ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 926/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
04 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy về
Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Công văn số
6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
Năm 2023 là năm dữ liệu số Quốc gia “Khai thác dữ
liệu để tạo ra giá trị”, mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, tỉnh đã phấn đấu triển
khai công tác chuyển đổi số với nhiều kết quả quan trọng như: đã ban hành danh
mục cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tổ chức kết nối, khai thác các
cơ sở dữ liệu Quốc gia, ngành; triển khai các nền tảng, phần mềm ứng dụng như
Bình Dương Số, Chính quyền số; Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính được đánh
giá xếp hạng 02/63 tỉnh thành về mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến và xếp hạng 08/63 tỉnh thành về bộ
chỉ số 766; Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cho Tổ Công nghệ số cộng
đồng đã được ban hành; công tác tuyên truyền lan tỏa, phổ biến cập nhật thông
tin, kiến thức được triển khai mạnh mẽ cả trực tiếp, trực tuyến qua nền tảng
MOOC; công tác an toàn, an ninh thông tin được đảm bảo, đánh giá, diễn tập an
toàn thông tin được tổ chức đầy đủ, hồ sơ cấp độ đã đang tiếp tục hoàn thành (Báo
cáo chi tiết trong Phụ lục IV đính kèm).
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế như: chưa kết nối liên thông toàn trình hoàn toàn; cán bộ công chức chưa thực
sự làm việc hoàn toàn trên môi trường mạng; vẫn còn sử dụng nền tảng bên ngoài
để xử lý công việc, an ninh an toàn thông tin còn tiềm ẩn nguy cơ; Tổ Công nghệ
số cộng đồng chưa phát huy hết năng lực, nhiệm vụ của mình. Từ những kết quả và
hạn chế nêu trên, xác định năm 2024 là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm của UBND tỉnh và Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về
chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm
2024 với các nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm
2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng
2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc
gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm
nhìn 2030;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12
năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam; phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số;
- Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06 tháng 12
năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh
ủy về Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 593/KH-UBND ngày 13/02/2023 của
UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các
năm tiếp theo;
- Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của
UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ
động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Kế hoạch số 6238/KH-UBND ngày 30/11/2023 của
UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6574/KH-UBND ngày 15/12/2023 của
UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6668/KH-UBND ngày 21/12/2023 của
UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
Năm 2024, thực hiện chủ đề “Phát triển kinh tế số với
04 trụ cột: công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị
số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững” của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, với tỉnh Bình Dương là năm “vững
vàng, bứt phá, tăng tốc” tập trung nâng cao chất lượng chuyển đổi số trên các
lĩnh vực, khó mấy cũng phải thực hiện, tất cả phải chung tay, không được đứng
ngoài cuộc trong việc phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số
theo hướng mang lại kết quả thực chất, bền vững, ưu tiên nguồn lực để đạt được
các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược quốc gia về phát triển
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của
UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030. Kế hoạch
chuyển đổi số phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm gắn với bố
trí nguồn lực phù hợp; các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phải định lượng được, dễ
triển khai, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
kiểm tra, đôn đốc, nghiêm khắc phê bình những cá nhân, đơn vị chậm trễ, không
theo đúng kế hoạch.
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số, nền tảng số, phần
mềm và ứng dụng công nghệ thông tin để tạo lập, phát triển, kết nối, chia sẻ dữ
liệu số tạo tiền đề phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số dựa trên kết
quả Đồ án 06, gắn với cải cách hành chính và phát triển thành phố thông minh nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền và chất lượng dịch vụ phục
vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đưa Tỉnh Bình Dương phải đạt top 10
trong các tỉnh, thành phố về chỉ số chuyển đổi số.
Năm 2024 tập trung thực hiện một số mục tiêu trọng
tâm như sau:
1. Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
1.1 Chính quyền số
Tăng cường Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin trong nội bộ cơ quan nhà nước đảm bảo 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều
kiện, hồ sơ công việc được xử lý trực tuyến; số hóa, kết nối liên thông toàn
trình cơ sở dữ liệu, phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ xử lý toàn trình trên môi trường
mạng, cán bộ công chức, viên chức làm việc hoàn toàn trên môi trường mạng thông
qua các nền tảng số của Quốc gia và địa phương.
Đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ người dân và doanh
nghiệp với việc triển khai rà soát cắt giảm quy trình cung cấp trên 80% dịch vụ
công trực tuyến đủ điều kiện, trong đó có 65% cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình.
100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ
thống của các cấp chính quyền từ tỉnh đến địa phương.
100% sở, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt
động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
100% thủ tục hành chính cần ý kiến, thẩm định phối
hợp của các sở, ban, ngành, địa phương được theo dõi trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính chính tỉnh.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
tối thiểu 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia.
Tối thiểu 45% thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 95% thủ tục
hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia.
Trên 50% người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
công trực tuyến từ xa tại nhà không phải đến cơ quan nhà nước; 100% cấp kết quả
giải quyết thủ tục hành chính điện tử.
100% chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại
UBND cấp xã và Phòng Tư pháp huyện.
Trên 50% thông tin, dữ liệu số hóa được khai thác,
sử dụng lại.
Trên 50% bệnh viện từ hạng 2 trở lên (BV Đa khoa tỉnh,
BV Thuận An, BV Tân Uyên) cung cấp thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia.
Trên 90% mức độ hài lòng trong tiếp nhận giải quyết
thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp; 100% xử lý phản ánh, kiến nghị
đúng hạn.
Trên 80% báo cáo định kỳ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh
- huyện - xã được thực hiện thông qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết
nối hệ thống báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành.
100% cơ quan nhà nước tham gia xử lý các vấn đề người
dân, doanh nghiệp phản ánh qua Hệ thống 1022, Hệ thống phản ánh kiến nghị của
Chính phủ đúng thời gian quy định.
Trên 30% sở, ban, ngành, địa phương triển khai trợ
lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.
100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
Tiếp tục vận hành, phát triển Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh tỉnh; đưa vào khai thác Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh cấp huyện, các OC chuyên ngành để thực hiện một số dịch vụ, lĩnh vực
cho đô thị thông minh.
100% các trường THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học
trên địa bàn được triển khai tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến,
VNeID, các ứng dụng dùng chung của tỉnh.
1.2 Dữ liệu số
100% cơ quan nhà nước của tỉnh tham gia mở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và có kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng,
triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về
dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, kế hoạch công bố dữ liệu mở của cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng
giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
100% sở, ban, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia
sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
100% sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà
nước triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý.
100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động
đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình
đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn,
thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng
ngành, nghề đào tạo.
Hình thành Kho dữ liệu dùng chung được kết nối với
cơ sở dữ liệu quốc gia và cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước của tỉnh để
phục vụ phát triển chính quyền số, phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Phát triển hạ tầng số, kinh
tế số và xã hội số
2.1 Hạ tầng số
Triển khai thử nghiệm 5G dùng riêng cho mô hình nhà
máy thông minh.
100% khu phố, ấp trên địa bàn tỉnh được cung cấp dịch
vụ băng thông rộng di động, băng rộng cố định cáp quang với tốc độ tải xuống
trung bình thuộc nhóm 5 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước.
100% trụ sở UBND cấp xã có kết nối mạng Truyền số
liệu chuyên dùng với tốc độ tối thiểu là 100Mbps.
2.2 Kinh tế số
Triển khai Khu công nghệ thông tin tập trung; Mô
hình sản xuất thông minh.
Triển khai đánh giá, đo lường các chỉ tiêu về kinh
tế số và xã hội số.
Số hóa, chuyển đổi số các ngành: logistics, công
nghiệp chế biến, chế tạo; các khu công nghiệp; điện - điện năng; xây dựng; nông
nghiệp. Các ngành, lĩnh vực khác gắn với triển khai Đề án 06 phát triển CSDL về
dân cư: Y tế; giáo dục và đào tạo; tài nguyên - môi trường (giao dịch tín chỉ
carbon, chuyển đổi xanh); giao thông vận tải; lao động việc làm; an sinh, bảo
trợ xã hội;...
Phối hợp triển khai đề án Xây dựng vùng động lực
công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện
tử, các sản phẩm internet vạn vật (IOT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phấn đấu đạt trên 10.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa được
hỗ trợ sử dụng nền tảng số phục vụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp (SMEdx).
2.3 Xã hội số
Trên 90% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng
cáp quang.
Trên 95% dân số có sử dụng Internet.
Trên 95% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện thoại
thông minh.
100% hộ gia đình có ít nhất 01 thiết bị thông minh
(điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính).
3. An toàn thông tin
100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, 70% cơ
quan nhà nước cấp xã được giám sát an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp thông
qua Trung tâm giám sát an toàn thông tin của tỉnh (SOC).
100% hệ thống thông tin cấp tỉnh, huyện được xác định
và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được
phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ.
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được
phê duyệt.
100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.
100% cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ
thông tin được đào tạo các lớp chuyên đề về an toàn thông tin;
Tổ chức từ 2 đến 3 cuộc diễn tập thực chiến ứng phó
các tình huống ứng cứu khẩn cấp sự cố về an toàn thông tin.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, triển khai
thiết lập các kênh truyền thông như Cổng/Trang thông tin điện tử, đẩy mạnh
tuyên truyền thông qua các phương tiện hiện đại, phi truyền thống như các loại
hình mạng xã hội và các ứng dụng khác trên nền tảng Internet, mạng xã hội (các
trang fanpage trên mạng xã hội Facebook/Zalo, ...) do các sở, ngành, địa phương
quản trị. Các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở định kỳ hằng tuần tuyên
truyền về chuyển đổi số, phổ biến các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số
thành công.
Thông qua Cổng thông tin về chuyển đổi số quốc gia
tại địa chỉ: dx.gov.vn và thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các câu chuyện,
bài học, mô hình chuyển đổi số thành công.
Tiếp tục hoàn chỉnh, cập nhật thông tin đầy đủ,
phong phú hơn cho trang https://chuyendoiso.binhduong.gov.vn. Cung cấp thông
tin qua ứng dụng Bình Dương Số, các trang mạng xã hội chính thức của các cơ
quan, tổ chức.
Tập trung tổng hợp, xây dựng học liệu cung cấp cho
Nền tảng MOOCs của tỉnh phục vụ cho nhiều đối tượng, nhiều mục đích khác nhau,
có cơ chế đặt hàng cho các trường học, trung tâm tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu/cụm
công nghiệp, thực hiện triển khai thử nghiệm đào tạo, đào tạo lại về công nghệ
số cho người lao động ít nhất 1 giờ/1 tuần theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020.
Ban hành, thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động
hưởng ứng Ngày Chuyển đổi sổ quốc gia, của tỉnh ngày 10/10 năm 2024 trên địa
bàn tỉnh. Thường xuyên tổng hợp, công bố, phổ biến những sáng kiến, cách làm
hay về chuyển đổi số của các sở ngành, cấp huyện, xã.
2. Thể chế số
Trong năm 2024, tỉnh Bình Dương ban hành, hoàn thiện,
bổ sung các cơ chế chính sách nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp triển khai chuyển đổi số: (1) Chính sách cung cấp và sử dụng dịch vụ
công trực tuyến toàn trình; (2) Chính sách tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định
mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; (3) Chính sách chuyển
đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa; (4) Chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số.
Thời hạn hoàn thành: 30/3/2024.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
Luật Giao dịch điện tử thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý nhà nước được phân công
và gửi kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong tháng 5 năm
2024.
Sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, kế
hoạch hành động của cấp chính quyền, gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền
thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số.
