Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
Bộ Thông tin và Truyền thông trân trọng đề nghị Quý
Cơ quan xác định các nội dung chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh theo các nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm, cần tập trung triển khai, được hướng dẫn tại các Phụ lục
kèm theo (Phụ lục I đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phụ lục
II đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ).
Trân trọng đề nghị Quý Cơ quan khẩn trương tổ chức
xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 theo Khung kế hoạch gửi kèm (Phụ lục
III), ban hành Kế hoạch trước ngày 20/12/2023; gửi bản Kế hoạch sau khi phê duyệt
về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đôn đốc thực hiện, báo cáo Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh vấn đề cần trao đổi, làm rõ, đề nghị liên hệ theo đầu mối: Ông Nguyễn
Phú Tiến, Phó Cục trưởng Phụ trách, Cục Chuyển đổi số quốc gia; Thư điện tử:
[email protected]; Điện thoại: 0912.373.907.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng;
- Thứ trưởng Phạm Đức Long;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ: Bưu chính; Kinh tế số và Xã hội số;
- Các Cục: An toàn thông tin; Viễn thông;
- Trung tâm Chứng thực điện tử Quốc gia;
- Lưu: VT, CĐSQG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Dũng
|
PHỤ LỤC I
CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP TỈNH
(Kèm theo Văn bản số /BTTTT-CĐSQG
ngày / /2023 của Bộ Thông tin và Truyền
thông)
Chuyển đổi số cấp tỉnh cần tập
trung triển khai và hoàn thành 36 nhiệm vụ cụ thể thuộc 12 nhóm
như hướng dẫn chi tiết ở dưới đây. Tùy theo đặc thù, điều kiện và định hướng
phát triển, mỗi địa phương có thể bổ sung thêm các nhiệm vụ phù hợp.
1. Thể chế
số
a) Địa phương thực hiện 6 nhiệm
vụ sau đây:
- Ban hành 4 chính sách: (1)
Chính sách cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; (2) Chính
sách tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số; (3) Chính sách chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa; (4)
Chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số. Thời hạn hoàn thành: 30/3/2024.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 1198/QĐ- TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử; tập trung rà
soát, sửa đổi chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, đồng bộ với Luật Giao
dịch điện tử và gửi kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Thời hạn
hoàn thành: 30/5/2024.
- Định kỳ sơ kết tình hình thực
hiện nghị quyết chuyên đề của cấp ủy, kế hoạch hành động của cấp chính quyền, gửi
báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng thông tin về Chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ: dx.gov.vn và
thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các văn bản về chính sách hiệu quả đã
triển khai tại các địa phương để tham khảo.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
2. Hạ tầng
số
Địa phương thực hiện 4 nhiệm vụ
sau đây:
2.1. Rà soát, xóa các vùng lõm
sóng trên địa bàn, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động
a) Địa phương chỉ đạo, tổ chức
đo và lập danh sách các điểm, khu vực mà mạng viễn thông di động chưa đạt 40
Mbps, tổ chức họp với các doanh nghiệp viễn thông yêu cầu bảo đảm tốc độ mạng
viễn thông di động, phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp
không giải quyết được để có giải pháp xử lý.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã cung cấp công cụ iSpeed để đo chất lượng và tốc độ mạng viễn thông di động.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Viễn thông.
2.2. Mỗi người dân trưởng thành
có một điện thoại thông minh
a) Địa phương tổ chức thực hiện
từng bước theo một lộ trình cụ thể. Trước tiên, mỗi hộ gia đình có một thiết bị
thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Đối
với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có thì đề xuất
sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Địa phương lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo để triển khai. Trong trường hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo
vượt quá số lượng mà Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có thể hỗ trợ, địa
phương kết hợp các nguồn lực khác của địa phương, kết hợp với doanh nghiệp viễn
thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đang xây dựng quy hoạch các băng tần thông tin di động để sử dụng công nghệ 3G
trở lên từ tháng 9 năm 2024 và làm việc với các nhà mạng để cùng cam kết thực
hiện; Bộ đang nghiên cứu, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo mua điện thoại thông minh.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Viễn thông.
2.3. Mỗi hộ gia đình có khả
năng tiếp cận một đường Internet cáp quang băng rộng
Địa phương chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông làm việc với các doanh nghiệp viễn thông để phối hợp,
có kế hoạch phát triển mạng viễn thông hiệu quả và bảo đảm tạo điều kiện thuận
lợi phát triển mạng viễn thông tại các khu vực khó khăn; phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông thống kê các khu vực khó khăn chưa kết nối cáp quang để xem
xét, đăng ký sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để triển khai đường
cáp quang đến từng thôn, bản.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Viễn thông.
2.4. Thiết lập, khai thác hiệu
quả trung tâm dữ liệu
a) Địa phương xem xét, thiết lập,
khai thác hiệu quả một trung tâm dữ liệu tập trung đạt tiêu chuẩn quốc gia để
phục vụ nhu cầu của địa phương. Căn cứ điều kiện và tình hình thực tế tại địa
phương, có 02 phương án để lựa chọn triển khai trung tâm dữ liệu tập trung đó
là: Thuê dịch vụ trọn gói do doanh nghiệp cung cấp hoặc đầu tư xây dựng kết hợp
thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp một cách phù hợp.
Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
khuyến nghị:
- Đối với các địa phương thiết
lập mới trung tâm dữ liệu, đề nghị xem xét thuê dịch vụ;
- Đối với địa phương đã đầu tư
trung tâm dữ liệu tập trung, nếu mở rộng, khuyến nghị thuê dịch vụ và có lộ
trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là chủ yếu, đồng thời
chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
có hướng dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền
tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử tại Văn bản
số 1145/BTTTT-CATTT ngày 03/4/2020 và bổ sung bộ tiêu chí, chỉ tiêu để đánh giá
và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính
quyền điện tử tại Văn bản số 2612/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2021. Bộ Thông tin và
Truyền thông đã đánh giá, công bố danh sách doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
tâm dữ liệu và điện toán đám mây đáp ứng yêu cầu sử dụng của cơ quan nhà nước.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
3. Nhân lực
số
Địa phương thực hiện 3 nhiệm vụ
sau đây:
3.1. Triển khai đào tạo nhân lực
số
Địa phương triển khai đào tạo
nhân lực số trong cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn địa
phương.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
3.2. Triển khai bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức
a) Địa phương phê duyệt kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động trước
ngày 30 tháng 3 hàng năm; hoàn thành tổ chức triển khai trước ngày 30 tháng 11
hàng năm; ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng học trực tuyến mở đại trà để địa phương có thể sử dụng
ngay. Trên Nền tảng này, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp 48 khoá học
trực tuyến cho công chức, viên chức và nhân lực chuyên trách về công nghệ thông
tin. Các địa phương chủ động xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng số đặc thù theo yêu cầu.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
3.3. Triển khai tập huấn kỹ
năng số cho người dân
a) Địa phương tiếp tục thiết lập,
triển khai hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổ công nghệ số
cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, thiết yếu gồm: Sử dụng dịch
vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình
trên không gian mạng. Ngoài ra, trong năm 2024, cần hướng dẫn thêm kỹ năng số
cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa phương; một số lĩnh vực có
thể xem xét tập trung gồm có: Nông nghiệp, Du lịch, Dệt may, Logistics, Y tế,
Giáo dục.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã có Văn bản số 2251/BTTTT-CĐSQG ngày 15/6/2023 gửi các địa phương về việc tổng
kết thí điểm triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng. Trong đó, đã tổng kết những
kết quả đã đạt được của Tổ công nghệ số cộng đồng trong thời gian thí điểm năm
2022, đồng thời cũng chỉ ra các cách làm hay, hiệu quả, điển hình và đúc rút,
tóm lược thành những bài học kinh nghiệm cụ thể.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
thiết lập Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Trên Nền tảng này đã cung cấp 17
khóa học kỹ năng số cho người dân và khóa học cho Tổ công nghệ số cộng đồng để
các địa phương có thể truy cập và sử dụng được ngay trên môi trường số.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
4. Nhận thức
số
a) Địa phương chỉ đạo triển
khai thiết lập các kênh truyền thông (Cổng thông tin điện tử của chính quyền;
báo, tạp chí điện tử, đài phát thanh, đài truyền hình, hệ thống truyền thông cơ
sở của địa phương; mạng xã hội và các phương tiện truyền thông công cộng khác);
phát hiện, tôn vinh, phổ biến các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành
công. Đây là việc làm mang tính thường xuyên, liên tục.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng thông tin về chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ: dx.gov.vn và
thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển
đổi số thành công.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
5. Nền tảng
số cơ bản
Địa phương thực hiện 2 nhiệm vụ
sau đây:
5.1. Nền tảng Trợ lý ảo
a) Địa phương triển khai ứng dụng
Nền tảng Trợ lý ảo thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo
hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân. Thời hạn
hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã điều phối các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam thiết lập 3 trợ lý ảo nói
trên theo lộ trình từ thử nghiệm nội bộ đến thử nghiệm trong phạm vi hẹp và
chính thức triển khai rộng rãi. Các địa phương đăng ký nhu cầu tham gia theo
văn bản số 5360/BTTTT-CĐSQG ngày 19/10/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
5.2. Nền tảng tổng hợp, phân
tích dữ liệu
a) Địa phương triển khai Nền tảng
tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh, cụ thể:
- Nền tảng tổng hợp, phân tích
dữ liệu tập trung cấp tỉnh lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn tỉnh, bao
gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; từ đó tổng hợp,
phân tích, xử lý dữ liệu, trước hết là phục vụ kết nối liên thông, chia sẻ dữ
liệu để phát triển Chính phủ số, sau đó là để xử lý, phân tích, tạo ra các giá
trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Việc triển khai Nền tảng gắn
liền với công tác quản lý, thu thập, tổng hợp và chia sẻ dữ liệu; gắn với với
hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước; gắn với việc giải quyết các bài
toán kinh tế - xã hội thực tiễn tại địa phương. Các địa phương cần xác định mục
tiêu và yêu cầu cụ thể cho Nền tảng, bao gồm việc xác định trước các bài toán
kinh tế - xã hội thực tiễn tại địa phương cần giải quyết thông qua tổng hợp, phân
tích dữ liệu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và nhận diện các nguồn dữ liệu quan trọng
mà địa phương có thể thu thập, bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu từ bên ngoài;
xác định các nguồn dữ liệu còn chưa được tổ chức, lưu trữ để từng bước tạo tập,
quản lý và hình thành nguồn dữ liệu mới.
Thời hạn hoàn thành: 2024 -
2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng
tổng hợp, phân tích dữ liệu, ban hành trong tháng 11/2023.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
6. Dữ liệu
số
Địa phương thực hiện 3 nhiệm vụ
sau đây:
6.1. Phát triển cơ sở dữ liệu
a) Địa phương phối hợp với các
bộ, ngành trong triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, tránh trùng lặp trên quy mô quốc gia.
