BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 641/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA CÁC BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-BNV ngày
29/9/2020 và Quyết định số 17/QĐ-BNV ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày
30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cải cách
hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (có Báo cáo kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Chỉ số cải cách hành chính năm 2020, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quán
triệt, rút kinh nghiệm; đưa kết quả Chỉ số cải cách hành chính là một trong những
nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra cải cách hành chính; có giải pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số cải cách hành chính ở những năm tiếp
theo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg Thường trực Trương Hòa Bình, Trưởng ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ (để
b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng; các Thứ trưởng; các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT của Bộ;
- Vụ (Ban) TCCB các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, CCHC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
BÁO CÁO
CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - PAR INDEX 2020 CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo quyết định số 641/QĐ-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2027 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN TRONG HỘI ĐỒNG THẨM
ĐỊNH VÀ TỔ THƯ KÝ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỘT
TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- PAR INDEX 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
1. MỤC ĐÍCH
2. YÊU CẦU
II. CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP BỘ
2. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ,
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. ĐỐI TƯỢNG
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
2.1. Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính cấp bộ
2.2. Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính cấp tỉnh
IV. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH XÁC ĐỊNH
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
1. CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM VÀ THẨM
ĐỊNH
2. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
3. XÂY DỰNG BÁO CÁO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2020
PHẦN HAI KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH - PAR INDEX 2020
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2020 CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
1. Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2020
2. Chỉ số thành phần đánh giá kết quả cải
cách hành chính theo từng lĩnh vực
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể
chế thuộc phạm vi QLNN của bộ
2.3. Cải cách thủ tục hành chính
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước
2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức
2.6. Cải cách tài chính công
2.7. Hiện đại hóa hành chính
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2020
2. Chỉ số thành phần đánh giá kết quả cải
cách hành chính theo từng lĩnh vực
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
VBQPPL tại tỉnh
2.3. Cải cách thủ tục hành chính
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức
2.6. Cải cách tài chính công
2.7. Hiện đại hóa hành chính
2.8. Tác động của cải cách hành chính đến
người dân, doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
PHẦN BA KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
2. Một số tồn tại, hạn chế
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
2. Với các bộ, ngành và địa phương
PHỤ LỤC 1: PAR INDEX 2020 CỦA CÁC BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ KẾT QUẢ CHI TIẾT CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
PHỤ LỤC 2: PAR INDEX 2020 CỦA CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, KẾT QUẢ CHI TIẾT CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH
PHẦN
PHỤ LỤC 3: CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH - PAR INDEX CẤP BỘ
PHỤ LỤC 4: CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH - PAR INDEX CẤP TỈNH
PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA XÃ HỘI
HỌC XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CCHC
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN
TRONG HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH VÀ TỔ THƯ KÝ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
1. Bộ Nội vụ
2. Văn phòng Chính phủ
3. Bộ Tư pháp
4. Bộ Tài chính
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Chỉ số cải cách hành chính
năm 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ
Biểu đồ 2: Phân tích Chỉ số CCHC các bộ
theo từng chỉ số thành phần
Biểu đồ 3: Mức độ cải thiện Chỉ số tổng
hợp của các bộ năm 2020 so với năm 2019
Biểu đồ 4: Giá trị trung bình Chỉ số
CCHC qua các năm
Biểu đồ 5: Giá trị trung bình Chỉ số
CCHC trong 9 năm (giai đoạn 2012 - 2020) của các bộ
Biểu đồ 6: So sánh giá trị tăng giảm (%)
của các chỉ số thành phần của năm 2020 và năm 2019
Biểu đồ 7: Giá trị trung bình của các chỉ
số thành phần
Biểu đồ 8: Chỉ số thành phần Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
Biểu đồ 9: Mức độ cải thiện Chỉ số thành
phần công tác chỉ đạo điều hành CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ so sánh năm
2020 với năm 2019
Biểu đồ 10: Điểm số các tiêu chí của
lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Biểu đồ 11: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các tiêu chí thuộc lĩnh vực Chỉ đạo, điều hành CCHC
Biểu đồ 12: Chỉ số thành phần Xây dựng
và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ
Biểu đồ 13: Giá trị trung bình lĩnh vực
"Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ" qua
các năm
Biểu đồ 14: Giá trị trung bình Chỉ số
thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ"
các bộ đạt được trong giai đoạn 2012 - 2020
Biểu đồ 15: Mức độ cải thiện Chỉ số
thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN"
của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 so với năm 2019
Biểu đồ 16: Tỷ lệ điểm số đạt được theo
các tiêu chí của lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi
QLNN của Bộ
Biểu đồ 17: Điểm số đạt được theo từng
tiêu chí của lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN
của Bộ
Biểu đồ 18: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các TCTP của tiêu chí “Tác động của cải cách đến thể chế, cơ chế, chính sách
thuộc phạm vi QLNN của bộ"
Biểu đồ 19: So sánh giá trị trung bình của
các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 20: So sánh giá trị của 06 tiêu
chí thành phần thuộc tiêu chí "Tác động của cải cách đến thể chế, cơ chế,
chính sách thuộc phạm vi QLNN của bộ''
Biểu đồ 21: Chỉ số thành phần cải cách
thủ tục hành chính
Biểu đồ 22: Giá trị trung bình Chỉ số
thành phần "Cải cách TTHC" các bộ đạt được qua các năm
Biểu đồ 23: Mức độ cải thiện Chỉ số
thành phần "Cải cách TTHC" của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 so với
năm 2019
Biểu đồ 24: Giá trị trung bình của các
tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần cải cách TTHC
Biểu đồ 25: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải cách TTHC
Biểu đồ 26: Giá trị trung bình của các
TCTP thuộc lĩnh vực cải cách TTHC qua điều tra XHH
Biểu đồ 27: So sánh giá trị của 04 tiêu
chí thành phần thuộc tiêu chí "Tác động của cải cách đến chất lượng quy định
TTHC"
Biểu đồ 28: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các TCTP thuộc lĩnh vực cải cách TTHC qua điều tra XHH
Biểu đồ 29: Chỉ số thành phần "Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước"
Biểu đồ 30: Giá trị trung bình Chỉ số
thành phần cải cách tổ chức bộ máy HCNN giai đoạn 2012 - 2020
Biểu đồ 31: Giá trị trung bình của các bộ,
cơ quan ngang bộ tại Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước" giai đoạn 2012 - 2020
Biểu đồ 32: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí của lĩnh vực cải cách TCBM HCNN
Biểu đồ 33: Tỷ lệ điểm số các bộ đạt được
tại tiêu chí "Tác động của cải cách đến tổ chức bộ máy hành chính nhà nước"
Biểu đồ 34: Giá trị trung bình của các
tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học
Biểu đồ 35: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần qua điều tra XHH
Biểu đồ 36: Giá trị trung bình Chỉ số thành
phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của các
bộ qua các năm"
Biểu đồ 37: Giá trị trung bình các bộ đạt
được tại Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức" qua các năm giai đoạn 2012 - 2020
Biểu đồ 38: Chỉ số thành phần Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
Biểu đồ 39: Mức độ cải thiện Chỉ số
thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức"
của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 so với năm 2019
Biểu đồ 40: Cơ cấu tỷ trọng điểm số của
từng tiêu chí so với tổng điểm đạt được tại Chỉ số thành phần "Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức"
Biểu đồ 41: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các tiêu chí tự đánh giá, chấm điểm của các bộ tại Chỉ số thành phần "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức"
Biểu đồ 42: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí qua điều tra XHH
Biểu đồ 43: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần của tiêu chí “Tác động của cải cách đến quản
lý công chức, viên chức"
Biểu đồ 44: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các tiêu chí thành phần của tiêu chí “Tác động của cải cách đến chất lượng đội
ngũ công chức của bộ"
Biểu đồ 45: Chỉ số thành phần "Cải
cách tài chính công"
Biểu đồ 46: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các tiêu chí của Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công"
Biểu đồ 47: So sánh giá trị trung bình
các tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Công tác quản lý, sử dụng tài sản
công" năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 48: Giá trị cao nhất và giá trị
thấp nhất của các bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí thành phần qua điều tra
xã hội học
Biểu đồ 49: Điểm số đạt được tại các
tiêu chí thành phần qua điều tra XHH đánh giá "Tác động của cải cách đến
quản lý tài chính công"
Biểu đồ 50: Chỉ số thành phần "Hiện
đại hóa hành chính"
Biểu đồ 51: Giá trị trung bình của các bộ
tại Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính"
Biểu đồ 52: So sánh giá trị tăng, giảm
Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính" của các bộ năm 2020 với
năm 2019
Biểu đồ 53: So sánh giá trị trung bình của
các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính năm 2020 với năm
2019
Biểu đồ 54: Giá trị cao nhất và giá trị
thấp nhất của các bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí tại Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính"
Biểu đồ 55: Tỷ lệ điểm số đạt được tại
các tiêu chí của Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính"
Biểu đồ 56: So sánh tỷ lệ điểm số đạt được
của các bộ tại tiêu chí "Cung cấp DVCTT" năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 57: So sánh tỷ lệ điểm số đạt được
của các bộ tại tiêu chí "Ứng dụng CNTT của bộ" năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 58: So sánh giá trị tăng, giảm tỷ
lệ điểm số đạt được tại tiêu chí "Cung cấp dịch vụ công trực tuyến" của
các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 59: So sánh giá trị tăng, giảm tỷ
lệ điểm số đạt được tại tiêu chí "Ứng dụng CNTT" của các bộ, cơ quan
ngang bộ năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 60: So sánh giá trị trung bình
giai đoạn 2012 - 2015 và 2016 - 2020 của các bộ qua tiêu chí điều tra xã hội học
Biểu đồ 61: Giá trị trung bình của các
tiêu chí thành phần qua điều tra XHH
Biểu đồ 62: Tỷ lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần điều tra XHH
Biểu đồ 63: Chỉ số CCHC năm 2020 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu đồ 64: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
các tỉnh, thành phố năm 2020 theo địa lý
Biểu đồ 65: So sánh giá trị trung bình
Par Index từ 2012 - 2020
Biểu đồ 66: So sánh khoảng cách Chỉ số
CCHC giữa đơn vị cao nhất và thấp nhất từ 2016 - 2020
Biểu đồ 67: So sánh giá trị trung bình
Chỉ số CCHC các vùng kinh tế năm 2020 và 2019
Biểu đồ 68: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
năm 2020 của các địa phương thuộc vùng Trung du - Miền núi phía Bắc
Biểu đồ 69: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
năm 2020 các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng
Biểu đồ 70: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
năm 2020 các địa phương thuộc vùng Tây Nguyên
Biểu đồ 71: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
năm 2020 các địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Biểu đồ 72: Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC
năm 2020 các địa phương thuộc vùng Đông Nam Bộ
Biểu đồ 73: Kết quả Chỉ số CCHC năm 2020
của các địa phương thuộc vùng Tây Nam Bộ
Biểu đồ 74: So sánh giá trị trung bình 8
chỉ số thành phần các năm 2018 - 2020
Biểu đồ 75: So sánh kết quả đánh giá thực
hiện nhiệm vụ CCHC và đánh giá tác động của CCHC từ năm 2017-2020
Biểu đồ 76: Giá trị trung bình Chỉ số
thành phần Công tác chỉ đạo điều hành CCHC các tỉnh, thành phố từ 2012-2020
Biểu đồ 77: Kết quả xếp hạng Chỉ số
thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" các tỉnh, thành phố năm
2020 theo địa lý
Biểu đồ 78: So sánh kết quả thực hiện
các tiêu chí trong Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành
CCHC"
Biểu đồ 79: So sánh Chỉ số thành phần
"Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" theo vùng kinh tế giữa các năm
2019, 2020
Biểu đồ 80: So sánh kết quả Chỉ số thành
phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" của các tỉnh, thành phố từ
năm 2012-2020
Biểu đồ 81: Kết quả Chỉ số thành phần
"Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL tại địa phương"
Biểu đồ 82: So sánh giá trị trung bình của
Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" theo 6 vùng
kinh tế trong 3 năm gần nhất
Biểu đồ 83: Biến động tỷ lệ điểm trung
bình 4 các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện
VBQPPL tại địa phương" năm 2020 so với năm 2019
Biểu đồ 84: Tỷ lệ điểm đánh giá chất lượng
VBQPPL địa phương giữa năm 2019 và 2020
Biểu đồ 85: So sánh kết quả Chỉ số thành
phần Cải cách thủ tục hành chính các tỉnh, thành phố từ năm 2012-2020
Biểu đồ 86: Kết quả Chỉ số thành phần Cải
cách TTHC các tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 87: So sánh mức độ thay đổi Chỉ
số thành phần Cải cách TTHC các tỉnh, thành phố giữa năm 2020 và 2019
Biểu đồ 88: So sánh giá trị trung bình
Chỉ số thành phần Cải cách TCBM từ năm 2012 - 2020
Biểu đồ 89: Kết quả Chỉ số thành phần
"Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" của các tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 90: So sánh Chỉ số thành phần
"Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" các tỉnh, thành phố theo 6 vùng
kinh tế các năm 2019, 2020
Biểu đồ 91: So sánh đánh giá tác động của
CCHC đến tổ chức bộ máy trong 4 năm gần nhất
Biểu đồ 92: So sánh kết quả Chỉ số thành
phần Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC của các tỉnh, thành phố từ
năm 2012 - 2020
Biểu đồ 93: Kết quả Chỉ số thành phần
"Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức"
các tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 94: So sánh tỷ lệ điểm đánh giá
các tiêu chí trong Chỉ số thành phần Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC của các tỉnh, thành phố năm 2019 và 2020
Biểu đồ 95: So sánh giá trị trung bình
Chỉ số Cải cách tài chính công của các tỉnh, thành phố từ năm 2012-2020
Biểu đồ 96: So sánh Chỉ số thành phần
"Cải cách tài chính công của các tỉnh, thành phố giữa các năm 2019 và 2020
theo vùng kinh tế
Biểu đồ 97: So sánh kết quả 4 tiêu chí
đánh giá trong Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" các năm
2019, 2020
Biểu đồ 98: So sánh giá trị trung bình
Chỉ số thành Hiện đại hóa hành chính của các tỉnh, thành phố từ năm 2012-2020
Biểu đồ 99: Kết quả Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính" của các tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 100: So sánh tỷ lệ điểm trung
bình các tiêu chí đánh giá của Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính các tỉnh,
thành phố năm 2020
Biểu đồ 101: So sánh tỷ lệ điểm đánh giá
11 nội dung trong tiêu chí Ứng dụng CNTT của tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 102: Kết quả Chỉ số thành phần
"Tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức và phát triển
KT-XH của địa phương năm 2020
Biểu đồ 103: So sánh kết quả các nhóm
tiêu chí đánh giá tác động của CCHC
Biểu đồ 104: So sánh kết quả đánh giá
tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức tại địa phương từ 2017
- 2020 theo các yếu tố
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2020
của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bảng 2: Chỉ số CCHC của các bộ qua các
năm
Bảng 3: Giá trị trung bình của các Chỉ số
thành phần
Bảng 4: Kết quả điểm số và Chỉ số thành phần
công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bảng 5: Kết quả điểm số và Chỉ số thành
phần xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN đạt được của các
bộ, cơ quan ngang bộ
Bảng 6: Kết quả Chỉ số thành phần Xây dựng
và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN các bộ đạt được trong giai đoạn
2012 - 2020
Bảng 7: Tỷ lệ điểm số đạt được của các bộ
tại các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học
Bảng 8: Kết quả điểm số và Chỉ số thành
phần cải cách TTHC của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bảng 9: Giá trị Chỉ số thành phần
"Cải cách TTHC" của các bộ qua các năm
Bảng 10: Kết quả điểm số và Chỉ số thành
phần cải cách tổ chức bộ máy HCNN
Bảng 11: Chỉ số thành phần cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ giai đoạn 2012 - 2020
Bảng 12: So sánh điểm số đạt được tại
các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học năm 2020 và 2019
Bảng 13: Giá trị Chỉ số thành phần
"Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức" của
các bộ, cơ quan ngang bộ qua các năm
Bảng 14: Kết quả điểm số và Chỉ số thành
phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
Bảng 15: Tỷ lệ điểm số đạt được tại các
tiêu chí thành phần của các bộ, cơ quan ngang bộ qua điều tra xã hội học năm
2020 và 2019
Bảng 16: Điểm số đạt được và kết quả Chỉ
số thành phần cải cách tài chính công
Bảng 17: Điểm số đạt được của các bộ, cơ
quan ngang bộ tại các tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Công tác quản
lý, sử dụng tài sản công"
Bảng 18: Tỷ lệ điểm số đạt được của các
bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Tác động
của cải cách đến quản lý tài chính công"
Bảng 19: Điểm số đạt được và kết quả Chỉ
số thành phần Hiện đại hóa hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bảng 20: Chỉ số thành phần hiện đại hóa
hành chính của các bộ giai đoạn 2012 - 2020
Bảng 21: So sánh giá trị tỷ lệ điểm số
và giá trị trung bình tiêu chí "Tác động của cải cách đến hiện đại hóa
hành chính" của các bộ, cơ quan ngang bộ qua các giai đoạn
Bảng 22: Kết quả Chỉ số CCHC - PAR INDEX
các tỉnh, thành phố năm 2020
Bảng 23: Kết quả xếp hạng Chỉ số thành
phần Công tác chỉ đạo điều hành CCHC các tỉnh, thành phố năm 2020
Bảng 24: Kết quả Chỉ số thành phần Cải
cách tài chính công của các tỉnh, thành phố năm 2020
Bảng 25: So sánh Chỉ số thành phần Hiện
đại hóa hành chính năm 2020 theo các vùng kinh tế
Bảng 26: Số liệu đánh giá về cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại địa phương năm 2020
Bảng 27: Kết quả đánh giá các tiêu chí
tác động của CCHC đến phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố năm 2020
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCCI
|
Bưu chính công ích
|
Bộ GD&ĐT
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ KH&CN
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ KH&ĐT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ LĐTB&XH
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ NN&PTNT
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ TN& MT
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ TT&TT
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ VH,TT&DL
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
BPTN&TKQ
|
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
CBCCVC
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
CCHC
|
Cải cách hành chính
|
CCVC
|
Công chức, viên chức
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
CPĐT
|
Chính phủ điện tử
|
CQHC
|
Cơ quan hành chính
|
DVC
|
Dịch vụ công
|
DVCTT
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
ĐTXHH
|
Điều tra xã hội học
|
XH
|
Xếp hạng
|
ĐVSNCL
|
Đơn vị sự nghiệp công lập
|
HCNN
|
Hành chính nhà nước
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
MCLT
|
Một cửa liên thông
|
NHNNVN
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
PAKN
|
Phản ánh, kiến nghị
|
PAR INDEX
|
Public Administration Reform Index
(Chỉ số cải cách hành chính)
|
QH
|
Quốc hội
|
QLNN
|
Quản lý nhà nước
|
TCBM
|
Tổ chức bộ máy
|
TP.Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
TTCP
|
Thanh tra Chính phủ
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
VBQPPL
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
PHẦN
MỘT
TỔNG
QUAN VỀ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - PAR INDEX 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. MỤC ĐÍCH
- Xác định Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh
giá một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai CCHC hàng năm
của các bộ, cơ quan ngang bộ (gọi tắt là bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Đánh giá kết quả triển khai các nhiệm
vụ CCHC bằng định lượng; trên cơ sở đó so sánh, xếp hạng kết quả thực hiện CCHC
hàng năm giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Thông qua Chỉ số CCHC xác định rõ mặt
mạnh, mặt yếu trong thực hiện CCHC, qua đó giúp cho các bộ, các tỉnh có những
điều chỉnh cần thiết về mục tiêu, nội dung và các giải pháp trong triển khai
CCHC hàng năm, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
2. YÊU CẦU
- Chỉ số CCHC năm 2020 tiếp tục bám sát
nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; cụ thể
hóa các chỉ tiêu tại một số văn bản pháp luật về công tác tổ chức, bộ máy, công
tác cán bộ, các văn bản chỉ đạo về cải cách thủ tục hành chính, chính phủ điện
tử, chính phủ số.
- Việc xác định Chỉ số CCHC phải bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và
đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách hành chính theo chu
kỳ năm ở các bộ, các tỉnh.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của
người dân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các bộ, các tỉnh.
- Hình thành được hệ thống theo dõi,
đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương.
II. CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP BỘ
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ
được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần,
cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ: 7 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu
chí và 19 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức: 8 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và
14 tiêu chí thành phần;
+ Hiện đại hoá hành chính: 5 tiêu chí và
24 tiêu chí thành phần;
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ
được nêu chi tiết tại Phụ lục 3 (kèm theo Báo cáo này).
2. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh
được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần,
cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu
chí và 19 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và
15 tiêu chí thành phần;
+ Hiện đại hoá hành chính: 5 tiêu chí và
22 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức
và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí
thành phần;
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh
được nêu chi tiết tại Phụ lục 4 (kèm theo Báo cáo này).
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. ĐỐI TƯỢNG
- Ở cấp Trung ương: Có 19 bộ, cơ quan
ngang bộ thuộc đối tượng xác định Chỉ số CCHC năm 2020 (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Văn phòng Chính phủ).
02 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và
Thanh tra Chính phủ có thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với 17 bộ,
cơ quan ngang bộ còn lại.
- Ở cấp địa phương: 63 Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đối tượng xác định Chỉ số CCHC năm 2020.
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Tự đánh giá: Các bộ, các tỉnh tự theo
dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của bộ, tỉnh và các
cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định
trong Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ (kèm theo các tài
liệu kiểm chứng).
- Bộ Nội vụ thẩm định điểm số tự đánh
giá của các bộ, các tỉnh với sự tư vấn của Hội đồng thẩm định. Căn cứ vào theo
dõi thực tế, điểm tự đánh giá của các bộ, các tỉnh sẽ được Bộ Nội vụ xem xét,
công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết trên cơ sở thực tế và tài liệu kiểm chứng.
Điểm này được gọi là điểm Bộ Nội vụ đánh giá (theo quy định tại Quyết định số
1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
Việc điều tra xã hội học được tiến hành
thông qua phát phiếu khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác
nhau.
2.1. Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính cấp bộ
- Thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC là
100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học
là 36.5/100.
Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục 3.
2.2. Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính cấp tỉnh
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học
là 33.5/100.
Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục 4.
IV. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số
666/QĐ-BNV ngày 29/9/2020 và Quyết định số 17/QĐ-BNV ngày 07/01/2021 phê duyệt
Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đến nay, Bộ Nội vụ phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương đã hoàn thành việc triển khai Kế hoạch xác định
Chỉ số CCHC năm 2020 với các nội dung sau đây:
1. CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM VÀ THẨM
ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-BNV và
Quyết định số 17/QĐ-BNV , Bộ Nội vụ đã tổ chức các hội nghị triển khai xác định
Chỉ số CCHC năm 2020 trong tháng 01 năm 2021. Tiếp theo đó, Bộ Nội vụ đã ban
hành Công văn số 384/BNV-CCHC ngày 28/01/2021 về việc hướng dẫn tự đánh giá, chấm
điểm để xác định Chỉ số CCHC cấp bộ và Công văn số 383/BNV-CCHC ngày 28/01/2021
về việc hướng dẫn tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh. Các
bộ, các tỉnh đã tiến hành chấm điểm theo hướng dẫn, tổng hợp báo cáo kết quả tự
chấm điểm và tài liệu kiểm chứng gửi Bộ Nội vụ thông qua phần mềm quản lý chấm
điểm Chỉ số CCHC.
Việc tổ chức thẩm định nhằm rà soát lại
kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các bộ, các tỉnh đã được Bộ Nội vụ phân công
cho các thành viên Hội đồng thẩm định triển khai thực hiện trên phần mềm quản
lý chấm điểm Chỉ số CCHC. Theo đó, các kết quả tự đánh giá của các bộ, các tỉnh
đã được rà soát kỹ để bảo đảm kết quả đánh giá từng tiêu chí, tiêu chí thành phần
được chính xác, công bằng giữa các bộ, các tỉnh; giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ có cơ
sở chắc chắn trong việc phê duyệt, công bố kết quả Chỉ số cải cách hành chính của
các bộ, các tỉnh.
Trong khoảng thời gian từ tháng 3/2021 -
tháng 4/2021, Bộ Nội vụ cùng với các thành viên Hội đồng Thẩm định và Tổ thư ký
giúp việc Hội đồng Thẩm định của từng bộ, cơ quan đã tiến hành rà soát, thẩm định
kết quả tự chấm của các bộ, các tỉnh một cách kỹ lưỡng, tỷ mỷ; đồng thời họp,
thảo luận và thống nhất cách chấm điểm xác định Chỉ số của các bộ, các tỉnh đối
với một số tiêu chí, tiêu chí thành phần còn chưa được hiểu rõ hoặc thiếu thông
tin đánh giá.
Tính đến ngày 25/3/2021, các bộ, cơ quan
đã hoàn thành việc thẩm định và gửi kết quả về Bộ Nội vụ qua phần mềm, đảm bảo
tiến độ đề ra. Căn cứ vào kết quả thẩm định lần 01 của các bộ, cơ quan; để nâng
cao tính công khai, minh bạch, chính xác trong đánh giá, Bộ Nội vụ đã tổng hợp
kết quả thẩm định và có văn bản yêu cầu các bộ, tỉnh rà soát lại kết quả, nếu cần
thiết thì bổ sung giải trình và tài liệu kiểm chứng đối với các tiêu chí, tiêu
chí thành phần bị trừ điểm. Trên cơ sở kết quả bổ sung giải trình và tài liệu
kiểm chứng của bộ, tỉnh, các thành viên Hội đồng Thẩm định và Tổ Thư ký đã tiến
hành rà soát, thẩm định lại lần 02, gửi kết quả về Bộ Nội vụ vào ngày
31/3/2021. Trên cơ sở những nội dung đã thống nhất với các thành viên Hội đồng
Thẩm định và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Thẩm định tại các bộ, ngành, Bộ Nội vụ
đã hoàn thành việc cập nhật điểm và tổng hợp vào kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 của
các bộ, các tỉnh trên phần mềm quản lý chấm điểm và ngày 11/5/2021 đã trình Hội
đồng thẩm định xem xét, thông qua kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 của các bộ, các
tỉnh.
2. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Về công tác điều tra xã hội học, Bộ Nội
vụ đã ban hành Công văn số 5269/BNV-CCHC ngày 06/10/2020 về việc triển khai điều
tra xã hội học xác định Chỉ số CCHC năm 2020 (gọi tắt là Công văn số
5269/BNV-CCHC). Tại Công văn này, Bộ Nội vụ yêu cầu các bộ, các tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Bưu điện các tỉnh, thành phố triển khai công tác điều tra xã hội học
xác định Chỉ số CCHC năm 2020, lập danh sách chính thức và danh sách dự phòng
các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra xã hội học theo quy định tại Quyết
định số 666/QĐ-BNV. Theo đó, các bộ, các tỉnh đã nghiêm túc thực hiện việc lập
danh sách đối tượng điều tra xã hội học và gửi về Bộ Nội vụ kịp thời. Trong
tháng 11 năm 2020, Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam tổ chức các Hội nghị tập huấn điều tra xã hội học cho đội ngũ điều tra viên
của Bưu điện các tỉnh, thành phố.
2.1. Đối tượng điều tra xã hội học
- Cấp bộ: (1) Lãnh đạo cấp Vụ/Cục/Tổng
cục; (2) Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại 63
tỉnh, thành phố đánh giá về cải cách hành chính của bộ chủ quản; (3) Lãnh đạo
đơn vị thuộc, trực thuộc thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đánh giá về cải cách hành chính của bộ chủ quản; (4)
Công chức phụ trách cải cách hành chính của 19 bộ, cơ quan ngang bộ thuộc đối
tượng xác định Chỉ số cải cách hành chính; (5) Lãnh đạo Hội, hiệp hội đánh giá
các bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực chính của hội.
- Cấp tỉnh: (1) Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; (2) Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của 63 tỉnh, thành
phố; (3) Lãnh đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của 63 tỉnh,
thành phố; (4) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; (5) Doanh nghiệp; (6) Người
dân (Kết quả điều tra xã hội học đối với doanh nghiệp và người dân được thực hiện
qua Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước - Chỉ số SIPAS).
2.2. Cỡ mẫu
Tổng số 23.733 mẫu khảo sát (chưa
tính đến 36.630 mẫu khảo sát người dân, tổ chức của Chỉ số SIPAS 2020), cụ thể:
2.2.1. Cấp bộ:
Tổng số: 11.660. Trong đó:
- Lãnh đạo cấp vụ/cục/tổng cục 19 bộ, cơ
quan ngang bộ: 1.600 mẫu (theo số lượng đơn vị vụ/cục/tổng cục của mỗi bộ);
- Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tại 63 tỉnh, thành phố đánh giá về cải cách hành chính của
bộ chủ quản: 3.591 mẫu (3 người/sở x 19 sở/tỉnh x 63 tỉnh/thành);
- Lãnh đạo Hội, hiệp hội đánh giá các Bộ
quản lý nhà nước về lĩnh vực chính của Hội: 104 mẫu (cụ thể là: 02 người/hội,
hiệp hội x 03 hội, hiệp hội x 17 bộ, cơ quan ngang bộ + 02 người thuộc Hội hỗ
trợ phát triển kinh tế miền núi đánh giá Ủy ban Dân tộc). Thanh tra Chính phủ
không có hội, hiệp hội tham gia đánh giá;
- Lãnh đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 5.985 mẫu
(cụ thể là: 01 người/đơn vị x 5 đơn vị/sở x 19 sở/tỉnh x 63 tỉnh, thành phố);
- Công chức phụ trách cải cách hành chính
của các bộ: 380 mẫu (mỗi bộ 20 mẫu).
2.2.2. Cấp tỉnh
Tổng số: 12.073. Trong đó:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
1.930 mẫu (cụ thể là: 1830 người (30 người/tỉnh, thành phố x 61 tỉnh, thành phố)
+ 50 người (Hà Nội) + 50 người (thành phố Hồ Chí Minh);
- Lãnh đạo cấp sở: 3.591 mẫu (cụ thể là:
3 người/sở x 19 sở/tỉnh x 63 tỉnh/thành);
- Lãnh đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 5.985 mẫu
(cụ thể là: 01 người/đơn vị x 5 đơn vị/sở x 19 sở/tỉnh x 63 tỉnh, thành phố);
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện:
567 mẫu (cụ thể là: 03 người/huyện x 3 huyện/tỉnh x 63 tỉnh, thành phố);
- Người dân và Doanh nghiệp: Thực hiện
điều tra xã hội học theo Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch Đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước năm 2020. Tổng số mẫu điều tra xã hội học người dân, tổ chức là 36.630
mẫu.
2.3. Phiếu điều tra
2.3.1. Phiếu cấp bộ
- Mẫu phiếu 01CB/2020: Khảo sát Lãnh đạo
cấp Vụ;
- Mẫu phiếu 02CB/2020: Khảo sát Lãnh đạo
Sở đánh giá cải cách hành chính cấp Bộ;
- Mẫu phiếu 02CB-HH/2020: Khảo sát Hội,
hiệp hội;
- Mẫu phiếu 03CB/2020: Khảo sát Lãnh đạo
phòng thuộc Sở đánh giá cải cách hành chính cấp Bộ;
- Mẫu phiếu 04CB/2020: Khảo sát công chức
phụ trách cải cách hành chính thuộc Bộ đánh giá cải cách hành chính cấp Bộ.