Tổ chức triển khai, cập nhật và duy trì Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và Chiến lược phát triển Chính phủ số của Quốc gia
Triển khai các giải pháp nâng cao các bộ chỉ số,
trong đó có chỉ số DTI, tập trung vào các lĩnh vực đang còn yếu (an toàn thông
tin, kinh tế số và xã hội số).
3. Hạ tầng số
Tổ chức đo và lập danh sách các điểm, khu vực mà mạng
viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps, tổ chức họp với các doanh nghiệp viễn
thông yêu cầu bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động, báo cáo, kiến nghị về Bộ
Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không giải quyết được để có giải
pháp xử lý.
Định hướng mỗi người dân trưởng thành có một điện
thoại thông minh theo một lộ trình cụ thể. Trước tiên, mỗi hộ gia đình có một
thiết bị thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông
minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có
thì đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam kết hợp các nguồn
lực khác, kết hợp với doanh nghiệp viễn thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội
hoá để triển khai.
Mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường
Internet cáp quang băng rộng, ban hành kế hoạch phát triển mạng viễn thông hiệu
quả và bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các khu vực
còn khó khăn.
Rà soát đánh giá, thực hiện nâng cấp, thanh lý, mua
sắm mới máy tính, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác cho cán bộ công
chức, viên chức toàn tỉnh.
Tổ chức lại hệ thống mạng LAN theo định danh máy
tính có kết nối đường truyền Internet tốc độ cao, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước khi truy cập các hệ thống thông tin trọng yếu.
Kiện toàn, khai thác hiệu quả Trung tâm dữ liệu như
nâng cấp bổ sung thiết bị, gia hạn bản quyền, bảo hành, đảm bảo an toàn điện, kết
hợp thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện
toán đám mây kết nối với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; đánh giá an toàn thông tin theo định kỳ.
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức Internet thế hệ mới
(IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
Hoàn thiện và mở rộng hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh phục vụ triển khai các ứng dụng cho Chính quyền số; hình
thành hệ thống mạng trục phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT (IoT, Camera...) cho
đô thị thông minh.
4. Dữ liệu số
Tổ chức thực hiện 3 nhiệm vụ sau đây:
4.1. Phát triển cơ sở dữ liệu
Các sở, ngành phối hợp với các bộ, ngành trong triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu ngành cấp tỉnh và hình thành các kho dữ liệu chuyên
ngành đang thực hiện như: Tài nguyên - Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Lao động - Thương binh và Xã hội,...
Tổ chức triển khai xây dựng, đưa vào khai thác cơ sở
dữ liệu dùng chung được ban hành tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 27/9/2023
về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, Danh mục dịch vụ chia sẻ dữ
liệu của các cơ quan nhà nước và Danh mục dữ liệu mở trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
4.2. Cung cấp dữ liệu mở
Triển khai cung cấp dữ liệu mở phục vụ cho người
dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu theo Quyết định số
2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 về việc ban hành danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình
Dương. Thời hạn hoàn thành cung cấp lần đầu: 30/6/2024.
Từng ngành xây dựng kế hoạch và phương án triển
khai dữ liệu mở; Lựa chọn mở các loại dữ liệu có tác động lớn tới phát triển
kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu, phù hợp với định
hướng, chiến lược phát triển của tỉnh.
Tổ chức đánh giá hiệu quả của Cổng dữ liệu mở cấp tỉnh
và hoàn thiện kỹ thuật đáp ứng phục vụ mở dữ liệu trong những năm tiếp theo.
Tham khảo Cổng dữ liệu quốc gia tại địa chỉ
data.gov.vn, cho phép cung cấp miễn phí dữ liệu mở trên quy mô quốc gia. Từng
bước kết nối cung cấp khai thác dữ liệu hai chiều giữa cổng tỉnh và Cổng Quốc
gia.
4.3. Hoàn thiện Kho dữ liệu điện tử trực tuyến
của người dân, tổ chức hiện có trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh để lưu trữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính.
Tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu
người dân cung cấp lại thông tin đã có trong Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của
người dân, tổ chức. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có ký số hợp lệ được
chấp nhận như giấy tờ chính thức theo quy định của pháp luật.
Hoàn thành kho dữ liệu và thực hiện các kết nối
toàn bộ dữ liệu quốc gia chia sẻ trên trục NDXP, để khai thác có hiệu quả trong
việc xây dựng Chính quyền số, phục vụ kinh tế số, xã hội số.
Số hóa, kết nối liên thông phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ
xử lý toàn trình trên môi trường mạng, triển, khai các thủ tục hành chính nội bộ
giữa cơ quan nhà nước của tỉnh trên môi trường số.
5. Nền tảng số
Triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý ảo thuộc 3
nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản
quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân.
Triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập
trung cấp tỉnh lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn tỉnh, bao gồm dữ liệu
phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; từ đó tổng hợp, phân tích,
xử lý dữ liệu, trước hết là phục vụ kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu để phát
triển Chính quyền số, sau đó là để xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục
vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
Việc triển khai Nền tảng gắn liền với công tác quản
lý, thu thập, tổng hợp và chia sẻ dữ liệu; gắn với hoạt động nghiệp vụ của các
cơ quan nhà nước; gắn với việc giải quyết các bài toán kinh tế - xã hội thực tiễn
tại địa phương. Các cấp, các ngành cần xác định mục tiêu và yêu cầu cụ thể cho
Nền tảng, bao gồm việc xác định trước các bài toán kinh tế - xã hội thực tiễn cần
giải quyết thông qua tổng hợp, phân tích dữ liệu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và
nhận diện các nguồn dữ liệu quan trọng có thể thu thập, bao gồm dữ liệu nội bộ
và dữ liệu từ bên ngoài; xác định các nguồn dữ liệu còn chưa được tổ chức, lưu
trữ để từng bước tạo tập, quản lý và hình thành nguồn dữ liệu mới.
Triển khai các nền tảng số do quốc gia cung cấp,
trước mắt là 38 nền tảng đã được công bố. Phát triển các nền tảng, hệ thống cho
phát triển kinh tế số, xã hội số.
6. Nhân lực số
Triển khai dự án “Đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022-2026”. Triển
khai các nền tảng AI, phổ cập AI cho CBCC, VC, cho doanh nghiệp và người dân để
có thể khai thác, sử dụng phục vụ công việc, kinh doanh và đời sống hằng ngày;
Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp được triển khai trên một số
lĩnh vực, dịch vụ công; triển khai trợ lý ảo trên ứng dụng IOC Bình Dương phục
vụ hỏi - đáp số liệu điều hành; Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOCs); Các
lớp chuyên sâu về an ninh, an toàn thông tin.
Tổ chức các Hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức,
tiếp cận công nghệ sản phẩm số, kêu gọi xúc tiến, thúc đẩy chuyển đổi số gắn với
Ngày chuyển đổi số hàng năm.
Tiếp tục triển khai 12 khóa bồi dưỡng về chuyển đổi
số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức trên Nền tảng MOOCs, tại địa chỉ
https://chuyendoiso.mobiedu.vn.
Phối hợp triển khai đào tạo nhân lực số trong cơ sở
giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp cận công nghệ số, chuyển đổi số trong các trường học cho học sinh các cấp.
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về nâng cao
năng lực xử lý sự cố an toàn thông tin cho Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng tỉnh Bình Dương.
Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công
chức, viên chức: Phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức,
viên chức, người lao động trước ngày 30 tháng 3 hàng năm; hoàn thành tổ chức
triển khai trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn
trực tuyến; thông qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà triển khai ngay 48
khoá học trực tuyến cho công chức, viên chức và nhân lực chuyên trách về công
nghệ thông tin. Kết hợp Nền tảng học trực tuyến mở đại trà của địa phương gắn với
xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số đặc thù theo yêu cầu
thực tế.
Triển khai tập huấn kỹ năng số cho người dân: thông
qua các Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản,
thiết yếu gồm: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán
trực tuyến; tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, trong năm 2024, cần
hướng dẫn thêm kỹ năng số cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa
phương; một số lĩnh vực có thể xem xét tập trung gồm có: Nông nghiệp, Du lịch,
Dệt may, Logistics, Y tế, Giáo dục; Thông qua Nền tảng học trực tuyến mở đại
trà của Bộ để triển khai ngay 17 khóa học kỹ năng số cho người dân.
7. An toàn thông tin mạng
Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng
quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 theo Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh.
Tiếp tục triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm việc cần triển khai bao gồm:
xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; triển khai phương án bảo vệ theo hồ
sơ đã được phê duyệt; thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ. Phê duyệt hồ sơ đề
xuất cấp độ cho toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2024.
Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ (tại địa chỉ capdo.ais.gov.vn) và các nền tảng khác
để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án
bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
Tất cả hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ
phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt
trước 30/11/2024.
Tất cả các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông
tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp
độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3).
Tổ chức tối thiểu 2 cuộc diễn tập thực chiến/năm,
ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
8. Chính quyền số
8.1. Nâng cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến
a) Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế,
chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của
người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng.
- Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin
và Truyền thông (EMC).
b) Sử dụng Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung
cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Hệ thống này cung cấp các công cụ miễn phí
giúp đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
8.2. Giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực
tuyến
a) Triển khai giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra
trực tuyến, kết nối hệ thống thông tin của cơ quan quản lý với hệ thống thông
tin của đối tượng quản lý để thu thập tự động dữ liệu theo quy định của pháp luật
để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
b) Sử dụng Hệ thống EMC phục vụ giám sát, thống kê,
báo cáo, kiểm tra trực tuyến đối với việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của các bộ, ngành, địa phương; cấp tài khoản cho các địa phương sử dụng.
8.3. Phát triển Kênh giao tiếp số giữa chính quyền
với người dân, doanh nghiệp
a) Triển khai có hiệu quả Kênh giao tiếp số hợp nhất
kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm
thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với
chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng Bình Dương Số, Hệ thống 1022,
Cổng thông tin điện tử dùng chung tỉnh, trang/mạng xã hội). Kênh giao tiếp số hợp
nhất là “điểm chạm” để người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nhiều thông tin, dịch
vụ số do chính quyền cung cấp, đồng thời giúp nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng kênh giao tiếp số trên các nền tảng số
phổ biến hiện nay như Zalo Mini App, giúp người dân, doanh nghiệp giao tiếp với
chính quyền ngay trên ứng dụng Zalo mà không cần cài đặt thêm ứng dụng khác. Thời
hạn hoàn thành: Năm 2024.
b) Thường xuyên theo dõi Cổng thông tin về Chuyển đổi
số quốc gia tại địa chỉ dx.gov.vn. Tại đây, Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ
tổng hợp những kinh nghiệm, thể chế, chính sách tốt đã triển khai tại các địa
phương để phục vụ tham khảo; đồng hành cùng địa phương và doanh nghiệp cung cấp
các nền tảng mạng xã hội để hỗ trợ địa phương triển khai.
8.4. Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Bình Dương, phiên bản 3.0; nâng cấp, tối ưu, hoàn thiện trục LGSP.
8.5. Liên thông toàn trình DVCTT và phần mềm
nghiệp vụ tại các sở, ban ngành, địa phương.
9. Kinh tế số
9.1. Đo lường kinh tế số
a) Triển khai đo lường kinh tế số của tỉnh theo
tiêu chí và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Triển khai đánh giá, đo lường các chỉ tiêu về
kinh tế số và xã hội số theo đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2035 của tác giả Nguyễn Thọ Hải được Sở Khoa học Công nghệ thông
báo kết quả tuyển chọn lần 4 năm 2023.
