CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 154/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật công
nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khu
công nghệ thông tin tập trung.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về việc thành lập, mở rộng,
công nhận khu công nghệ thông tin tập trung; tổ chức quản lý hoạt động, cơ chế,
chính sách và hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập
trung.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư, thành lập, quản lý và
các hoạt động khác liên quan đến khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khu công nghệ thông tin tập trung là khu tập
trung các hoạt động nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ
thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến
công nghệ thông tin.
2. Chủ đầu tư khu công nghệ thông tin tập trung là
tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người đại diện chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 3. Mục tiêu của khu công
nghệ thông tin tập trung
Khu công nghệ thông tin tập trung có các mục tiêu
sau đây:
1. Hình thành trung tâm về công nghệ thông tin, tạo
hạ tầng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin; hình thành trung tâm nghiên cứu - phát
triển sản phẩm công nghệ thông tin, phục vụ cho việc đào tạo, chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin; ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông
tin;
2. Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu
tư nhằm thu hút vốn, công nghệ trong và ngoài nước, góp phần xây dựng ngành
công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế trọng điểm, quan trọng
của quốc gia;
3. Tạo môi trường làm việc đạt tiêu chuẩn quốc tế,
thu hút lao động chất lượng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam;
4. Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông
tin có khả năng thay thế sản phẩm nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển các
lĩnh vực: Viễn thông, tài chính, ngân hàng, hải quan, hàng không, thương mại,
thương mại điện tử và các dịch vụ công cộng, giáo dục, đào tạo, y tế, an ninh,
quốc phòng;
5. Góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp Việt Nam; nâng cao vị thế, thương hiệu công nghệ thông tin Việt
Nam;
6. Hình thành trung tâm cung cấp hạ tầng và các dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của
khu công nghệ thông tin tập trung
Khu công nghệ thông tin tập trung có chức năng, nhiệm
vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu - phát triển,
ứng dụng, chuyển giao về công nghệ thông tin;
2. Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ thông
tin, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin;
3. Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin;
4. Ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp công nghệ
thông tin;
5. Xúc tiến thương mại công nghệ thông tin; tổ chức
hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin;
6. Xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước để thúc
đẩy hoạt động công nghệ thông tin;
7. Cung cấp hạ tầng, dịch vụ và các điều kiện cần
thiết để các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 5. Tiêu chí khu công nghệ
thông tin tập trung
Các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung
bao gồm:
1. Có hoạt động phù hợp các chức năng, nhiệm vụ của
khu công nghệ thông tin tập trung được quy định tại Điều 4 Nghị
định này;
2. Có ít nhất 2.000 lao động làm việc chuyên môn về
công nghệ thông tin, chiếm tối thiểu 60% tổng số lao động làm việc trong khu. Đối
với các khu chỉ tập trung các cơ sở sản xuất phần mềm, nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin phải có ít nhất 1.000 lao động làm việc chuyên môn về công
nghệ thông tin, chiếm tối thiểu 60% tổng số lao động làm việc trong khu;
3. Đối với các khu chỉ tập trung các cơ sở sản xuất
phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin thì tổng diện tích đất tối
thiểu phải đạt 01 ha. Trường hợp khu có thêm các hoạt động khác thì tổng diện
tích đất tối thiểu phải đạt 05 ha;
4. Có các phân khu chức năng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 6. Các hoạt động đầu tư
vào khu công nghệ thông tin tập trung
Các hoạt động đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm:
1. Xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ
thuật;
2. Nghiên cứu - phát triển, chuyển giao ứng dụng về
công nghệ thông tin;
3. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phần mềm, nội dung
số và dịch vụ công nghệ thông tin;
4. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phần cứng, điện
tử thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao;
5. Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin;
6. Ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp công nghệ thông
tin; xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư về công nghệ thông tin;
7. Cung cấp dịch vụ phục vụ các hoạt động trong khu
công nghệ thông tin tập trung.
