QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác công nghệ thông tin (CNTT), viễn thông được thực hiện trong các cơ
quan Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, xã (sau
đây gọi chung là cơ quan) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chế độ ưu đãi này được áp dụng đối với:
1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
chuyên trách hoặc bán chuyên trách về CNTT, viễn thông trong các cơ quan:
a) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT cấp tỉnh;
b) Cơ quan, đơn vị đang quản lý cơ sở dữ liệu của
tỉnh hoặc cổng thông tin điện tử của tỉnh;
c) Các cơ quan không quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh
nhưng có website cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 2 trở lên và đạt
trên 50% nhiệm vụ được giao;
d) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về viễn
thông cấp tỉnh;
đ) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT cấp
huyện;
e) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về viễn
thông cấp huyện;
g) Các cơ quan, đơn vị có mạng trên 10
máy tính;
h) Ủy ban nhân dân cấp xã có mạng từ 5 máy tính
trở lên.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo
công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan qui định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e khoản 1 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không
áp dụng
1. Chế độ ưu đãi này không áp dụng đối với viên
chức ngành giáo dục đã được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
2. Các đối tượng tại Điều 2 không được hưởng chế
độ ưu đãi trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc.
b) Miễn nhiệm hoặc được thuyên chuyển, điều động
sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không còn làm công tác CNTT,
viễn thông.
c) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài hưởng 40% tiền lương theo qui định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
d) Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên
tục trở lên.
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ
01 tháng liên tục trở lên.
e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời
hạn theo qui định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.
g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu của
tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu của tỉnh là một trong các cơ sở
dữ liệu dùng chung đang hoạt động, được xây dựng theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy của tỉnh.
b) Cơ sở dữ liệu dân cư.
c) Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức.
d) Cơ sở dữ liệu GIS chuyên ngành tài nguyên và
môi trường.
đ) Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và các tổ chức sản
xuất kinh doanh.
e) Cơ sở dữ liệu tài chính.
g) Cơ sở dữ liệu GIS dùng chung cho các chuyên
ngành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung danh mục cơ sở dữ liệu
dùng chung do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Cán bộ, công chức,
viên chức chuyên trách, bán chuyên trách về CNTT, viễn thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
chuyên trách về CNTT, viễn thông là người trực tiếp làm công tác CNTT, viễn
thông trong các cơ quan, không kiêm nhiệm một chức danh công việc nào khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
bán chuyên trách về CNTT là người đang đảm nhận chính thức một chức danh chuyên
môn khác trong cơ quan và được phân công làm kiêm nhiệm công tác CNTT. Cán bộ,
công chức, viên chức bán chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ như cán bộ, công
chức, viên chức chuyên trách nhưng ở qui mô, thời gian ít hơn.
Điều 6. Tiêu chuẩn về
trình độ cán bộ, công chức, viên chức CNTT, viễn thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
chuyên trách:
a) Trình độ chuyên
môn: cao đẳng CNTT hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ phụ trách
CNTT); trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành điện tử, viễn thông, điện tử
- viễn thông (đối với cán bộ phụ trách viễn thông).
b) Trình độ ngoại ngữ:
Anh văn trình độ B, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành.
c) Kỹ năng: quản lý, bảo
trì hệ thống thông tin.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
bán chuyên trách CNTT:
a) Trình độ chuyên môn:
trung cấp, kỹ thuật viên tin học trở
lên.
b) Trình độ ngoại ngữ:
Anh văn trình độ A trở lên.
c) Kỹ năng: sử dụng thành thạo tin học văn
phòng, biết xử lý các tình huống hư hỏng đơn giản về phần cứng, phần mềm.
Chương II
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 7. Chế độ ưu đãi
1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều
2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trình độ tiến sĩ: 3.000.000 đồng/tháng;
b) Trình độ thạc sĩ: 2.500.000 đồng/tháng;
c) Trình độ đại học: 2.000.000 đồng/tháng;
d) Trình độ cao đẳng: 1.500.000 đồng/tháng.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy
định tại điểm đ, g khoản 1, Điều 2 và cán bộ, công chức chuyên trách về viễn
thông công tác tại cơ quan quy định tại điểm d khoản 1, Điều 2 của Quy định này
được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trình độ tiến sĩ: 2.700.000 đồng/tháng;
b) Trình độ thạc sĩ: 2.200.000 đồng/tháng;
c) Trình độ đại học: 1.700.000 đồng/tháng;
d) Trình độ cao đẳng: 1.200.000 đồng/tháng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
bán chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy định tại điểm a, b, c khoản
1, Điều 2 và cán bộ, công chức chuyên trách về viễn thông công tác tại cơ quan
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi
như sau:
a) Trình độ tiến sĩ: 2.500.000 đồng/tháng;
b) Trình độ thạc sĩ: 2.000.000 đồng/tháng;
c) Trình độ đại học: 1.200.000 đồng/tháng;
d) Trình độ cao đẳng: 1.000.000 đồng/tháng;
đ) Trình độ trung cấp, kỹ thuật viên: 700.000 đồng/tháng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
bán chuyên trách về CNTT công tác tại các cơ quan quy định tại điểm đ, g, h khoản
1, Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trình độ tiến sĩ: 2.200.000 đồng/tháng;
b) Trình độ thạc sĩ: 1.700.000 đồng/tháng;
c) Trình độ đại học: 1.000.000 đồng/tháng;
d) Trình độ cao đẳng: 800.000 đồng/tháng;
đ) Trình độ trung cấp, kỹ thuật viên: 500.000 đồng/tháng.