2.3.2. Phiếu cấp tỉnh
- Mẫu phiếu 01CT/2020: Khảo sát Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cải cách hành chính của tỉnh;
- Mẫu phiếu 02CT/2020: Khảo sát Lãnh đạo
cấp sở đánh giá cải cách hành chính cấp tỉnh;
- Mẫu phiếu 03CT/2020: Khảo sát Lãnh đạo
phòng thuộc Sở đánh giá cải cách hành chính cấp tỉnh;
- Mẫu phiếu 04CT/2020: Khảo sát Lãnh đạo
cấp huyện đánh giá cải cách hành chính cấp tỉnh.
2.4. Kết quả phiếu điều tra xã hội học hợp
lệ thu về được tổng hợp
Đến ngày tháng 12/2020, Bộ Nội vụ đã nhận
được phiếu điều tra của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, với tỷ lệ đạt 95,14% so
với kế hoạch và tiến hành xử lý số liệu, làm sạch phiếu và nhập phiếu vào phần
mềm quản lý chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 theo quy định.
Đối tượng
|
Kế hoạch
|
Thực tế
|
Tỷ lệ %
|
01 CB (LĐ vụ đánh giá Bộ)
|
1600
|
1245
|
77.81%
|
02 CB (LĐ sở đánh giá Bộ)
|
3591
|
3443
|
95.88%
|
02 CB-HH (LĐ Hiệp hội đánh giá Bộ chủ
quản)
|
104
|
104
|
100.00%
|
03 CB (LĐ phòng thuộc Sở đánh giá Bộ)
|
5985
|
5794
|
96.81%
|
04 CB (Công chức CCHC đánh giá Bộ)
|
380
|
354
|
93.16%
|
Cộng (Bộ)
|
11.660
|
10.940
|
93.83%
|
01 CT (Đại biểu HĐND tỉnh đánh giá tỉnh)
|
1930
|
1890
|
97.93%
|
02 CT (LĐ Sở đánh giá tỉnh)
|
3591
|
3446
|
95.96%
|
03 CT (LĐ phòng thuộc Sở đánh giá tỉnh)
|
5985
|
5716
|
95.51%
|
04 CT (LĐ huyện đánh giá tỉnh)
|
567
|
588
|
103.70%
|
Cộng (Tỉnh)
|
12.073
|
11.640
|
96.41%
|
Tổng (Bộ + Tỉnh)
|
23.733
|
22.580
|
95.14%
|
3. XÂY DỰNG BÁO CÁO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2020
Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, chấm điểm
của các bộ, các tỉnh đã được Hội đồng thẩm định thông qua và kết quả điểm điều
tra xã hội học trên phần mềm quản lý, chấm điểm xác định Chỉ số CCHC, Bộ Nội vụ
đã tổng hợp, tính toán, xác định các chỉ số, phân tích các dữ liệu liên quan, cả
định lượng và định tính, để từ đó xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả xác định Chỉ
số CCHC năm 2020. Báo cáo đã tập trung phân tích kết quả Chỉ số tổng hợp (PAR
INDEX) và các chỉ số thành phần theo từng lĩnh vực, tiêu chí của Chỉ số CCHC đối
với từng bộ, từng tỉnh, đồng thời có phân tích cụ thể các tác động của CCHC
trên từng lĩnh vực.
PHẦN
HAI
KẾT
QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - PAR INDEX 2020
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
1. Chỉ số tổng hợp - PAR
INDEX 2020
Bảng 1: Chỉ số
tổng hợp - PAR INDEX 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Điểm thẩm định
|
Điểm điều tra
XHH
|
Tổng điểm đạt
được
|
Chỉ số PAR INDEX
2020
|
1.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
62.68
|
33.20
|
95.88
|
95.88
|
2.
|
Bộ Tài chính
|
62.55
|
32.29
|
94.84
|
94.84
|
3.
|
Bộ Tư pháp
|
61.38
|
32.65
|
94.02
|
94.02
|
4.
|
Bộ Ngoại giao
|
58.25
|
30.93
|
89.18
|
89.18
|
5.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
58.32
|
29.93
|
88.25
|
88.25
|
6.
|
Bộ Nội vụ
|
58.94
|
27.42
|
86.36
|
86.36
|
7.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
55.53
|
30.74
|
86.27
|
86.27
|
8.
|
Bộ Xây dựng
|
56.54
|
29.63
|
86.17
|
86.17
|
9.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
58.31
|
27.73
|
86.04
|
86.04
|
10.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
56.60
|
29.43
|
86.03
|
86.03
|
11.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
57.82
|
28.11
|
85.93
|
85.93
|
12.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
55.37
|
30.50
|
85.87
|
85.87
|
13.
|
Bộ Công Thương
|
56.92
|
28.93
|
85.85
|
85.85
|
14.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
55.13
|
30.44
|
85.57
|
85.57
|
15.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
58.94
|
26.22
|
85.15
|
85.15
|
16.
|
Bộ Y Tế
|
56.91
|
26.92
|
83.83
|
83.83
|
17.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
55.32
|
27.91
|
83.24
|
83.24
|
Trung bình
|
87.56
|
Biểu đồ 1: Chỉ
số cải cách hành chính năm 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ
Năm 2020, công tác CCHC được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo xuyên suốt, linh hoạt, sáng tạo và kịp thời
thích ứng với tình hình mới. Là năm cuối thực hiện Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 được ban hành tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 30c/NQ-CP), Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được những kết
quả tích cực trong triển khai và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết
30c/NQ-CP. Đổng thời, cũng là năm cuối triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của nhiệm kỳ Chính phủ 2016 - 2020. Để thúc đẩy thực hiện, hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Chính phủ đã đề ra phương
châm hành động trong lãnh đạo, điều hành là "Kỷ cương, liêm chính, hành động,
trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả". Bên cạnh đó, Chính phủ đã chỉ đạo quyết
liệt các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó
CCHC là một trong những giải pháp trọng tâm.
Trong năm 2020, Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản quan trọng, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương quán triệt thực hiện
tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công
tác CCHC, trong đó tập trung cải cách thể chế, hoàn thiện các quy định pháp luật
về kinh doanh, đầu tư và cải cách TTHC, góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2020; đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều
hành, hỗ trợ doanh nghiệp, khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi
và phát triển kinh tế đất nước; tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; giải pháp thúc đẩy tăng năng
suất lao động quốc gia(1).
Thông qua đó, năm 2020 ghi nhận những nỗ
lực cải cách của các bộ, ngành trong triển khai thực hiện chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Các bộ, ngành đã tập trung giải ngân vốn đầu tư công; tìm
ra các giải pháp quyết liệt để cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh; thúc
đẩy tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng
địa bàn thuộc phạm vi quản lý với quyết tâm thực hiện mục tiêu kép phòng chống
đại dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội. Những chỉ đạo kịp thời cùng với
những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công, bảo đảm an sinh và trật tự an toàn xã hội(2),
phục hồi kinh tế trong điều kiện "bình thường mới" đã góp phần đưa
GDP năm 2020 tăng 2,91%, Việt Nam là nước duy nhất có tăng trưởng dương trong 6
nền kinh tế lớn tại Đông Nam Á. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt
6,8%; bình quân 2016 - 2020 đạt 5,99%, cao hơn 5,91% của giai đoạn 2011 - 2015,
thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
Những ghi nhận cụ thể từ các bộ, ngành
cho thấy, đã có sự tập trung hoàn thiện về cơ chế, chính sách pháp luật đầu tư
kinh doanh, về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể
của các bộ, ngành trong năm vừa qua. Những kết quả của năm 2020 cũng là sự phản
ánh của tổng hợp các yếu tố đã được tạo nên trong cả nhiệm kỳ 2016 - 2020 của
Chính phủ, trong đó, với phương châm "lấy người dân, doanh nghiệp là trung
tâm phục vụ", Chính phủ cùng các bộ, ngành đã coi việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt trong cả nhiệm kỳ. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết
chuyên đề về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia và phát triển bền vững(3), thể hiện quyết
tâm cao của Chính phủ trong việc loại bỏ các rào cản, quy định điều kiện kinh
doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
Với quyết tâm đổi mới mạnh mẽ phương thức
làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến 2025(4). Trên cơ sở kế thừa những kết quả
tích cực của năm 2019 và các năm trước, trong năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng ở lĩnh vực hiện đại hóa hành chính, xây dựng CPĐT, chuyển đổi số, với
nhiều dấu ấn được ghi nhận. Trên cơ sở chỉ đạo và quán triệt của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng CPĐT: "Nghĩ lớn, nhìn tổng thể, hành động nhanh, bắt
đầu từ những việc nhỏ nhưng hiệu quả lớn", các bộ, ngành, đã tập trung
hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ phục vụ xây dựng CPĐT(5).
Việc vận hành các hệ thống thông tin nền
tảng của CPĐT tiếp tục được đẩy mạnh, giúp đổi mới lề lối làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước và công tác chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu số,
cung cấp DVCTT cho người dân, doanh nghiệp như: Trục liên thông văn bản quốc
gia(6); Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc của Chính phủ (E-Cabinet)(7); Cổng
Dịch vụ công quốc gia - Hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp(8);
Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ(9). Các hệ thống thông tin này đã tạo
ra sự thay đổi rõ rệt trong phương thức làm việc giữa các cơ quan hành chính
nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp, vừa tạo
"lực kéo" vừa tạo "lực đẩy" trong triển khai CPĐT, hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, đặc biệt đã thể hiện rõ hiệu quả trong
bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19(10).
Chỉ số CCHC 2020 cũng đã phản ánh những
kết quả đạt được của các bộ, ngành trong quá trình chỉ đạo, điều hành CCHC, như
công tác tuyên truyền CCHC, xây dựng và triển khai các sáng kiến, mô hình hay,
giải pháp mới trong triển khai CCHC. Điển hình như: Bộ Y tế triển khai phần mềm
trên điện thoại di động để khảo sát sự hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế;
ban hành tài liệu phục vụ kiểm soát TTHC và xây dựng ngân hàng dữ liệu ngành dược;
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng mô hình kỹ thuật thúc đẩy thực hiện TTHC
trên môi trường điện tử; Bộ Xây dựng đưa vào vận hành phần mềm quản lý năng lực
hoạt động xây dựng tại địa chỉ truy cập: https://nangluchdxd.gov.vn và tên miền
www.hdxd.xaydung.gov.vn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà
nước của Bộ, cũng như cho người dân, doanh nghiệp trong các hoạt động xây dựng;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực
Chính phủ, dịch vụ hành chính công góp phần nâng cao hiệu quả cải cách, hiện đại
hóa hành chính; theo đó, năm 2020, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng và chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục phối hợp thu
ngân sách nhà nước; đa dạng hóa các hình thức thu, nộp ngân sách nhà nước như nộp
bằng chuyển khoản, Internet banking, thu qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc
qua các tổ chức trung gian thanh toán... tạo nhiều tiện ích và thuận lợi cho
người nộp; Bộ Tư pháp có sự đổi mới trong các quy trình tiếp nhận công chức, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thuê, chuyển đổi vị trí công tác đối với
chức danh kế toán trưởng... Nhiều bộ, ngành cũng đã xây dựng và khai trương mô
hình trung tâm điều hành thông minh như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và
Môi trường...
Như vậy, có thể nói, CCHC đã được triển
khai và đạt nhiều kết quả nổi bật trên bình diện Chính phủ nói chung và tại từng
bộ, ngành nói riêng. Chỉ số CCHC năm 2020 đã cơ bản phản ánh đầy đủ những kết
quả đạt được của các bộ trong CCHC trên từng lĩnh vực.
Kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 các bộ cho
thấy tiếp tục tập trung vào 2 nhóm điểm (Bảng 1, Biểu đồ 1):
- Nhóm thứ nhất, đạt kết quả Chỉ số CCHC
trên 90%, tiếp tục là 03 đơn vị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ
Tư pháp;
- Nhóm thứ hai, đạt kết quả Chỉ số CCHC
từ trên 80% đến dưới 90%, gồm 14 đơn vị: Bộ Ngoại giao; Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Bộ Nội vụ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Xây dựng; Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giao thông vận
tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ
Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Không có đơn vị nào có Chỉ số CCHC dưới
80%.
Biểu đồ 2: Phân
tích Chỉ số CCHC các bộ theo từng chỉ số thành phần
Giá trị trung bình Chỉ số CCHC của 17 bộ,
cơ quan ngang bộ là 18.56%, tăng 1.93% so với năm 2019 (Giá trị trung bình của
năm 2019 là 85.63%), đồng thời tăng 12.18% so với năm 2012, năm đầu tiên sử dụng
Chỉ số để đánh giá CCHC của các bộ, các tỉnh (Giá trị trung bình của năm 2012
là 75.38%). Chỉ số CCHC năm 2020 đạt giá trị trung bình cao nhất trong 09 năm
triển khai xác định Chỉ số CCHC (Biểu đồ 4). Năm 2020, không có Bộ nào
có kết quả Chỉ số CCHC dưới 80%; tuy nhiên, chỉ có 05/17 bộ đạt Chỉ số CCHC năm
2020 trên mức giá trị trung bình. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đạt Chỉ số CCHC
năm 2020 cao nhất ở năm thứ sáu liên tiếp với kết quả là 95.88%, cao hơn 12.64%
so với Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị có kết quả Chỉ số CCHC thấp nhất với giá
trị 83.24%.
So sánh kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 với
năm 2019 cho thấy, 15/17 bộ có giá trị tăng cao hơn so với năm 2019. Trong khi
đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ số
CCHC giảm hơn so với năm 2019 lần lượt là 2.19% và 01%. Bộ Giao thông vận tải
là đơn vị có Chỉ số CCHC tăng nhiều nhất, với giá trị 5.40% cao hơn so với năm
2019. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng điểm số 4.46%, là đơn vị có Chỉ số CCHC
tăng cao thứ hai; tiếp theo đó là các đơn vị có giá trị Chỉ số CCHC năm 2020
cao hơn Chỉ số CCHC năm 2019 trên 3% là: Bộ Tư pháp (3.90%), Bộ Tài nguyên và
Môi trường (3.47%), Bộ Y tế (3.15%) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (3.11%) (Biểu
đồ 3).
Biểu đồ 3: Mức
độ cải thiện Chỉ số tổng hợp của các bộ năm 2020 so với năm 2019
Khoảng cách giữa bộ đạt Chỉ số CCHC cao
nhất với bộ có kết quả Chỉ số CCHC thấp nhất trong một vài năm trở lại đây đã
có sự thu hẹp đáng kể. Cụ thể, năm 2020 là 12.64%, năm 2019 là 14.87%, năm 2018
là 15.44%, năm 2017 là 20.23% và năm 2016 là 20.77%. Như vậy, giai đoạn 2016 -
2020 đã cho thấy những kết quả và chuyển biến tích cực trong CCHC của các bộ,
ngành Trung ương (Biểu đồ 4).
Biểu đồ 4: Giá
trị trung bình Chỉ số CCHC qua các năm
Trong giai đoạn 2012 - 2020, giá trị
trung bình Chỉ số CCHC từng bộ đạt được cho thấy, có 14/17 bộ có giá trị trên
80%, trong đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có giá trị trung bình qua 9 năm cao
nhất là 87.79%. Có 04 bộ có giá trị trung bình dưới 80% là Bộ Y tế (77.06%), Bộ
Xây dựng (79.71%), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (78.29%) và Bộ Giáo dục
và Đào tạo (79.48%) (Biểu đồ 5).
Biểu đồ 5: Giá
trị trung bình Chỉ số CCHC trong 9 năm (giai đoạn 2012 - 2020) của các bộ
Bảng 2: Chỉ số
CCHC của các bộ qua các năm
Bộ, ngành
|
Chỉ số CCHC
2020
|
Chỉ số CCHC
2019
|
Chỉ số CCHC
2018
|
Chỉ số CCHC
2017
|
Chỉ số CCHC
2016
|
Chỉ số CCHC
2015
|
Chỉ số CCHC
2014
|
Chỉ số CCHC 2013
|
Chỉ số CCHC
2012
|
Xu hướng thay
đổi giá trị điểm số qua các năm(11)
|
Bộ Công Thương
|
85.85
|
84.36
|
84.38
|
83.59
|
79.17
|
82.19
|
76.15
|
79.36
|
81.18
|
|
Bộ GD&ĐT
|
83.24
|
84.24
|
82.18
|
80.01
|
78.39
|
82.27
|
71.19
|
77.32
|
76.48
|
|
Bộ GTVT
|
85.93
|
80.53
|
75.13
|
77.88
|
84.48
|
88.77
|
81.83
|
81.06
|
80.58
|
|
Bộ KH&ĐT
|
85.87
|
82.96
|
80.72
|
72.61
|
80.59
|
86.81
|
78.78
|
74.74
|
78
|
|
Bộ KH&CN
|
85.15
|
84.96
|
82.9
|
80.6
|
86.54
|
82.21
|
71
|
77.27
|
76.2
|
|
Bộ LĐTB&XH
|
86.27
|
84.42
|
82.2
|
80
|
71.91
|
83.56
|
73.72
|
75.48
|
67.06
|
|
Bộ Ngoại giao
|
89.18
|
87.64
|
83.77
|
82.92
|
80.85
|
85.34
|
80.07
|
80.31
|
79.64
|
|
Bộ Nội vụ
|
86.36
|
84.61
|
82.73
|
80.54
|
79.94
|
86.99
|
80.06
|
77.79
|
74.39
|
|
Bộ NN&PTNT
|
86.04
|
88.23
|
85.34
|
82.4
|
79.12
|
83.73
|
75.42
|
78.34
|
80.71
|
|
Bộ Tài chính
|
94.84
|
94.77
|
90.19
|
84.42
|
87.27
|
89.21
|
81.54
|
79.89
|
77.03
|
|
Bộ TN&MT
|
88.25
|
84.78
|
82.52
|
80.02
|
77.47
|
84.29
|
78.69
|
77.09
|
69.75
|
|
Bộ TT&TT
|
86.03
|
81.58
|
79.21
|
86.13
|
84.02
|
82.04
|
73.88
|
76.28
|
73.63
|
|
Bộ Tư pháp
|
94.02
|
90.12
|
86.53
|
83.93
|
82.9
|
86.47
|
78.27
|
79.53
|
82.47
|
|
Bộ VHTTDL
|
85.57
|
82.46
|
81.24
|
78.74
|
81.57
|
86.78
|
78.97
|
77.57
|
77.01
|
|
Bộ Xây dựng
|
86.17
|
83.98
|
79.6
|
72.65
|
79.11
|
86.74
|
78.03
|
77.25
|
73.85
|
|
Bộ Y Tế
|
83.83
|
80.68
|
77.87
|
72.4
|
79.69
|
86.58
|
73.55
|
74.19
|
64.78
|
|
Ngân hàng NNVN
|
95.88
|
95.4
|
90.57
|
92.36
|
92.68
|
89.42
|
80.48
|
80.38
|
72.91
|
|
Trong giai đoạn 2012 - 2020, có 7/17 bộ
đạt Chỉ số CCHC cao nhất ở năm 2020, bao gồm: Bộ Công Thương, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong khi đó, có 06 bộ đạt Chỉ số
CCHC cao nhất ở năm 2015, đó là: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng và Bộ Y tế. Bộ Khoa học
và Công nghệ đạt Chỉ số CCHC cao nhất ở năm 2016 với giá trị 86.54% và Bộ Thông
tin và Truyền thông đạt Chỉ số CCHC cao nhất ở năm 2017 với giá trị 86.13% (Bảng
2).
Biểu đồ 6: So
sánh giá trị tăng giảm (%) của các chỉ số thành phần của năm 2020 và năm 2019
- Phân tích giá trị trung bình của các
chỉ số thành phần theo từng lĩnh vực cho thấy, có 5/7 chỉ số thành phần có giá
trị trung bình tăng hơn so với năm 2019 và có 2/7 chỉ số thành phần có giá trị
trung bình giảm so với năm 2019, đó là các chỉ số thành phần "Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước" và "Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức", cụ thể:
+ Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC" có giá trị tăng hơn so với năm 2019 với giá trị là 0.43%
(từ 94.71 % năm 2019 lên 95.14% năm 2020). Mặc dù giá trị không tăng cao, tuy
nhiên, kết quả này vẫn cho thấy các bộ đã tiếp tục có những chỉ đạo, điều hành
tích cực, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm. Các bộ đã thúc đẩy triển khai
các nhiệm vụ CCHC thông qua tăng cường công tác kiểm tra, tuyên truyền CCHC,
nâng cao chất lượng công tác ban hành kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu kế hoạch
CCHC đã ban hành. Năm 2020, có 4/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm tại Chỉ số thành
phần công tác chỉ đạo, điều hành CCHC (năm 2019 là 9/17 bộ); có 6/17 bộ đạt
100% số điểm tại tiêu chí "Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao trong năm" (Bảng 3, Biểu đồ 6, Biểu đồ 7).
+ Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ
chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ" tiếp tục có
giá trị trung bình thấp nhất, với giá trị 79.77%, tuy có tăng hơn so với năm
2019, tuy nhiên, giá trị tăng chỉ là 0.61 % so với năm 2019 (Bảng 3, Biểu đồ
6, Biểu đồ 7). Cùng với những kết quả quan trọng đạt được của cải cách thể
chế trong nhiệm kỳ Chính phủ vừa qua, các bộ, cơ quan đã có nhiều kết quả tích cực
trong việc xây dựng VBQPPL trong năm theo chương trình xây dựng pháp luật đã được
phê duyệt; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát VBQPPL.
+ Chỉ số thành phần "Cải cách
TTHC" có giá trị tăng cao thứ hai trong số 07 chỉ số thành phần, tăng
5.03% so với năm 2019, đạt giá trị 89.72% ở năm 2020 (Bảng 3, Biểu đồ 6, Biểu
đồ 7). Năm 2020, các bộ tiếp tục đạt tỷ lệ điểm số khá cao tại một số tiêu
chí, như: Kiểm soát quy định TTHC; Tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức đối
với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ. Năm thứ hai đánh giá việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và 17/17 bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số tại
tiêu chí này. Đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của bộ tiếp tục đạt được tỷ lệ
điểm số cao, phản ánh những kết quả tích cực mà các bộ đạt được tại nội dung
này (Biểu đồ 21, Biểu đồ 27).
+ Các chỉ số thành phần: "Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" và "Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức" có giá trị trung bình giảm so với năm 2019.
Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" giảm
1.80%, từ 84.38% của năm 2019 xuống còn 82.58% năm 2020. Tương tự, Chỉ số thành
phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức"
giảm 0.25%, từ 89.76% của năm 2019 xuống còn 89.51% năm 2020 (Bảng 3, Biểu đồ
6, Biểu đồ 7). Năm 2020 bổ sung một số tiêu chí mới hoặc cách thức để đánh
giá khác so với năm 2019 để đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật mới được
ban hành, như: Sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các
đơn vị trực thuộc; ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức
biên chế công chức theo quy định; ban hành văn bản để hoàn thiện quy định về vị
trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. Nhiều bộ chưa đạt điểm
số tại các tiêu chí này, do vậy, giá trị trung bình của các chỉ số thành phần
giảm hơn so với năm 2019. Bên cạnh đó, vẫn còn một số bộ chưa đạt kết quả cao
trong việc thực hiện các quy định của Chính phủ về tổ chức bộ máy; về cơ cấu số
lượng lãnh đạo tại các đơn vị thuộc bộ; về tuyển dụng công chức, viên chức. Một
số bộ không đạt số điểm tối đa tại tiêu chí thành phần "Chấp hành kỷ luật,
kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức". Tỷ lệ điểm số đạt
được của các bộ qua điều tra xã hội học của lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức tiếp tục nhận được điểm số tương đối cao,
tăng hơn so với năm 2019. Tỷ lệ điểm số trung bình các bộ nhận được qua điều
tra xã hội học của tiêu chí “Tác động của cải cách đến quản lý công chức, viên
chức" đạt 94.17% (Năm 2019 là 93.25%), tiêu chí “Tác động của cải cách đến
chất lượng đội ngũ công chức của bộ" đạt 80.27% (Năm 2019 là 78.88%) (Biểu
đồ 29, Biểu đồ 33, Biểu đồ 38, Biểu đồ 39).
+ Chỉ số thành phần "Cải cách tài
chính công" có giá trị trung bình tăng cao nhất so với năm 2019 với giá trị
tăng là 7.63%, từ 80.33% năm 2019, tăng lên 87.96% năm 2020 (Bảng 3, Biểu đồ
6, Biểu đồ 7). Có 11/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm tại tiêu chí thành phần
"Thực hiện quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản
lý"; 08/17 bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số của tiêu chí thành phần "Ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của bộ về quản lý, sử dụng tài sản
công". Tiêu chí "Thực hiện cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL thuộc bộ"
có giá trị trung bình tăng so với năm 2019 là 10.02%, từ 80.19% năm 2019 tăng
lên 90.21% năm 2020 (Biểu đồ 45, Biểu đồ 46).
+ Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa
hành chính" có giá trị trung bình tăng hơn so với năm 2019, với giá trị
tăng 0.90%, từ 89.64% của năm 2019 tăng lên 90.54% năm 2020 (Bảng 3, Biểu đồ
6, Biểu đồ 7). Nhìn chung, các bộ đã đạt được những kết quả khá tích cực
trên cơ sở kế thừa những thành quả đã đạt được của năm 2019 về xây dựng CPĐT,
cùng với những chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với
các nội dung của hiện đại hóa hành chính trong năm 2020. Các bộ tiếp tục đạt tỷ
lệ điểm số cao tại tiêu chí "Cung cấp DVCTT" và "Ứng dụng CNTT của
bộ". Giá trị trung bình của tiêu chí "Tác động của cải cách đến hiện
đại hóa hành chính" qua điều tra xã hội học là 87.28%, cao hơn so với năm
2019 với giá trị là 87% (Biểu đồ 50, Biểu đồ 53).
Bảng 3: Giá trị
trung bình của các Chỉ số thành phần
STT
|
Các chỉ số
thành phần
|
Giá trị trung
bình năm 2020 (%)
|
Giá trị trung
bình năm 2019 (%)
|
1
|
Chỉ số thành phần công tác chỉ đạo, điều
hành CCHC
|
95.14
|
94.71
|
2
|
Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức
thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ
|
79.77
|
79.16
|
3
|
Chỉ số thành phần cải cách TTHC
|
89.72
|
84.69
|
4
|
Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
|
82.58
|
84.38
|
5
|
Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
|
89.51
|
89.76
|
6
|
Chỉ số thành phần cải cách tài chính
công
|
87.96
|
80.33
|
7
|
Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành
chính
|
90.54
|
89.64
|
Biểu đồ 7: Giá trị
trung bình của các chỉ số thành phần
2. Chỉ số thành phần đánh giá kết quả cải
cách hành chính theo từng lĩnh vực
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
Bảng 4: Kết quả
điểm số và Chỉ số thành phần công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của các bộ, cơ
quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Điểm Chỉ đạo,
điều hành CCHC (Điểm tối đa 9)
|
Chỉ số thành
phần Chỉ đạo, điều hành CCHC (%)
|
1.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
9.00
|
100.00
|
2.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
9.00
|
100.00
|
3.
|
Bộ Tư pháp
|
9.00
|
100.00
|
4.
|
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
|
9.00
|
100.00
|
5.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
8.94
|
99.30
|
6.
|
Bộ Nội vụ
|
8.91
|
99.00
|
7.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
8.79
|
97.64
|
8.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
8.73
|
97.05
|
9.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
8.73
|
96.98
|
10.
|
Bộ Công Thương
|
8.73
|
96.96
|
11.
|
Bộ Xây dựng
|
8.65
|
96.11
|
12.
|
Bộ Tài chính
|
8.55
|
95.05
|
13.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
8.55
|
95.02
|
14.
|
Bộ Ngoại giao
|
8.50
|
94.44
|
15.
|
Bộ Y Tế
|
8.48
|
94.21
|
16.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
7.15
|
79.40
|
17.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
6.86
|
76.20
|
|
Trung bình
|
8.56
|
95.14
|
Giá trị trung bình các bộ đạt được ở Chỉ
số thành phần "Công tác chỉ đạo điều, hành CCHC" là 95.14%, cao hơn
0.43% so với năm 2019 (giá trị trung bình năm 2019 là 94.71%). Năm 2020 có 04
đơn vị đạt 100% điểm số tại Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo, điều hành
CCHC" bao gồm: Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tuy nhiên số lượng này thấp hơn năm
2019 (Năm 2019 có 09 đơn vị đạt Chỉ số thành phần 100%). Tuy nhiên, khoảng cách
điểm số và tỷ lệ điểm số đạt được của các bộ tại từng tiêu chí, tiêu chí thành phần
đã có sự thu hẹp đáng kể với 09 đơn vị có Chỉ số thành phần trên 95%. Bộ Thông
tin và Truyền thông và Bộ Giáo dục và Đào tạo là 02 đơn vị đứng cuối Chỉ số
thành phần với giá trị lần lượt là 79.40% và 76.20% (Bảng 4, Biểu đồ 8).
Biểu đồ 8: Chỉ
số thành phần Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Năm 2020, có 11/7 đơn vị có Chỉ số thành
phần đạt trên mức giá trị trung bình 95.14%, trong khi đó, năm 2019 chỉ có 10
đơn vị. Đa số các bộ đều đạt được điểm số tại tất cả 6 tiêu chí. Tuy nhiên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo không đạt điểm số tại các tiêu chí "Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ" và "Sáng kiến hoặc giải pháp mới trong CCHC".
Những bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số tại Tiêu chí "Thực hiện các nhiệm vụ được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm" cũng là những bộ đứng đầu
Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC". Năm nay đã có
nhiều hơn số bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số tại tiêu chí "Thực hiện các nhiệm vụ
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm" khi các bộ đã có nhiều
cố gắng, nỗ lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao với kết quả tốt. Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Y tế là những đơn vị có tỷ lệ điểm số tại
tiêu chí này thấp nhất, lần lượt là 77.73%, 77.60% và 73.95%.
So sánh giá trị Chỉ số thành phần
"Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC" của các bộ, cơ quan ngang bộ cho thấy,
năm 2020, 07/17 đơn vị có giá trị điểm số tăng hơn so với năm 2019. Bộ Giao
thông vận tải có giá trị tăng cao nhất với 14.3% điểm số so với năm 2019. Có 03
đơn vị giữ nguyên giá trị Chỉ số thành phần là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Có 06 đơn vị có giá trị Chỉ số thành phần
năm 2020 thấp hơn so với năm 2019, trong đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm 23.80%
điểm số so với năm 2019 (Biểu đồ 9).
Biểu đồ 9: Mức
độ cải thiện Chỉ số thành phần công tác chỉ đạo điều hành CCHC của các bộ, cơ
quan ngang bộ so sánh năm 2020 với năm 2019
Biểu đồ 10: Điểm
số các tiêu chí của lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Các bộ tiếp tục đạt được những kết quả
tích cực trong công tác kiểm tra và tuyên truyền CCHC. Bên cạnh việc thực hiện
kiểm tra theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, các bộ
cũng đã tăng cường công tác kiểm tra đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Tuy nhiên, Bộ Thông tin và Truyền thông không đạt 100% số điểm trong việc thực
hiện công tác kiểm tra CCHC. Đối với công tác tuyên truyền CCHC, có 15/17 đơn vị
hoàn thành kế hoạch tuyên truyền đã ban hành trong năm và có các hình thức
tuyên truyền CCHC phong phú, đa dạng, tổ chức tọa đàm hoặc hội thi cải cách
hành chính. Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Ngoại giao không đạt điểm số tối
đa ở tiêu chí thành phần về thực hiện các hình thức tuyên truyền CCHC. Có 16/17
bộ, cơ quan đạt tỷ lệ 100% số điểm tại tiêu chí "Thực hiện kế hoạch
CCHC"; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạt 95.79% ở tiêu chí này
(Năm 2019 là 94.12%) (Biểu đồ 10, Biểu đồ 11).