9.2. Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực
a) Triển khai đề án Xây dựng vùng động lực công
nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử,
các sản phẩm internet vạn vật (IOT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai Khu Công
nghệ thông tin tập trung của tỉnh để thu hút các ngành nghề công nghệ thông
tin, công nghệ cao, chíp bán dẫn, dự kiến đặt tại Trung tâm thành phố mới Bình
Dương với quy mô bước đầu khoản 200ha.
c) Xác định các ngành, lĩnh vực có tiềm năng (05
ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế số,
bao gồm: nông nghiệp, du lịch, logistics, dệt may và công nghiệp chế biến, chế
tạo), lợi thế phát triển kinh tế số để tập trung thúc đẩy. Việc xác định các
ngành, lĩnh vực cần phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển và điều kiện của
từng địa phương, giải quyết vấn đề của địa phương và hướng tới giải quyết vấn đề
về kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc thúc đẩy, phát triển kinh tế số gắn với triển
khai các nền tảng số quốc gia. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
9.3. Chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các nền tảng số chuyển
đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công cụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông cung cấp (dbi.gov.vn) để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi
số doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tham khảo Cổng Thông tin điện tử smedx.vn, đăng tải
thông tin về các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất sắc đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, chứng nhận kèm theo ưu đãi cho từng
nền tảng cụ thể.
10. Xã hội số
10.1. Mỗi người dân có một danh tính số
Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng
VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước/Căn cước công dân.
Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản
VNeID, đặc biệt là định danh và xác thực điện tử mức độ 2.
Lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người
dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.
10.2. Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản
thanh toán số
Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng
thanh toán số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng tiếp tục mở tài khoản, làm thẻ, ví điện tử cho người dân.
Đối với các xã, vùng sâu khó tiếp cận tới dịch vụ
ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai dịch
vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để
người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile
Money mà không cần có tài khoản ngân hàng.
Tuyên truyền, khuyến khích các cửa hàng, cửa hiệu,
bệnh viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt.
Có các chính sách ưu đãi cho hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số
không dùng tiền mặt như: khu phố/ấp, tuyến đường, trung tâm thương mại, chợ
truyền thống không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
10.3. Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản
dịch vụ công trực tuyến
Tuyên truyền, triển khai phổ cập cho người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến. Hiện nay, người dân có thể sử dụng tài khoản VNeID để
truy cập các Cổng dịch vụ công qua QR và sẽ cấp ngay tài khoản trên Cổng dịch vụ
công. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Tích hợp hệ thống xác thực qua VNeID vào Cổng Dịch vụ
công của tỉnh, cho phép người dân sử dụng VNeID có thể sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Phổ cập nhanh tài khoản định danh và xác thực điện
tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản dịch vụ công trực tuyến.
Tổ Công nghệ số cộng đồng tích cực triển khai đi từng
ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người truy cập, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
10.4. Mỗi người dân trưởng thành có một chữ ký số
cá nhân
Tiếp tục triển khai phổ cập cho người dân trưởng thành
sử dụng chữ ký số cá nhân. Chữ ký số là phương tiện thay thế chữ ký cá nhân
trên môi trường số, có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong
văn bản giấy. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động.
Ban hành các chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký
số.
Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ
ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho người dân.
Phối hợp với Bộ Công an tích hợp chữ ký số trên ứng
dụng VNeID theo Mô hình 01 đảm bảo điều kiện công dân số.
10.5. Mỗi người dân được đảm bảo an toàn thông
tin mạng ở mức cơ bản
Triển khai phổ cập cho người dân được bảo đảm an
toàn thông tin mạng ở mức cơ bản. Việc bảo vệ này cơ bản không làm lộ lọt dữ liệu
cá nhân; ngăn chặn được các website, thông tin mà người dân không mong muốn; bảo
đảm người dân an toàn khi tham gia các hoạt động thanh toán trên môi trường số.
Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Sử dụng Cổng không gian mạng quốc gia tại địa chỉ
khonggianmang.vn để cung cấp các nền tảng, công cụ và hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng
ứng dụng an toàn, an ninh mạng cho người dân.
10.6. Phát triển trường học số
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong trường học
các cấp thuộc phạm vi quản lý. Trước hết là ứng dụng công nghệ số hiệu quả
trong công tác quản lý, quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch 3776/KH-UBND ngày 26/7/2022 thực
hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Thời hạn hoàn
thành: 2024 - 2025.
10.7. Phát triển bệnh viện số
Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển
đổi số toàn diện trong các bệnh viện thuộc phạm vi quản lý; trong đó, chú trọng
phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ
trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng
tiền mặt. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Thí điểm phần mềm Quản lý bệnh viện (HIS) mã nguồn
mở, các địa phương có thể tham khảo triển khai, sử dụng, nâng cấp, chỉnh sửa mà
không phải trả chi phí phần mềm cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
10.8. Phát triển làng số
Làng số là một cộng đồng dân cư xây dựng trên nền tảng
ngôi làng truyền thống, mà ở đó người dân sử dụng hạ tầng số, nền tảng số, dịch
vụ số và công nghệ, kỹ thuật số để phục vụ đời sống hàng ngày và thay đổi
phương thức, hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt khỏi phạm vi không gian làng,
xã. Làng số đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương thông qua việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ, tiện ích đáp ứng
nhu cầu trong cuộc sống thường ngày của người dân, đặc biệt là giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, giải quyết vấn đề sản xuất và tiêu
thụ nông sản địa phương.
Tham khảo, phổ biến cho người dân tại các xã, tổ
dân phố/ấp tự chủ động triển khai làng số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Sử dụng Cổng Thông tin điện tử về làng số tại địa
chỉ langso.dx.gov.vn, tại đây đã đăng tải và cập nhật thường xuyên các câu chuyện
nhằm chia sẻ các kinh nghiệm hay, các thực tiễn tốt về sử dụng công nghệ số
thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số tại các vùng, miền nông thôn.
10.9. Tăng cường tương tác giữa cơ quan nhà nước
với người dân và doanh nghiệp thông qua các kênh thông tin
Các kênh thông tin: Cổng/trang thông tin của các cơ
quan tổ chức, Hệ thống 1022, Ứng dụng Bình Dương Số và các trang/mạng xã hội.
10.10. Tổ Công nghệ số cộng đồng
Thành lập/kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng tại mỗi
khu ấp theo Quyết định thành lập/kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng do Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn ban hành. Thành viên gồm Bí thư chi bộ/Trưởng khu ấp
là Tổ trưởng, Bí thư Chi đoàn là Tổ phó, tổ viên (theo định mức mỗi thành viên
Tổ sẽ phụ trách 220 hộ gia đình) với nòng cốt là các cá nhân thuộc các Đội, Tổ,
Nhóm Thanh niên tình nguyện tham gia chuyển đổi số cộng đồng, công đoàn viên,
công an và các cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động cộng đồng, trong đó tối
thiểu một nhân sự có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, có năng lực sáng
tạo, tinh thần nhiệt huyết vì cộng đồng và kỹ năng tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ người dân sử dụng nền tảng số, dịch vụ số.
Điều chỉnh Kế hoạch số 4862/KH-UBND của UBND tỉnh về
triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh Bình Dương cho phù hợp với tình hình
thực tế trong năm 2024.
Ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân về việc Quy định về chính
sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Triển khai Khung tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nền tảng do Bộ
Thông tin và Truyền thông hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của Tổ công nghệ số cộng
đồng.
Nâng cấp ứng dụng Bình Dương số, bổ sung các tính
năng thiết thực, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Từ đó Tổ công nghệ số cộng
đồng sẽ hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng, khai thác ứng dụng.
11. Không gian trải nghiệm sản
phẩm, dịch vụ công nghệ số
a) Thiết lập không gian trải nghiệm sản phẩm, dịch
vụ công nghệ số phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn có thể dễ
dàng tiếp cận, trực tiếp trải nghiệm thực tế; kết hợp với việc tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng số cho các đối tượng liên quan thông qua việc sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ công nghệ số. Không gian này xem xét đặt tại đơn vị sự nghiệp
(Trung tâm Chuyển đổi số) thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm sáng kiến
cộng đồng thuộc Sở Khoa học công nghệ, Văn phòng Thành phố thông minh, huy động
nguồn lực xã hội hoá cùng tham gia, lưu ý bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bền vững.
Nghiên cứu mở rộng không gian này cho cấp huyện và doanh nghiệp như Becamex,
Viettel, VNPT, MobiFone, VNTT...; Cử thành viên tham gia mạng lưới tư vấn chuyển
đổi số Quốc gia.
b) Tham khảo các sản phẩm, dịch vụ, nền tảng công
nghệ số đã được đánh giá, lựa chọn và công bố phục vụ Chính phủ số, kinh tế số
và xã hội số tại địa chỉ: dx.gov.vn.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính
sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về Chính quyền
điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số
b) Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn
người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động
xã hội hóa.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và ý
nghĩa thực tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế- xã hội. Tuyên truyền về các ứng
dụng công nghệ mới đến các cơ quan đơn vị trong tỉnh thông qua hình thức hội thảo,
tọa đàm.
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giũa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng
dụng hiệu quả các công nghệ
Vận dụng linh hoạt, có hiệu quả việc hợp tác, giải
quyết vấn đề dựa trên Mô hình Ba nhà gồm Nhà nước - Nhà khoa học (viện Trường)
- Nhà doanh nghiệp, tăng tính đột phá trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT
và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
Thu hút nhân lực CNTT: thu hút lực lượng kỹ sư CNTT
trẻ đã được đào tạo chính quy, bố trí vào các vị trí chuyên trách CNTT trong
các cơ quan đơn vị. Đến năm 2025, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, huyện có đội ngũ
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT đạt chất lượng cao. Thường xuyên tổ
chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách, bán chuyên trách này.
Điều chỉnh, bổ sung quy định chế độ ưu đãi cán bộ,
công chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đã được phê duyệt tại Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo chế độ bám sát thực tế, tạo sức thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, định hướng giao chỉ tiêu người làm công tác chuyển đổi
số tại các cấp và ban hành chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặc biệt đối với các tỉnh của các
nước kết nghĩa với tỉnh Bình Dương như:
Tham quan, học tập các mô hình triển khai Chính quyền
điện tử tiên tiến, hợp tác hỗ trợ triển khai.
Xây dựng đầu mối để các bộ phận nghiệp vụ trao đổi,
học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế (thông qua mô hình đào tạo trực tiếp kết hợp
với đào tạo trực tuyến từ xa để giảm chi phí).
5. Đảm bảo tài chính triển
khai
Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện các dự án vốn đầu
tư chi cho chương trình ứng dụng CNTT để đảm bảo giải ngân đúng tiến độ.
Dự toán về ngân sách chi thường xuyên cho CNTT đảm
bảo duy trì, quản lý cổng giao tiếp điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử.
Đảm bảo nguồn vốn để xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu, khu công nghệ phần mềm
tập trung... Song song đó, đáp ứng các nhu cầu kinh phí chi thường xuyên để vận
hành các hệ thống hạ tầng CNTT hiện có.
6. Giải pháp tổ chức, điều
hành
Kiện toàn Tổ chỉ đạo công tác Chuyển đổi số thuộc
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án Phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng
thời bổ sung nguồn nhân lực cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số cho các cơ
quan đơn vị của tỉnh nhằm đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng
CNTT.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ở
các sở, ngành và địa phương, phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao, theo
sát để giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và các “điểm nghẽn” của cấp
cơ sở và ủng hộ quá trình chuyển đổi số, ứng dụng CNTT tại cơ quan mình.