Địa phương tổ chức triển khai
xây dựng, đưa vào khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung của mình theo nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ
- Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã có Văn bản số 5752/BTTTT-CĐSQG ngày 26/11/2022 về việc đôn đốc triển khai
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP , thúc đẩy kết nối, chia sẻ dữ liệu, cung cấp dữ liệu
mở.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
6.2. Cung cấp dữ liệu mở
a) Địa phương triển khai cung cấp
dữ liệu mở phục vụ cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa
trên dữ liệu. Thời hạn hoàn thành cung cấp lần đầu: 30/6/2024.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và
phương án triển khai dữ liệu mở;
- Lựa chọn mở các loại dữ liệu
có tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa
trên dữ liệu, phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của địa phương (ví
dụ tỉnh có thế mạnh về du lịch, có thể xem xét tập trung thí điểm dữ liệu mở về
du lịch);
- Đánh giá hiệu quả của Cổng dữ
liệu mở cấp tỉnh để phát triển ở giai đoạn tiếp theo.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia tại địa chỉ data.gov.vn, cho phép cung cấp miễn
phí dữ liệu mở trên quy mô quốc gia. Trong trường hợp địa phương chưa xây dựng được
Cổng dữ liệu mở riêng thì có thể sử dụng công cụ được cung cấp tại Cổng dữ liệu
quốc gia để thiết lập chuyên trang cung cấp dữ liệu mở của địa phương mình.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
6.3. Thiết lập Kho dữ liệu điện
tử trực tuyến của người dân, tổ chức
a) Địa phương triển khai Kho dữ
liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức là một thành phần của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để lưu trữ dữ liệu giải quyết
thủ tục hành chính. Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
Kho dữ liệu điện tử trực tuyến
của người dân, tổ chức là nơi lưu trữ dữ liệu đã được số hoá của các giấy tờ, hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ
chức, cá nhân. Các dữ liệu đã được xác thực (cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
số hoặc xác thực qua các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành)
trong Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức là cơ sở để thực hiện
nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan
nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, người dân, doanh nghiệp
có thể tra cứu, cung cấp thông tin, giấy tờ trong các giao dịch với cơ quan nhà
nước thông qua Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức nói trên.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Nghiên cứu, lựa chọn giải
pháp Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức phù hợp để triển
khai theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Tuyên truyền, tập huấn cho cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết thủ tục hành
chính không yêu cầu người dân cung cấp lại thông tin đã có trong Kho dữ liệu điện
tử trực tuyến của người dân, tổ chức. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có
ký số hợp lệ được chấp nhận như giấy tờ chính thức theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã ban hành hướng dẫn cụ thể về việc thiết lập Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của
người dân, tổ chức tại Văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
7. An toàn
thông tin mạng
a) Địa phương triển khai nhiệm
vụ bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm
việc cần triển khai bao gồm: Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; Triển
khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; Thực hiện kiểm tra, đánh
giá định kỳ.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ
trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và các nền tảng khác để đẩy
nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ
an toàn thông tin theo cấp độ.
- Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ
cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2024.
- 100% hệ thống thông tin được
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ
đã được phê duyệt trước 30/11/2024.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá định
kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2
năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4 và
1 lần/06 tháng cho hệ thống cấp độ 5).
- Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn
tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
- 100% các trang, cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại
địa chỉ capdo.ais.gov.vn. Nền tảng cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng và các hồ
sơ mẫu để địa phương xây dựng, cập nhật và thống kê đo lường trực tuyến, phê
duyệt hồ sơ cấp độ trực tuyến; hỗ trợ đơn vị chuyên trách an toàn thông tin tại
địa phương có thể quản lý công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại địa
phương mình.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin.
8. Doanh
nghiệp công nghệ số
a) Địa phương tổ chức triển
khai các nhiệm vụ được giao trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Địa phương chỉ đạo, phân công đầu
mối để thực hiện việc tổng hợp, điều phối, tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho
doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương; chú trọng vào các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ số, các doanh nghiệp tư vấn ứng dụng công nghệ số để giải quyết các
bài toán, vấn đề đã tồn tại dai dẳng, mang tính đặc thù gắn với bối cảnh địa
phương.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cơ sở dữ liệu về công nghiệp ICT Việt Nam tại địa chỉ:
makeinvietnam.mic.gov.vn, trong đó có dữ liệu về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ
số trên phạm vi toàn quốc để hỗ trợ các địa phương tham khảo, phân tích phục vụ
phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và Truyền thông.
9. Chính phủ
số
Địa phương thực hiện 3 nhiệm vụ
sau đây:
9.1. Nâng cao hiệu quả dịch vụ
công trực tuyến
a) Địa phương triển khai quyết
liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực
tuyến.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Rà soát, hoàn thiện môi trường
pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Ưu tiên thiết kế lại giao diện,
trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người
dùng.
- Triển khai các hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám
sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã tổ chức Phiên họp chuyên đề về dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số vào ngày 05/6/2023; tổ chức đánh giá và công bố Kết quả khảo sát,
giám sát, đo lường chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến lần thứ nhất tại
Phiên họp lần thứ 6 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ngày 12/7/2023; gửi
Văn bản số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 để đề nghị các bộ, ngành, địa phương
triển khai 20 nội dung cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cung cấp và hiệu quả sử
dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
thiết lập Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính
phủ số. Hệ thống này cung cấp các công cụ miễn phí giúp các địa phương đo lường,
đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực
tuyến.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
9.2. Giám sát, thống kê, báo
cáo, kiểm tra trực tuyến
a) Địa phương triển khai giám
sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến, kết nối hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập tự động dữ
liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Hệ thống EMC phục vụ giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực
tuyến đối với việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các bộ,
ngành, địa phương; cấp tài khoản cho các địa phương sử dụng.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
9.3. Phát triển Kênh giao tiếp
số hợp nhất giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp
a) Địa phương triển khai Kênh
giao tiếp số hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để
mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh
nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động,
cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội). Kênh giao tiếp số hợp nhất là
“điểm chạm” để người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nhiều thông tin, dịch vụ số
do chính quyền cung cấp, đồng thời giúp nâng cao chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp. Trong trường hợp địa phương chưa sẵn sàng nguồn lực để triển khai
thì có thể xem xét một trong các phương án nhanh chóng, miễn phí là xây dựng
kênh giao tiếp số trên các nền tảng số phổ biến hiện nay như Zalo Mini App,
giúp người dân, doanh nghiệp giao tiếp với chính quyền ngay trên ứng dụng Zalo
mà không cần cài đặt thêm ứng dụng khác. Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng thông tin về Chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ dx.gov.vn. Tại
đây, Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ tổng hợp những kinh nghiệm, thể chế,
chính sách tốt đã triển khai tại các địa phương để phục vụ tham khảo; đồng hành
cùng địa phương và doanh nghiệp cung cấp các nền tảng mạng xã hội để hỗ trợ địa
phương triển khai.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
10. Kinh tế
số
Địa phương thực hiện 3 nhiệm vụ
sau đây:
10.1. Đo lường kinh tế số
a) Địa phương chủ động đo lường
kinh tế số của địa phương mình. Mục tiêu đến hết năm 2023, mỗi địa phương có
năng lực đo lường kinh tế số ICT theo từng quý. Việc đo lường này sẽ là tiền đề
để mỗi địa phương đề xuất giải pháp phù hợp phát triển kinh tế số.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã xây dựng phương pháp đo lường kinh tế số, đã tính toán thử nghiệm tỷ trọng
kinh tế số/GDP quốc gia, tỷ trọng kinh tế số/GRDP của các địa phương và công bố
tại Báo cáo thường niên Kinh tế số Việt Nam năm 2022.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
xây dựng công cụ và hướng dẫn các địa phương nghiên cứu ước tính tỷ trọng giá
trị gia tăng của kinh tế số trên GDP/GRDP định kỳ hàng năm, tỷ trọng giá trị
gia tăng kinh tế số ICT định kỳ hàng quý.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
thiết lập hệ thống đo lường kinh tế số. Các địa phương liên hệ với đầu mối của
Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn và cấp tài khoản sử dụng hệ thống
phục vụ thực hiện đo lường kinh tế số ICT theo quý (bắt đầu từ Quý IV/2023).