Biểu đồ 11: Tỷ lệ điểm
số đạt được của các tiêu chí thuộc lĩnh vực Chỉ đạo, điều hành CCHC
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể
chế thuộc phạm vi
QLNN của bộ
Bảng 5: Kết quả
điểm số và Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm
vi QLNN đạt được của các bộ, cơ quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Xây dựng và tổ
chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của bộ
(Điểm
tối đa 16.5)
|
Chỉ số thành
phần Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của bộ (%)
|
1.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
15.36
|
93.07
|
2.
|
Bộ Tư pháp
|
15.19
|
92.04
|
3.
|
Bộ Tài chính
|
15.04
|
91.14
|
4.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
14.05
|
85.13
|
5.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
13.75
|
83.36
|
6.
|
Bộ Nội vụ
|
13.64
|
82.64
|
7.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
13.25
|
80.28
|
8.
|
Bộ Ngoại giao
|
12.86
|
77.96
|
9.
|
Bộ Công Thương
|
12.64
|
76.63
|
10.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
12.60
|
76.35
|
11.
|
Bộ Y Tế
|
12.52
|
75.85
|
12.
|
Bộ Xây dựng
|
12.51
|
75.80
|
13.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
12.50
|
75.77
|
14.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
12.36
|
74.93
|
15.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
12.01
|
72.80
|
16.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
11.96
|
72.50
|
17.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
11.53
|
69.91
|
|
Giá trị trung bình
|
13.16
|
79.77%
|
Trong năm 2020, cũng như cả nhiệm kỳ
Chính phủ 2016 - 2020 và 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020, công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi
hành pháp luật đã được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và đạt
được nhiều thành quả quan trọng, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn xác định công tác xây dựng và hoàn thiện
pháp luật là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu.
Với quyết tâm kiên quyết gỡ bỏ những quy
định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ ràng, gây khó khăn, cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh và để đáp ứng yêu cầu hội nhập, Chính phủ đã tập
trung rà soát, xác định các "điểm nghẽn" về thể chế trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, tập trung tháo gỡ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập
hoặc không phù hợp thực tiễn, kìm hãm sự phát triển, khơi thông các nguồn lực,
tạo thuận lợi thúc đẩy hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và phát triển các
ngành, lĩnh vực.
Các bộ, cơ quan ngang bộ đã đẩy mạnh triển
khai thực hiện công tác cải cách thể chế, qua đó góp phần hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt đã quan tâm, tập trung
đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng, loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để
nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhiều biện pháp, giải pháp đã được đề xuất nhằm tiếp
tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý VBQPPL, đẩy
mạnh công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào những vấn đề
đang gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có
thể nói, đây là một trong những kết quả chủ yếu của các bộ, ngành trong lĩnh vực
xây dựng và ban hành VBQPPL.
Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy
định chi tiết có nhiều chuyển biến rõ rệt, nhiều văn bản được ban hành có hiệu
lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật, tình trạng nợ đọng văn bản cũng đã được
giảm thiểu trong năm 2020. Bên cạnh đó, năm 2020, Chính phủ đã tổ chức Hội nghị
toàn quốc về "Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật"
trong cả giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đánh giá toàn diện kết quả đạt được cũng
như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng, hoàn thiện
pháp luật và thi hành pháp luật; từ đó, đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả
công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật thời gian tới.
Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày
11/12/2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Đây là những kết quả tích cực mà các bộ, ngành đã đạt được trong
năm 2020 vừa qua. Tuy nhiên, không có sự đồng đều về kết quả xây dựng và tổ chức
thực hiện thể chế của các bộ, cơ quan ngang bộ trong năm 2020, cũng như không đồng
đều giữa các năm cả về kết quả và chất lượng đạt được giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ.
Biểu đồ 12: Chỉ
số
thành
phần Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của
Bộ
Biểu đồ 13: Giá
trị trung bình lĩnh vực "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm
vi
QLNN
của Bộ" qua các năm
So sánh giá trị trung bình các bộ đạt được
trong giai đoạn 2012 - 2020 tại Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực
hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ" cho thấy, có sự thay đổi không đồng
đều theo từng giai đoạn và không đồng đều về giá trị điểm số đạt được. Theo đó,
trong cả giai đoạn này, trung bình điểm số các bộ đạt được cao nhất ở năm 2015
với giá trị 85.45% và xuống thấp nhất ở năm 2018 với giá trị 74.88%. Các năm
2019, 2020 có giá trị trung bình tăng hơn so với năm 2018, tuy nhiên vẫn chưa
vượt qua mức 80%. Năm 2020 với giá trị trung bình là 79.77%, cao hơn năm 2018
là 4.89%, tuy nhiên, vẫn thấp hơn mức đỉnh năm 2015 là 5.68%. Nhìn chung, các bộ
nhận được giá trị trung bình dưới 80% cho thấy các bộ, cơ quan ngang bộ tiếp tục
còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm trong công tác xây dựng thể chế của giai đoạn
2021 - 2030 (Biểu đồ 13).
Trong cả giai đoạn 2012 - 2020, trung
bình điểm số của từng bộ cũng có sự khác biệt. Có 07/17 bộ có giá trị trung bình
dưới 80%. Bộ Giáo dục và Đào tạo có giá trị trung bình qua 9 năm xác định Chỉ số
CCHC (2012 - 2020) thấp nhất với giá trị 75.96%. Trong khi đó, có 10/17 bộ có
giá trị trung bình trên 80%. Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là những đơn vị có giá trị trung bình đạt cao nhất, đều trên 85% với giá trị
lần lượt là 88.24%, 87,21 % và 86.49% (Biểu đồ 14, Bảng 6). Các bộ: Nội
vụ; Khoa học và Công nghệ; Xây dựng; Giao thông và vận tải; Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều đạt giá trị trung bình
trên 80% cho cả giai đoạn 2012 - 2020.
Biểu đồ 14: Giá
trị trung bình Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế
thuộc phạm vi QLNN của Bộ" các bộ đạt được trong giai đoạn 2012 - 2020
Bảng 6: Kết quả
Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi
QLNN các bộ" đạt được trong giai đoạn 2012 - 2020
Bộ, cơ quan
ngang bộ
|
2020
|
2019
|
2018
|
2017
|
2016
|
2015
|
2014
|
2013
|
2012
|
Giá trị trung
bình
|
Bộ Công Thương
|
76.63
|
69.38
|
74.22
|
76.80
|
80.95
|
82.18
|
76.36
|
86.36
|
87.97
|
78.98
|
Bộ GD&ĐT
|
72.50
|
73.61
|
68.20
|
74.59
|
76.19
|
77.7
|
74.3
|
78.48
|
88.06
|
75.96
|
Bộ GTVT
|
83.36
|
78.88
|
52.24
|
81.76
|
85.71
|
90.24
|
89.21
|
87.64
|
86.87
|
81.77
|
Bộ KH&ĐT
|
72.80
|
70.26
|
73.32
|
81.70
|
85.71
|
89.33
|
82.79
|
73.39
|
64.11
|
77.05
|
Bộ KH&CN
|
85.13
|
86.11
|
82.83
|
81.42
|
95.24
|
82.73
|
74.67
|
74.12
|
83.21
|
82.83
|
Bộ LĐTB&XH
|
74.93
|
82.80
|
66.65
|
79.18
|
80.95
|
84.24
|
73.21
|
79.58
|
84.24
|
78.42
|
Bộ Ngoại giao
|
77.96
|
77.17
|
74.13
|
75.16
|
76.19
|
82.3
|
83.52
|
83.76
|
62.34
|
76.95
|
Bộ Nội vụ
|
82.64
|
85.29
|
85.83
|
89.57
|
95.24
|
81.09
|
84.61
|
63.58
|
90.73
|
84.29
|
Bộ NN&PTNT
|
76.35
|
75.12
|
78.17
|
83.79
|
80.95
|
83.82
|
81.21
|
82.06
|
81.98
|
80.38
|
Bộ Tài chính
|
91.14
|
90.99
|
80.83
|
86.48
|
88.1
|
86.85
|
86.61
|
83.33
|
90.55
|
87.21
|
Bộ TN&MT
|
69.91
|
72.38
|
77.44
|
74.69
|
66.67
|
86.3
|
80.73
|
80.24
|
87.52
|
77.32
|
Bộ TT&TT
|
80.28
|
73.46
|
69.12
|
84.03
|
76.19
|
83.45
|
78.97
|
65.39
|
74.3
|
76.13
|
Bộ Tư pháp
|
92.04
|
88.47
|
87.05
|
86.92
|
95.24
|
86.67
|
82.3
|
83.94
|
91.52
|
88.24
|
Bộ VHTT&DL
|
75.77
|
75.25
|
74.26
|
74.83
|
100
|
88.67
|
81.03
|
73.88
|
88.79
|
81.39
|
Bộ Xây dựng
|
75.80
|
77.44
|
76.87
|
71.70
|
90.48
|
83.39
|
82.91
|
87.7
|
91.1
|
81.93
|
Bộ Y Tế
|
75.85
|
76.74
|
77.27
|
69.25
|
85.71
|
88.67
|
84.24
|
76.85
|
49.33
|
75.99
|
NHNNVN
|
93.07
|
92.41
|
83.62
|
85.02
|
90.48
|
91.76
|
80.91
|
82.48
|
78.63
|
86.49
|
Phân tích giá trị trung bình của các chỉ
số thành phần cho thấy, năm 2020, Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức
thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của Bộ" tiếp tục là chỉ số thành phần
duy nhất có giá trị dưới 80%, cụ thể là 79.77%, Chỉ số này năm 2019 là 79.16%.
Mặc dù điểm số tăng lên, tuy nhiên giá trị tăng không đáng kể, chỉ 0.61 %. Chỉ
có 7/17 bộ có Chỉ số thành phần trên mức giá trị trung bình. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính tiếp tục là 03 đơn vị đạt Chỉ số thành phần
này cao nhất, với giá trị lần lượt là 93.07%, 92.04% và 91.14%, trong đó, Bộ Tư
pháp từ vị trí thứ ba năm 2019 đã tăng lên vị trí thứ hai năm 2020. Có 10/17 bộ
có Chỉ số thành phần dưới mức giá trị trung bình, trong đó, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có kết quả thấp nhất, với Chỉ số thành phần ở lĩnh vực này chỉ là
69.91% (Bảng 5, Biểu đồ 12).
Biểu đồ 15: Mức
độ cải thiện Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi
QLNN" của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 so với năm 2019
So sánh giá trị đạt được của các bộ tại
Chỉ số thành phần này năm 2020 với năm 2019 cho thấy, 10/17 bộ có giá trị điểm
số tăng hơn so với năm 2019. Bộ Công Thương có giá trị Chỉ số thành phần tăng
cao nhất là 7.25%. Có 07/17 đơn vị có giá trị giảm điểm so với năm 2019. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có Chỉ số thành phần giảm lớn nhất, với giá trị giảm
7.87% (Biểu đồ 15). Kết quả của từng Bộ theo các tiêu chí, tiêu chí
thành phần cũng không đồng đều, có sự khác biệt giữa các tiêu chí cũng như qua
điều tra xã hội học. Các bộ tiếp tục có những cải thiện đáng kể trong việc xây
dựng VBQPPL; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát VBQPPL. Tất cả các bộ đạt
100% số điểm tại tiêu chí "TLKN của cá nhân, tổ chức để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc liên quan đến thể chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý của bộ".
Một số bộ tiếp tục tổ chức các hội nghị tại các vùng miền, có sự tham gia của
các địa phương để lắng nghe những kiến nghị, đề xuất và kịp thời tổng hợp, có
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các địa phương. Một số bộ đã kịp thời trả lời
PAKN trên Cổng Dịch vụ công hoặc Cổng Thông tin điện tử của bộ, ngành. Theo đó,
các bộ này đã đạt điểm số tương đối cao tại Chỉ số thành phần "Xây dựng và
tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi QLNN của bộ" trong năm 2020.
Phân tích điểm số đạt được của từng bộ
theo các tiêu chí cho thấy vẫn còn một số đơn vị không hoàn thành 100% các nội
dung, như: Việc xây dựng VBQPPL trong năm theo chương trình xây dựng pháp luật
đã được phê duyệt; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát VBQPPL; kiểm tra, xử lý
VBQPPL. Tuy nhiên, tại mỗi tiêu chí, tỷ lệ điểm số đạt được của từng bộ cũng có
sự khác nhau, thể hiện kết quả chung của Chính phủ tại từng nội dung của công
tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật trong năm 2020. Cụ thể, tiêu chí
"Xây dựng VBQPPL trong năm theo chương trình xây dựng pháp luật đã được
phê duyệt" trong năm 2020 chỉ có 01 đơn vị không đạt điểm số, đó là: Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Năm 2019 là 04 đơn vị và năm 2018 là 05 đơn vị).
Đây là năm thứ hai liên tiếp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không đạt điểm số
tại tiêu chí "Xây dựng VBQPPL trong năm theo chương trình xây dựng pháp luật
đã được phê duyệt". Tiêu chí "Theo dõi thi hành pháp luật" có
16/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm, Bộ Ngoại giao là đơn vị duy nhất chỉ đạt tỷ lệ
83.33% số điểm. Tại tiêu chí "Rà soát VBQPPL" có 03/17 đơn vị không đạt
100%, đó là: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với tiêu chí "Kiểm tra, xử lý VBQPPL" có 04/17 bộ chỉ đạt 25% số
điểm; Bộ Tài nguyên và Môi trường đạt tỷ lệ 75% số điểm, Bộ Công Thương và Bộ
Giáo dục và Đào tạo cùng đạt tỷ lệ điểm số 62.5% của tiêu chí này (Biểu đồ
16, Biểu đồ 17).
Biểu đồ 16: Tỷ
lệ điểm số đạt được theo
các tiêu chí của lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc
phạm vi QLNN của Bộ
Biểu đồ 17: Điểm
số đạt được theo
từng tiêu chí của lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi
QLNN của Bộ
Giá trị trung bình của tiêu chí "Tác
động của cải cách đến thể chế, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi QLNN của bộ"
qua điều tra xã hội học đạt giá trị 72.67% thấp hơn so với năm 2019 (năm 2019 đạt
72.98%). Phân tích tỷ lệ điểm số đạt được của từng bộ tại từng tiêu chí thành
phần qua điều tra xã hội thể hiện những phản ánh cụ thể về chất lượng của công
tác cải cách thể chế và thực hiện các nhiệm vụ xây dựng thể chế của từng bộ.
Giá trị cụ thể từng tiêu chí thành phần cho thấy sự khác biệt trong đánh giá về
chất lượng thể chế của các bộ.
Bảng 7: Tỷ lệ
điểm số đạt được của các bộ tại các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
|
Vai trò của bộ
đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5 điểm)
|
Tính đồng bộ,
thống nhất của hệ thống VBQPPL
(%
điểm đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Tính hợp lý của
các VBQPPL
(%
điểm đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Tính khả thi
của các VBQPPL
(%
điểm đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Tính kịp thời
trong tổ chức triển khai các VBQPPL
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5 điểm)
|
Tính kịp thời
trong việc phát hiện và xử lý các bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện
VBQPPL
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5 điểm)
|
Bộ Công Thương
|
63.96
|
78.41
|
80.09
|
75.08
|
71.82
|
68.14
|
Bộ GD&ĐT
|
63.90
|
77.59
|
76.44
|
72.70
|
69.17
|
68.09
|
Bộ GTVT
|
67.03
|
71.66
|
72.13
|
66.95
|
56.92
|
52.54
|
Bộ KH&ĐT
|
70.19
|
81.15
|
82.73
|
76.97
|
70.21
|
66.50
|
Bộ KH&CN
|
61.09
|
75.74
|
77.03
|
72.28
|
61.23
|
64.06
|
Bộ LĐTB&XH
|
70.04
|
86.12
|
85.85
|
83.32
|
77.58
|
73.08
|
Bộ Ngoại giao
|
67.91
|
80.90
|
80.92
|
78.41
|
72.29
|
73.92
|
Bộ Nội vụ
|
74.81
|
81.14
|
82.75
|
79.87
|
71.83
|
67.95
|
Bộ NN&PTNT
|
67.20
|
75.30
|
74.73
|
71.30
|
65.09
|
60.04
|
Bộ Tài chính
|
72.12
|
88.11
|
89.16
|
85.67
|
82.21
|
72.91
|
Bộ TN&MT
|
65.61
|
78.13
|
77.91
|
71.47
|
66.87
|
51.50
|
Bộ TT&TT
|
66.55
|
79.70
|
76.42
|
73.89
|
64.69
|
65.19
|
Bộ Tư pháp
|
75.14
|
89.50
|
90.50
|
88.46
|
86.01
|
74.85
|
Bộ VHTT&DL
|
62.65
|
80.29
|
82.24
|
78.22
|
70.51
|
73.19
|
Bộ Xây dựng
|
63.94
|
75.30
|
76.97
|
72.10
|
63.04
|
57.24
|
Bộ Y Tế
|
64.92
|
73.80
|
70.64
|
66.13
|
60.71
|
68.35
|
NHNNVN
|
79.13
|
88.31
|
91.20
|
87.89
|
84.39
|
82.03
|
Giá trị trung
bình
|
68.01
|
80.07
|
80.45
|
76.51
|
70.27
|
67.03
|
Trong số 06 tiêu chí thành phần của điều
tra xã hội học thuộc lĩnh vực này thì 02 tiêu chí thành phần "Tính đồng bộ,
thống nhất của hệ thống VBQPPL thuộc phạm QLNN của Bộ" và "Tính hợp
lý của các VBQPPL" có giá trị trung bình mà các bộ đạt được cao hơn so với
04 tiêu chí thành phần còn lại với giá trị trên 80%, lần lượt là 80.07% và
80.45%. Tiêu chí thành phần "Tính kịp thời trong việc phát hiện và xử lý
các bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện VBQPPL thuộc phạm vi QLNN của bộ"
có giá trị trung bình thấp nhất, chỉ đạt 67.03%. Có đơn vị đạt tỷ lệ điểm số
cao nhất là 80.22%, trong khi đó, tiêu chí thành phần "Tính kịp thời trong
việc phát hiện và xử lý các bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện VBQPPL
thuộc phạm vi QLNN của Bộ" có đơn vị đạt tỷ lệ điểm số thấp nhất ở mức
52.27%. Đồng thời, tiêu chí thành phần này cũng cho thấy đa số các bộ nhận được
tỷ lệ đánh giá ở mức thấp hơn so với các tiêu chí thành phần khác (Bảng 7,
Biểu đồ 19).
Biểu đồ 18: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các TCTP của tiêu chí "Tác động của cải cách đến
thể chế, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi QLNN của bộ"
Biểu đồ 19: So
sánh giá trị trung bình của các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học năm 2020 với năm
2019
Phân tích giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,
giá trị trung vị theo kết quả đạt được của từng bộ, cơ quan cho thấy, trong số
06 tiêu chí thành phần của điều tra xã hội học thuộc lĩnh vực này thì tiêu chí
thành phần "Tính hợp lý của các VBQPPL thuộc phạm vi QLNN của bộ" có
đơn vị đạt tỷ lệ điểm số cao nhất với giá trị 91.20%. Trong khi đó, ở chiều ngược
lại, tiêu chí thành phần "Tính kịp thời trong việc phát hiện và xử lý các
bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện VBQPPL thuộc phạm vi QLNN của Bộ"
có đơn vị đạt tỷ lệ điểm số thấp nhất ở mức 51.50%. Đồng thời, đây cũng là tiêu
chí thành phần có giá trị trung bình thấp nhất, số lượng bộ có tỷ lệ điểm số dưới
60% nhiều nhất (03 đơn vị) (Biểu đồ 18, Biểu đồ 20).
Biểu đồ 20: So
sánh giá trị của 06
tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Tác động của cải cách đến
thể chế, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi QLNN của bộ"
2.3. Cải cách thủ tục hành chính
Với phương châm "lấy người dân,
doanh nghiệp là trung tâm phục vụ", Chính phủ, các bộ, ngành coi việc cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đẩy mạnh cải
cách TTHC là những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong cả năm 2020 cũng như cả
nhiệm kỳ của Chính phủ. Các bộ, ngành đã tham mưu, trình Chính phủ ban hành nhiều
nghị quyết chuyên đề về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững(12),
thể hiện quyết tâm cao trong việc loại bỏ các rào cản, quy định điều kiện kinh
doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Giai đoạn 2016 - 2020, các bộ, ngành đã trình
Chính phủ ban hành 50 VBQPPL cắt giảm 3.893/6.191 điều kiện kinh doanh (đạt gần
63%); Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã
ban hành theo thẩm quyền 21 VBQPPL để cắt giảm, đơn giản hóa 30/120 thủ tục kiểm
tra chuyên ngành, cắt giảm 6.776/9.926 (đạt 68%) danh mục dòng hàng kiểm tra
chuyên ngành(13). Chính phủ đã chỉ đạo phương án
xử lý theo hướng tập trung một đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với
1.501 mặt hàng chồng chéo về thẩm quyền giữa các bộ để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, giảm thời gian thông quan hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra hàng hóa chuyên ngành(14). Theo xếp hạng về môi trường
kinh doanh toàn cầu giai đoạn 2016 - 2020 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam tăng
20 bậc, xếp thứ 70/190 quốc gia và xếp thứ 5 trong ASEAN; về năng lực cạnh
tranh toàn cầu, theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới, giai đoạn 2018 -
2020, Việt Nam tăng 10 bậc, từ 77 lên 67/141 quốc gia. Kết quả này được đánh
giá có mức độ cải thiện về chất lượng cao hơn so với mức trung bình của thế giới,
là một trong những minh chứng cho nỗ lực bền bỉ trong cải cách TTHC trong suốt
thời gian qua. Cũng trong năm 2020, Chính phủ đã ban hành Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025
với mục tiêu cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất
20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và thúc đẩy mạnh
mẽ việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử(15).
Các bộ đã đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận trong cải cách TTHC, cụ thể là công tác rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC; cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh; đánh giá tác động quy định
TTHC; đã tích cực rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức và sửa đổi, bổ sung quy chế
làm việc để nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp theo quy
định. Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát, xây dựng và cập nhật quy trình nội bộ,
quy trình điện tử, quy trình liên thông để thực hiện giải quyết hồ sơ TTHC. Nhiều
bộ đã ban hành quyết định công bố nhóm TTHC liên thông thuộc phạm vi, lĩnh vực
quản lý, tạo thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện. Năm 2020, đã có
nhiều bộ thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết TTHC với nhiều cách thức khác
nhau đảm bảo theo quy định của Chính phủ. Kết quả đánh giá cũng tương đối tốt,
đạt tỷ lệ cao.
Bảng 8: Kết quả
điểm số và Chỉ số thành phần cải cách TTHC của các bộ, cơ quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Cải cách TTHC
(Điểm
tối đa 17)
|
Chỉ số thành
phần cải cách TTHC
(%)
|
1.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
16.32
|
96.01
|
2.
|
Bộ Tư pháp
|
16.28
|
95.76
|
3.
|
Bộ Tài chính
|
16.08
|
94.62
|
4.
|
Bộ Công Thương
|
15.72
|
92.47
|
5.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
15.62
|
91.90
|
6.
|
Bộ Ngoại giao
|
15.60
|
91.74
|
7.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
15.41
|
90.67
|
8.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
15.36
|
90.35
|
9.
|
Bộ Xây dựng
|
15.32
|
90.13
|
10.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
15.21
|
89.49
|
11.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
15.17
|
89.24
|
12.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
14.93
|
87.84
|
13.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
14.93
|
87.82
|
14.
|
Bộ Y Tế
|
14.85
|
87.34
|
15.
|
Bộ Nội vụ
|
14.74
|
86.71
|
16.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
14.48
|
85.15
|
17.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
13.27
|
78.06
|
Giá trị trung
bình
|
15.25
|
89.72%
|
Một điểm nổi bật trong cải cách TTHC đó
là xử lý PAKN của người dân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
bộ, ngành. Chính phủ đã chỉ đạo việc thiết lập Hệ thống tiếp nhận, trả lời PAKN
của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; sau khi Cổng
Dịch vụ công quốc gia chính thức khai trương, từ ngày 09/12/2019, Hệ thống trên
được vận hành tại một địa chỉ duy nhất (pakn.dichvucong.gov.vn) giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ nắm bắt được phản ứng chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ. Từ
khi thành lập đến ngày 13/3/2021, đã tiếp nhận 5.087 phản ánh, kiến nghị của
người dân, trong đó có 1.960 phản ánh kiến nghị thuộc phạm vi xem xét, xử lý,
đã chuyển 1.398 phản ánh đến các bộ, ngành, địa phương xem xét, xử lý theo thẩm
quyền, số còn lại đang đề nghị người dân bổ sung thông tin làm cơ sở xem xét,
chuyển xử lý; các bộ, ngành, địa phương đã trả lời 1.187/1.398 phản ánh, kiến
nghị (đạt 84,53%); kết quả trả lời được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia và hầu hết người dân đều hài lòng với kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp, từ khi thành lập hệ thống đến nay,
đã tiếp nhận 3.929 phản ánh, kiến nghị; đã chuyển 3.104 phản ánh, kiến nghị đến
các bộ, ngành, địa phương để xem xét, xử lý theo thẩm quyền; các bộ, ngành, địa
phương đã trả lời 2.509/3.104 phản ánh, kiến nghị (đạt 80,83%).
Biểu đồ 21: Chỉ
số thành phần cải cách thủ tục hành chính
Giá trị trung bình của Chỉ số thành phần
"Cải cách TTHC" năm 2020 của các bộ đạt 89.72%, cao hơn 5.03% so với
năm 2019 (năm 2019 giá trị là 84.69%), cao hơn 7.64% so với năm 2018 (năm 2018
giá trị là 82.08%). Có 09/17 bộ đạt kết quả Chỉ số thành phần "Cải cách
TTHC" trên mức giá trị trung bình đạt được của 17 bộ. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính là 03 đơn vị dẫn đầu Chỉ số thành phần
"Cải cách TTHC" với giá trị lần lượt là 96.01%, 95.76% và 94.62%.
Trong khi đó, chỉ có 8/17 đơn vị có kết quả Chỉ số thành phần thấp hơn giá trị
trung bình đạt được của 17 bộ. Bộ Khoa học và Công nghệ đứng cuối Chỉ số thành phần
"Cải cách TTHC", với giá trị là 78.06% (Bảng 8, Biểu đồ 21).
Bảng 9: Giá trị
Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" của các bộ qua các năm
Bộ, cơ quan ngang
Bộ
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2012
|
Xu hướng thay
đổi giá trị điểm số qua các năm(16)
|
Bộ Công Thương
|
92.47
|
88.69
|
87.09
|
68.35
|
76.19
|
82.93
|
75.21
|
77.93
|
87.46
|
|
Bộ GD&ĐT
|
90.35
|
84.24
|
82.21
|
88.34
|
90.48
|
79.71
|
73.86
|
73.21
|
88.07
|
|
Bộ GTVT
|
89.24
|
79.93
|
78.84
|
70.01
|
100.00
|
85.57
|
86.07
|
72.21
|
87.79
|
|
Bộ KH&ĐT
|
91.90
|
86.31
|
76.21
|
69.65
|
100.00
|
83.64
|
86.14
|
54.93
|
85.93
|
|
Bộ KH&CN
|
78.06
|
78.46
|
74.18
|
74.64
|
85.71
|
79.14
|
53.14
|
86.00
|
85.71
|
|
Bộ LĐTB&XH
|
87.82
|
71.19
|
88.53
|
87.14
|
66.67
|
82.79
|
78.29
|
77.14
|
75.21
|
|
Bộ Ngoại giao
|
91.74
|
93.22
|
86.62
|
89.71
|
66.67
|
86.00
|
87.57
|
86.79
|
89.32
|
|
Bộ Nội vụ
|
86.71
|
76.62
|
80.53
|
59.44
|
85.71
|
86.93
|
81.71
|
84.21
|
85.50
|
|
Bộ NN&PTNT
|
85.15
|
89.36
|
81.12
|
80.31
|
61.90
|
81.00
|
78.36
|
70.29
|
85.82
|
|
Bộ Tài chính
|
94.62
|
94.57
|
88.87
|
70.53
|
76.19
|
91.71
|
83.14
|
79.43
|
88.43
|
|
Bộ TN&MT
|
87.84
|
85.59
|
82.05
|
67.67
|
90.48
|
82.86
|
78.86
|
70.79
|
74.39
|
|
Bộ TT&TT
|
90.67
|
78.89
|
81.93
|
89.31
|
85.71
|
82.14
|
64.93
|
85.93
|
86.00
|
|
Bộ Tư pháp
|
95.76
|
92.23
|
87.55
|
71.37
|
100.00
|
90.21
|
82.93
|
79.21
|
87.93
|
|
Bộ VHTT&DL
|
89.49
|
92.61
|
88.45
|
87.66
|
100.00
|
82.43
|
85.21
|
83.64
|
85.00
|
|
Bộ Xây dựng
|
90.13
|
87.49
|
84.44
|
57.30
|
95.24
|
86.36
|
75.71
|
71.21
|
87.61
|
|
Bộ Y Tế
|
87.34
|
63.68
|
49.12
|
49.78
|
66.67
|
82.71
|
64.00
|
73.57
|
81.57
|
|
Ngân hàng NNVN
|
96.01
|
96.64
|
89.43
|
93.33
|
100.00
|
82.64
|
81.21
|
81.00
|
74.21
|
|
Biểu đồ 22: Giá
trị trung bình Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" các bộ đạt được qua
các năm
Năm 2020, giá trị trung bình các bộ đạt
được tại Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" cao nhất trong 9 năm xác định
Chỉ số CCHC của giai đoạn 2012 - 2020. Đây là những kết quả tích cực, phản ánh
quá trình cải cách bền bỉ của các bộ trong cả giai đoạn vừa qua. Năm 2016, có
08/17 bộ đạt điểm số cao nhất, trong khi đó, ở năm 2020 chỉ có 04 bộ có Chỉ số
thành phần cao nhất trong cả giai đoạn 9 năm đánh giá CCHC, bao gồm Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế. Bộ Y tế trong
các năm 2017, 2018, 2019 đều có Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" xếp
thứ 17/17, tuy nhiên, ở năm 2020 đạt Chỉ số thành phần 87.34%, có kết quả cao
nhất trong giai đoạn 2012 - 2020. Bộ Khoa học và Công nghệ đạt Chỉ số thành phần
cao nhất ở năm 2013, thấp nhất ở năm 2014. Bộ Nội vụ đạt Chỉ số cao nhất ở năm
2015 và thấp nhất ở năm 2017. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đạt giá trị
cao nhất ở năm 2018, thấp nhất ở năm 2016 (Bảng 9).
So sánh giá trị tăng, giảm của từng bộ
giữa năm 2020 và năm 2019 để cho thấy sự tiến bộ và những nỗ lực để cải cách
TTHC đạt kết quả cao hơn. Có 12/17 đơn vị có giá trị Chỉ số thành phần tăng hơn
so với năm 2019. Bộ Y tế có kết quả Chỉ số thành phần tăng nhiều nhất với giá
trị 23.67%, từ 63.68% ở năm 2019 tăng lên 87.34% ở năm 2020. Có 05 đơn vị có kết
quả giảm điểm so với năm 2019, trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giảm 4.21 %, từ 89.36% ở năm 2019 xuống còn 85.15% ở năm 2020 (Biểu đồ 23).