Quán triệt, triển khai cho toàn thể cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan, tổ chức gương mẫu, trách
nhiệm đi đầu trong việc biết và sử dụng được kết quả chuyển đổi số, trong đó
chú trọng việc định danh và xác thực điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
chữ ký số công cộng, thanh toán không dùng tiền mặt ... để có thể hướng dẫn cho
mọi người xung quanh thiết lập và sử dụng dịch vụ chuyển đổi số trong đời sống
hàng ngày.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm ngân
sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác...
theo các quy định hiện hành.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính làm việc cụ thể với các sở, ban, ngành để cân đối nhiệm
vụ kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ Chỉ đạo thực hiện Chuyển đổi số (theo Quyết
định 2037/QĐ-UBND ngày 10/08/2023)
Ban hành Kế hoạch và giao nhiệm vụ triển khai trong
quý I/2024. Tổ chức triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ. Giao bộ phận
giúp việc thường xuyên theo dõi, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra; định kỳ, đột xuất tổ chức họp
Tổ Chỉ đạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Cơ quan thường trực Tổ Chỉ đạo Chuyển đổi số:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ, đột xuất
tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Ban Giám sát, kiểm
tra, rà soát công tác cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, Đề án 06,
thành phố thông minh tại Quyết định 1016-QĐ/TU, ngày 08/8/2023 của Tỉnh ủy.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn, thẩm định các dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về triển khai chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Phối hợp, hỗ trợ, tư vấn về định hướng, các nội dung
chính cần thực hiện, cách thức thực hiện trong công tác chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về Chuyển đổi số cho
cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đánh giá,
xếp hạng về Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đưa vào vận
hành chính thức Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và hoàn thiện
các tính năng đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, địa phương và phục vụ người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã tiếp tục triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số hóa hồ sơ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2023 trên địa
bàn tỉnh, công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai và
hoàn thiện các chức năng của phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định. Phối hợp hoàn thiện phân hệ dịch vụ công, hành chính công
và quản trị công trên ứng dụng Bình Dương số.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, đơn vị liên quan đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính,
công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan.
4. Sở Xây dựng
Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý như
quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị; hoạt động xây
dựng, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; nhà ở, công sở và thị trường bất
động sản. Xây dựng và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quy hoạch và quản
lý đô thị.
5. Sở Công Thương
Triển khai thí điểm mô hình nhà máy thông minh, vận
hành thông minh, các hệ thống thông minh cho một số doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trên các lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn của tỉnh như chế biến gỗ, dệt may,
da giày, điện - điện tử.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường,
nước, khoáng sản, đất đai, đo đạc và bản đồ; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đảm bảo đồng bộ, chia sẻ và liên thông; Thực hiện mở rộng hệ thống
quan trắc, chia sẻ cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường đảm bảo tiếp nhận, phân
tích, dự báo, cảnh báo về môi trường.
7. Sở Giao thông Vận tải
Triển khai trung tâm giám sát và điều hành giao
thông thông minh tập trung; triển khai hệ thống thông tin quản lý giao thông phục
vụ người dân, doanh nghiệp và các hoạt động quản lý, điều hành giao thông. Phát
triển, khai thác hệ thống kho, bến, bãi phục vụ vận tải và logistics. Xây dựng
bản đồ GIS về logistics; từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về
logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng
nông nghiệp đô thị, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; ứng dụng
CNTT, công nghệ số vào sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế
ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị theo chương trình OCOP của tỉnh; ứng dụng
công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, an
toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện
thương mại điện tử trong nông nghiệp tập trung vào một số sản phẩm chính yếu của
tỉnh.
9. Sở Y tế
Thuê dịch vụ liên thông, trục tích hợp dữ liệu, xây
dựng kho dữ liệu ngành y tế Bình Dương; Triển khai Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện
tử; Đầu tư Hệ thống Telehealth; Triển khai Bệnh án điện tử tiến tới bệnh viện
thông minh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Ứng dụng nền tảng số và công nghệ số trong quản lý
giáo dục, đào tạo và đào tạo trực tuyến; hình thành cơ sở dữ liệu tập trung của
ngành giáo dục phục vụ quản lý, điều hành, thống kê, dự báo; đảm bảo kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Triển khai Cổng thông tin du lịch và hệ thống thông
tin quản lý liên quan đến du lịch. Triển khai số hoá các di sản văn hóa, các
khu di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm trên địa bàn tỉnh kết hợp ứng dụng công
nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường (VR/AR) tăng sức hấp dẫn, trải nghiệm của
người dân, khách du lịch. Tăng cường xây dựng, quảng bá hình ảnh, văn hóa con
người Bình Dương, các sản phẩm văn hóa, lịch sử, thành tựu phát triển trên
không gian mạng. Triển khai hệ thống Bảo tàng số tỉnh Bình Dương, ứng dụng công
nghệ xây dựng thư viện thông minh.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thúc đẩy, hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý dự án, vốn đầu tư công; Tham mưu UBND về quản lý vốn đầu tư
công thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục II của Kế hoạch.
13. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán của
các đơn vị, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển đổi
số năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
14. Sở Nội vụ
Tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong
toàn tỉnh; đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng, gắn với trách nhiệm người đứng
đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các mục
tiêu, các nhiệm vụ được phân công thực hiện tại Phụ lục I, III của Kế hoạch.
Rà soát, đề xuất cho các sở, ban, ngành, địa phương
bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác chuyển đổi số và chính sách hỗ trợ công
tác tham mưu chuyển đổi số, người làm công tác chuyển đổi số.
15. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập
trung tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được phân công
trong các Phụ lục I, II, III kèm theo.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của
tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, kết nối chia sẻ dữ liệu.
Vào tháng 7 hàng năm các cơ quan đơn vị chủ động lập
kế hoạch và đăng ký vốn chuẩn bị cho các dự án năm tiếp theo, báo cáo về Thường
trực Tổ chỉ đạo tổng hợp.
16. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng
cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên,
học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
Đề nghị Liên đoàn Lao động, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu Chiến binh, Hội Nông dân và Tỉnh Đoàn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm thực
hiện có hiệu quả hoạt động Tổ Công nghệ số cộng đồng, Tổ Thanh niên tình nguyện
để kịp thời bổ sung nguồn lực phục vụ cho chuyển đổi số, đặc biệt là chuyển đổi
số trên trụ cột xã hội số, phát triển công dân số.
17. Hội Nhà báo tỉnh, các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
thông qua các chương trình truyền thanh, truyền hình, mạng xã hội theo quy định;
phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, mô hình điển hình về chuyển đổi số.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền theo Kế hoạch
này.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án, phân công thực hiện
được trình bày chi tiết theo Phụ lục I, II, III kèm theo Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Bình Dương năm 2024, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập trung tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này nghiêm túc, hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định, không
gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước
ngày 10 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp, xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo;
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi
ý kiến về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét,
quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TT.TU,TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành(19), Đoàn thể(6) tỉnh;
- CA tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Ngân hàng NN;
- Các đơn vị có liên quan PL kèm theo;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BD, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, Dg, CV, TH, KSTT,TT.HCC, Tin học;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024 KHÔNG
SỬ DỤNG KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
1. Danh sách chỉ tiêu:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm
2024
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
%
|
60
|
Sở Công Thương
|
2
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
84
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
3
|
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân
|
Thuê bao
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4
|
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân
|
Thuê bao
|
24,5
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
5
|
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet
|
%
|
90
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
84
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
7
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ
công trực tuyến
|
%
|
40
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
8
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
80
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
9
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công
|
%
|
45
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
10
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
50
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
11
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
|
%
|
80
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
12
|
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp
thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
50
|
Sở Y tế
|
13
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của sở, ban,
ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
14
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật)
trên môi trường mạng
|
|
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
|
Đối với các các sở, ban, ngành và tương đương
thuộc UBND tỉnh
|
%
|
100
|
|
|
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc
UBND cấp huyện.
|
%
|
95
|
|
|
Đối với UBND cấp xã.
|
%
|
80
|
|
15
|
Tỷ lệ sở, ban, ngành, địa phương có cơ sở dữ liệu,
chia sẻ, mở dữ liệu
|
%
|
100%
|
Sở, ban, ngành và
địa phương
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình có một thiết bị thông minh,
trong đó có thành viên gia đình sử dụng được công nghệ và tương tác trên môi
trường mạng.
|
%
|
100%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
17
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có một chữ ký số cá
nhân
|
%
|
50%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
18
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có một tài khoản
thanh toán điện tử
|
%
|
90%
|
Ngân hàng Nhà nước
|
19
|
Tỷ lệ phản ánh qua Hệ thống 1022 được giải quyết
đúng hạn
|
%
|
90%
|
Sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
20
|
Tỷ lệ phản ánh cấp cứu ngoại viện được xử lý
thành công (115, 1022)
|
%
|
50%
|
Sở Y tế
|
21
|
Tỷ lệ địa bàn dân cư được phủ sóng di động đảm bảo
tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định
|
%
|
100%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
22
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, huyện, thị, thành phố
có 01 trang/mạng xã hội được trích nguồn từ của các cơ quan từ trang thành phần
thuộc cổng thông tin điện tử dùng chung tỉnh để phổ biến thông tin đến người
dân.
|
%
|
100%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
23
|
Tỷ lệ trang web của cơ quan nhà nước được đánh
giá, dán nhãn tín nhiệm mạng và kết nối hệ thống EMC.
|
%
|
100%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
24
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin được xác nhận bảo vệ an
toàn thông tin phân loại theo cấp độ
|
%
|
100%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2. Danh sách nhiệm vụ:
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Lĩnh vực
|
Thời gian triển
khai
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Kế hoạch Ngày chuyển đổi số Quốc gia và tỉnh Bình
Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Nhận thức số
|
2023
|
2024
|
2
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số
|
Sở, ban, ngành;
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Nhân lực số
|
2023
|
2024
|
3
|
Dự án đảm bảo nguồn nhân lực CNTT, Chuyển đổi số
trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022 - 2026
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Nhân lực số
|
2022-2026
|
2024
|
4
|
Triển khai các nền tảng AI, phổ cập AI cho
CBCCVC, cho doanh nghiệp và người
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Nhân lực số
|
2024-2025
|
2024
|
5
|
Triển khai chuỗi sự kiện ngày chuyển đổi số Quốc
gia và tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2023-2025
|
2024
|
6
|
Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng
VNeID, định danh và xác thực điện tử
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2022-2025
|
2024
|
7
|
Thí điểm quản lý hồ sơ, sổ điểm, học bạ điện tử
tích hợp chữ ký số toàn ngành.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2023-2025
|
2024
|
8
|
Phổ biến thông qua chương trình ngoại khóa về
chuyển đổi số cho học sinh các cấp
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2023-2025
|
2024
|
9
|
Lớp đào tạo, tập huấn cho các thành viên Tổ báo
cáo viên cấp tỉnh; tập huấn, hướng dẫn cho các Tổ Công nghệ số cộng đồng và
người dân trên địa bàn
|
Sở, ban, ngành;
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2023
|
2024
|
10
|
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
tiếp tục mở tài khoản, làm thẻ, ví điện tử cho người dân.