Điều 7. Tổ chức các phân khu chức
năng của khu công nghệ thông tin tập trung
1. Khu công nghệ thông tin tập trung được tổ chức
thành 02 nhóm phân khu chức năng chính:
a) Nhóm phân khu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của khu công nghệ thông tin tập trung bao gồm:
- Phân khu sản xuất, kinh doanh sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin;
- Phân khu nghiên cứu - phát triển, tư vấn, đào tạo,
vườn ươm công nghệ thông tin;
- Phân khu văn phòng, trụ sở làm việc phục vụ công
tác quản lý, điều hành;
- Phân khu công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối như
điện, nước, viễn thông, xử lý môi trường, phòng cháy, chữa cháy và các hạ tầng
kỹ thuật khác;
- Phân khu trưng bày, hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm và truyền thông;
- Phân khu chức năng khác thực hiện các chức năng của
khu công nghệ thông tin tập trung.
b) Nhóm phân khu cung cấp các dịch vụ cho khu công
nghệ thông tin tập trung bao gồm:
- Phân khu sinh thái và dịch vụ dân sinh;
- Phân khu tài chính hoặc liên kết tài chính, ngân
hàng;
- Phân khu nhà ở phục vụ cho chuyên gia làm việc
trong khu công nghệ thông tin tập trung;
- Phân khu chức năng khác cung cấp các dịch vụ cho
khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung có thể không
có đầy đủ các phân khu chức năng như quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng tổng
diện tích đất Nhóm phân khu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ
thông tin tập trung phải bảo đảm chiếm tối thiểu 50% diện tích đất xây dựng. Việc
bố trí, tổ chức từng phân khu chức năng có thể tập trung hoặc phân tán phù hợp
với điều kiện thực tế của từng khu.
3. Mật độ xây dựng thuần của khu công nghệ thông
tin tập trung không quá 40% diện tích đất của khu.
Chương 2.
THÀNH LẬP, MỞ RỘNG KHU
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 8. Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghệ thông tin tập trung
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ
thông tin tập trung là căn cứ để xem xét việc thành lập, mở rộng khu công nghệ
thông tin tập trung; xây dựng quy hoạch, quy hoạch chi tiết, kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát
triển của khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Việc xây dựng và bổ sung quy hoạch tổng thể khu
công nghệ thông tin tập trung căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch sử dụng đất của địa phương; quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch
kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Trong đó ưu tiên phần đất đã được quy hoạch cho xây dựng khu công nghiệp, khu
kinh tế và các khu khác để xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và
kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình
xã hội phục vụ lao động làm việc trong khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Có đủ điều kiện để phát triển khu công nghệ
thông tin tập trung bao gồm:
- Có quỹ đất dự trữ để phát triển;
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động;
- Có khả năng liên kết với các trung tâm đào tạo
nhân lực công nghệ thông tin và các trung tâm nghiên cứu - phát triển về công
nghệ thông tin.
d) Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
Điều 9. Điều kiện thành lập, mở
rộng khu công nghệ thông tin tập trung
1. Điều kiện thành lập khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu
công nghệ thông tin tập trung đã được phê duyệt;
b) Chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ thông tin
tập trung phải phù hợp với các quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Các khu công nghệ thông tin tập trung đang hoạt
động trên địa bàn có diện tích đất của nhóm phân khu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của khu công nghệ thông tin tập trung đã cho thuê, thuê lại đạt tối thiểu
60%.
2. Điều kiện mở rộng khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm:
a) Hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin
tập trung đã được cơ bản đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch xây dựng chi tiết;
b) Diện tích đất của nhóm phân khu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của khu công nghệ thông tin tập trung đã cho thuê, thuê lại đạt
tối thiểu 70%.