Biểu đồ 23: Mức
độ cải thiện Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" của các bộ, cơ quan ngang
bộ
năm
2020 so với năm 2019
Phân tích cụ thể giá trị trung bình và tỷ
lệ điểm số các bộ đạt được tại các tiêu chí cho thấy, trong 6 tiêu chí đánh giá
ở lĩnh vực cải cách TTHC thì có 02 tiêu chí tất cả các bộ đạt tỷ lệ điểm số
100%, đó là tiêu chí "Kiểm soát quy định TTHC" và "Thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế MCLT". Như vậy, 02 tiêu chí này có giá trị trung bình
cao nhất, đạt tỷ lệ 100%. Các nội dung công bố, công khai TTHC tiếp tục có nhiều
chuyển biến tích cực, có 14/17 đơn vị đạt tỷ lệ 100% số điểm tại tiêu chí này,
không có đơn vị nào không đạt điểm. Tiêu chí "Công bố, công khai TTHC và kết
quả giải quyết hồ sơ" có giá trị trung bình 98.67%, đứng thứ ba trong số
sáu tiêu chí. Tiêu chí "TN, XL PAKN của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của bộ" có giá trị trung bình 95.10%, đồng thời, cho
thấy hầu hết các bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm, chỉ có 03 đơn vị không đạt tỷ lệ
100% điểm số, bao gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Xây dựng. Tiêu chí "Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC"
có 08/17 đơn vị đạt tỷ lệ 100% điểm số. Tuy nhiên, giá trị trung bình của tiêu
chí này có kết quả là 94.73%, đứng ở vị trí thứ năm. Bộ Khoa học và Công nghệ
có tỷ lệ điểm số tại tiêu chí này chỉ đạt 33.33% (Biểu đồ 24). Nguyên
nhân là trong năm 2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đã giải quyết 111.994 hồ sơ,
trong đó đúng hạn 39.476 hồ sơ, quá hạn 72.518 hồ sơ, chỉ đạt 35%, trong đó,
các TTHC bị chậm chủ yếu thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Có thể nói, phân tích
giá trị trung bình các bộ nhận được tại từng tiêu chí cho thấy những nội dung của
cải cách TTHC đã đạt được những kết quả tích cực, đồng thời, phản ánh những nội
dung cần tiếp tục phải có sự quan tâm hơn nữa trong thời gian tới.
Biểu đồ 24: Giá
trị trung bình của các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần cải cách TTHC
Kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 cho thấy
tiêu chí "Tác động của cải cách đến chất lượng quy định TTHC" có giá
trị trung bình thấp nhất với giá trị 76.19%, có kết quả thấp hơn năm 2019 (năm
2019 có giá trị là 76.28%). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nhận được tỷ lệ
điểm số đánh giá qua điều tra xã hội học cao nhất với tỷ lệ điểm số là 88.71%
(năm 2019, giá trị này là 90.48%), trong khi đó, Bộ Y tế nhận được tỷ lệ đánh
giá thấp nhất với giá trị 65.78% (Biểu đồ 24, Biểu đồ 25).
Biểu đồ 25: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải cách TTHC
Phân tích cụ thể từng tiêu chí thành phần
qua điều tra xã hội học cũng cho thấy những sự khác biệt trong kết quả mà các bộ
đã nhận được trong quá trình đánh giá, xác định Chỉ số CCHC, đồng thời, vẫn cho
thấy sự đánh giá tương đối đồng đều trong một vài năm vừa qua ở từng khía cạnh
của sự tác động TTHC. Giá trị trung bình tại 04 tiêu chí thành phần tiếp tục
cho thấy, tiêu chí thành phần "Sự minh bạch, rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong quy trình giải quyết TTHC do bộ công bố" nhận được kết
quả đánh giá cao nhất với giá trị 77.18%. Tại Tiêu chí thành phần này, Bộ Tư
pháp đạt kết quả cao nhất với tỷ lệ điểm số là 89.24%, Bộ Y tế nhận được sự
đánh giá với tỷ lệ điểm số thấp nhất là 61.90%. Tiêu chí thành phần "Sự
đơn giản, dễ kê khai đối với mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ TTHC thuộc phạm
vi QLNN của bộ" có giá trị trung bình cao thứ hai với tỷ lệ điểm số là
76.77%. Trong đó, Bộ Tư pháp tiếp tục nhận được tỷ lệ đánh giá cao với giá trị
88.52%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giá trị điểm số thấp nhất với
tỷ lệ 62.83%. Tiếp theo là tiêu chí thành phần "Mức độ rõ ràng, dễ hiểu về
các quy định hồ sơ, trình tự thực hiện TTHC thuộc phạm vi QLNN của Bộ" với
giá trị 75.86%. Các bộ nhận được đánh giá thấp đối với nội dung "Tính hợp
lý về các quy định hồ sơ, trình tự thực hiện TTHC thuộc phạm QLNN của bộ",
với giá trị trung bình 74.95% (Biểu đồ 26, Biểu đồ 27).
Biểu đồ 26: Giá
trị trung bình của các TCTP thuộc lĩnh vực cải cách TTHC qua điều tra XHH
Biểu đồ 27: So
sánh giá trị của 04 tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Tác động của cải
cách
đến
chất lượng quy định TTHC"
Tại tiêu chí thành phần "Mức độ rõ
ràng, dễ hiểu về các quy định hồ sơ, trình tự thực hiện TTHC thuộc phạm vi QLNN
của Bộ", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được tỷ lệ đánh giá cao nhất với
giá trị 92.05%. Bộ Giao thông vận tải có giá trị điểm số thấp nhất với tỷ lệ
60.83%. Đối với tiêu chí thành phần "Sự đơn giản, dễ kê khai đối với mẫu đơn,
mẫu tờ khai trong hồ sơ TTHC thuộc phạm vi QLNN của bộ", Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tiếp tục đạt giá trị cao nhất với tỷ lệ điểm số 86.50%, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có tỷ lệ điểm số thấp nhất, với giá trị 64.87% (Biểu đồ 27).
Biểu đồ 28: Tỷ
lệ điểm số đạt được của các bộ tại các TCTP thuộc lĩnh vực cải cách TTHC qua điều tra
XHH
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước trong những năm vừa qua tập trung vào việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, phân định và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cũng như xác định rõ hơn việc thực hiện chức năng xây
dựng, ban hành thể chế, kế hoạch, chính sách, quản lý vĩ mô đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng cũng là một trong những kết quả
nổi bật của nội dung cải cách tổ chức bộ máy. Thể chế về tổ chức bộ máy nhà nước
các cấp từ Trung ương đến địa phương đã được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện một
bước nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp công lập được quy định tại Nghị quyết số 18-NQ/TW17 và Nghị
quyết số 19-NQ/TW(18). Triển khai Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương, năm 2020, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành 08 nghị định(19)
để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện và quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập. Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành đã chủ động, tích cực
rà soát để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định nhằm kiện
toàn hệ thống tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Đồng thời, các bộ đã
tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan,
đơn vị, bước đầu khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ,
đã chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm
những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước
trực tiếp thực hiện. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã được sắp xếp, theo hướng tinh gọn, hợp
lý, tương xứng với chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của mỗi cơ quan; định rõ
tính chất và các loại hình tổ chức trực thuộc để tham mưu và thực thi pháp luật.
Các bộ cũng đã thực hiện nghiêm chính
sách tinh giản biên chế, bảo đảm đạt được mục tiêu đã được các cấp có thẩm quyền
giao. Ngoài ra, việc tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, phân cấp giữa bộ với chính quyền địa phương cũng là một
trong những kết quả nổi bật trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đạt
được năm 2020. Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ chưa đạt yêu cầu trong việc triển
khai các nội dung về sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị
theo các nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Bảng 10: Kết quả
điểm số và Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy HCNN"
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Cải cách tổ
chức bộ máy HCNN
(Điểm
tối đa 12.5)
|
Chỉ số thành
phần
(%)
|
1.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
11.83
|
94.64
|
2.
|
Bộ Tài chính
|
11.64
|
93.11
|
3.
|
Bộ Ngoại giao
|
11.43
|
91.44
|
4.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
11.33
|
90.64
|
5.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
11.17
|
89.40
|
6.
|
Bộ Nội vụ
|
10.74
|
85.90
|
7.
|
Bộ Y Tế
|
10.63
|
85.08
|
8.
|
Bộ Tư pháp
|
10.61
|
84.89
|
9.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
10.46
|
83.70
|
10.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
10.41
|
83.26
|
11.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
9.98
|
79.87
|
12.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
9.63
|
77.08
|
13.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
9.59
|
76.73
|
14.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
9.20
|
73.56
|
15.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
8.99
|
71.92
|
16.
|
Bộ Công Thương
|
8.92
|
71.33
|
17.
|
Bộ Xây dựng
|
8.91
|
71.26
|
Giá trị trung
bình
|
10.32
|
82.58%
|
Năm 2020, giá trị trung bình của Chỉ số
thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" đạt 82.58%.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Ngoại giao là 03 đơn vị đạt Chỉ số
thành phần cao nhất, lần lượt là 94.64%; 93.11 % và 90.64%. Trong khi đó, Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng là 03 đơn vị có kết quả thấp
nhất, lần lượt là: 71.92%; 71.33% và 71.26% (Bảng 10, Biểu đồ 29).
Biểu đồ 29: Chỉ
số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước"
Giá trị trung bình của lĩnh vực cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước mà các bộ đạt được trong giai đoạn 2012 -
2020 không đồng đều, khoảng cách chênh lệch giữa các năm tương đối lớn. Giá trị
trung bình các bộ đạt được cao nhất ở năm 2016 với giá trị 99.19%, thấp nhất ở
năm 2018 với giá trị 80.65%. Khoảng cách giữa giá trị cao nhất với giá trị thấp
nhất là 18.54%. Giai đoạn 2012 - 2015, giá trị trung bình nhìn chung là tăng đều
qua các năm. Tuy nhiên, giai đoạn 2016 - 2020, giá trị trung bình có xu hướng
tăng, giảm không ổn định, theo đó, tăng trở lại ở năm 2019, nhưng lại giảm xuống
ở năm 2020. Giá trị trung bình của năm 2020 giảm 1.8% so với năm 2019. Điểm
chung là giá trị trung bình của chỉ số thành phần này đều đạt trên 80% trong cả
9 năm xác định Chỉ số CCHC (Biểu đồ 30).
Biểu đồ 30: Giá
trị trung bình Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy HCNN giai đoạn 2012 - 2020
Biểu đồ 31: Giá
trị trung bình của các bộ, cơ quan ngang bộ tại Chỉ số thành phần "Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" giai đoạn 2012 - 2020
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao, 03 đơn vị dẫn đầu Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước" năm 2020, cũng là 03 đơn vị có giá trị trung
bình cao nhất qua 9 năm (2012 - 2020) xác định Chỉ số CCHC. Trong khi đó, Bộ Y
tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có giá trị trung bình thấp nhất, lần
lượt là 82.92% và 81.38% (Bảng 11, Biểu đồ 31).
Bảng 11: Chỉ số
thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của các bộ, cơ quan ngang
bộ giai đoạn 2012 - 2020
Bộ, ngành
Trung ương
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2012
|
Giá trị trung
bình
|
Bộ Công Thương
|
71.33
|
85.55
|
82.77
|
79.22
|
100
|
90.96
|
86.88
|
88.56
|
88.44
|
85.97
|
Bộ GD&ĐT
|
71.92
|
78.47
|
79.60
|
87.59
|
100
|
94.32
|
78.72
|
87.12
|
87.96
|
85.08
|
Bộ GTVT
|
76.73
|
80.48
|
67.59
|
80.28
|
100
|
97.84
|
88.24
|
89.76
|
84.80
|
85.08
|
Bộ KH&ĐT
|
90.64
|
89.18
|
81.24
|
69.62
|
100
|
96.64
|
84.56
|
89.60
|
89.76
|
87.92
|
Bộ KH&CN
|
83.70
|
84.48
|
85.93
|
84.94
|
100
|
90.24
|
85.60
|
87.76
|
88.44
|
87.90
|
Bộ LĐTB&XH
|
73.56
|
80.53
|
68.80
|
84.17
|
100
|
94.64
|
83.92
|
77.12
|
69.68
|
81.38
|
Bộ Ngoại giao
|
91.44
|
83.67
|
82.53
|
83.23
|
100
|
97.60
|
89.76
|
91.76
|
92.61
|
90.29
|
Bộ Nội vụ
|
85.90
|
92.75
|
84.04
|
88.49
|
100
|
96.40
|
84.72
|
86.80
|
82.72
|
89.09
|
Bộ NN&PTNT
|
79.87
|
85.82
|
77.32
|
75.36
|
100
|
93.76
|
86.56
|
88.72
|
84.68
|
85.79
|
Bộ Tài chính
|
93.11
|
92.97
|
91.61
|
93.19
|
100
|
97.68
|
89.60
|
87.60
|
86.80
|
92.51
|
Bộ TN&MT
|
83.26
|
88.25
|
76.52
|
67.91
|
100
|
92.88
|
84.96
|
87.52
|
84.80
|
85.12
|
Bộ TT&TT
|
77.08
|
84.40
|
85.60
|
88.16
|
100
|
94.00
|
86.24
|
88.32
|
68.56
|
85.82
|
Bộ Tư pháp
|
84.89
|
77.70
|
86.49
|
80.46
|
100
|
94.48
|
83.12
|
88.80
|
85.68
|
86.85
|
Bộ VHTT&DL
|
89.40
|
78.51
|
82.37
|
73.48
|
100
|
95.28
|
87.28
|
81.52
|
86.76
|
86.07
|
Bộ Xây dựng
|
71.26
|
71.95
|
72.28
|
81.60
|
100
|
98.16
|
89.44
|
88.48
|
80.68
|
83.76
|
Bộ Y Tế
|
85.08
|
85.37
|
88.63
|
72.40
|
100
|
94.72
|
85.60
|
67.12
|
67.32
|
82.92
|
Ngân hàng NNVN
|
94.64
|
94.38
|
85.37
|
94.55
|
100
|
98.64
|
90.24
|
81.52
|
86.04
|
91.71
|
Tỷ lệ điểm số đạt được của các bộ tại từng
tiêu chí cho thấy rõ nét kết quả đạt được của cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước trong năm 2020. Năm 2019, tiêu chí "Thực hiện quy định của
Chính phủ về tổ chức bộ máy" có 09/17 đơn vị đạt 100% số điểm, tuy nhiên,
năm 2020 chỉ có 08/17 đơn vị đạt tỷ lệ 100% điểm số của tiêu chí. Có 04 đơn vị
chỉ đạt tỷ lệ 20% số điểm của tiêu chí này, đó là: Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng. Có 05/17 đơn vị
đạt tỷ lệ 60% điểm số.
Giá trị trung bình của Tiêu chí này cũng
có kết quả thấp nhất trong số 04 tiêu chí của Chỉ số thành phần "Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" với kết quả 69.41%. Năm 2020, có 19/19
đơn vị đạt tỷ lệ 100% số điểm tại tiêu chí "Thực hiện phân cấp quản
lý". Theo đó, giá trị trung bình của Tiêu chí này đạt kết quả cao nhất
trong số 04 tiêu chí. Tiêu chí "Thực hiện quy định về sử dụng biên chế được
cấp có thẩm quyền giao" có giá trị trung bình 95.51%. Có 12/17 bộ đạt tỷ lệ
100% số điểm, Bộ Xây dựng có tỷ lệ điểm số thấp nhất với giá trị 80% (Biểu đồ
32).
Biểu đồ 32: Tỷ lệ điểm
số đạt được của các bộ tại các tiêu chí của lĩnh vực cải cách TCBM HCNN
Phân tích tiêu chí "Tác động của cải
cách đến tổ chức bộ máy hành chính" và từng tiêu chí thành phần qua đánh
giá điều tra xã hội học cho thấy, không có sự khác biệt quá lớn về tỷ lệ điểm số
mà các bộ đạt được. Giá trị trung bình của tiêu chí "Tác động của cải cách
đến tổ chức bộ máy hành chính" đánh giá qua điều tra xã hội học là 78.32%.
Có 09/17 bộ đạt tỷ lệ điểm số của tiêu chí trên mức giá trị trung bình, đồng thời
cũng là giá trị tỷ lệ điểm số trên 80%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đạt tỷ lệ
điểm số cao nhất, với giá trị 88.82%, trong khi đó, Bộ Y tế và Bộ Khoa học và
Công nghệ là 02 bộ có kết quả thấp nhất, với giá trị lần lượt là 68.92% và
66.04% (Biểu đồ 32, Biểu đồ 33).
Phân tích từng tiêu chí thành phần qua
điều tra xã hội học vẫn tiếp tục cho thấy các địa phương đánh giá không cao và
dường như có xu hướng giảm đi đối với các bộ, ngành Trung ương tại các tiêu chí
thành phần: "Tính hợp lý trong thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện do bộ ban hành"
và 'Tính hợp lý trong việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa bộ
và địa phương". Giá trị trung bình của các tiêu chí thành phần này lần lượt
là 70% và 70.70% (Bảng 12, Biểu đồ 34, Biểu đồ 35).
Biểu đồ 33: Tỷ
lệ điểm số các bộ đạt được tại tiêu chí "Tác động của cải cách đến tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước"
Bảng 12: So
sánh điểm số đạt được tại các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học năm
2020 và 2019
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
|
Tình hình thực
hiện quy chế làm việc của bộ
|
Tính hợp lý
trong phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ
|
Tính hợp lý
trong thông tư hướng dẫn CNNV và CCTC của CQCM cấp tỉnh, cấp huyện do bộ ban
hành
|
Tính hợp lý
trong việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ QLNN giữa bộ và địa phương
|
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Bộ Công Thương
|
1.22
|
1.11
|
1.20
|
1.13
|
1.01
|
0.98
|
0.99
|
0.98
|
Bộ GD&ĐT
|
1.30
|
1.16
|
1.19
|
1.09
|
1.00
|
1.03
|
1.00
|
1.02
|
Bộ GTVT
|
1.23
|
1.28
|
1.27
|
1.20
|
1.06
|
1.05
|
1.04
|
1.03
|
Bộ KH&ĐT
|
1.34
|
1.32
|
1.34
|
1.31
|
1.06
|
1.01
|
1.08
|
1.01
|
Bộ KH&CN
|
1.04
|
1.05
|
1.01
|
1.01
|
0.93
|
0.98
|
0.98
|
1.02
|
Bộ LĐTB&XH
|
1.38
|
1.44
|
1.37
|
1.44
|
1.07
|
1.08
|
1.10
|
1.08
|
Bộ Ngoại giao
|
1.42
|
1.43
|
1.40
|
1.45
|
1.06
|
1.04
|
1.06
|
1.04
|
Bộ Nội vụ
|
0.99
|
1.05
|
0.96
|
1.05
|
1.12
|
1.50
|
1.16
|
1.50
|
Bộ NNPTNT
|
1.22
|
1.39
|
1.19
|
1.36
|
1.01
|
0.98
|
1.06
|
1.00
|
Bộ Tài chính
|
1.46
|
1.44
|
1.46
|
1.44
|
1.12
|
1.12
|
1.10
|
1.12
|
Bộ TN&MT
|
1.46
|
1.38
|
1.41
|
1.35
|
1.01
|
0.98
|
1.03
|
1.01
|
Bộ TT&TT
|
1.31
|
1.06
|
1.28
|
1.00
|
1.04
|
1.02
|
1.01
|
0.96
|
Bộ Tư pháp
|
1.41
|
1.26
|
1.41
|
1.19
|
1.14
|
1.11
|
1.15
|
1.14
|
Bộ VHTT&DL
|
1.43
|
1.37
|
1.42
|
1.37
|
0.99
|
1.03
|
1.02
|
1.05
|
Bộ Xây dựng
|
1.42
|
1.50
|
1.44
|
1.50
|
1.02
|
1.00
|
1.03
|
0.99
|
Bộ Y Tế
|
1.05
|
1.08
|
1.05
|
1.11
|
1.01
|
0.98
|
1.03
|
1.00
|
NHNNVN
|
1.47
|
1.47
|
1.47
|
1.47
|
1.21
|
1.18
|
1.18
|
1.17
|
Giá trị trung
bình
|
1.3
|
1.28
|
1.29
|
1.26
|
1.05
|
1.06
|
1.06
|
1.07
|
Biểu đồ 34: Giá
trị trung bình của các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học
Biểu đồ 35: Tỷ
lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần qua điều tra XHH
2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức là một trong những trọng tâm của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Trong năm 2020, các nội dung,
nhiệm vụ của lĩnh vực này tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương. Triển khai Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành
07 nghị định(20) để cụ thể hóa các quy định mới
của Luật, góp phần hoàn thiện thể chế về quản lý công chức, viên chức. Những
quy định mới này một mặt góp phần hoàn thiện thể chế, mặt khác cũng cho thấy những
sự đổi mới nhất định trong công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định về công tác
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; về xác định vị trí việc
làm của công chức và người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; về đánh
giá công chức, viên chức, xử lý kỷ luật công chức, viên chức được cụ thể hóa, sẽ
góp phần tạo sự thay đổi về chất của các mặt quản lý công chức, viên chức trong
giai đoạn mới.
Trên cơ sở đó, trong năm 2020, các bộ,
ngành cũng đã tập trung triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ để đảm
bảo đạt được kết quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của bộ, ngành. Việc áp dụng CNTT, xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức
được thực hiện tại nhiều bộ, ngành và địa phương và bước đầu hình thành cơ sở dữ
liệu cán bộ, công chức, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện
chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức. Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ cũng đã ban hành nhiều quy định góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong
hoạt động công vụ(21). Tổ công tác về kiểm tra công vụ
tiếp tục tiến hành kiểm tra tại một số bộ, tỉnh qua đó, đã kịp thời chấn chỉnh
và chỉ đạo xử lý một số tồn tại, hạn chế trong công tác tuyển dụng, luân chuyển,
bổ nhiệm CCVC tại các cơ quan, đơn vị.
Trong giai đoạn 2012 - 2020, giá trị
trung bình của Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC năm
2019 đạt cao nhất, với giá trị 89.76%, thấp nhất ở năm 2012, với giá trị
58.38%. Qua 9 năm xác định Chỉ số CCHC, giá trị trung bình của năm có kết quả
cao nhất gấp 1.5 lần giá trị trung bình của năm có kết quả thấp nhất (89.76% so
với 58.38%). Điều này cho thấy các nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC của các bộ đã từng bước được cải thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xây
dựng đội ngũ cán bộ, CCVC.
Biểu đồ 36: Giá
trị trung bình Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của các bộ qua các năm"
Bảng 13: Giá trị
Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức" của các bộ, cơ quan ngang bộ qua các năm
Bộ, ngành
Trung ương
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2012
|
Xu hướng thay
đổi giá trị Chỉ số thành phần qua các năm(22)
|
Bộ Công Thương
|
88.90
|
88.29
|
84.91
|
85.20
|
90.48
|
59.7
|
54.85
|
52.55
|
52.45
|
|
Bộ GD&ĐT
|
89.77
|
85.27
|
88.51
|
82.34
|
61.90
|
62.12
|
52.24
|
57.27
|
58.85
|
|
Bộ GTVT
|
80.10
|
79.50
|
84.54
|
85.03
|
61.90
|
68.48
|
64.18
|
64.12
|
72.88
|
|
Bộ KH&ĐT
|
85.69
|
93.77
|
91.32
|
75.39
|
52.38
|
66.79
|
61.33
|
57.03
|
67.52
|
|
Bộ KH&CN
|
88.97
|
90.94
|
89.76
|
90.16
|
80.95
|
68.24
|
55.88
|
57.45
|
58.73
|
|
Bộ LĐTB&XH
|
92.13
|
89.22
|
89.24
|
88.33
|
71.43
|
68.12
|
51.15
|
51.39
|
45.39
|
|
Bộ Ngoại giao
|
91.14
|
96.30
|
91.27
|
95.78
|
80.95
|
62.97
|
60
|
58.42
|
60.14
|
|
Bộ Nội vụ
|
88.53
|
90.73
|
86.64
|
86.65
|
100
|
69.7
|
87.94
|
88.3
|
74.24
|
|
Bộ NN&PTNT
|
90.56
|
94.30
|
93.53
|
79.53
|
100
|
65.76
|
51.64
|
57.64
|
62.73
|
|
Bộ Tài chính
|
92.91
|
90.79
|
93.37
|
90.27
|
85.71
|
67.39
|
62.55
|
59.58
|
62.18
|
|
Bộ TN&MT
|
95.64
|
87.75
|
76.12
|
87.51
|
85.71
|
68.42
|
63.7
|
62.79
|
51.52
|
|
Bộ TT&TT
|
80.97
|
90.58
|
78.05
|
87.34
|
90.48
|
57.27
|
50.67
|
45.27
|
46.97
|
|
Bộ Tư pháp
|
92.57
|
92.56
|
93.12
|
89.00
|
52.38
|
69.45
|
61.76
|
63.88
|
64.73
|
|
Bộ VHTT&DL
|
94.43
|
87.56
|
91.59
|
77.03
|
90.48
|
68.91
|
60.06
|
52.48
|
42.97
|
|
Bộ Xây dựng
|
83.43
|
83.46
|
78.46
|
80.34
|
33.33
|
67.94
|
61.94
|
58.42
|
58.73
|
|
Bộ Y Tế
|
89.33
|
88.18
|
88.02
|
90.42
|
76.19
|
64.55
|
54.61
|
62.91
|
55.21
|
|
Ngân hàng NNVN
|
88.90
|
88.29
|
84.91
|
85.20
|
90.48
|
59.7
|
54.85
|
52.55
|
52.45
|
|
Tổng hợp kết quả chỉ số thành phần này 9
năm qua cho thấy, đạt giá trị điểm số cao nhất ở năm 2020 là các bộ: Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại giao, Tài nguyên và Môi trường,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đạt giá trị điểm số cao nhất ở năm 2019 là các bộ:
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng.
Đối với năm 2018, đạt giá trị điểm số cao nhất là Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Năm 2017 là các bộ: Giao thông vận tải, Y tế và năm 2016 là các bộ: Công
Thương, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Giá trị trung bình Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức" đạt được qua 9 năm xác định Chỉ số CCHC của
các bộ trong khoảng từ 65% đến hơn 84% (Bảng 13, Biểu đồ 37).
Biểu đồ 37: Giá trị
trung bình các bộ đạt được tại Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức" qua các năm giai đoạn 2012 - 2020
Bảng 14: Kết quả
điểm số và Chỉ số thành phần
"Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC"
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
(Điểm
tối đa 16)
|
Chỉ số thành
phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC (%)
|
1.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
15.47
|
96.67
|
2.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
15.30
|
95.64
|
3.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
15.11
|
94.43
|
4.
|
Bộ Tài chính
|
14.87
|
92.91
|
5.
|
Bộ Tư pháp
|
14.81
|
92.57
|
6.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
14.74
|
92.13
|
7.
|
Bộ Ngoại giao
|
14.58
|
91.14
|
8.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
14.49
|
90.56
|
9.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
14.36
|
89.77
|
10.
|
Bộ Y Tế
|
14.29
|
89.33
|
11.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
14.23
|
88.97
|
12.
|
Bộ Công Thương
|
14.22
|
88.90
|
13.
|
Bộ Nội vụ
|
14.17
|
88.53
|
14.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
13.71
|
85.69
|
15.
|
Bộ Xây dựng
|
13.35
|
83.43
|
16.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
12.96
|
80.97
|
17.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
12.82
|
80.10
|
|
Giá trị trung
bình
|
14.32
|
89.51%
|
Giá trị trung bình của Chỉ số thành phần
"Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức" năm
2020 có kết quả 89.51%, giảm 0.25% so với năm 2019 (giá trị trung bình của năm
2019 là 89.76%). Đây là một trong 02 Chỉ số thành phần có giá trị trung bình giảm
hơn so với năm 2019. Có 09/17 bộ có kết quả điểm số trên giá trị trung bình,
bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; Bộ Ngoại giao; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài
nguyên và Môi trường là 02 bộ đứng đầu Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức", với giá trị lần lượt là
96.67% và 95.64%. Có 08/17 bộ có giá trị Chỉ số thành phần từ trên 80% đến dưới
90%. Không có bộ nào có giá trị dưới 80%. Bộ Giao thông vận tải là đơn vị đứng
cuối Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức", với giá trị 80.10%. Tuy nhiên, giá trị đạt được của Bộ Giao
thông vận tải đã tăng lên 0.6% so với năm 2019 (Năm 2019 Chỉ số thành phần đạt
79.5%) (Bảng 14, Biểu đồ 38).
Biểu đồ 38: Chỉ
số thành phần Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
So sánh giữa năm 2020 và năm 2019 cho thấy:
Có 09 bộ có Chỉ số thành phần tăng hơn so với năm 2019. Trong khi đó, có 08 bộ
có giá trị điểm số giảm hơn so với năm 2019, đó là các bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có số điểm tăng cao nhiều nhất với giá trị tăng 7.89%, từ
87.75% lên 95.64%. Ngoài ra, các bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và
Đào tạo cũng là những đơn vị có giá trị điểm số tăng nhiều với giá trị tăng lần
lượt là 6.87% và 4.49% (Biểu đồ 39).
Biểu đồ 39: Mức
độ cải thiện Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức" của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 so với năm
2019
Kết quả năm 2020 cho thấy, có 17/17 bộ đạt
điểm tại cả 8 tiêu chí của Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức" với tỷ lệ điểm số đạt được của từng tiêu chí
đóng góp vào tổng điểm đạt được của Chỉ số thành phần ở các mức độ khác nhau.
Có 02 tiêu chí có giá trị trung bình đạt 100%, đó là tiêu chí "Thi nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức theo thẩm quyền của bộ" và tiêu chí
"Tuyển dụng công chức, viên chức". Tiêu chí "Mức độ hoàn thành kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CCVC" có giá trị trung bình cao thứ ba, với tỷ lệ
điểm số là 98.80%, có 14/17 đơn vị đạt 100% tỷ lệ điểm số của Tiêu chí này, Bộ
Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là 03 đơn vị không đạt tỷ lệ 100% số điểm của Tiêu chí này. Tiêu chí "Thực
hiện quy định về luân chuyển, bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại các đơn vị thuộc bộ"
có giá trị trung bình 97.06%, trong đó, 16/17 bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số. Tiêu
chí "Đánh giá, phân loại CCVC" có giá trị trung bình 91.76%, có 05/17
đơn vị không đạt tỷ lệ 100% điểm số. Tiêu chí "Thực hiện cơ cấu CCVC theo
vị trí việc làm" có giá trị trung bình thấp nhất trong số 08 tiêu chí của
Chỉ số thành phần, chỉ đạt 85.29%; trong đó, 06/17 đơn vị không đạt tỷ lệ 100%
điểm số, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạt tỷ lệ
40% điểm số của tiêu chí, Bộ Xây dựng có tỷ lệ điểm số là 70% tại tiêu chí này (Biểu
đồ 40, Biểu đồ 41).