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Dương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2023
|
2024
|
11
|
Xây dựng đề án Thư viện số trong trường học
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
12
|
Xây dựng đề án Trường học hạnh phúc
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
13
|
Thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở
giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2022-2025
|
2024
|
14
|
Thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở y
tế
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2022-2025
|
2024
|
15
|
Triển khai Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử và Nền
tảng Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm
2024-2025
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
16
|
Ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của Tổ Công nghệ số cộng đồng; công cụ để theo dõi, đánh giá một cách thực chất,
khách quan kết quả hoạt động của các Tổ Công nghệ số cộng đồng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
17
|
Thành lập, kiện toàn các Tổ Công nghệ số cộng đồng
theo các chính sách mới từ Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh
|
UBND cấp xã, UBND
cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
18
|
Hỗ trợ, triển khai Zalo Mini App
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Xã hội số
|
2024
|
2024
|
19
|
Hướng dẫn đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh
nghiệp thông qua công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp
(dbi.gov.vn) để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2023
|
2024
|
20
|
Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn
Bình Dương
|
Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
21
|
Tham mưu đánh giá tác động của phát triển kinh tế
số, xã hội số, công nghệ số và đề xuất giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
22
|
Tổ chức hội nghị giới thiệu các nền tảng số, thúc
đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
23
|
Triển khai Khu Công nghệ thông tin tập trung của
tỉnh Bình Dương để thu hút các ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ cao,
chíp bán dẫn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
24
|
Triển khai kinh tế số ngành nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
25
|
Triển khai kinh tế số ngành du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
26
|
Triển khai kinh tế số ngành logistics, dệt may và
công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Kinh tế số
|
2024
|
2024
|
27
|
Định danh toàn bộ máy vi tính tham gia vào hệ thống
mạng
|
Cơ quan, đơn vị
nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Hạ tầng số
|
2024
|
2024
|
28
|
Kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
tỉnh; Tham mưu ban hành Quy chế hoạt động Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng tỉnh và phối hợp với các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2024
|
2024
|
29
|
Lớp đào tạo bảo mật, an toàn thông tin
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2023-2025
|
2024
|
30
|
Tổ chức diễn tập thực chiến phòng, chống sự cố mất
an toàn thông tin mạng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2022-2025
|
2024
|
31
|
Kiểm tra, đánh giá hiện trạng công tác bảo đảm an
ninh mạng, an toàn các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2023-2025
|
2024
|
32
|
Đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cấp độ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2024
|
2024
|
33
|
Triển khai Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ tại địa chỉ capdo.ais.gov.vn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
An toàn thông tin
mạng
|
2024
|
2024
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển
khai
|
A
|
Vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
I
|
Ưu tiên 1
|
|
|
|
|
1
|
Camera giám sát an ninh, an toàn giao thông Công
an tỉnh
|
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
2
|
Đầu tư mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ cơ sở dữ
liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh Bình
Dương
|
Hạ tầng thiết bị quan trắc, Phần mềm
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
3
|
Triển khai Bệnh án điện tử, Bệnh viện thông minh.
|
LIS, HIS, RIS - PACS, EMR, Hệ thống phần cứng (Đầu
tư mới cho BV 1.500 giường)
|
Sở Y tế
|
BQLDA tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
2024
|
4
|
Ứng dụng công nghệ xây dựng thư viện thông minh
giai đoạn 2023-2030
|
Phát triển App, nâng cấp phần mềm, trang thông
tin điện tử dùng chung cho hệ thống thư viện công cộng
|
Thư viện tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thư viện các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị tư vấn, vận hành
|
2024-2025
|
5
|
Triển khai áp dụng mô hình cập nhật dữ liệu GIS
ngành xây dựng theo quy trình nghiệp vụ
|
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024
|
6
|
Đầu tư hệ thống kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
7
|
Đầu tư hệ thống phần mềm quản trị tổng thể tập
trung của tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
8
|
Đầu tư hệ thống phần mềm, CSDL dùng chung cấp huyện
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
9
|
Đầu tư hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
10
|
Đầu tư hệ thống Cổng thông tin điện tử tập trung
của tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024
|
II
|
Ưu tiên 2
|
|
|
|
|
1
|
Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước
giai đoạn 2020-2025
|
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024
|
2
|
Đầu tư hệ thống thư viện số thông minh đa phương tiện
cho các trường THCS-THPT
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Trường Đại học Thủ Dầu Một
|
2024
|
3
|
Quản lý dữ liệu bảo hiểm thất nghiệp
|
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Trung tâm dịch vụ việc làm Bình Dương
|
2024
|
4
|
Kho lưu trữ cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
|
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024-2025
|
5
|
Đầu tư hệ thống Khám chữa bệnh từ xa
|
|
Sở Y tế
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Dương
và các đơn vị y tế
|
2024
|
6
|
Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng Thư viện
thông minh giai đoạn 2020-2025
|
Đầu tư phần cứng hạ tầng thiết bị
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị tư vấn, vận hành
|
2025-3030
|
7
|
Trang bị hệ thống camera thông minh cho Bảo tàng
và các di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 -
2027
|
Tích hợp các ứng dụng phục vụ việc theo dõi, nhận
diện khuôn mặt, tổng hợp số lượng khách tham quan; xây dựng hệ thống dữ liệu
hình ảnh camera, kết nối, quản lý tập trung các điểm di tích về hệ thống
trung tâm tại Bảo tàng tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị tư vấn, vận hành
|
2024-2027
|
8
|
Ứng dụng công nghệ thông tin Triển khai hệ thống
Bảo tàng số tỉnh Bình Dương
|
Thuê hệ thống Bảo tàng số tỉnh Bình Dương gồm có:
Trang thông tin điện tử Bảo tàng tỉnh, phần mềm quản lý dữ liệu hiện vật, ứng
dụng thực tế ảo tăng cường và ứng dụng thực tế ảo (VR); Thuê các dịch vụ đào
tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành và bảo trì các phần mềm. Số hóa hiện
vật và không gian phòng trưng bày tại Bảo tàng tỉnh. Mua sắm hạ tầng công nghệ
thông tin
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị tư vấn, vận hành
|
2024-2030
|
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG VỐN THƯỜNG XUYÊN
NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển
khai
|
Dự án mới/ Chuyển
tiếp
|
B
|
Vốn thường xuyên
|
|
|
|
|
|
I
|
Ưu tiên 1
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dự án đã được bố trí vốn năm 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Thuê dịch vụ Camera giám sát an ninh, an toàn
giao thông Công an tỉnh
|
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2029
|
Mới
|
2
|
Nâng cấp và hợp nhất Cổng dịch vụ công trực tuyến
với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Dương thành Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
3
|
Thuê hệ thống tiếp nhận và giải đáp thông tin cho
người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2024
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
4
|
Thuê hệ thống phòng, chống mã độc, tấn công tập
trung bảo vệ cho Trung tâm dữ liệu, máy chủ, máy trạm của các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương (SOC)
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
5
|
Thuê hệ thống phòng họp không giấy tập trung tỉnh
Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
6
|
Mua sắm bản quyền phần mềm Microsoft
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2027
|
Chuyển tiếp
|
7
|
Bảo trì và nâng cấp Phần mềm Quản lý nhà nước cho
ngành Thanh tra; Trang thông tin điện tử; Thuê máy chủ ảo vận hành phần mềm
và Website
|
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
8
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành Công Thương giai đoạn
2
|
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
9
|
Xây dựng văn phòng số và IOC của Sở Công Thương
|
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
10
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
11
|
Thuê phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2028
|
Mới
|
12
|
Thuê hệ thống phần mềm quản lý thi đua khen thưởng
|
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2028
|
Mới
|
13
|
Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ngành
NN-PTNT tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
Mới
|
14
|
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tài nguyên
và môi trường tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
15
|
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
16
|
Đánh giá an toàn hệ thống thông tin ngành TNMT
năm 2024
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
2024
|
Mới
|
17
|
Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bình
Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
18
|
Thuê đường mạng Truyền số liệu chuyên dùng cho
các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
19
|
Thuê cáp quang trắng từ TTHC về Trung tâm dữ liệu
tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2029
|
Mới
|
20
|
Nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản tập trung tỉnh
Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
21
|
Gia hạn giấy phép và dịch vụ mở rộng bảo hành các
thiết bị của Trung tâm dữ liệu tỉnh và Tòa nhà Trung tâm HC
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
22
|
Thuê phần mềm tổng hợp, đánh giá mức độ ứng dụng,
phát triển CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương - DTI tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
23
|
Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
- Kho dữ liệu HSSK điện tử
- App
|
Sở Y tế
|
Bệnh viện đa khoa
tỉnh và các đơn vị y tế
|
2024
|
Mới
|
I.2
|
Dự án chưa được bố trí vốn 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Nền tảng xác thực tập trung cho cán bộ công chức,
viên chức và người dân
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
2
|
Xây dựng trang thông tin điện tử Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Dương
|
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
3
|
Số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023 - 2024
|
Chuyển tiếp
|
4
|
Xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
5
|
Xây dựng Hệ thống Quản lý dữ liệu Bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Trung tâm dịch vụ
việc làm Bình Dương
|
2024
|
Mới
|
6
|
Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý Người có
công, người yếu thế
|
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
2024
|
Mới
|
7
|
Quản lý cấp phép Người lao động nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
2024
|
Mới
|
8
|
Thuê hệ thống Tuyển sinh đầu cấp Trung học phổ
thông
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
9
|
Phần mềm xây dựng kế hoạch vốn, quản lý dự án
|
|
Sở kế hoạch và đầu
tư
|
Các đơn vị liên
quan
|
2024
|
Mới
|
10
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để quản lý, vận
hành, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2026
|
Mới
|
11
|
Hệ thống Chứng thực điện tử tỉnh Bình Dương (phần
mềm nghiệp vụ) kết nối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Bình Dương
|
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
II
|
Ưu tiên 2
|
|
|
|
|
|
II.1
|
Dự án đã được bố trí vốn năm 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT "Đầu tư thí điểm
hệ thống giám sát điều hành giao thông"
|
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
2
|
Phần mềm quản lý kiểm dịch vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
Mới
|
3
|
Thuê hệ thống phần mềm tổ chức, quản lý, đánh
giá, chấm điểm các sản phẩm OCOP
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị, thành phố
|
2024
|
Mới
|
4
|
Triển khai phần mềm ứng dụng cho trang trại, hợp
tác xã, tem truy suất nguồn gốc...
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; các trang trại, doanh nghiệp, HTX
|
2024
|
Mới
|
5
|
Xây dựng Phần mềm Quản lý các hoạt động đối ngoại
của tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Ngoại vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
6
|
Tạo lập kho CSDL dùng chung và cổng công bố, chia
sẻ dữ liệu ngành TNMT
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
7
|
Mua sắm thiết bị, bản quyền phần mềm cho mạng Tòa
nhà và Trung tâm dữ liệu tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
8
|
Ngầm hóa hệ thống camera phục vụ công tác đảm bảo
an ninh, chính trị TTXH tại khu vực Tòa nhà Trung tâm hành chính
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
9
|
Thuê dịch vụ đánh giá an toàn thông tin cho Trung
tâm dữ liệu tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
10
|
Thuê đánh giá an toàn thông tin hệ thống mạng tòa
nhà Trung tâm hành chính tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
11
|
Thuê nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông
minh (IOC)
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2027
|
Mới
|
12
|
Trục tích hợp, liên thông, kho dữ liệu y tế
|
- Xây dựng kho dữ liệu.
- Hệ thống tích hợp dữ liệu.