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
10.2. Phát triển kinh tế số
ngành, lĩnh vực
a) Địa phương cần xác định các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế số để tập trung thúc đẩy.
Việc xác định các ngành, lĩnh vực cần phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát
triển và điều kiện của từng địa phương, giải quyết vấn đề của địa phương và hướng
tới giải quyết vấn đề của các vùng kinh tế - xã hội. Việc thúc đẩy, phát triển
kinh tế số gắn với triển khai các nền tảng số quốc gia. Thời hạn hoàn thành:
2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã xác định 05 ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế số, bao gồm: nông nghiệp, du lịch, logistics, dệt may và công
nghiệp chế biến, chế tạo. Trong trường hợp địa phương có bài toán phát triển
kinh tế số ngành, lĩnh vực đặc thù mà chưa rõ giải pháp công nghệ, nền tảng số,
chủ động liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
xây dựng Khung tiêu chí và quy trình xét duyệt, và phối hợp với các bộ, ngành
công bố các nền tảng số dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực trên Cổng Thông
tin về nền tảng số.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
10.3. Chuyển đổi số doanh nghiệp
nhỏ và vừa
a) Địa phương triển khai các nội
dung:
- Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến
để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các
nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng
công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp để thực hiện đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Định kỳ 6 tháng tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng Thông tin điện tử smedx.vn, đăng tải thông tin về các nền tảng
số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất sắc đã được Bộ Thông tin và Truyền
thông đánh giá, chứng nhận kèm theo ưu đãi cho từng nền tảng cụ thể.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
ban hành Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và
hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số; Xây dựng công cụ miễn phí, hỗ trợ
doanh nghiệp tự đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp tại địa chỉ
dbi.gov.vn.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
11. Xã hội
số
Địa phương thực hiện 8 nhiệm vụ
sau đây:
11.1. Mỗi người dân có một danh
tính số
a) Địa phương triển khai phổ cập
cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương
thẻ Căn cước công dân. Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Tuyên truyền, thúc đẩy người
dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2.
- Lập danh sách các hệ thống
thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử
dụng dịch vụ số.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Bộ Công an để thúc đẩy công tác thiết lập và sử dụng tài khoản định
danh VneID cho người dân.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
11.2. Mỗi người dân trưởng
thành có một tài khoản thanh toán số
Địa phương triển khai phổ cập
cho người dân sử dụng ứng dụng thanh toán số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Phối hợp với các ngân hàng, tổ
chức tín dụng tiếp tục làm thẻ, ví điện tử cho người dân.
- Đối với các vùng, miền tiếp cận
khó tới dịch vụ ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông
để triển khai dịch vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp
nhận thanh toán để người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng
tài khoản Mobile Money mà không cần có tài khoản ngân hàng.
- Tuyên truyền, khuyến khích
các cửa hàng, cửa hiệu, bệnh viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Có các chính sách ưu đãi cho
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Triển khai các sáng kiến thúc
đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, khu phố không dùng
tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông về Mobile Money: Cục Viễn thông.
11.3. Mỗi người dân trưởng
thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến
a) Địa phương triển khai phổ cập
cho người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Hiện nay, người dân có thể sử dụng
tài khoản VNeID để truy cập các Cổng dịch vụ công. Thời hạn hoàn thành: 2024 -
2025.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Tích hợp hệ thống xác thực
qua VNeID vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, cho phép người dân sử dụng VNeID có
thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch
vụ công cấp tỉnh.
- Phổ cập nhanh tài khoản định
danh và xác thực điện tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản dịch vụ công trực tuyến.
- Tổ công nghệ số cộng đồng
tích cực triển khai đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người truy cập, sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh cung cấp và sử dụng dịch vụ
công trực tuyến theo hướng toàn trình, trong đó lưu ý việc phổ cập tài khoản dịch
vụ công trực tuyến; Bộ Thông tin và Truyền thông có Văn bản số 2251/BTTTT-CĐSQG
ngày 15/6/2023 về việc tổng kết thí điểm triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng
và định hướng triển khai năm 2023, trong đó Bộ Thông tin và Truyền thông triển
khai khóa học về Sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Nền tảng học trực tuyến mở
đại trà để hướng dẫn kỹ năng số cho Tổ công nghệ số cộng đồng và người dân.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
11.4. Mỗi người dân trưởng
thành có một chữ ký số cá nhân
a) Địa phương triển khai phổ cập
cho người dân trưởng thành sử dụng chữ ký số cá nhân. Chữ ký số là phương tiện
thay thế chữ ký cá nhân trên môi trường số, có giá trị pháp lý tương đương chữ
ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Địa phương triển khai các nội
dung:
- Tích hợp tính năng ký số vào
Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích sử dụng chữ ký số.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chữ ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho
người dân.
- Phối hợp với Bộ Công an tích
hợp chữ ký số trên ứng dụng VNeID.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng kết nối ký số tại địa chỉ esign.neac.gov.vn để hỗ trợ các
địa phương tích hợp chữ ký số trên các Cổng dịch vụ công trực tuyến và có văn bản
hướng dẫn chi tiết số 936/BTTTT-NEAC ngày 22/01/2023. Đồng thời, để tạo điều kiện
cho các cơ quan nhà nước tích hợp chữ ký số cá nhân, Bộ Thông tin và Truyền
thông đã có sáng kiến phối hợp với chính quyền địa phương để cùng các doanh
nghiệp triển khai các hoạt động phổ cập chữ ký số cho người dân.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia.