Biểu đồ 40: Cơ
cấu tỷ trọng điểm số của từng tiêu chí so với tổng điểm đạt được tại Chỉ số thành
phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức"
Biểu đồ 41: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các tiêu chí tự đánh giá, chấm điểm của các bộ tại Chỉ
số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức"
Các tiêu chí: "Tác động của cải
cách đến quản lý công chức, viên chức" và "Tác động của cải cách đến
chất lượng đội ngũ công chức của bộ" được đánh giá thông qua điều tra xã hội
học, là một kênh đánh giá bên ngoài quan trọng, giúp cho các bộ có những biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
Tiêu chí "Tác động của cải cách đến
quản lý công chức, viên chức" được đánh giá theo 02 tiêu chí thành phần: "Tình
trạng tiêu cực trong tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức" và "Tính
công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức".
Trong khi đó, tiêu chí "Tác động của cải cách đến chất lượng đội ngũ công
chức của bộ" được đánh giá tại 03 tiêu chí thành phần: "Năng lực
chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc"; "Tinh thần
trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc" và "Tình
trạng công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân".
Kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 cho thấy
tiêu chí "Tác động của cải cách đến quản lý công chức, viên chức" có
giá trị trung bình điểm số cao hơn tiêu chí "Tác động của cải cách đến chất
lượng đội ngũ công chức của bộ", với giá trị chênh lệch 13.90%. Trung bình
điểm số các bộ đạt được ở tiêu chí "Tác động của cải cách đến quản lý công
chức, viên chức" đạt giá trị 94.17%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài
chính đạt tỷ lệ điểm số cao nhất tại tiêu chí này, cùng có tỷ lệ điểm số
99.39%. Giá trị trung bình của tiêu chí "Tác động của cải cách đến chất lượng
đội ngũ công chức của bộ" chỉ đạt 80.27%, trong đó, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có tỷ lệ điểm số cao nhất với giá trị 88.56% (Biểu đồ 42).
Biểu đồ 42: Tỷ
lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí qua điều tra XHH
Phân tích cụ thể tại từng tiêu chí thành
phần của 02 tiêu chí qua điều tra xã hội học tiếp tục cho thấy những kết quả cụ
thể mà các bộ cần tiếp tục phát huy trên cơ sở những tỷ lệ điểm số đạt được hoặc
cần có những giải pháp quyết liệt hơn. Đó cũng là những nội dung cần phải cải
thiện hơn nữa đối với các bộ trong quản lý nhà nước đối với công vụ, công chức.
Bảng 15: Tỷ lệ
điểm số đạt được tại các tiêu chí thành phần của các bộ, cơ quan ngang bộ qua
điều tra xã hội học năm 2020 và 2019
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
|
Tình trạng
tiêu cực trong tuyển dụng, bổ nhiệm CCVC
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5)
|
Tính công
khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm CCVC
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5)
|
Năng lực
chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5)
|
Tinh thần
trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5)
|
Tình trạng
công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân
(%
điểm đạt được/tối đa 1.5)
|
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Bộ Công Thương
|
94.75
|
92.11
|
92.21
|
89.09
|
72.60
|
69.52
|
74.45
|
70.80
|
80.88
|
79.06
|
Bộ GD&ĐT
|
92.84
|
92.05
|
75.16
|
88.43
|
66.64
|
68.89
|
68.96
|
71.22
|
87.24
|
79.18
|
Bộ GTVT
|
97.34
|
94.00
|
95.36
|
93.34
|
72.48
|
70.67
|
74.97
|
73.00
|
80.96
|
69.98
|
Bộ KH&ĐT
|
97.94
|
96.00
|
96.70
|
96.56
|
82.95
|
78.75
|
82.42
|
78.58
|
87.37
|
79.54
|
Bộ KH&CN
|
88.05
|
90.13
|
85.89
|
86.43
|
63.93
|
68.66
|
66.74
|
70.24
|
77.71
|
81.83
|
Bộ LĐTB&XH
|
94.02
|
96.38
|
90.52
|
96.69
|
79.58
|
81.27
|
81.02
|
83.47
|
87.62
|
86.64
|
Bộ Ngoại giao
|
99.19
|
99.71
|
98.16
|
99.54
|
83.42
|
84.84
|
84.66
|
86.54
|
90.04
|
87.45
|
Bộ Nội vụ
|
85.42
|
84.73
|
77.27
|
74.21
|
68.98
|
78.34
|
68.53
|
81.21
|
77.48
|
76.43
|
Bộ NNPTNT
|
94.91
|
99.10
|
86.62
|
95.88
|
75.47
|
78.50
|
77.15
|
77.84
|
83.57
|
84.05
|
Bộ Tài chính
|
99.58
|
99.72
|
99.20
|
97.97
|
84.46
|
85.89
|
84.71
|
86.01
|
89.81
|
92.64
|
Bộ TN&MT
|
98.57
|
93.70
|
99.00
|
95.77
|
83.72
|
76.66
|
83.84
|
76.70
|
88.41
|
85.05
|
Bộ TT&TT
|
98.15
|
92.41
|
94.74
|
84.64
|
75.98
|
69.45
|
78.83
|
71.63
|
87.76
|
75.14
|
Bộ Tư pháp
|
98.69
|
89.58
|
98.29
|
89.94
|
84.13
|
76.14
|
86.69
|
78.55
|
92.90
|
81.46
|
Bộ VHTT&DL
|
98.16
|
93.54
|
96.30
|
92.27
|
77.95
|
76.84
|
80.77
|
78.54
|
87.40
|
84.48
|
Bộ Xây dựng
|
99.17
|
100.00
|
98.87
|
100
|
75.17
|
82.13
|
80.99
|
82.26
|
85.73
|
81.53
|
Bộ Y Tế
|
91.21
|
90.39
|
90.73
|
88.52
|
70.51
|
68.35
|
71.01
|
70.72
|
79.39
|
81.34
|
NHNNVN
|
99.74
|
99.18
|
99.05
|
98.36
|
86.59
|
86.13
|
87.72
|
86.85
|
91.38
|
91.81
|
Trung bình
|
95.75
|
94.28
|
92.59
|
92.21
|
76.74
|
76.53
|
78.44
|
77.89
|
85.63
|
82.21
|
Các tiêu chí thành phần qua điều tra xã
hội học năm 2020 đều có giá trị điểm số cao hơn so với năm 2019. Năm 2019, điều
tra xã hội học cho thấy, các ý kiến đánh giá không cao tại tiêu chí thành phần
"Năng lực chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc"
khi chỉ đạt giá trị trung bình là 76.53%. Năm 2020, tiêu chí thành phần này
cũng chỉ có giá trị trung bình 76.74%, thấp nhất trong số 05 tiêu chí thành phần
qua điều tra xã hội học. Đơn vị đạt tỷ lệ điểm số cao nhất tại tiêu chí thành
phần này tiếp tục là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với giá trị 86.59%. Đồng thời,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng có tỷ lệ điểm số cao nhất tại tiêu chí thành
phần "Tinh thần trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc",
với giá trị 87.72%. Tại tiêu chí thành phần này, Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp
tục có tỷ lệ điểm số thấp nhất với giá trị 66.74%. Tiêu chí thành phần "Tình
trạng tiêu cực trong tuyển dụng, bổ nhiệm CCVC" đạt giá trị trung bình cao
nhất, với giá trị 95.75%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đánh giá có giá trị
cao nhất, đạt tỷ lệ 99.74% điểm số, ngược lại, Bộ Nội vụ nhận được kết quả đánh
giá với tỷ lệ điểm số thấp nhất với giá trị 85.42% (Bảng 15, Biểu đồ 43, Biểu
đồ 44).
Biểu đồ 43: Tỷ
lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần của tiêu chí "Tác động của cải cách đến
quản lý công chức, viên chức"
Biểu đồ 44: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các tiêu chí thành phần của tiêu chí "Tác động của cải cách đến
chất lượng đội ngũ công chức của bộ"
2.6. Cải cách tài chính công
Bảng 16: Điểm số
đạt được và kết quả Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công"
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Cải cách tài
chính công
(Điểm
tối đa 12.5)
|
Chỉ số thành phần
(%)
|
1.
|
Bộ Tài chính
|
12.43
|
99.47
|
2.
|
Bộ Tư pháp
|
12.26
|
98.05
|
3.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
12.09
|
96.75
|
4.
|
Bộ Xây dựng
|
11.93
|
95.40
|
5.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
11.72
|
93.77
|
6.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
11.65
|
93.22
|
7.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
11.64
|
93.15
|
8.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
11.58
|
92.64
|
9.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
11.31
|
90.44
|
10.
|
Bộ Công Thương
|
11.17
|
89.34
|
11.
|
Bộ Ngoại giao
|
11.12
|
88.97
|
12.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
11.12
|
88.92
|
13.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
10.02
|
80.18
|
14.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
9.89
|
79.12
|
15.
|
Bộ Nội vụ
|
9.45
|
75.63
|
16.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
8.95
|
71.57
|
17.
|
Bộ Y Tế
|
8.59
|
68.72
|
|
Giá trị trung
bình
|
77
|
87.96%
|
Năm 2020, Chỉ số CCHC tiếp tục đánh giá
lĩnh vực cải cách tài chính công tại 04 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
Trên cơ sở các quy định được ban hành, các bộ, ngành đã tập trung chỉ đạo triển
khai các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, đặc biệt
triển khai thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong bối
cảnh phòng, chống đại dịch Covid-19 và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội. Các bộ cũng đã tiếp tục triển khai một số biện pháp để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, ban hành các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; tăng cường chỉ đạo thực hiện sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (nhà, đất, xe ô tô, máy móc, thiết bị) để quản lý, sử dụng theo
đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
Chỉ số thành phần "Cải cách tài
chính công" có giá trị trung bình 87,96%, tăng cao nhất trong số 07 chỉ số
thành phần, tăng hơn 7.63% so với năm 2019 (Năm 2019 giá trị trung bình là
80.33%). Năm 2020 tiếp tục thực hiện việc đánh giá đối với tiêu chí thành phần
"Thực hiện quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản
lý" thuộc tiêu chí "Công tác quản lý, sử dụng tài sản công".
Theo đó, điểm số đạt được của các bộ đã cho thấy có những kết quả tích cực bước
đầu. Trên cơ sở đó đã góp phần đưa giá trị trung bình của Chỉ số thành phần
"Cải cách tài chính công" tăng cao hơn so với năm 2019.
Kết quả đánh giá cho thấy, có 12/17 bộ đạt
Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" trên mức giá trị trung
bình. Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Bộ Xây dựng là
04 đơn vị có Chỉ số thành phần cao nhất với giá trị lần lượt là 99.47%; 98.05%;
96.75% và 95.40%. Có 05/12 bộ có Chỉ số thành phần dưới mức giá trị trung bình
17 bộ đạt được. Trong đó, 04 bộ có Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính
công" thấp dưới 80%, bao gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nội vụ; Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Y tế, với giá trị lần lượt là: 79.12%; 75.63%;
71.57% và 68.72%. Bộ Y tế là đơn vị duy nhất có Chỉ số thành phần dưới 70%, đứng
cuối Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" (Bảng 16, Biểu đồ
45).
Biểu đồ 45: Chỉ
số thành phần "Cải cách tài chính công"
Phân tích từng tiêu chí và giá trị trung
bình từng tiêu chí mà các bộ đạt được qua đánh giá cho thấy sự chênh lệch về điểm
số giữa các tiêu chí tự đánh giá, chấm điểm với tiêu chí đánh giá tác động của
cải cách đến quản lý tài chính công qua điều tra xã hội học. Theo đó, tiêu chí
"Tác động của cải cách đến quản lý tài chính công" có giá trị trung
bình cao nhất với tỷ lệ điểm số là 90.33%. Tiêu chí có giá trị trung bình cao
thứ hai là "Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các ĐVSNCL
thuộc bộ" với giá trị 90.21%. Có 10/17 bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số tại tiêu
chí này. Ngược lại, Bộ Y Tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ là 03
đơn vị có tỷ lệ điểm số thấp nhất, có cùng giá trị 66.67%.
Tiêu chí "Tổ chức thực hiện công
tác tài chính - ngân sách" có giá trị trung bình cao thứ ba với kết quả là
86.40%. Bộ Tài chính là đơn vị duy nhất đạt tỷ lệ 100% số điểm. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ Y tế có kết quả lần lượt là 55.58% và 43.27%, là những
đơn vị có tỷ lệ điểm số thấp nhất tại Tiêu chí này.
Giá trị trung bình các bộ, cơ quan đạt
được tại Tiêu chí "Công tác quản lý, sử dụng tài sản công" có kết quả
thấp nhất với giá trị trung bình là 81.62%. Có 04 đơn vị đạt tỷ lệ 100% số điểm
tại tiêu chí này, bao gồm: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong khi đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạt tỷ lệ 50% điểm số, có giá trị thấp nhất tại
Tiêu chí "Công tác quản lý, sử dụng tài sản công" (Biểu đồ 46).
Biểu đồ 46: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần "Cải cách tài
chính công"
Năm thứ hai thực hiện đánh giá Tiêu chí
thành phần "Thực hiện quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm
quyền quản lý", kết quả đánh giá cho thấy, có 10/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số
điểm. Bên cạnh đó, số bộ đạt được tỷ lệ 100% điểm số tại Tiêu chí thành phần
"Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của bộ về quản lý, sử dụng tài sản
công" có xu hướng tăng lên so với năm 2019; theo đó, năm 2019 chỉ có 02/17
bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số, năm 2020 có 08/17 bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số; giá trị
trung bình của Tiêu chí thành phần này năm 2020 tăng hơn 17.65% so với năm 2019
(Bảng 17, Biểu đồ 47).
Bảng 17: Điểm số
đạt được của các bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí thành phần thuộc tiêu
chí "Công tác quản lý, sử dụng tài sản công"
Bộ, cơ quan
ngang Bộ
|
Ban hành các
văn bản về quản lý, sử dụng tài sản công
(0.5
điểm)
|
Ban hành quy
chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị
(0.5
điểm)
|
Thực hiện sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý
(0.75
điểm)
|
Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý tài sản công
(0.25
điểm)
|
Bộ Công Thương
|
0.25
|
0.5
|
0.5
|
0.25
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
0.25
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Giao thông vận tải
|
0.5
|
0.5
|
0.5
|
0.25
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
0.25
|
0.5
|
0
|
0.25
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
0
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
0.25
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Ngoại giao
|
0.25
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Nội vụ
|
0.5
|
0.5
|
0
|
0.25
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
0.5
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Tài chính
|
0.5
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
0.5
|
0.5
|
0.25
|
0.25
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
0.5
|
0.5
|
0.5
|
0.25
|
Bộ Tư pháp
|
0.5
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
0.25
|
0
|
0.5
|
0.25
|
Bộ Xây dựng
|
0.5
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Bộ Y Tế
|
0.25
|
0.25
|
0.75
|
0.25
|
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
|
0.25
|
0.5
|
0.75
|
0.25
|
Biểu đồ 47: So
sánh giá trị trung bình các tiêu chí thành phần thuộc tiêu chí "Công tác
quản lý, sử dụng tài sản công" năm 2020 với năm 2019
Tiêu chí "Tác động của cải cách đến
quản lý tài chính công" qua điều tra xã hội được đánh giá trên 04 tiêu chí
thành phần: "Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
kinh phí của bộ"; “Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản
công"; "Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính" và "Tính hiệu quả của
việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập". Giá trị
trung bình của Tiêu chí này năm 2020 là 90.33%.
Kết quả cụ thể tại các tiêu chí thành phần
thuộc tiêu chí này tiếp tục cho thấy các bộ nhận được kết quả đánh giá tương đối
đồng đều trên cả 04 tiêu chí thành phần. Tuy nhiên, tại các tiêu chí thành phần
"Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL" và "Thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của bộ" có
mức độ dao động lớn hơn, khoảng cách giữa đơn vị có điểm số cao nhất và đơn vị
có điểm số thấp nhất cùng trên 1.4 lần. Trong khi đó, tiêu chí thành phần
"Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công" có khoảng cách
giữa đơn vị có giá trị cao nhất với đơn vị có giá trị thấp nhất là 1.33 lần và
tiêu chí thành phần "Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính" có khoảng cách là
1.37 lần. Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được kết quả đánh giá cao nhất trên
cả 04 tiêu chí thành phần. Trong khi đó, Bộ Nội vụ có tỷ lệ điểm số thấp nhất tại
cả 04 tiêu chí thành phần qua kết quả điều tra xã hội học (Bảng 18, Biểu đồ
48, Biểu đồ 49).
Biểu đồ 48: Giá
trị cao nhất và giá trị thấp nhất của các bộ, cơ quan ngang bộ
tại các tiêu chí thành phần qua điều tra xã hội học
Bảng 18: Tỷ lệ
điểm số đạt được của các bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí thành phần thuộc
tiêu chí "Tác động của cải cách đến quản lý tài chính công"
Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
Thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của bộ
(Tỷ
lệ điểm số đạt được/tối đa 1.5 điểm)
|
Tính hiệu quả
của việc quản lý, sử dụng tài sản công
(Tỷ
lệ điểm số đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Tính hiệu quả
của việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí
quản lý hành chính
(Tỷ
lệ điểm số đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Tính hiệu quả
của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
(Tỷ
lệ điểm số đạt được/tối đa 1 điểm)
|
Bộ Công Thương
|
86.22
|
88.25
|
88.42
|
87.77
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
86.20
|
82.96
|
80.95
|
82.71
|
Bộ Giao thông vận tải
|
87.47
|
91.38
|
88.65
|
88.13
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
94.22
|
95.28
|
95.56
|
94.94
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
72.57
|
78.14
|
77.94
|
75.51
|
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
90.22
|
91.84
|
91.16
|
90.47
|
Bộ Ngoại giao
|
98.50
|
97.34
|
96.22
|
94.44
|
Bộ Nội vụ
|
70.32
|
75.15
|
73.03
|
70.91
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
84.82
|
83.63
|
83.91
|
84.27
|
Bộ Tài chính
|
98.48
|
98.80
|
98.61
|
98.19
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
99.90
|
100
|
100
|
99.94
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
89.70
|
91.70
|
90.72
|
90.96
|
Bộ Tư pháp
|
96.76
|
97.95
|
98.16
|
97.29
|
Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
94.65
|
96.60
|
95.17
|
94.20
|
Bộ Xây dựng
|
97.42
|
98.41
|
97.13
|
93.78
|
Bộ Y Tế
|
82.40
|
85.20
|
85.17
|
85.24
|
Ngân hàng nhà nước Việt
Nam
|
98.90
|
98.96
|
97.75
|
97.94
|
Biểu đồ 49: Điểm
số đạt được tại
các tiêu chí thành phần qua điều tra XHH đánh giá "Tác động của cải cách đến
quản lý tài chính công"
2.7. Hiện đại hóa hành chính
Bảng 19: Điểm số
đạt được và kết quả Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính" của
các bộ, cơ quan ngang bộ
Xếp hạng
|
Các bộ, cơ
quan ngang bộ
|
Hiện đại hóa
hành chính
(Điểm
tối đa 16.5)
|
Chỉ số thành
phần (%)
|
1.
|
Bộ Tài chính
|
16.23
|
98.36
|
2.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
15.99
|
96.91
|
3
|
Bộ Tư pháp
|
15.88
|
96.24
|
4.
|
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
|
15.81
|
95.80
|
5.
|
Bộ Xây dựng
|
15.51
|
93.98
|
6.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
15.49
|
93.88
|
7.
|
Bộ Ngoại giao
|
15.08
|
91.42
|
8
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
14.75
|
89.42
|
9.
|
Bộ Nội vụ
|
14.72
|
89.18
|
10.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
14.59
|
88.43
|
11.
|
Bộ Y Tế
|
14.47
|
87.69
|
12.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
14.46
|
87.63
|
13.
|
Bộ Công Thương
|
14.45
|
87.59
|
14.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
14.38
|
87.16
|
15.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
14.16
|
85.81
|
16.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
14.12
|
85.56
|
17.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
13.89
|
84.17
|
|
Giá trị trung
bình
|
14.94
|
90.54%
|
Trong năm 2020, hiện đại hóa hành chính,
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục đạt
được nhiều kết quả tích cực. Các bộ, ngành đã đẩy mạnh cung cấp DVCTT mức độ 4
và đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ trên 30%, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra; một số
bộ, cơ quan đã tích cực triển khai, thực hiện hiệu quả việc xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường mạng. Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện một số cơ sở dữ
liệu chuyên ngành mang tính chất nền tảng như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai... Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu của
các cơ quan nhà nước ngày càng được đẩy mạnh. Trục liên thông văn bản quốc gia;
Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (E-Cabinet); Cổng
Dịch vụ công quốc gia - Hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp; Hệ
thống thông tin báo cáo Quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được triển khai thực hiện, đạt những kết quả ấn
tượng. Tính từ ngày vận hành (09/12/2019) đến 09/3/2021, Cổng Dịch vụ công quốc
gia đã tích hợp, cung cấp hơn 2.800 DVCTT trên 6.700 TTHC tại 4 cấp chính quyền,
đạt 39% (vượt chỉ tiêu Chính phủ giao 9%); hơn 116 triệu lượt truy cập; hơn 468
nghìn tài khoản đăng ký; gần 43 triệu hồ sơ đồng bộ trên Cổng dịch vụ công; hơn
940 nghìn hồ sơ thực hiện trực tuyến và trên 42 nghìn giao dịch thanh toán điện
tử; tiếp nhận, hỗ trợ trên 53 nghìn cuộc gọi. Hệ thống thanh toán trực tuyến của
Cổng cho phép thanh toán: Kê khai nộp thuế, phí trước bạ ô tô, xe máy; nộp tiền
điện; kê khai đổi thẻ bảo hiểm; chứng thực bản sao từ bản chính; nộp phạt giao
thông; bảo hiểm xã hội; nộp tiền điện tại 10 Bộ, cơ quan. Trung tâm Thông tin
chỉ đạo điều hành của Chính phủ đã kết nối với 14 bộ, cơ quan, 37 địa phương và
113/200 chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Các hệ thống thông tin này đã giúp tiết kiệm
chi phí xã hội ước tính trên 8.500 tỷ đồng/năm. Tính chung tổng chi phí xã hội
tiết kiệm được từ cải cách TTHC và vận hành các hệ thống thông tin nền tảng của
CPĐT khoảng 15.200 tỷ đồng/năm.
Biểu đồ 50: Chỉ
số thành phần "Hiện đại hóa hành chính"
Giá trị trung bình của Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính" năm 2020 là 90.54%, giảm hơn 0.90% so với
năm 2019. Có 07/17 bộ có Chỉ số thành phần trên mức giá trị trung bình. Bộ Tài
chính tiếp tục có kết quả 98.36% và tiếp tục đứng đầu Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính" ở năm 2020 (Năm 2019, Bộ Tài chính đứng thứ
nhất và có cùng giá trị 98.36%). Các đơn vị cùng có Chỉ số thành phần trên 90%
bao gồm: Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Ngoại giao. Trong khi đó, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch với kết quả 84.17%, đứng cuối Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính" (Bảng 19, Biểu đồ 50). Như vậy, so với
năm 2019 tiếp tục cho thấy khoảng cách giữa đơn vị đứng đầu và đơn vị đứng cuối
được thu hẹp lại, với giá trị là 14.19% (năm 2019 là 17.09%; năm 2018 là
24.56%; năm 2017 là 60.37%).
Giai đoạn 2012 - 2020, có 08/17 bộ có
giá trị Chỉ số thành phần cao nhất cao nhất ở năm 2020; tiếp theo, năm 2019 và
năm 2018 cùng có 03/17 bộ đạt giá trị cao nhất. Năm 2015 có 01/17 đơn vị đạt
giá trị cao nhất. Phân tích giá trị trung bình từng bộ đạt được trong cả giai
đoạn 9 năm cho thấy, có 07/17 đơn vị đạt giá trị trung bình trên 80%, trong đó,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông đạt giá trị trung
bình cao nhất lần lượt là 86.12% và 86.11% (Bảng 20, Biểu đồ 51).
Bảng 20: Chỉ số
thành phần "Hiện đại hóa hành chính" của các bộ giai đoạn 2012 - 2020
Bộ, cơ quan ngang
Bộ
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2012
|
Xu hướng thay
đổi giá trị điểm số qua các năm(23)
|
Bộ Công Thương
|
87.59
|
86.47
|
84.90
|
94.68
|
66.67
|
81.79
|
79.71
|
76.71
|
82.18
|
|
Bộ GD&ĐT
|
88.43
|
89.42
|
91.76
|
76.53
|
35.71
|
88.86
|
78.50
|
75.36
|
68.64
|
|
Bộ GTVT
|
85.81
|
81.27
|
82.83
|
77.45
|
66.67
|
91.57
|
79.29
|
81.64
|
77.32
|
|
Bộ KH&ĐT
|
89.42
|
88.67
|
85.11
|
69.36
|
66.67
|
84.07
|
75.93
|
80.71
|
75.00
|
|
Bộ KH&CN
|
85.56
|
90.89
|
80.37
|
75.74
|
76.19
|
84.50
|
74.57
|
80.07
|
56.64
|
|
Bộ LĐTB&XH
|
87.16
|
90.16
|
93.11
|
62.92
|
47.62
|
76.71
|
69.50
|
73.36
|
73.86
|
|
Bộ Ngoại giao
|
91.42
|
90.45
|
79.45
|
75.91
|
66.67
|
87.36
|
79.36
|
76.36
|
83.21
|
|
Bộ Nội vụ
|
89.18
|
86.23
|
77.92
|
79.36
|
69.05
|
86.29
|
57.00
|
76.79
|
69.36
|
|
Bộ NN&PTNT
|
87.63
|
89.77
|
86.54
|
89.93
|
61.90
|
86.79
|
74.71
|
79.00
|
79.07
|
|
Bộ Tài chính
|
98.36
|
98.36
|
88.31
|
74.44
|
76.19
|
90.86
|
80.50
|
80.93
|
77.71
|
|
Bộ TN&MT
|
93.88
|
92.99
|
84.71
|
85.05
|
61.90
|
85.14
|
77.43
|
73.14
|
65.46
|
|
Bộ TT&TT
|
96.91
|
90.55
|
86.20
|
82.82
|
80.95
|
83.93
|
81.43
|
88.07
|
84.14
|
|
Bộ Tư pháp
|
96.24
|
87.77
|
75.56
|
86.17
|
66.67
|
79.57
|
78.21
|
75.29
|
73.43
|
|
Bộ VHTT&DL
|
84.17
|
85.47
|
88.21
|
78.69
|
28.57
|
82.93
|
75.71
|
78.14
|
76.00
|
|
Bộ Xây dựng
|
93.98
|
86.31
|
83.22
|
74.34
|
38.10
|
88.79
|
69.93
|
62.43
|
63.07
|
|
Bộ Y Tế
|
87.69
|
93.96
|
81.55
|
67.50
|
71.43
|
89.79
|
74.43
|
68.57
|
75.93
|
|
Ngân hàng NNVN
|
95.80
|
95.08
|
91.69
|
90.88
|
90.48
|
91.14
|
80.29
|
79.14
|
60.57
|
|
Biểu đồ 51: Giá
trị trung bình của các bộ tại Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành
chính" giai đoạn 2012-2020
So sánh giá trị Chỉ số thành phần
"Hiện đại hóa hành chính" của từng bộ đạt được năm 2020 và năm 2019
cho thấy, có 12/17 đơn vị có kết quả Chỉ số thành phần tăng cao hơn so với năm
2019, trong đó, Bộ Tư pháp có kết quả tăng cao nhất, với giá trị 8.48% so với
năm 2019, tăng từ 87.77% lên 96.24%. Bộ Xây dựng có kết quả tăng 7.68%, từ
86.31 % của năm 2019 lên 93.98% của năm 2020. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá
cũng cho thấy có 07/17 đơn vị có kết quả giảm điểm so với năm 2019. Bộ Y tế có
kết quả giảm nhiều nhất, giảm 6.27%, từ 93.96% của năm 2019 xuống còn 87.69% của
năm 2020. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng là đơn vị có kết quả giảm điểm tương đối
cao, giảm 5.34%, từ 90.89% của năm 2019 xuống còn 85.56% của năm 2020 (Biểu
đồ 52).
Biểu đồ 52: So
sánh giá trị tăng, giảm Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính" của
các bộ
năm
2020 với năm 2019
So sánh và phân tích giá trị trung bình
của từng tiêu chí thuộc lĩnh vực hiện đại hóa hành chính năm 2020 và năm 2019
cho thấy, kết quả đạt được của các bộ trong triển khai thực hiện nội dung hiện
đại hóa hành chính không đồng đều. Trong số 05 tiêu chí thuộc lĩnh vực này thì
có 04 tiêu chí có giá trị trung bình tăng điểm so với năm 2019. Tiêu chí "Ứng
dụng CNTT của bộ" có giá trị trung bình tăng cao nhất với kết quả tăng
3.91%, từ 84.56% trong năm 2019 lên 88.47% của năm 2020. Tiêu chí "Cung cấp
DVCTT" có giá trị trung bình tăng 3.26%, từ 94.12% năm 2019 lên 97.38%
trong năm 2020. Đây là những minh chứng rõ nhất về những chỉ đạo của Chính phủ
trong suốt năm vừa qua về đẩy mạnh xây dựng CPĐT, Chính phủ số, đồng thời, cũng
cho thấy những kết quả cụ thể mà các bộ đạt được về ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý, điều hành và cung cấp DVCTT cũng như tồn tại, hạn chế của một số bộ
trong triển khai thực hiện nội dung hiện đại hóa hành chính. Tiêu chí "Thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI" là
tiêu chí duy nhất có giá trị trung bình giảm so với năm 2019, theo đó, giá trị
trung bình của tiêu chí này giảm 1.21%, từ 94.12% của năm 2019 xuống còn 92.91%
trong năm 2020 (Biểu đồ 53).
Biểu đồ 53: So sánh
giá trị trung bình của các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính năm
2020 với năm 2019
Phân tích cụ thể giá trị trung bình của
từng tiêu chí trong năm 2020 cho thấy, tiêu chí "Áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng (ISO 9001) theo quy định" có điểm số cao nhất, đạt tỷ lệ
98.53%. Tiêu chí "Tác động của cải cách đến hiện đại hóa hành chính"
có giá trị trung bình là 87.28%. Khoảng cách giữa 02 tiêu chí này là 11.25%.
Kết quả đánh giá tiếp tục cho thấy, cả
04 tiêu chí tự đánh giá đều có các đơn vị đạt tỷ lệ 100% số điểm và số lượng
các bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số cũng tăng lên đáng kể. Tiêu chí "Tác động của
cải cách đến hiện đại hóa hành chính" có đơn vị đạt giá trị cao nhất là
95.92%. Đơn vị có giá trị thấp nhất của tiêu chí này là 75.96%. Khoảng cách điểm
số giữa đơn vị cao nhất và đơn vị thấp nhất là 1.26 lần. Cả hai tiêu chí
"Cung cấp DVCTT" và "Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (ISO
9001) theo quy định" cùng có khoảng cách 1.33 lần giữa bộ có điểm số cao
nhất với bộ có điểm số thấp nhất.Trong khi đó, tiêu chí "ƯDCNTT của bộ"
có khoảng cách chênh lệch điểm số 1.38 lần (Biểu đồ 54).