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2024
|
Mới
|
II.2
|
Dự án chưa được bố trí vốn 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng cung cấp thông tin cho người dân đi xe
buýt theo thời gian thực
|
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
2
|
Xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp khu công
nghiệp
|
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Bình Dương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
3
|
Hệ thống thông tin quản lý kho dữ liệu toàn ngành
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
4
|
Hệ thống LMS Bồi dưỡng giáo viên theo Chương
trình GDPT 2018
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
5
|
Quản lý và phân tích nguồn lao động, giới thiệu
việc làm, các thủ tục liên quan đến quản lý người lao động
|
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Trung tâm dịch vụ
việc làm Bình Dương; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024
|
Mới
|
6
|
Dự án quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội thông minh
|
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Trung tâm Bảo trợ
và Công tác xã hội
|
2024
|
Mới
|
7
|
Hỗ trợ chủ thể sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh việc
đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thực hiện giao dịch nông sản kết nối
cung cầu trực tuyến
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương
|
2024
|
Mới
|
8
|
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức Internet thế hệ
mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh
|
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
9
|
Triển khai hệ thống bảo vệ hệ thống phân giải tên
miền (DNS Protector)
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
10
|
Thuê hạ tầng cho Trung tâm dữ liệu dự phòng tỉnh
(DR)
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
11
|
Nâng cấp, bổ sung chức năng ứng dụng Bình Dương Số
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
12
|
Nâng cấp, bổ sung chức năng ứng dụng Chính quyền Số
Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
3
|
Hệ thống trao đổi nội bộ tỉnh Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
III
|
Ưu tiên 3
|
|
|
|
|
|
III.1
|
Dự án đã được bố trí vốn năm 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng GIS vào quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024- 2025
|
Mới
|
2
|
Phần mềm CSDL về giá địa phương
|
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022- 2023
|
Mới
|
3
|
Nâng cấp Hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
4
|
Duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu Hệ thống thông
tin địa lý và các phần mềm chuyên ngành Xây dựng (GIS - SXD)
|
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
III.2
|
Dự án chưa được bố trí vốn 2024
|
|
|
|
|
|
1
|
Số hóa hồ sơ cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông, trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông, bổ túc trung học cơ sở
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
IV
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
2
|
Thuê trang thiết bị hỗ trợ cấp cứu ngoài bệnh viện
qua hệ thống đường dây nóng 1022
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
3
|
Thuê đường truyền Internet phục vụ cơ quan đơn vị
trong Toà nhà trung tâm hành chính tỉnh
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
4
|
Tuyên truyền Chuyển đổi số - Báo Bình Dương
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
5
|
Hợp tác truyền thông với Đài BTV tuyên truyền
chuyển đổi số (chương trình truyền hình BTV)
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Chuyển tiếp
|
6
|
Đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền chuyển đổi
số ngành Công Thương
|
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
7
|
Chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
8
|
Xác định cấp độ an toàn thông tin các hệ thống
thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024
|
Mới
|
9
|
Triển khai Đánh giá An toàn thông tin các hệ thống
thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2024
|
Mới
|
10
|
Sao lưu dữ liệu trực tuyến ngành tài nguyên và
môi trường năm 2024-2026
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
2024- 2026
|
Mới
|
11
|
Thuê kênh truyền dẫn phục vụ hoạt động hệ thống
thông tin ngành tài nguyên và môi trường năm 2023- 2026
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
2023- 2026
|
Mới
|
PHỤ LỤC IV
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC
TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
Công tác chuyển đổi số đã được các cấp, các ngành
quan tâm triển khai thực hiện; xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm cần
chuyển đổi số. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã ban hành Kế hoạch chuyển đổi
số theo ngành, lĩnh vực của đơn vị để của thể hóa việc thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số.
Các hoạt động chính quyền số được thúc đẩy, như đưa vào khai thác, sử dụng Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tập trung; hệ thống Trung tâm
Giám sát, điều hành thông minh; ứng dụng Chính Quyền Số, Bình Dương Số...
Hoạt động kinh tế số được triển khai theo Kế hoạch
hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát
triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn, với lộ trình thực hiện để kết nối, quảng
bá, giới thiệu thêm sản phẩm, các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường, góp
phần tránh ùn ứ nông sản, giúp người dân giữ giá nông sản, tránh phụ thuộc vào
thương lái, trung gian. Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng
tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế. Triển
khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số... Số doanh nghiệp công nghệ
số (cung cấp dịch vụ CNTT và các dịch vụ số khác) trên địa bàn tỉnh là 8.705
doanh nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi số, Tỉnh đã tổ chức Hội thảo
về chuyển đổi số, để tuyên truyền, định hướng cho các doanh nghiệp chuyển đổi số,
trong đó chú trọng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động xã hội số tập trung vào công tác hỗ trợ
người dân chuyển đổi số. Các Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục được kiện toàn
với 584 tổ, 3.404 thành viên. Hiện nay có trên 3 triệu người trong độ tuổi từ
15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính
hợp pháp khác; 89% người dân biết kỹ năng về CNTT và truyền thông.
Trong 02 năm liền (2021, 2022), chỉ số xếp hạng ứng
dụng CNTT của tỉnh Bình Dương xếp hạng cao trong 63 tỉnh, thành phố. Chỉ số
đánh giá chuyển đổi số tỉnh Bình Dương có chuyển biến theo chiều hướng tích cực,
tăng 09 bậc so với năm 2020; tăng ba bậc so với năm 2021, đứng hạng 19 cả nước
và hạng 3 khu vực miền Đông Nam bộ.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ NĂM 2023
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Thực hiện Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia; Quyết định số 1080/QĐ-BTTTT
ngày 21/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết
định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ vệ Ngày Chuyển đổi số
quốc gia năm 2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày
01/3/2023 về việc thực hiện “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương”, trong đó lấy
ngày 10 tháng 10 hàng năm là “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương” và Kế hoạch số
4806/KH-UBND ngày 20/9/2023 về Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi
số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương (10/10) năm 2023. Kế hoạch được
ban hành nhằm tổng kết hoạt động chuyển đổi số năm 2023; triển khai nhiệm vụ
truyền thông để toàn xã hội hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa của Ngày Chuyển đổi số
quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương (ngày 10/10) năm 2023; tuyên truyền
các chủ trương của Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân
toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số; tạo thành động lực
để đẩy nhanh và đồng bộ công cuộc chuyển đổi số của tỉnh; thúc đẩy sự tham gia
vào cuộc của các cấp, các ngành, địa phương, các tầng lớp nhân dân bảo đảm sự
thành công của chuyển đổi số. Các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh được tổ chức với các loại hình phong phú, đa dạng, thiết thực, hiệu quả
và tiết kiệm, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày
Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 là “Khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị”, góp
phần nâng cao chỉ số DTI của tỉnh năm 2023.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa tổ chức được hội thảo,
ngày chuyển đổi số quy mô toàn tỉnh.
1.2. Truyền thông về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh thực
hiện hơn 2.340 tin, bài, phóng sự, câu chuyện truyền thanh tuyên truyền về chuyển
đổi số thông qua chuyên mục định kỳ hằng tuần như: Chuyển đổi số, Hành chính
công - Chuyển đổi số, Nhịp sống số... Đồng thời, thường xuyên lồng ghép nội
dung chuyển đổi số trong Chương trình Thời sự hàng ngày. Báo Bình Dương đã thực
hiện cập nhật tin, bài trên Chuyên mục Chuyển đổi số (báo in và báo điện tử).
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương phát sóng trên 30 chuyên mục truyền
hình Cải cách hành chính (12 phút/chuyên đề), Tiêu điểm - Chuyển đổi số, Khoa học
công nghệ và trên 20 chuyên mục phát thanh Vì một thành phố thông minh Bình
Dương, Theo dòng thời sự... Qua đó, tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số để
các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về hiệu quả của
chuyển đổi số, tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang
lại; công tác chuyển đổi số của tỉnh và một số sở, ngành; phản ánh công tác cải
cách hành chính gắn với chuyển đổi số và giới thiệu nhiều tập thể, gương cá
nhân điển hình trong công tác chuyển đổi số đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân,
doanh nghiệp; bên cạnh đó, tuyên truyền Đề án phát triển hạ tầng sổ làm nền tảng
cho xây dựng Chính quyền số, kinh tế số...
Trang https://chuyendoiso.binhduong.gov.vn và ứng dụng
Bình Dương số thường xuyên cập nhật thông tin về các hoạt động chuyển đổi số.
Ngoài ra, trên Cổng thông tin binhduong.gov.vn cũng xây dựng chuyên mục về Chuyển
đổi số và đăng tải 80 tin bài trong năm 2023.
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên truyền chủ yếu thực hiện qua phương
tiện truyền thông báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở dẫn đến chưa tiếp cận
được phần lớn người dân. Do đó, các sở, ban, ngành, địa phương cần phải chú trọng
tuyên truyền trên mọi phương diện, từ tăng cường nâng cao hiểu biết của cán bộ,
công chức đến khuyến khích, hướng dẫn người dân tham gia trong các hoạt động
chuyển đổi số.
Với ưu thế của mạng xã hội nhanh chóng kết nối mọi
người, việc sử dụng mạng xã hội để truyền thông về chuyển đổi số đến được với mọi
người nhanh hơn, rộng rãi hơn, các sở, ban, ngành, địa phương cần đẩy mạnh việc
sử dụng các phương tiện hiện đại, phi truyền thống như các loại hình mạng xã hội
và các ứng dụng kháo trên nền tảng Internet, mạng xã hội (các trang fanpage
trên mạng xã hội Facebook, các tài khoản Zalo, Tiktok,...) do các sở, ngành, địa
phương quản trị như một công cụ quan trọng cung cấp thông tin, truyền thông đến
người dân.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch
của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Trong năm 2023, tỉnh Bình Dương đã xây dựng và ban
hành các văn bản, cơ chế, chính sách để phát triển Chính phủ số/Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin, bao gồm:
- Kế hoạch số 593/KH-UBND ngày 13/02/2023 của UBND
tỉnh về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm
tiếp theo;
- Kế hoạch 676/KH-UBND ngày 20/02/2023 triển khai
thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 2071/KH-UBND ngày 04/5/2023 của UBND
tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2023;
- Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của
UBND tỉnh về Ban hành Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 4623/KH-UBND ngày 07/9/2023 của UBND
tỉnh về Hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 2488/QĐ-UBND ngày 27/9/2023 của UBND
tỉnh về Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung và Danh mục dịch vụ chia sẻ
dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND
tỉnh về Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động
ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
- Kế hoạch số 6238/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND
tỉnh về Triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của
HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa ban hành chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyển đổi số, an toàn,
an ninh mạng.
2.2. Hoạt động của Ban/Tổ Chỉ đạo chuyển đổi
số năm 2023
a) Kết quả đạt được:
Ngày 10/8/2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
2037/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số,
thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh xác thực điện
tử và thành phố thông minh Bình Dương, với Trưởng ban Chỉ đạo là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; và thành lập 5 Tổ chỉ đạo giúp việc.
Hàng tuần Ban Chỉ đạo đều tổ chức họp (hình thức trực
tiếp và trực tuyến) báo cáo công tác triển khai các công việc trọng tâm và nhiệm
vụ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tồn tại, hạn chế: Công việc chuyển đổi số thường
xuyên được báo cáo, cập nhật tiến độ. Tuy nhiên, đa phần thực hiện báo cáo dạng
truyền thống nên còn mất nhiều nhân sự thực hiện; còn mất thời gian, nguồn lực
để chuẩn bị cho các cuộc họp. Một số công việc mặc dù đã quan tâm, chỉ đạo
nhưng do nguồn nhân lực, đặc biệt là CBCC nghiệp vụ thiếu so với nhu cầu dẫn đến
việc xây dựng, hình thành CSDL chuyên ngành và công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các ngành và kết nối, khai thác, sử dụng dữ liệu của Trung ương còn triển
khai chậm; xây dựng chính sách hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp chưa được triển
khai kịp thời.
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được: Hạ tầng thông tin, truyền
thông tiếp tục được đầu tư, phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Sóng thông tin di động đã phủ 100% địa bàn; hạ tầng thông
tin di động 3G, 4G đã phủ khắp các khu đô thị và khu công nghiệp, với gần 3.666
trạm thu phát sóng di động, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ với chất lượng
ngày càng cao. Các cơ quan báo chí, truyền thông tiếp tục ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số trong báo chí, xây dựng các cơ quan báo chí chủ lực đa phương tiện; chất
lượng, loại hình báo chí đang dần được nâng lên; các chỉ tiêu về chuyển đổi số
đang dần được hoàn thành.