11.5. Mỗi người dân được đảm bảo
an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản
a) Địa phương triển khai phổ cập
cho người dân được bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản. Việc bảo vệ này
cơ bản không làm lộ lọt dữ liệu cá nhân; ngăn chặn được các website, thông tin
mà người dân không mong muốn; bảo đảm người dân an toàn khi tham gia các hoạt động
thanh toán trên môi trường số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã xây dựng Cổng không gian mạng quốc gia tại địa chỉ khonggianmang.vn để cung
cấp các nền tảng, công cụ và hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng ứng dụng an toàn, an
ninh mạng cho người dân.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin.
11.6. Phát triển trường học số
Địa phương triển khai thực hiện
chuyển đổi số trong trường học các cấp thuộc phạm vi quản lý. Trước hết là ứng
dụng công nghệ số hiệu quả trong công tác quản lý, quản trị nhà trường; trong
công tác giảng dạy và học tập. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030". Thời hạn hoàn thành:
2024 - 2025.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
11.7. Phát triển bệnh viện số
a) Địa phương triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong các bệnh viện thuộc
phạm vi quản lý. Trong đó, chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công
tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ
và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh
án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt. Thời hạn hoàn thành: 2024 -
2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã phối hợp Bộ Y tế, Hội Tin học y tế thí điểm triển khai, công bố thí điểm phần
mềm Quản lý bệnh viện (HIS) mã nguồn mở, các địa phương có thể tham khảo triển
khai, sử dụng, nâng cấp, chỉnh sửa mà không phải trả chi phí phần mềm cho phù hợp
với điều kiện thực tế của mình.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
11.8. Phát triển làng số
Làng số là một cộng đồng dân cư
xây dựng trên nền tảng ngôi làng truyền thống, mà ở đó người dân sử dụng hạ tầng
số, nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ, kỹ thuật số để phục vụ đời sống hàng
ngày và thay đổi phương thức, hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt khỏi phạm vi
không gian làng, xã. Làng số đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân địa phương thông qua việc cung cấp đầy đủ các dịch
vụ, tiện ích đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống thường ngày của người dân, đặc biệt
là giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, giải quyết vấn
đề sản xuất và tiêu thụ nông sản địa phương.
a) Địa phương tham khảo, phổ biến
cho người dân tại các làng, xã, tổ dân phố tự chủ động triển khai làng số. Thời
hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng Thông tin điện tử về làng số tại địa chỉ langso.dx.gov.vn, tại
đây đã đăng tải và cập nhật thường xuyên các câu chuyện nhằm chia sẻ các kinh
nghiệm hay, các thực tiễn tốt về sử dụng công nghệ số thúc đẩy phát triển kinh
tế số, xã hội số tại các vùng, miền nông thôn.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số.
12. Không
gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
a) Địa phương thiết lập không
gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn có thể dễ dàng tiếp cận, trực tiếp trải nghiệm thực tế; kết
hợp với việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho các đối tượng liên quan
thông qua việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số. Không gian này xem
xét đặt tại đơn vị sự nghiệp của Sở Thông tin và Truyền thông, huy động nguồn lực
xã hội hoá cùng tham gia, lưu ý bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bền vững.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, nền tảng công nghệ số đã được đánh giá, lựa
chọn và công bố phục vụ Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số tại địa chỉ:
dx.gov.vn.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia./.
PHỤ LỤC II
CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP BỘ
(Kèm theo Văn bản số /BTTTT-CĐSQG
ngày / /2023 của Bộ Thông tin
và Truyền thông)
Chuyển đổi số tại các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (bộ, ngành) cần tập trung triển khai và
hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể thuộc 07 nhóm như hướng dẫn chi tiết ở dưới
đây. Tùy theo đặc thù, điều kiện và định hướng phát triển, mỗi bộ, ngành, có thể
bổ sung thêm các nhiệm vụ phù hợp.
1. Thể chế
số
- Bộ, ngành ban hành kịp thời
các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi chuyển đổi số nhanh, bền vững
chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực quản lý; trước hết là các chính sách chuyển
đổi số để cải cách hành chính (chuẩn hóa, đơn giản hoá, số hoá quy trình, hồ
sơ thủ tục hành chính; giảm thiểu giấy tờ truyền thống), bảo đảm nguồn nhân
lực, kinh phí cho chuyển đổi số. Thời hạn hoàn thành: 30/5/2024.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 1198/QĐ- TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử; tập trung rà
soát, sửa đổi chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công đồng bộ
với Luật Giao dịch điện tử và gửi kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp.
Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
- Định kỳ sơ kết tình hình thực
hiện nghị quyết chuyên đề của cấp ủy, kế hoạch hành động của cơ quan, gửi báo
cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Cổng thông tin về Chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ: dx.gov.vn và
thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các văn bản về chính sách hiệu quả đã
triển khai tại các bộ, ngành để tham khảo.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
2. Hạ tầng
số
Thiết lập, khai thác hiệu quả
trung tâm dữ liệu:
a) Bộ, ngành xem xét, thiết lập,
khai thác hiệu quả một trung tâm dữ liệu tập trung phục vụ nhu cầu của bộ,
ngành mình. Căn cứ điều kiện và tình hình thực tế tại bộ, ngành, có 02 phương
án để lựa chọn triển khai trung tâm dữ liệu tập trung đó là: Thuê dịch vụ trọn
gói do doanh nghiệp cung cấp hoặc đầu tư xây dựng kết hợp thuê dịch vụ một cách
phù hợp.
Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
khuyến nghị:
- Đối với bộ, ngành thiết lập mới
trung tâm dữ liệu, đề nghị xem xét thuê dịch vụ;
- Đối với bộ, ngành đã đầu tư
trung tâm dữ liệu tập trung, nếu mở rộng, khuyến nghị thuê dịch vụ và có lộ
trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là chủ yếu, đồng thời
chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
có hướng dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền
tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử tại Văn bản
số 1145/BTTTT-CATTT ngày 03/4/2020 và bổ sung bộ tiêu chí, chỉ tiêu để đánh giá
và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính
quyền điện tử tại Văn bản số 2612/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2021. Bộ Thông tin và
Truyền thông đã đánh giá, công bố danh sách doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
tâm dữ liệu và điện toán đám mây đáp ứng yêu cầu sử dụng của cơ quan nhà nước.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
3. Nhân lực
số
Triển khai bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng số cho công chức, viên chức
a) Bộ, ngành phê duyệt kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động trước
ngày 30 tháng 3 hàng năm; hoàn thành tổ chức triển khai trước ngày 30 tháng 11
hàng năm; ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng học trực tuyến mở đại trà để bộ, ngành có thể sử dụng
ngay. Trên Nền tảng này, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp 48 khoá học
trực tuyến cho công chức, viên chức và nhân lực chuyên trách về công nghệ thông
tin. Bộ, ngành chủ động xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng
số đặc thù theo yêu cầu.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
4. Nền tảng
số cơ bản
Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
4.1. Nền tảng Trợ lý ảo
a) Bộ, ngành triển khai ứng dụng
Nền tảng Trợ lý ảo thuộc các nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ
lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân.
Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã điều phối các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam thiết lập 3 trợ lý ảo nói
trên theo lộ trình từ thử nghiệm nội bộ đến thử nghiệm trong phạm vi hẹp và
chính thức triển khai rộng rãi. Các bộ, ngành đăng ký nhu cầu tham gia theo văn
bản số 5360/BTTTT-CĐSQG ngày 19/10/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
4.2 Nền tảng tổng hợp, phân
tích dữ liệu
a) Bộ, ngành triển khai Nền tảng
tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp bộ, cụ thể:
- Nền tảng tổng hợp, phân tích
dữ liệu tập trung cấp bộ lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn cơ quan,
bao gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; từ đó tổng
hợp, phân tích, xử lý dữ liệu, trước hết là phục vụ kết nối liên thông, chia sẻ
dữ liệu để phát triển Chính phủ số, sau đó là để xử lý, phân tích, tạo ra các
giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Việc triển khai Nền tảng gắn
liền với công tác quản lý, thu thập, tổng hợp và chia sẻ dữ liệu; gắn với với
hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước; gắn với việc giải quyết các bài
toán kinh tế - xã hội thực tiễn tại bộ, ngành. Bộ, ngành cần xác định mục tiêu
và yêu cầu cụ thể cho Nền tảng, bao gồm việc xác định trước các bài toán kinh tế
- xã hội thực tiễn tại bộ, ngành cần giải quyết thông qua tổng hợp, phân tích dữ
liệu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và nhận diện các nguồn dữ liệu quan trọng mà bộ,
ngành có thể thu thập, bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu từ bên ngoài; xác định
các nguồn dữ liệu còn chưa được tổ chức, lưu trữ để từng bước tạo tập, quản lý
và hình thành nguồn dữ liệu mới.
Thời hạn hoàn thành: 2024 -
2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng
tổng hợp, phân tích dữ liệu, ban hành trong tháng 11/2023.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
5. Dữ liệu
số
Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
5.1. Phát triển cơ sở dữ liệu
a) Khẩn trương triển khai các
cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, CSDL chuyên ngành do bộ, ngành chủ trì xây dựng,
được giao tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; đặc biệt cần xác định rõ quy mô, phạm
vi của các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành, phương án phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương trong tạo lập, quản lý, cập nhật, chia sẻ, khai thác bảo đảm
dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”, “dọc, ngang thông suốt” trên quy mô quốc gia.
Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
- Khẩn trương tổ chức triển
khai xây dựng, đưa vào khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành,
lĩnh vực theo kế hoạch được duyệt (nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại
Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia về Chuyển đổi số ban hành kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban
Quốc gia về Chuyển đổi số). Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã có Văn bản số 5752/BTTTT-CĐSQG ngày 26/11/2022 về việc đôn đốc triển khai
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP , thúc đẩy kết nối, chia sẻ dữ liệu, cung cấp dữ liệu
mở.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
5.2. Thiết lập, mở rộng Cổng dữ
liệu mở
a) Bộ, ngành triển khai Cổng dữ
liệu mở để cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo dựa trên dữ liệu. Thời hạn hoàn thành: 30/6/2024.
Bộ, ngành triển khai các nội
dung:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và
phương án triển khai dữ liệu mở.
- Lựa chọn mở các loại dữ liệu
có tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa
trên dữ liệu, phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của ngành, lĩnh vực.
- Đánh giá hiệu quả của Cổng dữ
liệu mở cấp bộ để phát triển ở giai đoạn tiếp theo.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia tại địa chỉ data.gov.vn, cho phép cung cấp miễn
phí dữ liệu mở trên quy mô quốc gia. Trong trường hợp bộ, ngành chưa thiết lập
được Cổng dữ liệu mở riêng, có thể sử dụng công cụ được cung cấp tại Cổng dữ liệu
quốc gia để thiết lập chuyên trang cung cấp dữ liệu mở của bộ, ngành mình.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
5.3 Thiết lập Kho dữ liệu điện
tử trực tuyến của người dân, tổ chức
a) Bộ, ngành triển khai Kho dữ
liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức là một thành phần của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ để lưu trữ dữ liệu giải quyết thủ
tục hành chính. Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
Kho dữ liệu điện tử trực tuyến
của người dân, tổ chức là nơi lưu trữ dữ liệu đã được số hoá của các giấy tờ, hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ
chức, cá nhân. Các dữ liệu đã được xác thực (cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký
số hoặc xác thực qua các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành…)
trong Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức là cơ sở để thực hiện
nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan
nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, người dân, doanh nghiệp
có thể tra cứu, cung cấp thông tin, giấy tờ trong các giao dịch với cơ quan nhà
nước thông qua Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân nói trên.