Biểu đồ 54: Giá
trị cao nhất và giá trị thấp nhất cửa các bộ, cơ quan ngang bộ tại các tiêu chí
tại Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính"
Năm 2020, tại Chỉ số thành phần "Hiện
đại hóa hành chính", nội dung ứng dụng CNTT được triển khai đánh giá tại
11 tiêu chí thành phần, tăng 7 tiêu chí thành phần so với năm 2019, trong đó,
có những nội dung mới như: "Kết nối chế độ báo cáo của bộ, cơ quan với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ"; 'Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp bộ (LGSP)"; "Thiết lập Hệ thống thông tin một cửa điện tử";
"Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 của bộ được tích hợp, cung cấp
trên Cổng DVC quốc gia"... Theo đó, với việc đánh giá các chỉ tiêu mới nên
đã có ít hơn số bộ đạt tỷ lệ 100% điểm số tại tiêu chí "Ứng dụng CNTT của
bộ". Tuy nhiên, giá trị trung bình của tiêu chí này đã tăng lên đáng kể,
điều này cho thấy các bộ đã tích cực triển khai, đạt được những mục tiêu nhất định
trong thực hiện các nội dung của ứng dụng CNTT. Ngoài Bộ Tài chính đạt tỷ lệ
100% điểm số, có 08/17 đơn vị đạt tỷ lệ điểm số trên 90%, trong đó các bộ có tỷ
lệ điểm số cao là Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận
tải. Qua đánh giá cho thấy, đa số bộ đã có nhiều kết quả tích cực trong việc
xây dựng và đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật theo quy định Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin báo cáo cấp bộ; tỷ lệ DVCTT mức độ 3 và 4 của
bộ được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia ngày càng tăng; đã thiết lập
và vận hành hệ thống thông tin điện tử một cửa cấp bộ...
Tại tiêu chí "Cung cấp DVCTT",
có 15/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm. Tương tự, có 15/17 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm
tại tiêu chí "Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ BCCI", 02 bộ có tỷ lệ điểm số thấp là Bộ Giao thông vận tải và Bộ Khoa
học và Công nghệ. Tại tiêu chí "Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (ISO
9001) theo quy định", Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục không đạt tỷ lệ 100%
số điểm, với tỷ lệ điểm số là 75% (Biểu đồ 55).
Biểu đồ 55: Tỷ
lệ điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần "Hiện
đại
hóa
hành chính"
So sánh giá trị tăng giảm của từng bộ tại
tiêu chí "Ứng dụng CNTT của bộ" cho thấy, Bộ Tài chính đạt tỷ lệ điểm
số 100%, giống như kết quả của năm 2019. Có 09/17 bộ có tỷ lệ điểm số tăng hơn
so với năm 2019. Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải có giá trị tăng cao nhiều
nhất với kết quả lần lượt là 24.30% và 23.10% so với năm 2019. Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng là những đơn vị có giá trị tăng so với
năm 2019, với tỷ lệ điểm số tăng hơn 10%. Trong khi đó, có 07/17 đơn vị có giá
trị giảm so với năm 2019. Bộ Y tế là đơn vị có tỷ lệ giảm nhiều nhất, 15.72% so
với năm 2019. Theo đó, kết quả đánh giá tại tiêu chí này của Bộ Y tế cho thấy,
Bộ đã xây dựng, vận hành nhưng chưa kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia hoặc tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị thuộc bộ dưới
dạng điện tử chưa cao... (Biểu đồ 55, Biểu đồ 57, Biểu đồ 59).
Tiêu chí "Cung cấp DVCTT" cho
thấy có 15 bộ đạt tỷ lệ 100% số điểm, trong khi đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Bộ Xây dựng chỉ có tỷ lệ điểm số là 80.42% và 74.99%. Kết quả đánh giá
cũng cho thấy, có 03 bộ có giá trị tăng điểm so với năm 2019, trong đó các đơn
vị: Bộ Công Thương và Bộ Khoa học và Công nghệ có giá trị tăng lớn nhất là
33.33%. Bộ Xây dựng có giá trị tăng điểm là 8.33%. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là đơn vị duy nhất có tỷ lệ giảm điểm so với năm 2019 với tỷ lệ giảm 19.58%.
14/17 đơn vị có tỷ lệ điểm số giữ nguyên so với năm 2019. Cả 02 bộ này không đạt
điểm số tại tiêu chí thành phần "Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3,
4 có phát sinh hồ sơ trong năm" (Biểu đồ 55, Biểu đồ 56, Biểu đồ 58).
Biểu đồ 56:
So sánh tỷ lệ điểm số đạt được của các bộ tại tiêu chí "Cung cấp
DVCTT" năm 2020 với năm 2019
|
Biểu đồ 57:
So sánh tỷ lệ điểm số đạt được của các bộ tại tiêu chí "Ứng dụng CNTT
của bộ" năm 2020 với năm 2019
|
Biểu đồ 58:
So sánh giá trị tăng, giảm tỷ lệ điểm số đạt được tại tiêu chí "Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến" của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 với năm
2019
|
Biểu đồ 59:
So sánh giá trị tăng, giảm tỷ lệ điểm số đạt được tại tiêu chí "Ứng
dụng CNTT" của các bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 với năm 2019
|
Đánh giá tác động của hiện đại hóa hành
chính qua điều tra xã hội học cho thấy, tỷ lệ điểm số các bộ đạt được qua đánh
giá điều tra xã hội học trong cả giai đoạn 2012 - 2020 tăng dần theo từng
năm, tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các năm, xu hướng thay đổi cũng có sự
khác nhau giữa các bộ. Phân tích theo 02 giai đoạn 2012 - 2015 và 2016 - 2020
cho thấy, giá trị trung bình của từng bộ đạt được tại giai đoạn 2016 - 2020 cao
hơn so với giá trị trung bình của giai đoạn 2012 - 2015. Giai đoạn 2016 - 2020,
đơn vị có giá trị trung bình cao nhất là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tỷ lệ
điểm số là 95.32%; trong khi đó, giai đoạn 2012 - 2015, đơn vị có giá trị trung
bình cao nhất là Bộ Thông tin và Truyền thông với kết quả là 72.79%. Đơn vị có
giá trị thấp nhất của giai đoạn 2016 - 2020 là Bộ Nội vụ với tỷ lệ điểm số
73.79% và giai đoạn 2012 - 2015 là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với giá trị
66.75% (Bảng 21, Biểu đồ 60).
Bảng 21: So
sánh giá trị tỷ lệ điểm số và giá trị trung bình tiêu chí "Tác động của cải
cách đến hiện đại hóa hành chính" của các bộ, cơ quan ngang bộ qua các
giai đoạn
Bộ, cơ quan ngang
Bộ
|
Năm 2020
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2012
|
Giá trị trung
bình giai đoạn 2016-2020
|
Giá trị trung
bình giai đoạn 2012-2015
|
Bộ Công Thương
|
84.69
|
85.69
|
83.18
|
86.39
|
85.27
|
75.83
|
60.00
|
68.17
|
69.92
|
85.04
|
68.48
|
Bộ GD&ĐT
|
83.17
|
87.86
|
84.44
|
85.00
|
79.82
|
81.67
|
62.67
|
72.17
|
73.50
|
84.06
|
72.50
|
Bộ GTVT
|
85.64
|
80.06
|
81.81
|
86.77
|
92.91
|
81.67
|
60.67
|
71.50
|
70.33
|
85.44
|
71.04
|
Bộ KH&ĐT
|
91.05
|
90.29
|
83.83
|
78.86
|
87.09
|
77.67
|
59.50
|
69.17
|
69.00
|
86.22
|
68.83
|
Bộ KH&CN
|
75.96
|
80.77
|
79.15
|
82.15
|
84.91
|
77.33
|
59.33
|
71.33
|
70.83
|
80.59
|
69.71
|
Bộ LĐTB&XH
|
89.10
|
84.52
|
88.63
|
89.76
|
70.55
|
76.17
|
59.83
|
69.17
|
70.50
|
84.51
|
68.92
|
Bộ Ngoại giao
|
91.67
|
87.14
|
86.28
|
89.43
|
82.18
|
80.00
|
60.83
|
70.83
|
70.17
|
87.34
|
70.46
|
Bộ Nội vụ
|
76.91
|
79.31
|
71.55
|
82.25
|
58.91
|
76.67
|
67.17
|
69.83
|
69.50
|
73.79
|
70.79
|
Bộ NN&PTNT
|
81.59
|
90.33
|
88.26
|
90.79
|
77.27
|
77.83
|
59.50
|
69.00
|
70.17
|
85.65
|
69.13
|
Bộ Tài chính
|
94.58
|
91.46
|
93.75
|
91.71
|
94.36
|
80.50
|
61.33
|
71.50
|
71.17
|
93.17
|
71.12
|
Bộ TN&MT
|
90.68
|
92.30
|
92.60
|
92.40
|
71.64
|
73.83
|
61.50
|
68.17
|
67.67
|
87.92
|
67.79
|
Bộ TT&TT
|
90.45
|
82.58
|
83.00
|
89.86
|
87.64
|
80.50
|
62.67
|
74.00
|
74.00
|
86.70
|
72.79
|
Bộ Tư pháp
|
94.73
|
83.59
|
84.23
|
84.93
|
80.73
|
77.33
|
62.17
|
72.00
|
72.67
|
85.64
|
71.04
|
Bộ VHTT&DL
|
89.22
|
89.66
|
83.44
|
85.42
|
86.73
|
73.67
|
57.50
|
68.17
|
67.67
|
86.89
|
66.75
|
Bộ Xây dựng
|
88.56
|
82.48
|
87.98
|
90.19
|
92.55
|
86.50
|
59.83
|
68.67
|
70.33
|
88.35
|
71.33
|
Bộ Y Tế
|
79.80
|
95.74
|
82.79
|
84.90
|
84.55
|
77.67
|
58.67
|
66.50
|
67.67
|
85.56
|
67.63
|
Ngân hàng NNVN
|
95.92
|
95.25
|
94.24
|
95.35
|
95.82
|
85.33
|
65.00
|
74.83
|
64.83
|
95.32
|
72.50
|
Biểu đồ 60: So
sánh giá trị trung bình giai đoạn 2012 - 2015 và 2016 - 2020 của các bộ qua tiêu chí điều
tra xã hội học
Năm 2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận
được tỷ lệ điểm số cao nhất qua đánh giá điều tra xã hội học, với giá trị
95.92%. Giá trị trung bình giai đoạn 2016 - 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là 95.32%, còn giai đoạn 2012 - 2015 là 72.50%. Như vậy, khoảng cách giá trị
trung bình theo 02 giai đoạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lớn nhất trong
số 17 bộ, ngành, với khoảng cách 22.82%. Bộ Nội vụ có khoảng cách theo giá trị
trung bình giữa 02 giai đoạn thấp nhất, chỉ là 2.99%. Bộ Khoa học và Công nghệ
có kết quả đánh giá qua điều tra xã hội học thấp nhất trong năm 2020, với giá
trị 75.96%. Giá trị cao nhất mà Bộ Khoa học và Công nghệ đạt được qua điều tra
xã hội học là năm 2016 với tỷ lệ điểm số là 84.91%, thấp nhất là năm 2014 với
giá trị 59.33%.
Kết quả đánh giá trong giai đoạn 2012 -
2020 cho thấy, có 06 bộ đạt giá trị điểm số cao nhất ở năm 2020; 03 bộ đạt giá
trị cao nhất ở năm 2019; 01 bộ ở năm 2018; 04 bộ ở năm 2017 và 03 bộ ở năm
2016. Đa số các bộ có tỷ lệ điểm số tăng giảm không đều giữa các năm. Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học và Công nghệ có giá trị điểm số cao nhất
ở năm 2016 và giá trị thấp nhất ở năm 2014 trong giai đoạn 2012 - 2020 (Bảng
21, Biểu đồ 60).
Đánh giá và so sánh giá trị của các tiêu
chí thành phần qua điều tra xã hội học cho thấy, có 03/05 tiêu chí thành phần
có sự gia tăng về tỷ lệ điểm số và có 02/05 tiêu chí thành phần giảm điểm so với
năm 2019. Qua phân tích cũng cho thấy, không có sự thay đổi nhiều về tỷ lệ điểm
số giữa năm 2020 và năm 2019. Theo đó, cả năm 2020 và năm 2019, giá trị trung
bình của tiêu chí thành phần "Chất lượng xử lý công việc trên môi trường mạng
trong khối cơ quan bộ" đạt giá trị trung bình cao nhất với giá trị 90.69%
trong năm 2020 và 89.92% trong năm 2019. Tuy nhiên, ở năm 2019, các bộ nhận được
sự đánh giá về "Mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang
thông tin của bộ" thấp nhất, với giá trị trung bình 85.21%, trong khi đó, ở
năm 2020, giá trị thấp nhất lại ở tiêu chí thành phần "Mức độ đầy đủ của
thông tin được cung cấp trên Trang/Cổng Thông tin điện tử của bộ" với giá
trị 85.02% (Biểu đồ 61).
Biểu đồ 61: Giá
trị trung bình của các tiêu chí thành phần qua điều tra XHH
Phân tích giá trị cụ thể của từng bộ
cũng cho thấy, có 03 đơn vị: Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư
pháp cùng đạt giá trị tỷ lệ điểm số trên 90% tại cả 05 tiêu chí thành phần. Bộ
Khoa học và Công nghệ có tỷ lệ điểm số thấp nhất tại 03 tiêu chí thành phần:
"Tính kịp thời của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin điện
tử của bộ"; "Mức độ thuận tiện trong việc truy cập, khai thác thông
tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của bộ" và "Chất lượng xử lý
công việc trên môi trường mạng trong khối cơ quan bộ" với giá trị lần lượt
là 76.84%; 77.57% và 74.38%. Đây cũng là một trong những lý do Bộ Khoa học và
Công nghệ có điểm số tổng hợp điều tra xã hội thấp nhất trong số 17 bộ, ngành
năm 2020. Bộ Y tế có giá trị điểm số thấp nhất tại tiêu chí thành phần "Mức
độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin của bộ" với
giá trị 75.16%. Bộ Nội vụ tiếp tục có tỷ lệ điểm số thấp nhất tại tiêu chí
thành phần "Tính hiệu quả trong việc thực hiện quy trình ISO", với
giá trị 72.42% (Biểu đồ 62).
Biểu đồ 62: Tỷ
lệ điểm số đạt được của
các bộ tại các tiêu chí thành phần điều tra XHH lĩnh vực hiện đại
hóa hành chính
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
1. Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2020
Bảng 22: Kết quả
Chỉ số CCHC - PAR INDEX các tỉnh, thành phố năm 2020
Xếp hạng
|
Tỉnh, thành phố
|
Điểm thẩm định
|
Điểm đánh giá
tác động của CCHC
|
Tổng điểm đạt
được
|
Chỉ số tổng hợp
|
Chỉ số SIPAS
|
Khảo sát Lãnh
đạo quản lý
|
Tác động đến
PTKT-XH
|
1
|
Quảng Ninh
|
57.66
|
9.56
|
18.83
|
5.00
|
91.04
|
91.04
|
2
|
Hải Phòng
|
58.71
|
9.35
|
19.45
|
3.00
|
90.51
|
90.51
|
3
|
Thừa Thiên Huế
|
56.78
|
8.57
|
20.11
|
3.01
|
88.47
|
88.47
|
4
|
Bình Dương
|
55.48
|
8.82
|
20.27
|
2.36
|
86.93
|
86.93
|
5
|
Đồng Tháp
|
55.94
|
8.89
|
20.09
|
1.84
|
86.77
|
86.77
|
6
|
Đà Nẵng
|
58.01
|
8.24
|
18.31
|
2.00
|
86.56
|
86.56
|
7
|
Long An
|
56.52
|
8.62
|
18.11
|
3.00
|
86.25
|
86.25
|
8
|
Hà Nội
|
55.79
|
8.50
|
20.28
|
1.50
|
86.07
|
86.07
|
9
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
56.23
|
8.40
|
18.25
|
3.14
|
86.02
|
86.02
|
10
|
Phú Thọ
|
53.99
|
8.81
|
18.17
|
4.76
|
85.74
|
85.74
|
11
|
Ninh Bình
|
55.95
|
8.82
|
18.38
|
2.50
|
85.65
|
85.65
|
12
|
Thái Nguyên
|
54.89
|
8.66
|
19.07
|
3.00
|
85.61
|
85.61
|
13
|
Bắc Giang
|
53.93
|
9.29
|
19.36
|
3.00
|
85.58
|
85.58
|
14
|
Lào Cai
|
56.03
|
7.94
|
18.09
|
3.50
|
85.55
|
85.55
|
15
|
Vĩnh Phúc
|
55.53
|
9.04
|
19.09
|
1.76
|
85.41
|
85.41
|
16
|
Hà Tĩnh
|
55.77
|
8.92
|
17.62
|
3.00
|
85.31
|
85.31
|
17
|
Bắc Ninh
|
55.12
|
8.96
|
18.13
|
3.08
|
85.30
|
85.30
|
18
|
Nghệ An
|
54.43
|
8.23
|
18.16
|
4.46
|
85.28
|
85.28
|
19
|
Sóc Trăng
|
54.40
|
8.80
|
19.00
|
3.00
|
85.19
|
85.19
|
20
|
Sơn La
|
50.71
|
8.98
|
20.15
|
5.00
|
84.84
|
84.84
|
21
|
Gia Lai
|
54.36
|
8.64
|
18.56
|
3.25
|
84.81
|
84.81
|
22
|
Hưng Yên
|
54.43
|
9.16
|
18.22
|
3.00
|
84.80
|
84.80
|
23
|
TP. Hồ Chí Minh
|
56.09
|
8.36
|
20.26
|
0.00
|
84.70
|
84.7024
|
24
|
Yên Bái
|
54.35
|
8.88
|
18.33
|
3.14
|
84.70
|
84.7025
|
25
|
Điện Biên
|
54.95
|
8.64
|
19.09
|
2.00
|
84.69
|
84.69
|
26
|
An Giang
|
54.59
|
8.25
|
18.83
|
3.00
|
84.67
|
84.67
|
27
|
Tây Ninh
|
56.08
|
8.36
|
16.67
|
3.48
|
84.59
|
84.59
|
28
|
Hậu Giang
|
52.70
|
7.92
|
20.39
|
3.50
|
84.51
|
84.51
|
29
|
Thanh Hóa
|
53.25
|
8.87
|
18.88
|
3.33
|
84.33
|
84.33
|
30
|
Hải Dương
|
55.45
|
9.22
|
18.61
|
1.02
|
84.30
|
84.30
|
31
|
Bình Định
|
53.17
|
8.60
|
18.20
|
4.00
|
83.97
|
83.97
|
32
|
Lâm Đồng
|
53.82
|
8.63
|
17.56
|
3.92
|
83.93
|
83.93
|
33
|
Hà Giang
|
54.14
|
8.77
|
18.96
|
2.00
|
83.87
|
83.87
|
34
|
Đồng Nai
|
54.98
|
8.86
|
17.27
|
2.71
|
83.82
|
83.82
|
35
|
Tuyên Quang
|
55.32
|
8.12
|
18.79
|
1.59
|
83.81
|
83.81
|
36
|
Lạng Sơn
|
53.21
|
8.34
|
18.78
|
3.48
|
83.80
|
83.80
|
37
|
Cần Thơ
|
56.29
|
8.32
|
17.65
|
1.50
|
83.76
|
83.76
|
38
|
Lai Châu
|
53.05
|
8.43
|
17.73
|
4.50
|
83.72
|
83.72
|
39
|
Quảng Trị
|
53.19
|
8.36
|
18.09
|
4.00
|
83.64
|
83.64
|
40
|
Bình Phước
|
53.88
|
7.92
|
17.78
|
4.00
|
83.58
|
83.58
|
41
|
Cà Mau
|
53.17
|
8.91
|
17.88
|
3.50
|
83.46
|
83.4626
|
42
|
Quảng Nam
|
56.67
|
8.06
|
18.73
|
0.00
|
83.46
|
83.4627
|
43
|
Hà Nam
|
51.88
|
8.83
|
19.54
|
3.20
|
83.45
|
83.45
|
44
|
Bến Tre
|
53.04
|
8.82
|
18.01
|
3.41
|
83.28
|
83.28
|
45
|
Đắk Lắk
|
54.53
|
7.71
|
16.98
|
4.00
|
83.22
|
83.22
|
46
|
Bạc Liêu
|
53.27
|
8.36
|
18.44
|
3.10
|
83.17
|
83.17
|
47
|
Nam Định
|
54.59
|
8.19
|
18.64
|
1.15
|
82.57
|
82.5728
|
48
|
Khánh Hòa
|
55.20
|
8.13
|
16.99
|
2.25
|
82.57
|
82.5729
|
49
|
Kon Tum
|
52.97
|
8.60
|
17.78
|
3.00
|
82.34
|
82.34
|
50
|
Quảng Bình
|
52.99
|
7.83
|
18.16
|
3.35
|
82.33
|
82.33
|
51
|
Đắk Nông
|
53.44
|
8.45
|
16.66
|
3.50
|
82.05
|
82.05
|
52
|
Trà Vinh
|
52.05
|
8.97
|
17.93
|
3.00
|
81.96
|
81.96
|
53
|
Hòa Bình
|
54.94
|
7.98
|
17.42
|
1.31
|
81.66
|
81.66
|
54
|
Thái Bình
|
53.63
|
8.42
|
18.41
|
1.00
|
81.46
|
81.46
|
55
|
Bình Thuận
|
54.85
|
7.63
|
17.93
|
1.00
|
81.40
|
81.40
|
56
|
Cao Bằng
|
54.37
|
7.88
|
16.81
|
2.00
|
81.07
|
81.07
|
57
|
Tiền Giang
|
51.75
|
8.27
|
17.85
|
3.02
|
80.89
|
80.89
|
58
|
Vĩnh Long
|
52.24
|
8.38
|
17.86
|
2.34
|
80.82
|
80.82
|
59
|
Bắc Kạn
|
50.01
|
8.82
|
17.74
|
2.00
|
78.57
|
78.57
|
60
|
Ninh Thuận
|
47.18
|
8.52
|
18.79
|
3.50
|
78.00
|
78.00
|
61
|
Kiên Giang
|
50.65
|
7.96
|
17.62
|
1.68
|
77.91
|
77.91
|
62
|
Phú Yên
|
48.39
|
8.03
|
16.25
|
0.75
|
73.43
|
73.43
|
63
|
Quảng Ngãi
|
49.95
|
7.94
|
15.35
|
0.00
|
73.25
|
73.25
|
Trung bình
|
54.14
|
8.52
|
18.34
|
2.72
|
83.72
|
83.72
|
Biểu đồ 63: Chỉ
số
CCHC
năm 2020 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu đồ 64: Kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC các tỉnh, thành phố năm 2020 theo địa lý
Kết quả Chỉ số CCHC 2020 của các tỉnh,
thành phố được phân theo 3 nhóm như sau:
Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở
lên, gồm 02 tỉnh, thành phố (Quảng Ninh, Hải Phòng)
Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới
90%, gồm 56 tỉnh, thành phố.
Nhóm C, đạt kết quả Chỉ số từ 70% - dưới
80%, gồm 05 tỉnh, thành phố.
Theo đánh giá, Chỉ số CCHC 2020 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kết quả đạt giá trị trung bình là
83.72%, cao hơn 2.57% so với giá trị trung bình năm 2019 (đạt 81.15%), đạt giá
trị cao nhất trong 5 năm gần đây và xếp vị trí thứ 2 trong 9 chu kỳ đánh giá từ
năm 2012 - 2020 (Biểu đồ 65). So sánh kết quả của 63 địa phương cho thấy,
có 38 đơn vị đạt Chỉ số CCHC cao hơn giá trị trung bình của cả nước. Đáng chú
ý, năm 2020 có 58 địa phương đạt Chỉ số CCHC trên 80%, trong khi đó, năm 2019
chỉ có 44 đơn vị và năm 2018 chỉ có 09 đơn vị thuộc nhóm này; không có địa
phương nào đạt kết quả dưới 70%.
Biểu đồ 65: So
sánh giá trị trung bình Par Index từ 2012 - 2020
Biểu đồ 66: So
sánh khoảng cách Chỉ số CCHC giữa đơn vị cao nhất và thấp nhất từ 2016-2020
Số liệu tại Biểu đồ 66 so sánh kết
quả Chỉ số CCHC giữa các đơn vị cao nhất và thấp nhất trong 5 năm gần đây. Dễ
nhận thấy biên độ dao động kết quả Chỉ số CCHC giữa đơn vị cao nhất và thấp nhất
ngày càng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Năm 2020, khoảng cách
chênh lệch kết quả giữa đơn vị cao nhất và thấp nhất là 17.79% (dao động từ
73.25% - 91.04%), tăng nhẹ so với năm 2019 (khoảng cách chênh lệch 16.22%)
nhưng đã thấp hơn nhiều so với các năm còn lại trong chu kỳ so sánh, như khoảng
cách năm 2017 là 29.76% (từ 59.69% - 89.45%); năm 2016 là 27.77% (từ 62.55% -
90.32%). Xu hướng khoảng cách kết quả Chỉ số CCHC giảm dần có thể cho thấy nhiều
dấu hiệu tích cực trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC ở các địa phương.
Năm 2020, cả nước đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến nhiều ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước, dẫn đến một vài chỉ tiêu, nhiệm vụ CCHC chưa đạt được như kế
hoạch đề ra. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát thì đa số các chỉ tiêu, nhiệm vụ
CCHC lại đạt được nhiều thành công hơn mong đợi, điển hình như việc sử dụng
DVCTT; xử lý hồ sơ công việc và trao đổi văn bản trên môi trường điện tử;
phương pháp chỉ đạo, điều hành CCHC có nhiều sáng tạo, đổi mới tích cực. Nhờ vậy,
kết quả Chỉ số CCHC của các địa phương có nhiều khởi sắc với 58 tỉnh, thành phố
có kết quả Chỉ số tăng cao hơn so với năm 2019. Địa phương tăng điểm cao nhất
là Bến Tre (+9.42%), tăng thấp nhất là Thái Bình (+0.70%). Bên cạnh đó, vẫn còn
05 địa phương có kết quả Chỉ số CCHC giảm so với năm 2019 là Phú Yên, Quảng
Ngãi, Ninh Thuận, Bắc Kạn, Kiên Giang, trong đó, đơn vị giảm nhiều nhất là Phú
Yên (-3.94%).
Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC 2020 (Biểu
đồ 63, Biểu đồ 64): Quảng Ninh tiếp tục là địa phương xếp vị trí thứ nhất bảng
xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 với kết quả đạt 91.04%, cao hơn 0.53% so với đơn
vị xếp vị trí thứ 2 là Hải Phòng, đạt 90.51%. Đây là năm thứ 4 liên tiếp Quảng
Ninh đạt ngôi vị quán quân về Chỉ số CCHC của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Trong năm 2020, trên nền tảng thành tựu có được từ những năm trước,
công tác CCHC của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có những chuyển biến tích cực, kết
quả cải cách dần đi vào chiều sâu và bền vững. Năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã chú
trọng tăng cường triển khai các biện pháp cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực.
Mô hình thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, huyện
được triển khai có hiệu quả tại Quảng Ninh và đã được nhân rộng mạnh mẽ, trong
năm 2020, thông qua thi tuyển, tỉnh đã tuyển chọn và bổ nhiệm 203 vị trí lãnh đạo
quản lý từ cấp phòng trở lên. Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã
ban hành Nghị quyết về một số chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
về làm việc tại Đại học Hạ Long. Quảng Ninh là một trong những địa phương sớm
triển khai và đưa vào thí điểm Trung tâm điều hành thành phố thông minh nhằm ứng
dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc phân tích, tổng hợp và xử lý
dữ liệu về kinh tế - xã hội, giúp lãnh đạo tỉnh dễ dàng theo dõi, nắm bắt tình
hình triển khai và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn
tỉnh theo thời gian thực; đồng thời, có thể theo dõi, giám sát việc giải quyết
hồ sơ TTHC cho người dân, doanh nghiệp ở các Trung tâm Phục vụ hành chính công
các cấp trên địa bàn; thông qua Trung tâm điều hành, nhanh chóng tiếp nhận và
chỉ đạo xử lý những phản ánh, kiến nghị và bức xúc của người dân, tổ chức về những
vấn đề liên quan đến hạ tầng đô thị, giao thông, an ninh, an toàn, môi trường,...
Theo đánh giá, Quảng Ninh là địa phương đầu tiên kết nối vào nền tảng thanh
toán quốc gia PayGov của Bộ Thông tin và Truyền thông, với trên 40% giao dịch
TTHC được thực hiện qua cổng DVC của tỉnh. Hiện nay, số TTHC cho phép thanh
toán trực tuyến của tỉnh đã lên đến 1392/1871 TTHC, đạt tỷ lệ 74.4%. Tỷ lệ hồ
sơ xử lý trực tuyến của Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng vượt bậc trong năm
2020, đạt 253,376 hồ sơ nộp trực tuyến, chiếm tỷ lệ 39%, tăng cao hơn 15.4% so
với năm 2019. Đáng chú ý, Quảng Ninh đã chủ động nghiên cứu, ban hành Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Năm 2020, thành phố Hải Phòng có bước tiến
đáng ghi nhận cả về điểm số và thứ hạng trên bảng xếp hạng Chỉ số CCHC. Thành
phố đạt kết quả Chỉ số CCHC là 90.51%, vươn lên vị trí thứ 2 so với 63 địa
phương trên cả nước. Để ứng phó với những khó khăn, thách thức đến từ đại dịch
Covid-19, lãnh đạo Thành phố đã chủ động nhận định, đánh giá tình hình và sớm
chỉ đạo các sở, ngành, quận huyện đổi mới phương thức làm việc, tăng cường các
cuộc họp trực tuyến để giảm thiểu những tác động tiêu cực từ dịch bệnh. Năm
2020, Thành phố Hải Phòng đã tổ chức 10 cuộc đối thoại trực tuyến với doanh
nghiệp trên địa bàn để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và chỉ đạo tháo gỡ,
hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng ổn định các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tạo
thuận lợi hơn nữa cho người dân, doanh nghiệp, Thành phố đã sớm triển khai thí
điểm việc thu phí, lệ phí giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công; tỷ lệ dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3,4 được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia đạt
trên 90% (433 DVC trong tổng số 532 DVC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4). Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính trên địa bàn cũng có nhiều
chuyển biến tích cực: Tỷ lệ văn bản trao đổi điện tử giữa các cơ quan trên địa
bàn Thành phố đạt 100%; đã hoàn thành xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo và
triển khai thử nghiệm việc liên thông với hệ thống báo cáo của Chính phủ; tỷ lệ
xử lý văn bản, hồ sơ trên môi trường mạng đạt tỷ lệ cao. Nhờ những đổi mới,
sáng tạo và chỉ đạo kịp thời, sát sao và quyết liệt của lãnh đạo Thành phố, Hải
Phòng đã xuất sắc đạt thu ngân sách nội địa trên 32 nghìn tỉ đồng, vượt 5.6% so
với dự toán và tăng 20.2% so với năm 2019.