Số thuê bao di động đạt 143,8 thuê bao/100 dân; 86%
hộ gia đình có sử dụng cáp quang băng rộng; số trạm thu phát sóng thông tin di
động 3G, 4G với 3.666 trạm; mạng 5G cũng đang được thí điểm; 99,9% khu vực có
dân cư sinh sống được phủ sóng di động 3G, 4G; tỷ lệ thuê bao internet cáp
quang băng rộng di động đạt 106 thuê bao/100 dân, đáp ứng mọi nhu cầu kết nối
Internet băng thông rộng cho người dân, doanh nghiệp.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số tại cơ quan hành chính các cấp được đầu tư nâng cấp đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện kỹ thuật, cung cấp các ứng dụng phục
vụ người dân và doanh nghiệp.
100% cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã đã được đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ; thiết bị phần cứng, đường Internet, Mạng truyền
số liệu chuyên dùng được đầu tư tương đối bài bản, đảm bảo an toàn thông tin,
cơ bản đáp ứng nhu cầu xử lý nghiệp vụ của các cơ quan, cung cấp các ứng dụng
phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hệ thống truyền hình trực tuyến với 120 điểm
cầu; kết nối 4 cấp. Trung tâm dữ liệu tỉnh triển khai tập trung, đồng bộ nhiều
nền tảng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ xây dựng chính
quyền số và đô thị thông minh.
Các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin được đầu
tư theo hướng chuyên dụng, hiện đại, thường xuyên cập nhật, đảm bảo yêu cầu về
kỹ thuật, công nghệ theo hướng dẫn của Bộ TT&TT.
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác phát triển hạ tầng viễn thông đang gặp khó
khăn do đang vướng ở quy hoạch về mục đích sử dụng đất Bưu chính viễn thông,
trong các khu dân cư quy hoạch mục đích sử dụng đất ở đô thị, không thể cấp
phép xây dựng trạm viễn thông.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh
Bình Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã hết hạn, đã đưa vào Quy hoạch
tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang chờ phê duyệt.
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được:
- Hình thành và khai thác hiệu quả dữ liệu phục vụ
điều hành: Xây dựng bộ chỉ số điều hành cấp tỉnh, huyện, xã được căn cứ trên (1)
Bộ chỉ số kinh tế - xã hội (được điều chỉnh hàng năm) theo Quyết định số
3888/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 gồm 35 chỉ số cấp tỉnh và 125 chỉ số cấp sở; (2)
Các chỉ số theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh nhu tình hình thu chi ngân sách,
giải ngân đầu tư công; (3) Bộ chỉ số theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày
23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử; (4)
Chỉ số phục vụ người dân giải quyết kiến nghị Hệ thống 1022 và cấp cứu ngoại viện;
(5) Các chỉ số theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; (6) Bộ chỉ số quản trị công: PAR, DTI, PAPI, POBI, PCI, SIPAS. Hệ
thống IOC tỉnh đã thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu rời rạc của 100% sở, ban,
ngành thành dữ liệu tập trung tại Trung tâm, 4/6 cơ quan ngành dọc và 8 API với
Trung tâm Thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung
tâm đã thu thập dữ liệu hơn 1000 chỉ số điều hành với tần suất cập nhật ngày,
tháng, quý và năm của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh được chia thành các
nhóm CSDL về tổng hợp về kinh tế - xã hội; Nhóm CSDL lĩnh vực chính quyền số;
Nhóm CSDL chuyên ngành lĩnh vực các sở ngành khối kinh tế; Nhóm CSDL chuyên
ngành lĩnh vực các sở ngành văn hóa, xã hội. Nhìn chung về dữ liệu điều hành đã
đạt 15 chỉ số điều hành (có tần suất biến động hàng ngày, tuần, tháng); thực hiện
dự báo về thu chi ngân sách, công nghiệp, y tế.
- Chia sẻ dữ liệu mở cho người dân và doanh nghiệp:
Dữ liệu chính quyền được chia sẻ thông qua ứng dụng Bình Dương số và Cổng thông
tin dữ liệu mở Bình Dương (dulieu.binhduong.gov.vn). Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương với 206 bộ dữ liệu mở tại Quyết định
số 2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cung cấp dữ liệu mở đưa lên
Cổng dữ liệu mở tỉnh Bình Dương. Dữ liệu sau khi được thu thập, chuẩn hóa, xử
lý sẽ được chia sẻ cho người dân và doanh nghiệp.
- Dữ liệu dùng chung: Tỉnh đã ban hành Quyết định số
2488/QĐ-UBND 27/9/2023 về việc ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung và
danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Dương; đồng thời LGSP tỉnh đã kết nối với 18/19 CSDL/HTTT Quốc gia
được Chính phủ, bộ ngành chia sẻ qua trục NDXP. Thí điểm chia sẻ dữ liệu giữa
các ngành tài nguyên môi trường, xây dựng và công thương trên nền tảng GIS.
b) Tồn tại, hạn chế:
Chưa khai thác dữ liệu số hóa ngành và số hóa hồ sơ
người dân, chưa khai thác dữ liệu hành vi cũng như tác nghiệp của cán bộ, công
chức, viên chức phục vụ phân tích tối ưu quy trình.
Dữ liệu từ hệ thống IoT chưa được phát triển nhiều,
hiện tại chỉ lĩnh vực môi trường.
Chia sẻ dùng chung giữa các đơn vị trong tỉnh đang
thực hiện thí điểm do chuẩn hóa các ứng dụng trước đây trở thành nền tảng và
chuẩn hóa dữ liệu tạo tiền đề phát triển dữ liệu năm 2024.
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được:
- Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử
đang dần được xây dựng hoàn thiện. Tỉnh đã sử dụng 07 nền tảng như: Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng
hợp tập trung tại Trung tâm IOC bước đầu thí điểm dự báo về thu ngân sách, số
lượt khám; Nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng
Chính quyền Số Bình Dương; Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng giám sát trực tuyến
phục vụ công tác quản lý nhà nước bước đầu triển khai nền tảng kết nối trực tiếp
đến IoT giám sát môi trường và hệ thống thông tin (SOC); Nền tảng trợ lý ảo phục
vụ người dân, doanh nghiệp được triển khai trên Cổng 1022, dịch vụ công; Nền tảng
trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức: tỉnh thí điểm triển khai trợ lý ảo trên
ứng dụng IOC Bình Dương phục vụ hỏi - đáp số liệu điều hành. Có khoảng trên 90
phần mềm nội bộ đang được triển khai.
- Ứng dụng các hệ thống thông tin dùng chung:
+ Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc và ký số: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển
khai liên thông 4 cấp, với 583 cơ quan sử dụng. Hầu hết các văn bản ban hành
qua phần mềm quản lý văn bản đều sử dụng chữ ký số của cơ quan hoặc cá nhân.
Trong năm, đã cấp 163 chứng thư số cơ quan và 2.335 chứng thư số cá nhân; 449
SIM ký số (PKI) và 35 chứng thư số phục vụ dịch vụ công trực tuyến. Tính đến
nay, đã cấp được 4.264 chứng thư số cá nhân; 469 SIM PKI, 803 chứng thư số cho
tổ chức; cấp 10.373 tài khoản ký số tập trung cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ Hệ thống thư công vụ được quản lý, vận hành hoạt
động ổn định. Trong năm, đã cấp 2.460 hộp thư điện tử công vụ. Tính đến nay, đã
có 9.658 hộp thư điện tử và 1.076 tài khoản định danh được cấp.
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh: đã từng bước nâng
cao chất lượng hoạt động, cải tiến về mặt kỹ thuật, nội dung, hình thức, bổ
sung, nâng cấp một số chức năng đáp ứng các tiêu chí đánh giá của Bộ TT&TT
và phục vụ nhu cầu sử dụng tại địa phương. Trong năm 2023, đã tổ chức Lễ công bố
cổng thông tin điện tử tỉnh 3 phiên bản mới (tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật);
thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền với 1.530 tin, bài tiếng Việt;
286 tin, bài tiếng Anh; 390 tin, bài tiếng Hàn; 455 tin, bài tiếng Nhật; 317
tin, bài tiếng Trung. Cập nhật 538 văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản quy phạm
pháp luật lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
+ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính:
đã hoàn thành triển khai thí điểm với 25/25 dịch vụ công thiết yếu và cung cấp
1.880 dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã. Trong đó, có 756 dịch vụ
công trực tuyến mức độ toàn trình. Số dịch vụ công được tích hợp chức năng
thanh toán trực tuyến là 1.083 dịch vụ công. Từ đầu năm đến nay, đã thanh toán
33.676 hồ sơ với tổng số tiền là 1.666.238.061 đồng, qua nền tảng thanh toán trực
tuyến dịch vụ công quốc gia. Đã có 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện để triển
khai quy trình số hóa hồ sơ; 121 cơ quan thực hiện số hóa; số lượng hồ sơ số
hóa 111.313 hồ sơ.
+ Hệ thống 1022: Trong năm 2023 (từ ngày 01/01/2023
đến ngày 31/12/2023), Hệ thống 1022 Bình Dương đã tiếp nhận: Hệ thống Đường dây
nóng 1022 đã tiếp nhận, trả lời, giải đáp 98.257 cuộc gọi từ người dân, tổ chức
trong và ngoài tỉnh liên quan: hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, giải đáp
thắc mắc về chính sách quy định, cung cấp thông tin cần thiết, phản ánh, kiến
nghị, cứu hộ cứu nạn và cấp cứu ngoại viện 115; Tiếp nhận, chuyển xử lý thành
công 3.795 phiếu yêu cầu, trong đó xử lý, trả lời hoàn tất 3.375 phiếu yêu cầu
(đạt 88,93%). Trong đó, xử lý hoàn tất 1.525 trường hợp phản ánh hiện trường
liên quan như: hạ tầng giao thông, hạ tầng cáp viễn thông, xây dựng, đất đai,
môi trường, trật tự đô thị...; Ngoài ra, việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị,
yêu cầu hỗ trợ của người dân còn được thực hiện qua kênh Chat như: Cổng thông
tin 1022; Zalo; Email; Mobile app, ứng dụng Bình Dương số theo khung giờ 24/7,
với hơn 4.482 yêu cầu; Tiếp nhận và chuyển 2.895 ca cấp cứu ngoại viện đến các
bệnh viện, trung tâm y tế, xử lý thành công 1.195 ca (đạt 41,3%). Trong đó, số
ca cấp cứu do tai nạn giao thông là 1.972 ca, cấp cứu do bệnh là 923 ca.
+ Chuyên trang Chuyển đổi số tỉnh đã được xây dựng
và đưa vào hoạt động, để đẩy mạnh truyền thông và phổ biến các thông tin về
chuyển đổi số, các bài học về chuyển đổi số cũng như các văn bản pháp luật, văn
bản triển khai liên quan về chuyển đổi số đến người dân và doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin báo cáo tập trung cấp tỉnh: Hệ
thống báo cáo LRIS đã được đưa vào triển khai thí điểm đến 100% các đơn vị trên
địa bàn tỉnh, với 2.367 tài khoản, 128 báo cáo được thực hiện, kết nối 24 chỉ
tiêu kinh tế - xã hội. Sở đã triển khai kết nối với hệ thống báo cáo Chính phủ
với 8 chỉ tiêu thống kê, cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ hiệu quả cho công
tác chỉ đạo, điều hành.
b) Tồn tại, hạn chế: Đối với các nền tảng thuộc
lĩnh vực chuyên ngành khác vẫn chưa được tích hợp, chia sẻ dữ liệu như nền tảng
đất đai, tài nguyên môi trường, đăng ký kinh doanh...từ đó dẫn đến nhiều thủ tục
hành chính liên quan đến các lĩnh vực này còn phải nhập thông tin lại từ đầu do
chưa được khai thác, chia sẻ.
