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, phân
tích dữ liệu và các công nghệ 4.0 thông qua việc đào tạo hướng thực tế.
7.
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan, doanh nghiệp
nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn thành phố
a) Căn cứ nhiệm vụ được
phân công trong Đề án, triển khai xây dựng kế hoạch chi tiết chuyển đổi số
trong ngành, địa phương, đơn vị phụ trách, trong đó xác định lộ trình, cân đối,
phân kỳ nguồn lực đầu tư hợp lý để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ; lấy ý kiến
thẩm tra của Sở Thông tin và Truyền thông, trình UBND thành phố trước
30/10/2021.
b) Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm người đứng đầu trước UBND thành phố
về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, địa bàn mình phụ trách.
c) Phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, liên
vùng, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông.
d) Triển khai hiệu quả
Phần mềm CSDL và QLNN chuyên ngành, thiết lập CSDL dùng chung của đơn vị; tổ
chức làm sạch, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của thành phố phục vụ
chia sẻ cho các cơ quan khác khai thác, sử dụng, đồng thời hỗ trợ, khuyến
khích, thúc đẩy mở rộng Kho dữ liệu dùng chung của thành phố với dữ liệu cộng
đồng.
đ) Định kỳ trước ngày
10/12 hàng năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông)
tình hình, kết quả thực hiện.
e) Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tìm
phương án giải quyết, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
g) UBND các phường, xã
được lựa chọn triển khai thí điểm chuyển đổi số xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai thực hiện, trong đó tập trung công tác truyền thông, phổ biến, tập
huấn các kỹ năng số cơ bản cho người dân; bảo đảm hoàn thành ít nhất 80% tiêu
chí chuyển đổi số cấp phường, xã, trong đó ưu tiên các tiêu chí đặc thù địa
phương, các tiêu chí có tác động lan tỏa,...
8.
Thành Đoàn Đà Nẵng
a) Tuyên truyền, hướng
dẫn chuyển đổi số cho toàn thể Đoàn thanh niên, xây dựng Đoàn thanh niên trở
thành lực lượng nòng cốt, xung kích, lan tỏa chuyển đổi số, xây dựng Chính
quyền số, Kinh tế số, Xã hội số.
b) Giao Đoàn thanh niên
cơ sở tuyên truyền về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn;
hướng dẫn người dân sử dụng các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích của thành phố; đồng
thời nghiên cứu, đề xuất xây dựng các ứng dụng phù hợp với nhu cầu, lợi ích của
người dân, giải quyết các bài toán để phát triển thành phố.
9.
Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành
phố và các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn thành phố
a) Tuyên truyền chuyển
đổi nhận thức của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông,
chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình.
b) Phổ biến, lan tỏa
câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
10.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, các hội, hiệp hội
a) Truyền thông, nâng
cao nhận thức, phổ biến kiến thức, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ triển khai chuyển
đổi số trong doanh nghiệp.
b) Tổ chức các hội
thảo, diễn đàn, đối thoại về chuyển đổi số; tham gia góp ý, phản biện cho các
chương trình, kế hoạch, chính sách của thành phố về chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền điện tử, thành phố thông minh.
c) Tổ chức kết nối, hợp
tác giữa các doanh nghiệp công nghệ số với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
ngành nghề khác, hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng công nghệ số và triển khai chuyển đổi
số trong doanh nghiệp.
11.
Đại học Đà Nẵng và các trường học, cơ sở đào tạo
a) Đưa nội dung chuyển
đổi số vào chương trình đào tạo của mình;
b) Triển khai hợp tác,
nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số; xây dựng, triển
khai mô hình “đại học số”.
12.
Các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố
a) Triển khai chuyển
đổi số cho doanh nghiệp mình và để dẫn dắt các doanh nghiệp ngành nghề khác
trên địa bàn thành phố chuyển đổi số.
b) Khuyến khích nghiên
cứu, xây dựng các nền tảng, giải pháp công nghệ hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; lên kế hoạch và tham gia hỗ trợ các doanh nghiệp ngành
nghề khác và người dân, khách hàng của mình trong chuyển đổi số.
13.
Các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội
a) Căn cứ định hướng
trong Đề án này, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ
trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái cấu trúc doanh
nghiệp, tái đánh giá chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp;
khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các
nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
b) Các doanh nghiệp có
phần vốn nhà nước chủ động đi đầu, làm nòng cốt trong áp dụng và thực hiện
chuyển đổi số, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp và năng lực sản
xuất kinh doanh.
c) Cộng đồng dân cư, tổ
dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ
năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số./.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Dự thảo Đề án
Chuyển đổi số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông, 2020.
[2] Bokolo Anthony, Managing
digital transformation of smart cities through enterprise architecture,
Enterprise Information Systems, August 2020.
[3] M. Boban and M.
Weber, Internet of things, legal and regulatory framework in digital
transformation from smart to intelligent cities, International Convention
on Information and Communication Technology, Electronics and
Microelectronics, May 2018.
[4] Smart sustainable
cities: An analysis of definitions, ITU-T Focus Group on Smart Sustainable
Cities, October 2014.
[5] Ruthbea Yesner, Accelerating
the Digital Transformation of Smart Cities and Smart Communities,
Microsoft, October 2017.
[6] Chương trình Chuyển
đổi số Thành phố Hồ Chí Minh, 2020.
[7] Digital
transformation and the role of enterprise architecture, International
Telecommunications Union, 2019.
[8] Singapore Smart
Nation: The Way Forward
[9] Digital
Nation: Stronger Economy, Better Society, Adept Governance, Huawei,
November 2018.
[10] B. Anthony, Managing
digital transformation of smart cities through enterprise architecture - a
review and research agenda, Enterprise Information Systems, August 2020.
[11] A.K. Kar, V.
Ilavarasan, M.P. Gupta, M. Janssen, R. Kothari, Moving beyond Smart
Cities: Digital Nations for Social Innovation and Sustainability, Information
Systems Frontiers, May 2019
[12] Digital Transformation
Scoreboard 2018. EU Businesses go digital: Opportunities, outcomes and uptake,
2018.
[13] M. Hamalainen, A
Framework for a Smart City Design: Digital Transformation in the Helsinki
Smart City, Entrepreneurship and the Community, January 2020.
[14] A Roadmap
Toward A Common Framework For Measuring The Digital Economy, OECD, 2020.
[15] Cẩm nang Chuyển
đổi số, Bộ Thông tin và Truyền thông, 2020
[16] Digital
Economy Report, United Nations Conference on Trade and Development, 2019.
[17] Toolkit for
Measuring The Digital Economy, G20, November 2018
[18] Báo cáo Tương lai
nền Kinh tế số Việt Nam hướng tới năm 2030 và 2045, CSIRO, 2019.
[19] Đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
[20] Báo cáo Chỉ số
Thương mại điện tử 2020, Hiêp hội Thương mại điện tử Việt Nam.