Tỉnh Quảng Ngãi là địa phương đứng cuối
bảng xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 (Biểu đồ 63, Biểu đồ 64), với kết quả
đạt 73.25%. Theo số liệu thống kê, trong 8 chỉ số thành phần đánh giá thì có đến
6 chỉ số thành phần Quảng Ngãi nằm trong nhóm 5 địa phương thấp nhất cả nước,
bao gồm các chỉ số thành phần: Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC, đạt 74.96%, xếp
thứ 61; Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL, đạt 82.28%, xếp thứ 62; Xây dựng
và nâng cao chất lượng CBCCVC, đạt 72.18%, xếp thứ 61; Cải cách tài chính công,
đạt 65.50%, xếp thứ 59; Hiện đại hóa hành chính, đạt 72.89%, xếp thứ 61; Tác động
của CCHC đến sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và phát triển KT-XH, đạt
49.60%, xếp thứ 63. Chỉ số thành phần đạt kết quả tốt nhất của tỉnh Quảng Ngãi
là Cải cách TTHC và Cải cách TCBM hành chính nhà nước, đều xếp thứ 40. Đối chiếu
với các tài liệu kiểm chứng thì trong năm 2020, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi còn nhiều hạn chế, như: Chưa hoàn thành Kế hoạch CCHC năm 2020; qua
kiểm tra CCHC đã phát hiện và xử lý nhiều vấn đề bất cập nhưng còn một số nội
dung chưa xử lý dứt điểm; một số nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
nhưng hoàn thành chậm so với tiến độ yêu cầu; chậm xử lý các văn bản trái pháp
luật phát hiện qua kiểm tra; chưa kịp thời công bố, công khai, cập nhật đầy đủ
TTHC theo quy định; trong năm có một số cán bộ lãnh đạo các cấp bị xử lý kỷ luật
và tỷ lệ cán bộ, công chức đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu của tiêu chí; còn
để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng tài chính - ngân sách đã được cơ quan
có thẩm quyền kết luận; chưa ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0; Cổng dịch
vụ công của tỉnh chưa đáp ứng đầy đủ chức năng theo quy định,...
Biểu đồ 67: So
sánh giá trị trung bình Chỉ số CCHC các vùng kinh tế năm 2020 và 2019
So sánh giá trị trung bình Chỉ số CCHC
giữa các vùng kinh tế được thể hiện tại Biểu đồ 67. Trong năm 2020, cả 6
vùng kinh tế đều có giá trị trung bình Chỉ số CCHC tăng cao hơn so với năm 2019
và đều đạt giá trị trên 80%. Giá trị trung bình cao nhất là vùng kinh tế Đông
Nam Bộ với kết quả đạt 85.88%; Bình Dương là địa phương đứng đầu khu vực này, với
kết quả đạt 86.93%, thấp nhất là tỉnh Bình Phước, đạt 83.58% và là địa phương
duy nhất trong khu vực có kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 thấp hơn giá trị trung
bình của cả nước (Biểu đồ 72). Mặc dù có sự hiện diện của 02 địa phương
dẫn đầu cả nước là Quảng Ninh và Hải Phòng, nhưng vùng Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) chỉ xếp vị trí thứ 2/6 vùng kinh tế, giá trị trung bình đạt 85.51%; Thái
Bình là địa phương có kết quả thấp nhất khu vực này, đạt Chỉ số CCHC 81.46%. Xếp
vị trí thứ 3/6 vùng kinh tế là vùng Trung du miền núi phía Bắc, đạt giá trị
trung bình 84.72%; Phú Thọ là địa phương có kết quả cao nhất của khu vực này, đạt
85.74% và cũng là đại diện duy nhất góp mặt trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu của
cả nước. Tuy nhiên, vẫn có tới 3 địa phương đạt kết quả dưới mức trung bình của
cả nước, đó là Hòa Bình, Bắc Kạn và Cao Bằng, trong đó, thấp nhất là Bắc Kạn, với
kết quả chỉ đạt 78.57% (Biểu đồ 67, Biểu đồ 68). Vùng kinh tế Tây Nam Bộ
xếp vị trí thứ 4/6 với giá trị trung bình đạt 82.99%. Vùng kinh tế này có 02 đại
diện trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước (Đồng Tháp và Long An) nhưng lại
có tới 3 địa phương nằm trong nhóm 10 địa phương thấp nhất cả nước về Chỉ số
CCHC, đó là Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long. Địa phương có Chỉ số CCHC cao nhất
khu vực này là Đồng Tháp, đạt 86.77%; thấp nhất là Kiên Giang, đạt 77.91 % (Biểu
đồ 67, Biểu đồ 73). Khu vực Tây Nguyên có giá trị trung bình Chỉ số CCHC xếp
vị trí thứ 5/6; trong số 5 địa phương thuộc khu vực này, dẫn đầu là Gia Lai, đạt
84.81%, xếp cuối cùng là Đắk Nông, đạt 82.05%. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung (DHMT) là vùng kinh tế đạt giá trị thấp nhất, với kết quả đạt 81.41%. Điều
này cũng dễ hiểu khi có tới 6/14 địa phương thuộc khu vực này có kết quả Chỉ số
CCHC thấp hơn giá trị trung bình của cả nước, trong số đó, có 03 địa phương chỉ
đạt kết quả dưới 80%. Địa phương đạt Chỉ số CCHC cao nhất của khu vực này là Thừa
Thiên Huế, đạt 88.47%, thấp nhất là tỉnh Quảng Ngãi, đạt 73.25%, đây cũng là
đơn vị xếp thứ 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. So sánh sự tăng trưởng giữa
các khu vực thì Đông Nam Bộ cũng là khu vực có sự tăng trưởng cao nhất trong
năm 2020, giá trị trung bình cao hơn 3.86% so với năm 2019. Khu vực Tây Nguyên
đã có sự tăng trưởng đáng kể, giá trị trung bình khu vực này đạt 82.20% cao hơn
2.57% so với năm 2019 nhờ sự bứt phá cả về điểm số và thứ hạng của các địa
phương trong khu vực. Khu vực Bắc Trung Bộ - DHMT có giá trị tăng trưởng thấp
nhất so với 5 khu vực còn lại, chỉ cao hơn 0.63% so với năm 2019 (Biểu đồ
67, Biểu đồ 71).
Biểu đồ 68: Kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 của các địa phương thuộc vùng Trung du - Miền
núi phía Bắc
Biểu đồ 69: Kết
quả xếp hạng Chỉ
số
CCHC năm 2020 các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng
Biểu đồ 70: Kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 các địa phương thuộc vùng Tây Nguyên
Biểu đồ 71: Kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 các địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
Biểu đồ 72: Kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020 các địa phương thuộc vùng Đông Nam Bộ
Biểu đồ 73: Kết
quả Chỉ số CCHC năm 2020 của các địa phương thuộc vùng Tây Nam Bộ
So sánh giá trị trung bình các chỉ số
thành phần
Biểu đồ 74: So
sánh giá trị trung bình 8 chỉ số thành phần các năm 2018 - 2020
Giá trị trung bình của các chỉ số thành
phần đều có sự cải thiện đáng kể. Theo kết quả đánh giá thể hiện ở Biểu đồ
74, có 7/8 chỉ số thành phần đạt giá trị trung bình tăng cao hơn so với năm
2019. Năm 2020 có 6/8 chỉ số thành phần đạt giá trị trung bình trên 80%, trong
khi đó năm 2019 có 5 chỉ số thành phần và năm 2018 có 3 chỉ số thành phần thuộc
nhóm này.
Chỉ số thành phần "Cải cách
TTHC" đạt giá trị trung bình cao nhất trong 8 chỉ số thành phần, với kết
quả là 94.11%. Xếp thứ 2 là Chỉ số thành phần "Chỉ đạo điều hành
CCHC", đạt 89.71%, cao hơn 6.07% so với năm 2019. Tiếp theo là Chỉ số
thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL của tỉnh", đạt giá
trị trung bình là 87.82%. Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính"
năm 2020 tiếp tục có nhiều cải thiện, cả về thứ hạng và điểm số, đạt 85.15%,
cao hơn 5.04% so với năm 2019, xếp vị trí thứ 4/8 chỉ số thành phần (năm 2019 xếp
vị trí thứ 5/8). Kết quả trên cũng phản ánh đúng thực tế khi năm 2020, vấn đề về
xây dựng CPĐT, chính quyền thông minh đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan
tâm chỉ đạo rất quyết liệt. Đứng ở vị trí thứ 5 là Chỉ số thành phần "Xây
dựng và nâng cao chất lượng CBCCVC", đạt 85.10%. Đáng chú ý, Chỉ số thành
phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" xếp vị trí thứ 6 nhưng lại
là chỉ số có sự tăng trưởng lớn nhất, đạt 84.41 %, cao hơn 8.12% so với năm
2019.
Xếp vị trí thứ 7 là Chỉ số thành phần
"Cải cách tài chính công", đạt 78.34%. Mặc dù cũng có cải thiện đáng
kể về điểm số, thể hiện ở mức tăng trưởng cao hơn 3.85% so với năm 2019. Tuy
nhiên, chỉ số này còn khá thấp so với các nội dung đánh giá còn lại, trong 3
năm liên tiếp đều có giá trị trung bình đạt dưới 80%. Thực tế qua đánh giá cũng
cho thấy, năm 2020, còn nhiều địa phương còn để xảy ra sai phạm trong quản lý,
sử dụng tài chính - ngân sách tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn, đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý. Bên cạnh
đó, việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm toán về tài chính - ngân sách ở một
số nơi còn chậm; tốc độ giải ngân vốn đầu tư công nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu
đề ra.
Chỉ số thành phần duy nhất có giá trị
trung bình giảm là "Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ
tiêu phát triển KT - XH tại địa phương", đạt 70.25%, thấp hơn 7.64% so với
năm 2019. Đây cũng là chỉ số thành phần có giá trị trung bình thấp nhất trong 8
chỉ số thành phần. Thực tế cho thấy, năm vừa qua do có sự tác động mạnh mẽ từ dịch
bệnh Covid-19 nên hầu hết các địa phương đều đạt các chỉ số phát triển kinh tế
- xã hội thấp hơn nhiều so với kỳ vọng, dẫn đến các tiêu chí đánh giá về nội
dung này đạt tỷ lệ điểm rất thấp.
So sánh kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
và kết quả đánh giá tác động của CCHC
Kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2020
của các tỉnh được xác định, đo lường thông qua 82 tiêu chí, tiêu chí thành phần
trong Bộ tiêu chí đánh giá quy định tại Quyết định số 1149/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ.
Tổng số điểm tối đa của nhóm tiêu chí này tiếp tục được duy trì ở mức 60.50/100
điểm. Giống như các năm trước, nhóm tiêu chí này được đo lường, tổng hợp và
đánh giá thông qua hệ thông báo cáo cùng với các tài liệu kiểm chứng kèm theo
và có sự thẩm định chặt chẽ của các bộ, cơ quan chủ trì nhiệm vụ CCHC có liên
quan đến các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Năm 2020, điểm của nhóm tiêu chí thực
hiện nhiệm vụ CCHC có giá trị trung bình là 54.14/60.50 điểm, đạt tỷ lệ 89.49%,
cao hơn 11.43% so với năm 2019 (đạt 78.06%) và cao hơn 12.36% so với năm 2018
(đạt 77.13%). So sánh trong 4 năm gần nhất thì năm 2020 nhóm tiêu chí này đạt tỷ
lệ điểm đánh giá cao nhất và cũng là năm duy nhất đạt giá trị trung bình trên
80% từ năm 2017 đến nay (Biểu đồ 75). Sự tăng trưởng vượt bậc của nhóm
tiêu chí này là do sự cải thiện đáng kể của hầu hết các chỉ số thành phần,
trong đó phải kể đến sự tăng trưởng cao của các Chỉ số thành phần "Chỉ đạo
điều hành CCHC" và "Cải cách Tổ chức bộ máy hành chính". Thực tiễn
cho thấy, trong năm 2020, các địa phương đã ban hành nhiều chỉ đạo rất quyết liệt,
cụ thể để kịp thời tháo gỡ khó khăn, rào cản và triển khai các giải pháp hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cùng với đó, công tác cải cách tổ chức bộ máy đang dần mang lại những hiệu quả
rõ nét, thể chế được hoàn thiện một bước, các địa phương đã tích cực rà soát, sắp
xếp, tổ chức lại hệ thống các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn,
minh bạch và hoạt động hiệu quả hơn.
Biểu đồ 75: So
sánh kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ CCHC và đánh giá tác động của CCHC từ năm
2017 - 2020
Kết quả đánh giá tác động của CCHC tại
các tỉnh, thành phố được đánh giá, đo lường trực tiếp thông qua kết quả điểm đạt
được của 32 tiêu chí, tiêu chí thành phần, với tổng số điểm tối đa là 39.50/100
điểm. Nội dung đánh giá tác động bao gồm 3 khía cạnh đó là: Đánh giá của người
dân, doanh nghiệp (Kết quả SIPAS), tối đa 10 điểm; đánh giá của đội ngũ công chức
lãnh đạo, quản lý tại các sở, ngành, huyện, tối đa 23.5 điểm; đánh giá mức độ
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tối đa 06 điểm. Năm 2020,
nhóm tiêu chí này có giá trị trung bình là 29.58/39.50 điểm, đạt tỷ lệ 74.88%,
thấp hơn 3.10% so với năm 2019 (đạt 77.98%). Ngược lại với nhóm tiêu chí trên
thì nhóm tiêu chí đánh giá tác động của CCHC lại có kết quả thấp nhất trong 4
năm qua (Biểu đồ 75). Từ năm 2019 đến nay, Bộ Nội vụ đã bổ sung thêm nhiều
tiêu chí đánh giá tác động, có sự gắn kết chặt chẽ giữa thực hiện nhiệm vụ CCHC
với thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, cả nước đã
trải qua một năm 2020 đầy khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19, nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, nhiều ngành kinh tế
bị ảnh hưởng, phần lớn các địa phương đều không hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra trong năm. Do vậy, đây là nguyên nhân
chính dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về giá trị trung bình của nhóm tiêu chí đánh
giá tác động.
2. Chỉ số thành phần đánh giá kết quả cải
cách hành chính theo từng lĩnh vực
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
Năm 2020, công tác chỉ đạo điều hành
CCHC tiếp tục duy trì hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm như năm
2019. Theo thống kê, Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành
CCHC" tại các tỉnh, thành phố có giá trị trung bình đạt 89.71 %, cao hơn
6.07% so với năm 2019 và hơn 15.28% so với năm 2018; có 55/63 địa phương đạt kết
quả trên 80% và 33/63 địa phương đạt kết quả cao hơn giá trị trung bình đối với
Chỉ số thành phần này. Biểu đồ 76 thể hiện sự biến động về kết quả Chỉ số thành
phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" trong 9 năm, kể từ lần đầu áp
dụng Bộ chỉ số cho đến nay. Dễ thấy, trong 5 năm gần đây, từ năm 2016 - 2020,
Chỉ số thành phần này có sự cải thiện từng bước, giá trị trung bình tăng dần và
đạt cao nhất vào năm 2020. Nếu xét trên tổng thể 9 năm thì năm 2020 Chỉ số
thành phần này có giá trị trung bình xếp vị trí thứ 2, cao nhất là năm 2015 đạt
92.08%.
Biểu đồ 76: Giá
trị trung bình Chỉ số thành phần Công tác chỉ đạo điều hành CCHC các tỉnh, thành phố từ
2012 - 2020
Biểu đồ 77: Kết quả xếp
hạng Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" các tỉnh,
thành phố năm 2020 theo địa lý
Bảng 23: Kết quả
điểm, xếp hạng Chỉ số thành phần Công tác chỉ đạo điều hành CCHC
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Điểm đạt được
(Tối
đa 8.5 điểm)
|
Chỉ số
|
|
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Điểm đạt được
(Tối
đa 8.5 điểm)
|
Chỉ số
|
1
|
Đồng Tháp
|
8.50
|
100.00
|
|
33
|
Hậu Giang
|
7.63
|
89.75
|
1
|
Hải Phòng
|
8.50
|
100.00
|
|
34
|
Đắk Nông
|
7.50
|
88.24
|
1
|
Khánh Hòa
|
8.50
|
100.00
|
|
34
|
Vĩnh Long
|
7.50
|
88.24
|
1
|
Quảng Ninh
|
8.50
|
100.00
|
|
36
|
Nam Định
|
7.49
|
88.14
|
1
|
Yên Bái
|
8.50
|
100.00
|
|
37
|
Nghệ An
|
7.49
|
88.08
|
6
|
Thừa Thiên Huế
|
8.48
|
99.82
|
|
38
|
Lâm Đồng
|
7.47
|
87.87
|
7
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
8.45
|
99.45
|
|
39
|
Hòa Bình
|
7.47
|
87.83
|
8
|
Lạng Sơn
|
8.45
|
99.41
|
|
40
|
Bình Định
|
7.46
|
87.73
|
9
|
Gia Lai
|
8.41
|
98.93
|
|
41
|
Sơn La
|
7.45
|
87.68
|
10
|
Đắk Lắk
|
8.39
|
98.74
|
|
42
|
Sóc Trăng
|
7.45
|
87.62
|
11
|
TP. Hồ Chí Minh
|
8.39
|
98.69
|
|
43
|
Thái Nguyên
|
7.43
|
87.40
|
12
|
Bắc Ninh
|
8.38
|
98.64
|
|
44
|
Vĩnh Phúc
|
7.43
|
87.38
|
13
|
Tây Ninh
|
8.37
|
98.43
|
|
45
|
Bến Tre
|
7.43
|
87.35
|
14
|
Cần Thơ
|
8.34
|
98.08
|
|
46
|
Cao Bằng
|
7.42
|
87.28
|
15
|
Hà Nội
|
8.29
|
97.48
|
|
47
|
Kon Tum
|
7.42
|
87.24
|
16
|
Đà Nẵng
|
8.18
|
96.18
|
|
48
|
Thanh Hóa
|
7.39
|
86.99
|
17
|
Đồng Nai
|
8.14
|
95.71
|
|
49
|
Phú Yên
|
7.39
|
86.97
|
18
|
Bình Dương
|
8.00
|
94.12
|
|
50
|
Lào Cai
|
7.25
|
85.29
|
18
|
Long An
|
8.00
|
94.12
|
|
51
|
Hà Tĩnh
|
7.17
|
84.40
|
18
|
Tuyên Quang
|
8.00
|
94.12
|
|
52
|
Hưng Yên
|
7.00
|
82.35
|
21
|
Quảng Trị
|
7.95
|
93.55
|
|
52
|
Quảng Bình
|
7.00
|
82.35
|
22
|
Bắc Giang
|
7.92
|
93.16
|
|
54
|
Trà Vinh
|
6.89
|
81.01
|
23
|
An Giang
|
7.91
|
93.03
|
|
55
|
Tiền Giang
|
6.84
|
80.52
|
24
|
Thái Bình
|
7.91
|
93.02
|
|
56
|
Bình Phước
|
6.50
|
76.47
|
25
|
Cà Mau
|
7.89
|
92.83
|
|
56
|
Bình Thuận
|
6.50
|
76.47
|
26
|
Hà Giang
|
7.89
|
92.77
|
|
56
|
Hải Dương
|
6.50
|
76.47
|
27
|
Phú Thọ
|
7.88
|
92.74
|
|
59
|
Ninh Thuận
|
6.49
|
76.30
|
28
|
Quảng Nam
|
7.85
|
92.40
|
|
60
|
Hà Nam
|
6.42
|
75.57
|
29
|
Bạc Liêu
|
7.80
|
91.81
|
|
61
|
Quảng Ngãi
|
6.37
|
74.96
|
30
|
Điện Biên
|
7.78
|
91.53
|
|
62
|
Bắc Kạn
|
6.08
|
71.57
|
31
|
Ninh Bình
|
7.73
|
90.88
|
|
63
|
Kiên Giang
|
5.58
|
65.63
|
32
|
Lai Châu
|
7.72
|
90.86
|
|
Trung bình
|
89.71
|
Theo kết quả đánh giá, xếp hạng, năm
2020 ghi nhận 05 địa phương đạt điểm tối đa (8.5 điểm) đối với Chỉ số thành phần
"Công tác chỉ đạo điều hành CCHC", gồm có: Đồng Tháp, Hải Phòng,
Khánh Hòa, Quảng Ninh, Yên Bái (năm 2019 có 2 địa phương đạt mức điểm tối đa ở
nội dung này). Ngoài ra, còn có 27 địa phương khác đạt kết quả Chỉ số thành phần
này trên 90% (Biểu đồ 77, Bảng 23). Đối chiếu với kết quả đánh giá thì
năm 2020 có 45 địa phương đạt kết quả Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo
điều hành CCHC" tăng cao hơn so với năm 2019, trong số đó, tăng cao nhất
là Thái Bình (+28.31%), từ 64.71 % năm 2019 lên 93.02% năm 2020; một số địa
phương khác có kết quả tăng cao ở Chỉ số thành phần này là Kon Tum (+23.12%),
Hà Giang (+22.67%), Đắk Lắk (+22.27%). Bên cạnh đó, kết quả đánh giá cũng chỉ
ra có tới 16 địa phương giảm tỷ lệ điểm đánh giá ở Chỉ số thành phần này, trong
đó, giảm nhiều nhất là Quảng Bình (-17.65%), giảm thấp nhất là Nam Định
(-0.10%). Đối chiếu với kết quả đánh giá thì đa số các địa phương bị giảm điểm
là do chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra; chậm xử lý các vấn đề hạn chế, bất
cập trong CCHC; một số nhiệm vụ CCHC đặt ra trong kế hoạch nhưng chưa hoàn
thành hoặc thực hiện còn hình thức và chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Trên bảng
xếp hạng, Kiên Giang là địa phương có kết quả Chỉ số thành phần này thấp nhất,
đạt 65.63%. Đây cũng là địa phương duy nhất trong cả nước có kết quả dưới 70% ở
Chỉ số thành phần này. Qua rà soát các tài liệu kiểm chứng cho thấy, trong năm
2020 tỉnh chưa hoàn thành một số nhiệm vụ quản lý nhà nước được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao thực hiện, ngoài ra một số nhiệm vụ đã hoàn thành nhưng muộn
hơn so với tiến độ theo yêu cầu. Đáng chú ý, trong nhóm 10 địa phương đứng cuối
bảng xếp hạng về Chỉ số thành phần này, vẫn có những địa phương đạt tỷ lệ điểm
đánh giá tăng khá cao so với chính họ trong năm 2019, như: Tiền Giang, Bình Phước
và Hà Nam xếp các vị trí lần lượt là 55, 56 và 60 nhưng tỷ lệ điểm đánh giá
tăng khá cao so với năm 2019, lần lượt là 9.93%, 5.88% và 4.98%.
Biểu đồ 78: So
sánh kết quả thực hiện các tiêu chí trong Chỉ số thành phần "Công tác chỉ
đạo
điều
hành CCHC"
Đánh giá chi tiết kết quả thực hiện các
tiêu chí của Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" chỉ
ra một số phát hiện đáng chú ý (Biểu đồ 78): Hầu hết các địa phương đã
thực hiện tốt công tác tuyên truyền CCHC, với nhiều nội dung, hình thức đa dạng,
phong phú, qua đó giúp nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công
chức và người dân, doanh nghiệp về mục tiêu, ý nghĩa và kết quả CCHC của địa
phương mình. Một số địa phương đã có những biện pháp tuyên truyền mới, sáng tạo
và thu hút sự quan tâm của nhiều nhóm đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả triển
khai các nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị mình, nhất là việc thực hiện tuyên
truyền CCHC thông qua các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Zalo. Một số địa
phương thực hiện có hiệu quả là Bắc Giang, Lai Châu, Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Tháp,... Bên cạnh đó, việc tuyên truyền CCHC thông qua
các cuộc thi tìm hiểu và tìm kiếm sáng kiến CCHC cũng được nhiều địa phương vận
dụng có kết quả tốt, đạt được mục tiêu kép là vừa đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho các đối tượng, đồng thời khuyến khích sự nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp, sáng kiến hay về CCHC để làm cơ sở áp dụng thí điểm, nhân rộng tại
địa phương mình, như các tỉnh, thành phố: Yên Bái, Nghệ An, Hưng Yên, Cà Mau,
Tiền Giang, Thành phố Hồ Chí Minh,... Ngoài ra, công tác tổ chức, kiểm tra CCHC
cũng được triển khai có hiệu quả ở nhiều địa phương, giúp sớm phát hiện và kịp
thời kiến nghị xử lý, tháo gỡ nhiều vướng mắc, bất cập trong thực hiện các nội
dung CCHC tại các cơ quan, đơn vị. Các địa phương cũng thực hiện tốt chế độ báo
cáo về tình hình, kết quả triển khai CCHC định kỳ theo chỉ đạo của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, qua số liệu thống kê cũng cho thấy một số
điểm còn hạn chế trong công tác chỉ đạo điều hành, cụ thể là: Qua đánh giá tiêu
chí về thực hiện kế hoạch CCHC, chỉ có 36/63 tỉnh, thành phố hoàn thành 100% kế
hoạch CCHC năm 2020 (đạt 57% số đơn vị). Trong số 27 địa phương chưa hoàn thành
kế hoạch, có những nội dung bị trừ điểm là do thực hiện chưa tốt, còn hình thức,
như các nhiệm vụ về công bố, công khai, cập nhật TTHC theo quy định của Chính
phủ, có những nội dung thực hiện khá bài bản và có sự cải thiện đáng kể so với
năm trước nhưng chưa đạt điểm tối đa do đặt mục tiêu quá cao trong kế hoạch, ví
dụ như các nhiệm vụ về tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ xử
lý trực tuyến mức độ 3 và 4. Một nội dung đáng lưu ý khác đó là, tỷ lệ các tỉnh,
thành phố hoàn thành nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao là tương
đối thấp, năm 2020 chỉ có 32% số địa phương (20/63) đã hoàn thành 100% số nhiệm
vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; khá nhiều địa phương chưa đáp ứng yêu cầu về thực hiện nội dung này, thậm
chí một số nơi có điểm đánh giá rất thấp, như: Hải Dương và Bình Phước (đạt
0.00/1.50 điểm); Sơn La, Nghệ An và Kiên Giang (đều đạt dưới 1/1.50 điểm).
Biểu đồ 79: So
sánh Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" theo vùng
kinh tế giữa các năm 2019,2020
Biểu đồ 79 thể hiện sự so sánh kết
quả Chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo điều hành CCHC" của các tỉnh,
thành phố theo vùng kinh tế. Dễ thấy, năm 2020,6/6 vùng kinh tế đều có giá trị
trung bình tăng cao hơn so với năm 2019; trong đó, vùng kinh tế tăng trưởng cao
nhất là Tây Nguyên, tăng cao hơn 14.77% so với năm 2019. Đáng chú ý, năm 2020
có tới vùng kinh tế nào đạt giá trị trung bình trên 90%, trong khi đó năm 2019
không có vùng kinh tế nào đạt giá trị trung bình ở mức này. Vùng kinh tế có giá
trị trung bình cao nhất là Đông Nam Bộ, đạt 93.81 %. Trong khi đó, với sự tăng
trưởng cao về điểm số, Tây Nguyên đã vươn lên vị trí thứ 2, với giá trị trung
bình của vùng kinh tế này đạt 92.20% (năm 2019 xếp vị trí thứ 6). Ngoài ra,
vùng kinh tế khác có giá trị trung bình trên 90% đó là Trung duy miền núi phía
Bắc, đạt 90.12%. Năm 2020, Bắc Trung Bộ và DHMT vùng kinh tế có giá trị trung
bình thấp nhất đối với Chỉ số thành phần này, chỉ đạt 87.59%; thực tế cho thấy,
cả nước có 8 địa phương đạt kết quả dưới 70% ở Chỉ số thành phần này thì vùng Bắc
Trung Bộ và DHMT có tới 3 đại diện, gồm: Quảng Ngãi, đạt 74.96%, xếp thứ 61/63,
Ninh Thuận, đạt 76.30%, xếp thứ 59/63, Bình Thuận, đạt 76.47%, xếp thứ 59/63.
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
VBQPPL tại tỉnh
Biểu đồ 80: So
sánh kết quả Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL"
của
các
tỉnh, thành phố từ năm 2012 - 2020
Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ
chức thực hiện VBQPPL" tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định trong những
năm gần đây (Biểu đồ 80). Năm 2020, Chỉ số thành phần này đạt giá trị
trung bình là 87.82%, cao hơn năm 2018 là 1.45%; đáng chú ý hơn, năm 2020, Chỉ
số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" đạt kết quả cao
nhất trong 9 chu kỳ đánh giá vừa qua, đồng thời cũng là năm thứ 7 liên tiếp đạt
giá trị trung bình trên 80%. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ khi những năm
gần đây Chính phủ luôn coi trọng vấn đề xây dựng và hoàn thiện thể chế, thường
xuyên theo dõi, chỉ đạo rất quyết liệt thông qua các chỉ thị, kết luận và đặc
biệt là các nghị quyết về xây dựng pháp luật hàng năm. Đánh giá kết quả 5 năm
hoạt động của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ những thành tựu,
chuyển biến rõ nét trong công tác xây dựng pháp luật thời gian qua; tỷ lệ nợ đọng
văn bản quy định chi tiết đã giảm rõ rệt so với trước, chất lượng VBQPPL được
nâng lên, góp phần tạo thuận lợi cho các địa phương trong quá trình ban hành
các biện pháp, quy định theo thẩm quyền để thể chế hóa và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, chính sách trong đó có các chính sách liên quan đến
CCHC.
Biểu đồ 81: Kết
quả Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL tại địa
phương"
Nhìn chung, năm 2020 ghi nhận kết quả
đánh giá khá cao về công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở các tỉnh, thành
phố. Biểu đồ 81 so sánh kết quả Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ
chức thực hiện VBQPPL" giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước, năm 2020, tất
cả 63 địa phương đều có kết quả Chỉ số thành phần này trên 80%, trong đó, 15
đơn vị có kết quả từ 90% trở lên. Thành phố Hà Nội đứng đầu bảng xếp hạng với kết
quả đạt 92.33%, trong khi đó, địa phương có kết quả thấp nhất là Bình Phước, chỉ
đạt 81.89%, thấp hơn 10.44% so với đơn vị dẫn đầu. Trong nhóm 10 địa phương dẫn
đầu Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" năm
2020, đã có sự xuất hiện của 6 nhân tố mới so với năm 2019, đó là Hà Nội, Thừa
Thiên Huế, Đồng Tháp, Hà Giang, Thái Nguyên và Bình Dương; trong số đó, một số
địa phương thăng hạng khá cao trên bảng xếp hạng so với năm 2019, như: Thừa
Thiên Huế và Hà Nội cùng tăng 29 bậc; Bình Dương tăng 28 bậc; Hà Giang tăng 27
bậc trên bảng xếp hạng năm 2020. Ngoài ra, có 02 địa phương là Hà Nam và Điện
Biên tiếp tục duy trì năm thứ 2 liên tiếp nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu,
đây cũng là 2 đơn vị đều có sự tăng trưởng cả về điểm số và thứ hạng đối với kết
quả Chỉ số CCHC năm 2020. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá năm nay cũng chỉ ra một
số địa phương có sự sụt giảm đáng kể về thứ hạng đối với Chỉ số thành phần này,
như: Kon Tum, giảm 28 bậc, Quảng Bình giảm 27 bậc, thậm chí ngay cả đơn vị dẫn
đầu Chỉ số CCHC là Quảng Ninh cũng giảm tới 16 bậc trên bảng xếp hạng Chỉ số
thành phần này. Đối chiếu với các dữ liệu đánh giá cho thấy, các địa phương này
đều chưa hoàn thành việc xử lý văn bản trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra,
rà soát hoặc thực hiện chưa đầy đủ các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
theo quy định của Chính phủ.