Bộ, ngành triển khai những nội
dung sau:
- Nghiên cứu, lựa chọn giải
pháp Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức phù hợp để triển
khai theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Tuyên truyền, tập huấn cho
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết thủ tục
hành chính không yêu cầu người dân cung cấp lại thông tin đã có trong Kho dữ liệu
điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính có ký số hợp lệ được chấp nhận như giấy tờ chính thức theo quy định của
pháp luật.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã ban hành hướng dẫn cụ thể về việc thiết lập Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của
người dân, tổ chức tại Văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
6. An
toàn thông tin mạng
a) Bộ, ngành triển khai nhiệm vụ
bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm việc
cần triển khai bao gồm: Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; Triển khai
phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; Thực hiện kiểm tra, đánh giá định
kỳ.
Bộ, ngành triển khai các nội
dung:
- Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ
trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và các nền tảng khác để đẩy
nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ
an toàn thông tin theo cấp độ.
- Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ
cho 100% hệ thống thông tin của Bộ, ngành trước 30/6/2024.
- 100% hệ thống thông tin được
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ
đã được phê duyệt trước 30/11/2024.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá định
kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2
năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4 và
1 lần/06 tháng cho hệ thống cấp độ 5).
- Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn
tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
- 100% các trang, cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại
địa chỉ capdo.ais.gov.vn. Nền tảng cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng và các hồ
sơ mẫu để các bộ, ngành xây dựng, cập nhật và thống kê đo lường trực tuyến, phê
duyệt hồ sơ cấp độ trực tuyến; hỗ trợ đơn vị chuyên trách an toàn thông tin tại
bộ, ngành có thể quản lý công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại bộ,
ngành mình.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin.
7. Các hoạt
động chuyển đổi số
Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
7.1 Nâng cao hiệu quả dịch vụ
công trực tuyến
a) Bộ, ngành triển khai quyết
liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực
tuyến.
Bộ, ngành triển khai các nội
dung:
- Rà soát, hoàn thiện môi trường
pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Ưu tiên thiết kế lại giao diện,
trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người
dùng.
- Triển khai các hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám
sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).
- Tích hợp tính năng ký số vào
công dịch vụ công bảo đảm giao dịch điện tử toàn trình.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã tổ chức Phiên họp chuyên đề về dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số vào ngày 05/6/2023; tổ chức đánh giá và công bố Kết quả khảo sát,
giám sát, đo lường chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến lần thứ nhất tại
Phiên họp lần thứ 6 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ngày 12/7/2023; gửi
Văn bản số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 để đề nghị các bộ, ngành, địa phương
triển khai 20 nội dung cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cung cấp và hiệu quả sử
dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 6/2024.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
thiết lập Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính
phủ số (EMC). Hệ thống này cung cấp các công cụ miễn phí giúp các bộ, ngành đo
lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục Chuyển đổi số quốc gia.
7.2 Phát triển các nền tảng số
quốc gia, ngành, lĩnh vực
a) Bộ, ngành triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số ngành, lĩnh vực;
bao gồm các nền tảng số quy mô quốc gia, nền tảng số ngành, lĩnh vực (phục vụ
công tác quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ của ngành thông suốt từ Trung ương
đến địa phương; phát triển kinh tế số ngành;…). Trước hết, các bộ, ngành rà
soát các nền tảng số được giao triển khai trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023, xác định các nội dung cần hoàn thiện, kéo
dài sang năm 2024 và các năm tiếp theo (nếu có); xác định các nền tảng số quốc
gia, ngành, lĩnh vực khác cần bổ sung tập trung triển khai trong năm 2024 và những
năm tiếp theo. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
đã ban hành Quyết định số 186/QĐ- BTTTT phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Trong đó ban hành danh mục 35 nền tảng số
cần ưu tiên thúc đẩy và có cập nhật thường xuyên danh sách này. Các bộ, ngành
có thể tham khảo để triển khai các nền tảng số thuộc ngành, lĩnh vực mình và đề
xuất Bộ Thông tin và Truyền thông cập nhật, sửa đổi danh sách này cho phù hợp với
thực tiễn tại bộ, ngành mình.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã
ban hành Quyết định số 1230/QĐ-BTTTT ngày 10/7/2023 ban hành khung tiêu chí và
quy trình xét duyệt, công nhận, công bố và thu hồi công nhận nền tảng số quốc
gia và Quyết định số 1864/QĐ-BTTTT ngày 28/9/2023 về việc đánh giá, xét duyệt
các nền tảng số tiềm năng trở thành nền tảng số quốc gia. Trên cơ sở đó, bộ,
ngành xây dựng các bộ tiêu chí cho nền tảng số quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực
mình và thực hiện tổ chức đánh giá, xét duyệt, công bố nền tảng số quốc gia.
Đơn vị đầu mối hỗ trợ của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Vụ Kinh tế số và Xã hội số../.
PHỤ LỤC III
KHUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP BỘ, CẤP TỈNH NĂM 2024
(Kèm theo Văn bản số /BTTTT-CĐSQG
ngày / /2023 của Bộ Thông tin và Truyền
thông)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
Căn cứ kết quả thực hiện chuyển
đổi số, bảo đảm an toàn thông tin năm 2023, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bộ, ngành, địa
phương) tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, trong đó đánh giá cụ thể mục tiêu
đã hoàn thành, chưa hoàn thành theo kế hoạch, mức độ hoàn thành mục tiêu theo Kế
hoạch 5 năm của bộ, ngành, địa phương. Đồng thời, đánh giá những khó khăn, hạn
chế, hiệu quả về kinh tế - xã hội của các hoạt động chuyển đổi số, bảo đảm an
toàn thông tin mạng và đề xuất những giải pháp thúc đẩy trong thời gian tới.
Các nội dung đánh giá chính bao
gồm:
I. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
Thực hiện đánh giá các mục tiêu
đạt được năm 2023 theo Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các
chương trình, kế hoạch về chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
1.2. Chia sẻ bài toán,
sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
1.3. Truyền thông về chuyển
đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết
của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ
đạo chuyển đổi số năm 2023
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
8. Chính phủ số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
9. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
10. Xã hội số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
11. Kinh phí thực hiện
Nêu tình hình bố trí kinh phí
cho các nhiệm vụ, dự án phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chính quyền
số, chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước năm 2023 (Danh mục các dự án đầu
tư sử dụng vốn đầu tư công, danh mục nhiệm vụ sử dụng kinh phí chi thường xuyên
được nêu trong phụ lục riêng, thông tin về mỗi dự án bao gồm: Tên dự án/nhiệm vụ,
mục tiêu, nội dung đầu tư/nhiệm vụ, tổng mức đầu tư/dự toán được duyệt, tổng vốn/kinh
phí đã chi, nguồn vốn, thời gian thực hiện, hiện trạng); tỷ lệ chi cho CNTT/tổng
vốn NSNN của bộ, tỉnh).