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được:
- Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc đăng ký tham gia các khóa học trên Nền tảng học trực tuyến mở đại
trà, tỉnh đã triển khai đăng ký cho gần 920 CCVC các sở, ngành, cấp huyện, cấp
xã tham dự. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ bắt đầu triển khai các lớp từ tháng
01/2024 đến tháng 6/2024. Tháng 11/2023, tỉnh cũng đã triển khai đăng ký tham
gia thử nghiệm Trợ lý ảo phục vụ CBCCVC theo yêu cầu của Bộ.
- Tháng 02/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
676/KH-UBND ngày 20/02/2023 triển khai thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Tháng 8/2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ
chức tập huấn trực tuyến về thực hiện DVC trực tuyến cho thành viên Tổ CNSCĐ;
Giáo viên các trường THPT và tình nguyện viên, với tổng số lượng tham gia là
3.047 người.
- Ban hành Kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyển đổi số trên Nền tảng học trực tuyến mở (Nền tảng MOOCs) cho công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2023. Tổ chức Lễ công bố Nền tảng
học trực tuyến mở (MOOCs), với sự tham gia trực tiếp của đại diện Lãnh đạo các
sở, ngành và được kết nối trực tuyến đến 09 điểm cầu cấp huyện và 91 điểm cầu cấp
xã, với sự tham gia của Lãnh đạo UBND cấp huyện, UBND cấp xã, công chức phụ
trách công nghệ thông tin - chuyển đổi số, Thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng
và các công chức, viên chức đăng ký tham gia các khóa học; cụ thể, trong đợt
này, đã tổ chức 2 khóa học trực tuyến: Khóa An toàn trên Internet và Khóa Phổ cập
kỹ năng số cộng đồng dành cho đối tượng là công chức viên chức các sở, ban,
ngành; cấp huyện, cấp xã; tổ công nghệ số cộng đồng và người dân trên địa bàn tỉnh,
đã tạo 1.349 tài khoản cho CCVC.
- UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3416/QĐ-UBND
ngày 15/12/2023 về việc kiện toàn Độ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh
Bình Dương.
b) Tồn tại, hạn chế: Chậm hoàn thành, trình phê duyệt
dự án “Đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong cơ
quan nhà nước giai đoạn 2022-2026”.
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được:
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ
quan, đơn vị tiếp tục được duy trì ổn định. Đến nay, hầu hết các cơ quan cấp tỉnh,
cấp huyện đã được trang bị các giải pháp an toàn thông tin như: tường lửa, phần
mềm lọc thư rác, phần mềm bảo mật, diệt vi rút, hệ thống cảnh báo truy cập trái
phép. Hệ thống mạng cấp xã đã được trang bị thiết bị tường lửa cho 100% UBND
các xã, phường, thị trấn. Các Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được triển khai các
giải pháp an toàn thông tin hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình vận hành, khai
thác dịch vụ. Ngoài ra, đã triển khai kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn
thông tin (NCSC); các thiết bị giám sát APT cũng triển khai đến UBND các huyện,
thị xã, thành phố và kết nối về hệ thống SOC tỉnh. Hiện nay, hệ thống SOC của tỉnh
đang giám sát và chia sẻ thông tin với NCSC 10/22 hệ thống thông tin đã được
phê duyệt cấp độ và 2.642 máy chủ, máy trạm của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Trong năm, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức
Hội nghị sơ kết Quy chế phối hợp về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng giữa Bộ Tham mưu Quân
khu 7 với các Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trên địa bàn năm
2022 - 2023 và Diễn tập nâng cao năng lực xử lý sự cố mất an toàn thông tin mạng
tỉnh Bình Dương năm 2023. Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho 58 cơ
quan, đơn vị. Đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh cũng được
quan tâm kiện toàn. Kích hoạt 638 máy tính, 1.188 bản quyền. Chặn hơn 4.418.716
thư spam, nội dung xấu và virus hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế: Việc nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác an toàn thông tin ở các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa
bàn tỉnh chưa được thực sự quan tâm, trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết về
an toàn thông tin của cán bộ phụ trách công tác công nghệ thông tin và an toàn
thông tin là chưa phù hợp, nhiều cơ quan, đơn vị thiếu hụt nhân sự phụ trách
này. Hiện nay, hạ tầng công nghệ thông tin còn chưa hoàn toàn được chuẩn hóa để
phù hợp với hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung (SOC) tỉnh, do đó gây
khó khăn trong quá trình vận hành, giám sát SOC tỉnh. Trong nám 2023, các cơ
quan, đơn vị hầu hết không tiến hành dự trù kinh phí, dự toán phục vụ cho an
toàn thông tin dẫn đến các công tác đảm bảo an toàn thông tin như đánh giá đảm
bảo an toàn hệ thống thông tin phù hợp theo cấp độ đã được phê duyệt, mua sắm,
bổ sung các bản quyền, thiết bị an toàn thông tin chưa được thực hiện đầy đủ.
8. Chính quyền số
a) Kết quả đạt được:
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số tại cơ quan hành chính các cấp được đầu tư nâng cấp đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện kỹ thuật, cung cấp các ứng dụng phục
vụ người dân và doanh nghiệp. Tất cả cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã đã được đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ; thiết bị phần cứng, đường Internet, Mạng truyền
số liệu chuyên dùng được đầu tư đáp ứng nhu cầu xử lý nghiệp vụ. Hệ thống truyền
hình trực tuyến với 120 điểm cầu; kết nối 4 cấp. Trung tâm dữ liệu tỉnh triển
khai tập trung, đồng bộ nhiều nền tảng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng
chung phục vụ xây dựng chính quyền số và đô thị thông minh. Các trang thiết bị
đảm bảo an toàn thông tin được đầu tư theo hướng chuyên dụng, hiện đại, thường
xuyên cập nhật, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ theo hướng dẫn.
Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử đang
dần được xây dựng hoàn thiện. Tỉnh đã sử dụng 07 nền tảng như: Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập
trung tại Trung tâm IOC bước đầu được khai thác phục vụ điều hành; Nền tảng số
quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và
quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng Chính quyền số Bình
Dương; Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác
quản lý nhà nước bước đầu triển khai nền tảng kết nối trực tiếp đến IoT giám
sát môi trường và hệ thống thông tin (SOC); Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người
dân, doanh nghiệp được triển khai trên Cổng 1022, dịch vụ công; Nền tảng trợ lý
ảo phục vụ công chức, viên chức: tỉnh thí điểm triển khai trợ lý ảo trên ứng dụng
IOC Bình Dương phục vụ hỏi - đáp số liệu điều hành. Có khoảng trên 90 phần mềm
nội bộ đang được triển khai.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành công
việc và ký số: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển
khai liên thông 4 cấp, với 583 cơ quan sử dụng. Chữ ký số chuyên dùng của cơ
quan hoặc cá nhân và SIM ký số (PKI) đã cấp đầy đủ, có 10.373 tài khoản ký số tập
trung cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
Hệ thống thư công vụ được quản lý, vận hành hoạt động
ổn định, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: đã từng bước nâng cao chất lượng hoạt động,
cải tiến về mặt kỹ thuật, nội dung, hình thức, bổ sung, nâng cấp một số chức
năng hiện có 5 phiên bản ngôn ngữ (tiếng: Việt, Anh, Trung, Hàn, Nhật).
Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC đã
xây dựng, hình thành và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tại IOC, để
phục vụ cho việc khai thác, sử dụng điều hành của chính quyền địa phương
Hệ thống 1022 đã được nâng cấp, bổ sung hoàn thiện
sau hơn ban năm hoạt động. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đã
được hợp nhất đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Chuyên trang Chuyển đổi số tỉnh đã được xây dựng và
đưa vào hoạt động, để đẩy mạnh truyền thông và phổ biến các thông tin về chuyển
đổi số.
Hệ thống thông tin báo cáo tập trung cấp tỉnh đã được
đưa vào triển khai thí điểm đến 100% các đơn vị trên địa bàn tỉnh, với 2.367
tài khoản, 128 báo cáo được thực hiện, kết nối 24 chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Sở
đã triển khai kết nối với hệ thống báo cáo Chính phủ với 8 chỉ tiêu thống kê,
cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành.
b) Tồn tại, hạn chế:
Hành lang pháp lý, cắt giảm quy trình hành chính
còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ phát triển Chính quyền số, nhất là Luật giao
dịch điện tử sửa đổi chậm có hiệu lực, Luật Lưu trữ chưa được sửa đổi.
Thói quen, phong cách làm việc trên môi trường mạng
còn hạn chế chưa thay đổi bắt kịp theo xu hướng
Việc trao đổi thông tin, văn bản trên nền tảng mạng
xã hội tiềm ẩn những rủi về an toàn, an ninh mạng, thông tin khó được kiểm
soát, quản lý.
9. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được: Toàn tỉnh có hơn 1.300 doanh
nghiệp (có 55.722 lao động) cung cấp, kinh doanh điện tử, CNTT và Công nghệ số đang
hoạt động. Bình Dương có tốc độ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thuộc
hàng top đầu của cả nước, đứng thứ hai vùng Đông Nam bộ với doanh thu năm 2021
đạt 2.256.257.416 USD. Ước tính tỷ trọng kinh tế số trên GRDP 11,34%.
Tỉnh đang phối hợp thực hiện Đề án xây dựng vùng động
lực công nghiệp ICT tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong dự thảo Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện quy hoạch Khu Công nghệ thông tin tập
trung công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Bình Dương để thu hút các doanh nghiệp
công nghệ số đầu tư phát triển. Trên địa bàn tỉnh còn có 02 trung tâm dữ liệu
(VNTT: 400 Racks và Viettel:1600 Racks) sẵn sàng phục vụ nhu cầu Chuyển đổi số
của tỉnh Bình Dương cũng như cho Khu vực.
b) Tồn tại, hạn chế: Hiện tại, công tác đo lường về
kinh tế số có độ trễ khá cao vì vậy khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc kiểm
soát, thúc đẩy các chỉ tiêu về kinh tế số đạt kế hoạch.
10. Xã hội số
a) Kết quả đạt được: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt trên 80%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 82%; 89% người
dân tiếp cận, có kỹ năng về CNTT và truyền thông. Tổ công nghệ số cộng đồng với
3300 thành viên (dự kiến sẽ tăng lên 4500 thành viên với định biên 01 thành
viên hỗ trợ 220 hộ gia đình) đã được triển khai. Tổng số chữ ký số được cấp cho
công dân là 37.825 chữ ký số.
b) Tồn tại, hạn chế: Những hộ gia đình chưa có điện
thoại thông minh đa phần là những hộ gia đình neo đơn, hộ gồm những người lớn
tuổi không có kỹ năng sử dụng điện thoại thông minh.
11. Kinh phí thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục dự án
đầu tư công và các sở ngành, địa phương đã đăng ký danh mục dự án sử dụng kinh
phí chi thường xuyên (Phụ lục I kèm theo).
12. Các nhiệm vụ tại kế hoạch
hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 (Quyết định số
17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023)
Xác định rõ các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm cần chuyển đổi số theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 (của Chủ
tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc
gia về chuyển đổi số năm 2023) tỉnh Bình Dương cơ bản đã hoàn thành. Bình Dương
đã ban hành nhiều văn bản riêng của tỉnh để chỉ đạo đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính và Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng, hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đến cuối
tháng 12/2023, tỷ lệ số hóa đạt 96% (421.465/440.554); tỷ lệ người dân, doanh
nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến đạt 73% (383.960/528.554), đồng thời Bình Dương
cũng đã chuẩn bị tốt các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng
công nghệ thông tin để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao./.