5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo
công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1,
Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi 1.200.000 đồng/tháng.
6. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo
công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2
của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi 800.000 đồng/tháng.
Điều 8. Kinh phí chi trả
Kinh phí chi trả chế độ ưu đãi đối
với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông được thực
hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, cân đối trong dự toán ngân sách được giao
ngoài khoán hàng năm, do cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
chi trả.
Điều 9. Cách chi trả
1. Chế độ ưu đãi đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông được trả
cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao phụ trách nhiều lĩnh vực có phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi CNTT, viễn thông hoặc phụ trách nhiều lĩnh
vực có chế độ ưu đãi nêu trên thì chỉ được hưởng 01 mức phụ
cấp trách nhiệm hoặc ưu đãi cao nhất.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức được bố trí làm chuyên trách và bán chuyên trách về CNTT,
viễn thông chưa đủ chuẩn tối thiểu về văn bằng
chuyên môn qui định tại Điều 6 của Quy định này thì chế
độ ưu đãi được chi trả như sau:
a) Cán
bộ, công chức, viên chức được
bố trí làm chuyên trách về CNTT, viễn thông chưa đủ chuẩn
tối thiểu về văn bằng chuyên môn được hưởng chế độ ưu đãi bằng 80% mức ưu
đãi của trình độ cao đẳng qui định tại
khoản 1 và khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm
bán chuyên trách về CNTT chưa đủ chuẩn
tối thiểu về văn bằng chuyên
môn thì được hưởng chế độ ưu đãi bằng 80% mức ưu
đãi của trình độ trung cấp, kỹ thuật
viên qui định tại khoản 3 và khoản 4, Điều 7 của Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm chung của các cơ quan
1. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác CNTT, viễn thông phù hợp với chỉ tiêu biên chế, kế hoạch ứng dụng CNTT theo yêu cầu, nhiệm
vụ được giao và cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, viễn thông hiện có. Tạo điều kiện, sắp xếp, bố trí thời gian để cán bộ, công chức,
viên chức được đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
CNTT, viễn thông.
2. Đăng ký, điều chỉnh danh sách
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông khi có thay đổi với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ
quan Đảng, Đoàn thể) và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Xét duyệt chế độ ưu đãi đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông theo đăng ký biên chế, tiền lương đầu năm và đăng ký biến động khi có
thay đổi.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xác định số lượng, trình độ CNTT, viễn thông của cán
bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở giải quyết chế độ ưu đãi; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT,
viễn thông theo các tiêu chuẩn qui định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch phát triển nguồn lực CNTT, viễn thông trong cơ quan Nhà nước; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc về
CNTT, viễn thông cho từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách. Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
CNTT, viễn thông cho các đối tượng này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:
a) Căn cứ quy định về trình độ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT,
viễn thông theo quy định tại Điều 6 và cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, viễn thông hiện có, các chương trình, dự án được giao...ở từng cơ quan để xác định
cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về CNTT, viễn thông làm cơ sở giải quyết chế độ ưu đãi.
b) Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác CNTT, viễn thông. Hướng dẫn cho người
làm chuyên môn về CNTT về việc tham mưu, tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong
các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, huyện,
thị xã đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm
chuyên môn về công tác CNTT, viễn thông.
Điều 13. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố trí kinh phí
giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
CNTT, viễn thông. Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan nghiên cứu và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ ưu đãi CNTT, viễn thông phù
hợp với tình hình ngân sách của tỉnh.
2. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã lập
dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí về chế độ ưu đãi cho người làm
công tác CNTT, viễn thông theo từng đối tượng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Giao Sở Nội vụ
phối hợp Sở Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông có hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện chế độ ưu đãi này. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ bất kỳ Điều, khoản nào của Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.