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
Xác định những căn cứ để xây dựng
Kế hoạch, trong đó lưu ý một số văn bản như:
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
- Quyết định số 411/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc
gia;
- Quyết định của Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số hằng năm;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn,
An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn 2030.
- ...
- Chương trình/Kế hoạch chuyển
đổi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của bộ, ngành, địa phương;
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025 của bộ, ngành, địa phương;
II. MỤC
TIÊU
- Xác định cụ thể mục tiêu về
chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương năm 2024.
- Các mục tiêu cần rõ ràng, định
lượng, khả thi, hiệu quả, dễ theo dõi, đánh giá kết quả; bám sát mục tiêu theo
Kế hoạch 5 năm của bộ, ngành, địa phương; mục tiêu Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025; Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và phù
hợp với hiện trạng, nhu cầu thực tế của bộ, ngành, địa phương.
III. NHIỆM
VỤ
1. Nhận thức số
Xác định các nhiệm vụ để nâng
cao nhận thức số, trong đó nhấn mạnh các hoạt động chỉ đạo về chuyển đổi số của
các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền tại bộ, tỉnh; các hoạt động quảng bá, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số (hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc
gia; chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số;…). Các hoạt động
hướng tới hiệu quả, thiết thực.
2. Thể chế số
Xác định các văn bản, cơ chế,
chính sách cần xây dựng để phát triển Chính phủ số/Chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin (văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
hướng dẫn; quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ thuật; định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá
xây dựng, duy trì, vận hành; quy định; quy chế; xây dựng/cập nhật Kiến trúc
Chính phủ điện tử/Chính phủ số, Kiến trúc chuyển đổi số lĩnh vực, cơ quan, đơn
vị;…).
3. Hạ tầng số
Xác định các nội dung phát triển
hạ tầng số các cấp tới cấp phường, xã đối với các tỉnh, tới cấp đơn vị trực thuộc
đối với các bộ, ngành trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng hạ tầng số dùng chung
trên cơ sở xác định đúng, đủ nhu cầu (trang bị máy tính cho CBCC; mạng LAN,
kết nối Internet tốc độ cao, kết nối WAN; Trung tâm dữ liệu; ứng dụng điện toán
đám mây; kho dữ liệu, lưu trữ tập trung; chữ ký số; sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng IoT nếu có; ...).
4. Dữ liệu số
Xác định các nội dung phát triển
dữ liệu số của cơ quan trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu
dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc
gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; Mở
dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước để phát triển kinh tế số,
xã hội số.
5. Nền tảng số
- Phát triển các nền tảng, hệ
thống cho phát triển Chính phủ số/Chính quyền số (Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp bộ/tỉnh- LGSP; nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh;
các nền tảng, dịch vụ số dùng chung của bộ, ngành, địa phương hoặc toàn quốc;…).
- Phát triển các nền tảng, hệ
thống cho phát triển kinh tế số, xã hội số.
6. Nhân lực số
Các nhiệm vụ để bảo đảm nguồn
nhân lực cho chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng (tổ chức bộ máy, đào tạo,
nâng cao nhận thức lãnh đạo các cấp; đào tạo chuyên gia chuyển đổi số; đào tạo
kỹ năng số cho CBCC; thu hút chuyên gia cao cấp tham gia đào tạo; ứng dụng các
nền tảng đào tạo trực tuyến; …).
7. An toàn thông tin mạng
Các nhiệm vụ bảo đảm an toàn
thông tin mạng bao gồm các hoạt động như: hoàn thành phân loại, xác định, phê
duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc
gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin; triển khai
các hoạt động nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin (đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức, năng lực về an toàn thông tin mạng; tổ chức diễn tập về an
toàn thông tin mạng), ….
8. Chính phủ số
Xác định những nhiệm vụ cần thực
hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong đó, bảo đảm khai thác triệt để hạ
tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn quy mô quốc gia, đồng
thời bảo đảm sự kết nối giữa các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương với
các hệ thống này, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
và Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ (đối với bộ)/Kiến trúc Chính quyền điện tử
cấp tỉnh (đối với tỉnh); cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn
trình; …
9. Kinh tế số
Xác định những nhiệm vụ cần thực
hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra của địa phương, bảo đảm phù hợp với nội
dung về phát triển kinh tế số nêu tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. Xã hội số
Xác định những nhiệm vụ cần thực
hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra của địa phương, bảo đảm phù hợp với nội
dung về phát triển xã hội số nêu tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
IV. GIẢI
PHÁP
Xác định các giải pháp để tạo
điều kiện thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra. Cụ thể bao gồm (không giới hạn) các
nhóm giải pháp tiêu biểu như: thu hút nguồn lực cho chuyển đổi số (nhân lực chất
lượng cao; nguồn tài chính từ các khu vực công, tư); mô hình phối kết hợp nhà
nước, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong thúc đẩy chuyển đổi số; hợp tác
quốc tế (thăm quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc
tế, các sáng kiến quốc tế; tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng
bá, tạo thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp số Việt
Nam;…); …
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Xác định nguồn kinh phí, dự kiến
tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Xác định trách nhiệm triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp của các cơ quan, tổ chức.
VII. DANH
MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Xác định danh mục nhiệm vụ, dự
án để triển khai Kế hoạch dựa trên các nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện, trong
đó với mỗi nhiệm vụ, dự án cần nêu rõ đơn vị chủ trì; nhiệm vụ, dự án mới hay
chuyển tiếp, mục tiêu, quy mô, nội dung, thời gian triển khai, dự kiến mức kinh
phí và nguồn vốn./.