Điều 10. Thẩm quyền và trình tự
thành lập, mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng
khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Hồ sơ thành lập khu công nghệ thông tin tập
trung được lập theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Hồ sơ mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung
được lập theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Trường hợp thành lập hoặc mở rộng khu công nghệ
thông tin tập trung chưa có trong quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ
thông tin tập trung đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục
trình xin bổ sung khu công nghệ thông tin tập trung vào quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định tại Điều 8
và Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hồ sơ thành lập khu
công nghệ thông tin tập trung
1. Hồ sơ thành lập khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc thành lập khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Đề án thành lập khu công nghệ thông tin tập
trung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc thành lập;
- Báo cáo phân tích khả năng đáp ứng các tiêu chí
quy định tại Điều 5 Nghị định này;
- Đánh giá các điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên,
kinh tế - xã hội của khu vực dự kiến xây dựng khu công nghệ thông tin tập
trung;
- Bản mô tả phương hướng phát triển khu, gồm mục
tiêu phát triển, chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển các hoạt động
công nghệ thông tin; định hướng phát triển các khu chức năng, định hướng quy hoạch
sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến đạt được;
- Dự toán tổng mức đầu tư, phương thức huy động nguồn
vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung, hạ tầng kỹ thuật
các khu chức năng;
- Các giải pháp tổ chức thực hiện việc xây dựng và
quản lý khu;
- Phương án quy hoạch khu trên bản đồ quy hoạch;
- Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công
nghệ thông tin tập trung kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 12. Hồ sơ mở rộng khu
công nghệ thông tin tập trung
1. Hồ sơ mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung
bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Đề án mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc mở rộng
bao gồm cả các dẫn chứng, tài liệu chứng minh phù hợp các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
- Đánh giá các điều kiện về vị trí địa lý, tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực dự kiến mở rộng khu công nghệ thông tin tập
trung;
- Bản mô tả phương hướng phát triển khu, gồm mục
tiêu phát triển, chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển các hoạt động
công nghệ thông tin; định hướng phát triển các khu chức năng, định hướng quy hoạch
sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến đạt được;
- Dự toán tổng mức đầu tư, phương thức huy động nguồn
vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung, hạ tầng kỹ thuật
các khu chức năng;
- Các giải pháp tổ chức thực hiện việc xây dựng và
quản lý khu;
- Phương án quy hoạch mở rộng trên bản đồ quy hoạch;
- Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công
nghệ thông tin tập trung kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt;
- Báo cáo tổng thể hoạt động khu công nghệ thông
tin tập trung thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
17 Nghị định này.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13. Hồ sơ bổ sung khu
công nghệ thông tin tập trung vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ
thông tin tập trung
1. Hồ sơ bổ sung khu công nghệ thông tin tập trung
vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung bao gồm:
a) Đề án bổ sung khu công nghệ thông tin tập trung
vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc bổ sung
quy hoạch;
- Đánh giá tình hình thực hiện và dự kiến phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa
bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các
khu công nghệ thông tin tập trung đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn lãnh
thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều
kiện phát triển cụ thể của từng khu công nghệ thông tin tập trung dự kiến bổ
sung quy hoạch;
- Đánh giá và giải trình về khả năng đáp ứng các
tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này;
- Khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng
và phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
- Thể hiện phương án quy hoạch phát triển khu công
nghệ thông tin tập trung trên bản đồ quy hoạch.
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc bổ sung khu công nghệ thông tin tập trung vào quy hoạch tổng
thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Thẩm định thành lập,
mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghệ thông tin tập trung
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ thông tin tập
trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung.
2. Thẩm định thành lập, mở rộng khu công nghệ thông
tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông
tin tập trung bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết;
b) Sự phù hợp của việc thành lập, mở rộng khu công
nghệ thông tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghệ thông tin tập trung với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
sử dụng đất của địa phương; quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu
hạ tầng kỹ thuật;
c) Các mục tiêu, chỉ tiêu của việc thành lập, mở rộng
khu công nghệ thông tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghệ thông tin tập trung và bố trí các nguồn lực;
d) Mức độ đáp ứng các điều kiện tương ứng của việc
thành lập, mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Các giải pháp thực hiện và tính khả thi của việc
thành lập, mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung hoặc bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ Hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ thông tin tập trung hoặc bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định,
Bộ Thông tin và Truyền thông lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan;
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng được quy định nêu tại
Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này, Bộ Thông tin
và Truyền thông có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung hồ sơ. Thời
gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành có ý kiến
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để làm rõ những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 15. Thời hạn bảo đảm xây
dựng và vận hành khai thác khu công nghệ thông tin tập trung
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được bàn giao đất
đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ
thông tin tập trung phải bảo đảm cơ bản hoàn thành việc xây dựng hạ tầng cơ sở
như: Đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, xử lý nước
thải và môi trường để cung cấp cho các nhà đầu tư.
Chương 3.
CÔNG NHẬN KHU CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 16. Nguyên tắc, thẩm quyền
và điều kiện công nhận khu công nghệ thông tin tập trung
1. Các loại hình khu khác đang hoạt động có chức
năng phù hợp quy định tại Điều 4 và đạt các tiêu chí quy định
tại Điều 5 Nghị định này được xem xét công nhận khu công
nghệ thông tin tập trung.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận khu
công nghệ thông tin tập trung.
3. Các khu được công nhận là khu công nghệ thông
tin tập trung phải thực hiện đúng chức năng quy định tại Điều 4,
các tiêu chí quy định tại Điều 5 và chỉ được thu hút các hoạt
động đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Việc công nhận khu công nghệ thông tin tập trung
là căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ thông tin tập
trung. Các khu được công nhận là khu công nghệ thông tin tập trung được bổ sung
vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 17. Hồ sơ công nhận khu
công nghệ thông tin tập trung
1. Hồ sơ công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc công nhận khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Báo cáo tổng thể hoạt động khu bao gồm các nội
dung:
- Tổng quan về khu (quá trình hình thành phát triển,
mô hình tổ chức quản lý; tổng mức đầu tư qua các thời kì,...);
- Thuyết minh sự phù hợp các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này và các tài liệu giải trình kèm theo;
- Báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư;
- Báo cáo tài chính;
- Báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội và môi
trường;
- Các giải pháp tổ chức thực hiện việc xây dựng,
quy hoạch và quản lý khu sau khi được công nhận là khu công nghệ thông tin tập
trung;
- Bản mô tả phương hướng phát triển khu gồm mục
tiêu phát triển, chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển các hoạt động
công nghệ thông tin.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
Điều 18. Thẩm định công nhận
khu công nghệ thông tin tập trung
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định công nhận
khu công nghệ thông tin tập trung, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Thẩm định công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc công nhận
khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Khả năng đáp ứng các tiêu chí khu công nghệ
thông tin tập trung quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Các giải pháp tổ chức thực hiện việc xây dựng,
quy hoạch và quản lý khu sau khi được công nhận là khu công nghệ thông tin tập
trung.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ Hồ sơ công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, Bộ Thông tin và
Truyền thông lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành có ý kiến
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để làm rõ những vấn đề liên quan;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG
TRONG KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 19. Mô hình, chức năng của
Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
1. Đối với khu công nghệ thông tin tập trung được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Tổ chức quản lý và ban hành
quy chế hoạt động.
2. Đối với khu công nghệ thông tin tập trung được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, Tổ chức quản lý khu công nghệ thông
tin tập trung là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý các hoạt động trong khu công nghệ thông
tin tập trung theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu
tư;
3. Góp ý các dự án đầu tư vào khu công nghệ thông
tin tập trung;
4. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu
công nghệ thông tin tập trung;
5. Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền hoặc yêu cầu
của cơ quan nhà nước.
Chương 5.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 21. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung
Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập
trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
1. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cung cấp hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài khu (đường giao thông, điện, nước sạch, tiêu thoát
nước và các hạ tầng khác), tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hành khách
công cộng đến khu công nghệ thông tin tập trung;
2. Được Nhà nước hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng
để xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung;
3. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện
thủ tục giao đất, thuê đất;
4. Được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất;
5. Được quyết định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; được chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu
công nghệ thông tin tập trung cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
6. Được hưởng các ưu đãi của Nhà nước về sử dụng điện,
nước, viễn thông theo quy định của pháp luật;
7. Được hưởng các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư
của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
8. Được huy động vốn dưới dạng trái phiếu dự án
theo quy định của pháp luật;
9. Được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của
pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu công nghệ thông tin tập trung;
10. Được huy động vốn thông qua hình thức cho nhà đầu
tư (trừ đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của
Luật đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho
thuê lại đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
các khu chức năng trong khu công nghệ thông tin tập trung;
11. Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
12. Được tính chi phí đầu tư xây dựng, vận hành các
công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ khu công nghệ thông tin tập trung vào
chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp;
13. Được hưởng các chính sách ưu đãi khác của Nhà
nước áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng khu công nghệ cao.
Điều 22. Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung
Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới
trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được
hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
1. Được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của
pháp luật về đất đai;
2. Được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới tại khu công nghệ thông tin tập trung. Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin có quy mô lớn cần đặc biệt thu
hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời
gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
3. Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin của doanh nghiệp, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền
công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân
gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được
dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
4. Được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu đối với
các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
5. Được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan
trong quá trình xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin;
6. Được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
7. Được hưởng các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ cao. Trường hợp
doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức ưu đãi theo quy định của pháp
luật thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 23. Điểm thông quan trong
khu công nghệ thông tin tập trung
1. Khu công nghệ thông tin tập trung được phép mở điểm
thông quan trong khu theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các thủ tục và điều
kiện thành lập điểm thông quan trong khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 24. Quản lý quy hoạch và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các
công trình trong khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập
trung quản lý hồ sơ quy hoạch, thiết kế kỹ thuật và biên bản nghiệm thu các
công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập
trung triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, Tổ chức quản lý khu công
nghệ thông tin tập trung hướng dẫn và giám sát các nhà đầu tư thực hiện việc
xây dựng theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
4. Các công trình giao thông, cấp điện, nước, hạ tầng
truyền thông ngoài địa giới khu công nghệ thông tin tập trung do các doanh nghiệp
thực hiện theo yêu cầu của Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung phải
phù hợp với quy hoạch và tiến độ xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 25. Vốn đầu tư xây dựng
khu công nghệ thông tin tập trung
1. Đối với khu công nghệ thông tin tập trung được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, vốn nhà nước được bố trí cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Lập quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu
tư;
b) Giải phóng mặt bằng, rà, phá bom, mìn, vật liệu
nổ, san lấp mặt bằng, tái định cư;
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ
thông tin tập trung bao gồm: Hạ tầng giao thông, truyền thông, điện, nước, xử
lý môi trường;
d) Xây dựng trụ sở Tổ chức quản lý khu công nghệ
thông tin tập trung;
đ) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân khu đào tạo, phân
khu nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin;
e) Các chi phí khác phục vụ công tác quản lý thực
hiện đầu tư xây dựng của Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung;
2. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu vực còn lại
được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác, trong đó ưu tiên
huy động các nguồn vốn khác để thực hiện.
3. Đối với khu công nghệ thông tin tập trung được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, tùy theo điều kiện thực tế của từng
khu, Nhà nước có thể xem xét ưu tiên hỗ trợ một phần kinh phí cho các nội dung
từ Điểm a đến Điểm c Khoản 1 Điều này.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 26. Nội dung quản lý nhà nước
đối với khu công nghệ thông tin tập trung
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và cơ
chế, chính sách phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng,
phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận,
tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên
quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong
khu công nghệ thông tin tập trung.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghệ thông tin tập trung.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư; kiểm
tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển
và hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung.
6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc bảo đảm các
tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung; việc chấp hành pháp luật và xử
lý vi phạm pháp luật tại khu công nghệ thông tin tập trung.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
khu công nghệ thông tin tập trung trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghệ
thông tin tập trung.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản
lý nhà nước về khu công nghệ thông tin tập trung trên phạm vi cả nước;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách phát triển khu
công nghệ thông tin tập trung;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, phát
triển, quản lý và hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung;
d) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, mở rộng và công nhận khu công nghệ thông tin tập trung; bổ sung quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin toàn quốc
về khu công nghệ thông tin tập trung; đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu
công nghệ thông tin tập trung.
3. Các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ của mình đối với hoạt động của khu công nghệ
thông tin tập trung hoặc ủy quyền cho Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập
trung thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định tại Điều 7
Nghị định này; thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung; quyết định sử dụng vốn
nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Thẩm định, phê duyệt hoặc ủy quyền cho Tổ chức
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư
vào khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận;
tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên
quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong
khu công nghệ thông tin tập trung;
d) Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở
cho chuyên gia và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư
xây dựng nhà ở cho chuyên gia, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - xã hội theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung;
đ) Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt
nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện
các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghệ thông tin tập trung theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
e) Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu
tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
trong và ngoài hàng rào khu công nghệ thông tin tập trung như; Đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, truyền thông, cơ sở đào tạo nghề,
nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng
nhu cầu phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và giám sát việc xây
dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập
trung trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
khác đối với khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Các quy định tại Chương III Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công
nghệ thông tin hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các khu công nghệ thông tin tập trung được công
nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà được Bộ Thông tin và Truyền thông
xác nhận đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định
này thì không phải thực hiện lại các thủ tục công nhận và được hưởng các
chính sách quy định tại Nghị định này.
4. Đối với các khu công nghệ thông tin tập trung được
công nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không đáp ứng được các tiêu
chí quy định tại Điều 5 Nghị định này thì trong thời hạn 02
năm phải hoàn thành các thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|