Biểu đồ 82 so sánh kết quả Chỉ số
thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" trong 3 năm gần nhất
giữa 06 vùng kinh tế, hầu hết các vùng kinh tế đều cho thấy xu hướng tăng tỷ lệ
điểm đánh giá đối với công tác cải cách thể chế. Năm 2020, khu vực Đồng bằng
sông Hồng có giá trị trung bình cao nhất ở Chỉ số thành phần này, đạt 89.68% và
cũng là giá trị cao nhất của 06 vùng kinh tế trong 3 năm qua. Khu vực có tỷ lệ
điểm trung bình thấp nhất là Tây Nguyên, đạt 84.49%. Điều này cũng dễ hiểu, vì
số lượng địa phương thuộc nhóm này khá ít, chỉ có 5 đơn vị, trong đó 4/5 địa
phương có kết quả xếp hạng Chỉ số thành phần này giảm so với năm 2019; đơn vị
duy nhất cho kết quả tăng hạng là Gia Lai, tăng 6 bậc. Trong 3 năm qua, chứng
kiến sự tăng trưởng cao nhất đối với Chỉ số thành phần này là khu vực Tây Nam Bộ,
tăng từ 80.46% năm 2018 lên 87.98% năm 2020 (+ 7.52%), vị trí xếp hạng của khu
vực này cũng cải thiện từ đứng cuối năm 2018 lên vị trí thứ 3/6 khu vực kinh tế.
Ngoài ra, năm 2020, giá trị trung bình Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ
chức thực hiện VBQPPL" của khu vực Tây Nam Bộ cũng có mức tăng trưởng cao
nhất so với các khu vực khác, tăng 2.81 % so với năm 2019.
Biểu đồ 82: So
sánh giá trị trung bình của Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện
VBQPPL" theo 6 vùng kinh tế trong 3 năm gần nhất
Biểu đồ 83: Biến
động tỷ lệ điểm trung bình 4 các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần "Xây dựng
và tổ chức thực hiện VBQPPL tại địa phương" năm 2020 so với năm 2019
Với sự tăng giá trị trung bình như đã
phân tích ở trên, không ngạc nhiên khi 4 tiêu chí đánh giá của Chỉ số thành phần
"Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL" đều cho thấy sự gia tăng về giá
trị trung bình. Trong đó, tăng cao nhất là tiêu chí đánh giá về xử lý văn bản
sai phạm phát hiện qua kiểm tra, tăng 7.90% so với năm 2019. Các tiêu chí đánh
giá về "Theo dõi thi hành pháp luật và Xử lý VBQPPL sau rà soát" có mức
tăng lần lượt là 0.5% và 0.7%. Mặc dù cũng tăng giá trị trung bình nhưng không
đáng kể đó là tiêu chí đánh giá "Tác động của cải cách đến chất lượng
VBQPPL do tỉnh ban hành", tăng 0.07%; đây cũng là tiêu chí có tỷ lệ điểm
trung bình thấp nhất, đạt 76.81% (Biểu đồ 83).
Biểu đồ 84: Tỷ
lệ điểm đánh giá chất lượng VBQPPL địa phương giữa năm 2019 và 2020
Đánh giá chi tiết về tác động của CCHC đến
chất lượng VBQPPL trong 2 năm gần nhất của địa phương tại Biểu đồ 84 cho
thấy, trong 4 tiêu chí đánh giá, tiêu chí về "Tính hợp lý của VBQPPL"
được đánh giá cao nhất, tỷ lệ điểm đạt 82.72%, trong khi đó, tiêu chí đánh giá
về "Tính kịp thời trong xử lý vướng mắc trong tổ chức thực hiện
VBQPPL" cho tỷ lệ điểm đánh giá thấp nhất, chỉ đạt 72.66%. Đáng lưu ý, năm
2020, có tới 3 tiêu chí đánh giá đạt tỷ lệ điểm thấp hơn so với năm 2019, đó là
các tiêu chí về: Tính đồng bộ, Tính hợp lý và Tính khả thi của VBQPPL do địa
phương xây dựng. Những bất cập này tuy đã có nhiều cải thiện trong vài năm trở
lại đây, chất lượng văn bản từng bước được nâng lên, nhưng khâu tổ chức thực
thi ở một số nơi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tiêu chí duy nhất đạt tỷ lệ
điểm tăng cao hơn so với năm 2019 đó là đánh giá về "Tính kịp thời xử lý
vướng mắc trong tổ chức thực hiện VBQPPL", tăng 1.45%. Dễ thấy, trong năm
qua, các địa phương đã tích cực chỉ đạo, ban hành văn bản tháo gỡ rào cản về thể
chế, cơ chế, chính sách về vốn, thuế và điều kiện kinh doanh cho người dân,
doanh nghiệp, nhất là những đối tượng chịu tác động trực tiếp bởi dịch bệnh
Covid-19, giúp người dân, doanh nghiệp sớm vượt qua khủng hoảng và phục hồi sản
xuất, kinh doanh.
2.3. Cải cách thủ tục hành chính
Biểu đồ 85: So
sánh kết quả Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính các tỉnh, thành phố từ năm 2012 - 2020
Từ năm 2012 - 2020, giá trị trung bình
Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" của các tỉnh, thành phố đều đạt
trên 80% (Biểu đồ 85), đây là chỉ số thành phần duy nhất có được thành
tích này. Thậm chí, trong 9 năm đánh giá, có 3 năm Chỉ số thành phần này đạt
giá trị trung bình trên 90% là các năm 2015, 2019 và 2020. Từ năm 2016 đến nay,
Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" đã duy trì được sự tăng trưởng
tương đối ổn định và đạt đỉnh cao nhất trong cả giai đoạn đánh giá vào năm
2020, với kết quả giá trị trung bình đạt 94.11%, cao hơn 3.54% so với năm 2019.
Nhìn chung, đa số các địa phương đã thực hiện tốt các nội dung về cải cách
TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất đơn giản hóa các TTHC, thành phần hồ sơ
không cần thiết và chủ động công bố, công khai và cập nhật quy định TTHC vào cơ
sở dữ liệu quốc gia; cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai có hiệu
quả, nhiều nơi tăng cường ứng dụng CNTT và nâng cấp phần mềm quản lý để nâng
cao tính công khai, minh bạch và giảm thiểu hiện tượng nhũng nhiễu, phiền hà
người dân, doanh nghiệp. Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC có nhiều khả quan, theo
số liệu thống kê từ báo cáo của các địa phương, năm 2020, các cơ quan hành
chính cấp tỉnh trên cả nước đã giải quyết khoảng trên 39.2 triệu hồ sơ TTHC, trong
đó tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn là 99.47%; UBND cấp huyện đã giải quyết trên
11.5 triệu hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn là 98.55%; UBND cấp xã đã giải
quyết khoảng 50.4 hồ sơ, tỷ lệ đúng hạn là 99.67%.
Kết quả Chỉ số thành phần "Cải cách
TTHC" năm 2020 cũng cho ta thấy có khá nhiều địa phương đạt tỷ lệ điểm
đánh giá rất cao về cải cách TTHC. Theo Biểu đồ 86, năm 2020 có tới
50/63 địa phương đạt kết quả đánh giá trên 90% đối với Chỉ số thành phần này,
trong khi năm 2019 chỉ có 33/63 địa phương thuộc nhóm điểm này. Kết quả so sánh
tại Biểu đồ 87 cũng ghi nhận, năm 2020 có 44/63 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ
điểm đánh giá tăng cao hơn so với năm 2019, tăng cao nhất là tỉnh Lâm Đồng
(+16.20%), tăng thấp nhất là tỉnh Thái Nguyên (+1.08%). Ngoài ra, 03 địa phương
khác cũng có kết quả tăng cao trên 14% là Ninh Bình (+14.21%), Tuyên Quang
(+14.16%) và Gia Lai (+14.04%). Bên cạnh đó, vẫn còn một số địa phương có Chỉ số
thành phần "Cải cách TTHC" giảm khá sâu so với năm 2019, như: Phú Yên
(-16.41%), Quảng Trị (-5.78%), Đắk Lắk (-5.60%).
Cũng tại Biểu đồ 86, tỉnh Quảng
Ninh là địa phương có Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" cao nhất cả
nước, đạt 99.98%. Tuy nhiên, không có sự chênh lệch quá lớn về kết quả giữa các
đơn vị trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu Chỉ số thành phần này khi khoảng cách giữa
đơn vị xếp vị trí thứ nhất chỉ cao hơn đơn vị xếp vị trí thứ 5 là tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu 0.19% (đạt 99.79%). Địa phương xếp cuối bảng xếp hạng ở Chỉ số thành
phần này là tỉnh Phú Yên, đạt 71.84%. Đây cũng là địa phương duy nhất có Chỉ số
thành phần "Cải cách TTHC" dưới 80%. Đối chiếu với các tài liệu đánh
giá, trong năm 2020 tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức triển
khai các nhiệm vụ cải cách TTHC, như: Chậm công bố các TTHC theo quy định, nhất
là các TTHC liên quan đến việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp bị ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19; chậm trễ trong việc cập nhật các
TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định; tỷ lệ hồ sơ TTHC đúng hạn do cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện giải quyết còn đạt ở mức thấp so với
yêu cầu đánh giá, chỉ đạt tỷ lệ đúng hẹn lần lượt là 94.33% và 94.8%.
Biểu đồ 87: So
sánh mức độ thay đổi Chỉ số thành phần cải cách TTHC các tỉnh, thành phố giữa năm 2020
và 2019
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Năm 2020, công tác cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước đã để lại nhiều dấu ấn quan trọng, thể chế về tổ chức bộ
máy hành chính đã được hoàn thiện một bước, Chính phủ đã ban hành một số nghị định
mới, trên cơ sở đó, các địa phương đã tích cực rà soát, ban hành kế hoạch để
triển khai sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo lộ trình đã
đề ra, đảm bảo tinh gọn, giảm bớt các đầu mối trung gian và nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính" năm 2020 đạt giá trị trung bình 84.41 %, tăng cao hơn
8.12% so với năm 2019. Tuy nhiên, nếu so sánh với giai đoạn trước 2016 thì kết
quả năm 2020 có phần thấp hơn đáng kể. Điều này có thể giải thích được là vì từ
năm 2017 đến nay, Bộ Nội vụ đã bổ sung thêm một số tiêu chí đánh giá mới thay
thế tiêu chí cũ và đi sâu vào đánh giá hiệu quả của việc sắp xếp tổ chức bộ
máy, các thang điểm đánh giá có yêu cầu cao hơn so với hệ thống tiêu chí trước.
Số liệu từ Biểu đồ 88 có thể thấy, trong các kỳ đánh giá giai đoạn từ
2017 - 2020, Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính"
có giá trị trung bình khá thấp so với các kỳ đánh giá của giai đoạn 2012 -
2016. Đáng lưu ý, trong 4 năm gần đây thì có tới 3 kỳ đánh giá cho kết quả giá
trị trung bình dưới 80%.
Biểu đồ 88: So
sánh giá trị trung bình Chỉ số thành phần Cải cách TCBM từ năm 2012 - 2020
Biểu đồ 89: Kết quả Chỉ
số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" của các tỉnh,
thành phố năm 2020
Kết quả đánh giá và xếp hạng các tỉnh,
thành phố đối với Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính" được thể hiện tại Biểu đồ 89. Theo đó, Năm 2020, Đồng Tháp
là địa phương đứng đầu bảng xếp hạng, đạt 10.85/11.50 điểm, giá trị Chỉ số là
94.35%. So sánh với giá trị trung bình ở trên thì năm 2020 có 37/63 địa phương
đạt kết quả cao hơn mức trung bình của Chỉ số thành phần này, tương ứng với tổng
điểm đạt được từ 9.75 trở lên trong tổng số 11.50 điểm. Bên cạnh đó, năm 2020
cũng ghi nhận 57/63 địa phương có Chỉ số thành phần tăng cao hơn so với năm
2019, tăng cao nhất là tỉnh Ninh Thuận (+23.79%). Trong nhóm 6 địa phương sụt
giảm kết quả Chỉ số thành phần này thì đơn vị giảm nhiều nhất là Quảng Trị
(-9.34%). Tỉnh Hòa Bình là địa phương đứng cuối bảng xếp hạng về Chỉ số thành phần
"Cải cách tổ chức bộ máy hành chính", đạt 64.05% (7.37/11.50 điểm),
thấp hơn 30.29% so với địa phương dẫn đầu. Đây cũng là địa phương duy nhất có kết
quả dưới 70% đối với Chỉ số thành phần này.
Biểu đồ 90: So
sánh Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" các tỉnh,
thành phố theo 6 vùng kinh tế các năm 2019, 2020
Năm 2020, cả 6 vùng kinh tế đều có Chỉ số
thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" tăng điểm so
với năm 2019 và đều có giá trị trung bình đạt trên 80%; ngược lại, năm 2019, cả
6 vùng kinh tế đều có giá trị trung bình dưới 80% ở nội dung này. Kết quả tại Biểu
đồ 90 cho thấy, khu vực Đồng bằng sông Hồng có giá trị trung bình cao nhất,
đạt 87.04%. Phân tích chi tiết tại khu vực này cho thấy các địa phương đều đạt
tỷ lệ đánh giá khá cao: Hà Nội là địa phương đứng đầu khu vực, với tỷ lệ điểm
đánh giá đạt 98.65% và cũng là đơn vị đứng vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng
chung của cả nước. Trong khi đó, Bắc Ninh, mặc dù đứng cuối khu vực này nhưng
cũng có kết quả khá cao, đạt 80.62%, tăng 7% so với năm 2019. Khu vực có giá trị
trung bình thấp nhất là Tây Nguyên, đạt 81.88%. Trong 5 địa phương thuộc khu vực
này thì có 2 đơn vị có kết quả Chỉ số thành phần đạt dưới 80% (Đắk Lắk, Lâm Đồng);
trong đó, Đắk Lắk cũng là địa phương đứng áp chót bảng xếp hạng chung của cả nước
đối với Chỉ số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước".
Với sự góp mặt của quán quân là Đồng Tháp, khu vực Tây Nam Bộ có giá trị trung
bình xếp vị trí thứ 2/6 khu vực kinh tế, đạt 86.85%. Trong số 13 địa phương thuộc
khu vực này thì có 12 địa phương có kết quả Chỉ số thành phần này tăng cao hơn
so với năm 2019. Long An là địa phương duy nhất có kết quả giảm so với năm 2019
nhưng không đáng kể (-1.72%) và vẫn có tỷ lệ điểm đánh giá khá cao, đạt 88.85%,
xếp vị trí thứ 17 trên bảng xếp hạng chung của cả nước.
Biểu đồ 91: So
sánh đánh giá tác động của CCHC đến tổ chức bộ máy trong 4 năm gần nhất
Biểu đồ 91 so sánh kết quả tỷ lệ
điểm các tiêu chí đánh giá tác động của CCHC đến tổ chức bộ máy hành chính
trong 4 năm, từ 2017 - 2020. Dễ thấy, trong những năm gần đây, tiêu chí đánh
giá về Thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh luôn được đánh giá cao hơn các
tiêu chí còn lại. Năm 2020, tỷ lệ điểm đạt được của tiêu chí này là 75.20%, cao
hơn 0.32% so với năm 2019. Số liệu tại Biểu đồ 91 cũng chỉ ra, trong 4
năm qua, chưa có một tiêu chí đánh giá tác động nào thuộc nhóm này có tỷ lệ điểm
đạt tới mức 80%, cao nhất là đạt tỷ lệ 78.73% của tiêu chí Thực hiện quy chế
làm việc của UBND tỉnh đạt được vào kỳ đánh giá năm 2018. Cũng từ số liệu trên,
năm 2020, tiêu chí về Tính hợp lý trong phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước tại địa phương có tỷ lệ điểm đánh giá bằng với năm 2019, cùng đạt 73.50%;
các năm 2017 và 2018 đều đạt tỷ lệ dưới 70% ở nội dung này. Tiêu chí còn lại là
Tính hợp lý trong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính có tỷ lệ điểm
đạt 72.14% trong năm 2020 và cũng là kết quả cao nhất trong vòng 4 năm qua ở nội
dung này.
2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả Chỉ số thành phần "Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC" đạt giá trị trung bình là 85.10%,
tăng cao hơn 3.81% so với năm 2019, nhưng trong xu hướng đa số các chỉ số thành
phần đều có kết quả cao hơn thì Chỉ số thành phần này chỉ xếp vị trí thứ 5/8
lĩnh vực đánh giá, giảm 1 bậc so với năm 2019. Số liệu thể hiện ở Biểu đồ 92
cho thấy, Chỉ số thành phần này đã thể hiện sự tăng trưởng nhanh và khá đều
trong 9 kỳ đánh giá vừa qua, từ kết quả thấp nhất là năm 2012, chỉ đạt 59.78%,
Chỉ số thành phần này đã đạt đỉnh cao nhất vào năm 2020, với kết quả đạt
85.10%, tăng cao hơn 25.32%.
Biểu đồ 92: So
sánh kết quả Chỉ số thành phần Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC của
các tỉnh, thành phố từ năm 2012 - 2020
Kết quả đánh giá và xếp hạng các tỉnh,
thành phố trong năm 2020 về Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCVC" được thể hiện tại Biểu đồ 93. Theo đó, Thừa
Thiên Huế là địa phương đạt ngôi vị cao nhất ở Chỉ số thành phần này, đạt
93.28%. Theo số liệu thống kê thì năm 2020 có 40 địa phương đạt tỷ lệ điểm cao
hơn giá trị trung bình của Chỉ số thành phần này, đáng chú ý trong số đó có 11
địa phương đạt trên 90%. Tỉnh có kết quả thấp nhất trên bảng xếp hạng là Sơn
La, đạt tỷ lệ điểm 69.58% và là địa phương duy nhất có kết quả dưới 70%. Thực tế
cho thấy, năm 2020, công tác cải cách công vụ của tỉnh Sơn La còn nhiều hạn chế,
bất cập đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền kết luận và kiến
nghị xử lý, như: Tình trạng bố trí công chức, viên chức chưa đúng với vị trí việc
làm được phê duyệt; sai phạm trong tuyển dụng công chức đối với một số trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng; vẫn còn tình trạng bổ nhiệm một số vị trí lãnh đạo,
quản lý khi chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn,... Ngoài ra, một số địa phương khác
cũng có kết quả khá thấp ở Chỉ số thành phần này, như: Đắk Lắk, đạt 71.64%, xếp
thứ 62/63 và Quảng Ngãi, đạt 72.18%, xếp thứ 61/63.
Biểu đồ 93: Kết
quả Chỉ số thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức" các tỉnh, thành phố năm 2020
Biểu đồ 94: So
sánh tỷ lệ điểm đánh giá các tiêu chí trong Chỉ số thành phần Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC của các tỉnh, thành phố năm 2019 và 2020
Trong số 09 tiêu chí đánh giá của Chỉ số
thành phần "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC", có 06
tiêu chí đạt tỷ lệ điểm đánh giá trên 80%, không có tiêu chí nào đạt dưới 70%.
Tiêu chí đánh giá về Thi nâng ngạch công chức, viên chức tiếp tục có tỷ lệ điểm
đánh giá cao nhất, đạt 100%. Những năm gần đây, các địa phương đã được Trung
ương phân cấp thực hiện nhiều hoạt động tổ chức thi nâng ngạch công chức và
thăng hạng viên chức thuộc phạm vi quản lý, do vậy đã giúp giảm tải công việc
cho các bộ, ngành Trung ương; đồng thời, tăng tính chủ động cho địa phương
trong việc bố trí cơ sở vật chất, cử người và thực hiện các quy trình tổ chức
thi, giúp giảm thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại, qua đó nâng cao hiệu quả,
chất lượng các kỳ thi. Tỷ lệ điểm đánh giá tiêu chí về Thực hiện cơ cấu công chức,
viên chức theo vị trí việc làm đã có sự cải thiện đáng kể, đạt 91.75%, tăng cao
hơn 10.80% so với năm 2019 và xếp thứ 3/9 nội dung đánh giá. Qua thống kê, có
46 địa phương đạt điểm tối đa (2.50/2.50 điểm) đối với tiêu chí này. Thực tế,
đa số địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung quy định về vị trí việc làm cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan đơn vị, nhất là đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập tổ chức.
Bên cạnh đó, nhiều nơi đã chủ động xây dựng kế hoạch để tiếp tục thực hiện việc
rà soát, tổng hợp và hoàn thiện quy định về vị trí việc làm theo các quy định mới
của Chính phủ. Tuy nhiên, qua đánh giá, vẫn còn một số địa phương chưa thực hiện
tốt việc bố trí công chức, viên chức theo khung năng lực và bản mô tả công việc
của vị trí việc làm đã phê duyệt, đã được phát hiện và kiến nghị xử lý trong
năm 2020, như: Cà Mau, Đắk Lắk, Hậu Giang, Lai Châu, Sơn La, Kiên Giang,...
Ngoài ra, kết quả đánh giá tiêu chí về "Cán bộ, công chức cấp xã"
cũng cho thấy năm 2020 còn 23 địa phương chưa đạt chuẩn 100% cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định; một phần nguyên nhân là do kết quả của việc sắp xếp lại
đơn vị hành chính ở một số địa phương. Theo số liệu đánh giá, việc chấp hành kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong năm 2020 đã được nâng lên đáng kể tại đa số các
địa phương, thể hiện ở điểm tiêu chí "Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức", đạt tỷ lệ điểm cao hơn 11.34% so với năm 2019; số lượng cán bộ,
công chức, viên chức bị kỷ luật ở cả 3 cấp hành chính có sự giảm xuống so với
năm 2019, nhất là đối tượng lãnh đạo cấp tỉnh. Tuy nhiên, qua số liệu kiểm chứng,
năm 2020 vẫn còn 19 địa phương có lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên bị kỷ
luật. Trong thời gian tới, các địa phương cần tiếp tục triển khai các biện pháp
cụ thể, tăng cường kiểm tra, giám sát và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
và năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
2.6. Cải cách tài chính công
Biểu đồ 95: So
sánh giá trị trung bình Chỉ số Cải cách tài chính công của các tỉnh, thành phố từ
năm 2012 - 2020
Năm 2020, Chỉ số thành phần "Cải
cách tài chính công" có giá trị trung bình đạt 78.34%, tăng 3.85% so với
năm 2019. Nhìn chung, kết quả này là khá cao của Chỉ số thành phần này từ năm
2017 đến nay. Tuy nhiên, kết quả so sánh giá trị trung bình từ Biểu đồ 95
đã chỉ ra, đây là lần thứ 5 liên tiếp Chỉ số thành phần "Cải cách tài
chính công" có kết quả dưới 80%. Do thời gian qua, các cơ quan có thẩm quyền
đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm toán và đã phát hiện, xử lý nhiều cơ
quan, đơn vị ở địa phương có sai phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài
chính - ngân sách. Ngoài ra, tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, như:
Giải ngân vốn đầu tư công và cổ phần hóa doanh nghiệp còn chậm, chưa đáp ứng
yêu cầu đề ra cũng là một trong những nguyên nhân tác động đến giá trị trung
bình của nội dung này những năm gần đây.
Kết quả xếp hạng Chỉ số thành phần
"Cải cách tài chính công" năm 2020 của các tỉnh, thành phố được thể
hiện tại Bảng 24. Theo đó, dẫn đầu bảng xếp hạng là tỉnh Thái Nguyên, với
kết quả đánh giá đạt 92.22%. Trong năm 2020, có 30 địa phương có kết quả Chỉ số
thành phần này đạt trên 80%, cao hơn số lượng của năm 2019 là 12 đơn vị. Ngoài
ra, trong năm đánh giá cũng ghi nhận 42/63 tỉnh, thành phố có Chỉ số thành phần
này tăng cao hơn so với năm 2019, tăng cao nhất là tỉnh Bến Tre (+29.36%). Tỉnh
Ninh Thuận là địa phương xếp vị trí cuối bảng xếp hạng với kết quả 49.63%, thấp
hơn 42.59% so với đơn vị dẫn đầu là Thái Nguyên. Đây là khoảng cách lớn nhất giữa
đơn vị dẫn đầu và đơn vị đứng cuối bảng xếp hạng các chỉ số thành phần. Bên cạnh
đó, trong số 21 tỉnh, thành phố giảm tỷ lệ điểm đánh giá thì Ninh Thuận cũng là
địa phương có mức sụt giảm sâu nhất (-19.67%). Chi tiết đánh giá của tỉnh Ninh
Thuận cho thấy, 4/4 tiêu chí đánh giá của tỉnh đều không đạt điểm tối đa; kết
quả đánh giá đã chỉ ra một số hạn chế, yếu kém của tỉnh trong triển khai các
nhiệm vụ cải cách tài chính công, như: Một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
còn vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí nguồn từ ngân sách nhà nước;
tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 còn thấp, chỉ đạt 73.8% so với kế hoạch;
tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán về tài chính - ngân sách chỉ
đạt 68.5% so với yêu cầu; chưa ban hành đầy đủ các văn bản về quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định,...
Bảng 24: Kết quả
Chỉ số thành phần cải cách tài chính công của các tỉnh, thành phố năm 2020
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Tổ chức thực
hiện công tác tài chính - ngân sách
(Tối
đa 3 điểm)
|
Công tác quản
lý, sử dụng tài sản công
(Tối
đa 2 điểm)
|
Thực hiện cơ
chế tự chủ tại ĐVSN
(Tối
đa 3 điểm)
|
Tác động của
CCHC đến quản lý TCC
(Tối
đa 4 điểm)
|
Tổng điểm đạt
được
(Tối
đa 12 điểm)
|
Chỉ số thành
phần
|
1
|
Thái Nguyên
|
2.75
|
2.00
|
3.00
|
3.32
|
11.07
|
92.22
|
2
|
Nghệ An
|
2.72
|
2.00
|
3.00
|
3.21
|
10.93
|
91.12
|
3
|
TP. Hồ Chí Minh
|
2.62
|
1.75
|
3.00
|
3.56
|
10.93
|
91.07
|
4
|
Đắk Lắk
|
2.86
|
2.00
|
3.00
|
3.06
|
10.92
|
91.02
|
5
|
Quảng Ninh
|
2.62
|
2.00
|
3.00
|
3.29
|
10.92
|
90.96
|
6
|
Hải Phòng
|
2.67
|
2.00
|
2.75
|
3.44
|
10.85
|
90.46
|
7
|
Quảng Nam
|
2.65
|
1.75
|
3.00
|
3.34
|
10.74
|
89.49
|
8
|
Hưng Yên
|
2.51
|
2.00
|
3.00
|
3.19
|
10.70
|
89.13
|
9
|
Tây Ninh
|
2.71
|
2.00
|
3.00
|
2.97
|
10.68
|
89.01
|
10
|
Hải Dương
|
2.90
|
2.00
|
2.50
|
3.27
|
10.67
|
88.89
|
11
|
Bình Thuận
|
2.69
|
1.75
|
3.00
|
3.21
|
10.65
|
88.76
|
12
|
Phú Thọ
|
2.84
|
2.00
|
2.73
|
3.03
|
10.60
|
88.34
|
13
|
Hậu Giang
|
2.81
|
2.00
|
2.00
|
3.53
|
10.34
|
86.15
|
14
|
Hòa Bình
|
2.38
|
2.00
|
3.00
|
2.96
|
10.33
|
86.12
|
15
|
Đà Nẵng
|
2.51
|
1.50
|
3.00
|
3.25
|
10.26
|
85.49
|
16
|
Lai Châu
|
2.70
|
1.50
|
2.89
|
3.09
|
10.18
|
84.87
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
2.15
|
1.75
|
3.00
|
3.23
|
10.14
|
84.46
|
18
|
Hà Nội
|
1.86
|
1.75
|
3.00
|
3.49
|
10.10
|
84.19
|
19
|
Yên Bái
|
2.83
|
2.00
|
2.00
|
3.26
|
10.08
|
84.01
|
20
|
Thừa Thiên Huế
|
2.54
|
1.75
|
2.31
|
3.46
|
10.07
|
83.88
|
21
|
Bình Định
|
1.82
|
2.00
|
3.00
|
3.23
|
10.05
|
83.76
|
22
|
Sóc Trăng
|
2.71
|
2.00
|
2.00
|
3.30
|
10.01
|
83.42
|
23
|
Khánh Hòa
|
2.58
|
1.75
|
2.44
|
3.06
|
9.83
|
81.89
|
24
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
1.65
|
2.00
|
3.00
|
3.16
|
9.81
|
81.74
|
25
|
Long An
|
1.77
|
1.75
|
2.98
|
3.24
|
9.74
|
81.18
|
26
|
Lào Cai
|
1.61
|
2.00
|
3.00
|
3.12
|
9.73
|
81.09
|
27
|
Hà Tĩnh
|
1.87
|
2.00
|
2.75
|
3.10
|
9.72
|
80.99
|
28
|
Bình Dương
|
2.55
|
1.75
|
1.95
|
3.47
|
9.72
|
80.99
|
29
|
Đồng Tháp
|
1.50
|
1.75
|
2.97
|
3.40
|
9.62
|
80.19
|
30
|
Kon Tum
|
1.67
|
2.00
|
2.89
|
3.05
|
9.61
|
80.11
|
31
|
Trà Vinh
|
2.69
|
2.00
|
1.69
|
3.21
|
9.59
|
79.93
|
32
|
Ninh Bình
|
2.69
|
1.75
|
2.00
|
3.14
|
9.58
|
79.86
|
33
|
Hà Giang
|
2.40
|
2.00
|
2.00
|
3.16
|
9.55
|
79.61
|
34
|
Bình Phước
|
2.19
|
1.50
|
2.50
|
3.05
|
9.24
|
76.97
|
35
|
Quảng Trị
|
2.63
|
1.50
|
2.00
|
3.10
|
9.24
|
76.97
|
36
|
Thanh Hóa
|
1.29
|
1.75
|
3.00
|
3.16
|
9.19
|
76.62
|
37
|
Điện Biên
|
2.35
|
2.00
|
1.50
|
3.27
|
9.13
|
76.04
|
38
|
Thái Bình
|
1.74
|
1.25
|
3.00
|
3.09
|
9.08
|
75.67
|
39
|
Bạc Liêu
|
2.14
|
1.75
|
2.00
|
3.18
|
9.07
|
75.58
|
40
|
Vĩnh Long
|
1.91
|
2.00
|
2.00
|
3.15
|
9.05
|
75.45
|
41
|
Đắk Nông
|
1.35
|
1.75
|
3.00
|
2.93
|
9.04
|
75.32
|
42
|
Tiền Giang
|
2.88
|
1.50
|
1.50
|
3.12
|
9.00
|
75.01
|
43
|
Tuyên Quang
|
2.30
|
2.00
|
1.40
|
3.29
|
8.99
|
74.94
|
44
|
An Giang
|
1.86
|
2.00
|
1.75
|
3.30
|
8.91
|
74.25
|
45
|
Nam Định
|
2.69
|
1.00
|
1.98
|
3.17
|
8.85
|
73.75
|
46
|
Lạng Sơn
|
1.73
|
2.00
|
1.68
|
3.29
|
8.70
|
72.50
|
47
|
Kiên Giang
|
2.71
|
1.25
|
1.50
|
3.14
|
8.60
|
71.71
|
48
|
Hà Nam
|
2.80
|
0.75
|
1.79
|
3.25
|
8.60
|
71.63
|
49
|
Sơn La
|
1.62
|
2.00
|
1.50
|
3.44
|
8.57
|
71.38
|
50
|
Cao Bằng
|
1.84
|
2.00
|
1.75
|
2.97
|
8.56
|
71.36
|
51
|
Cà Mau
|
1.68
|
2.00
|
1.75
|
3.12
|
8.56
|
71.31
|
52
|
Bến Tre
|
2.85
|
1.50
|
1.00
|
3.14
|
8.49
|
70.77
|
53
|
Gia Lai
|
1.45
|
1.75
|
2.00
|
3.24
|
8.44
|
70.31
|
54
|
Quảng Bình
|
1.47
|
2.00
|
1.77
|
3.15
|
8.39
|
69.91
|
55
|
Cần Thơ
|
2.44
|
1.75
|
1.00
|
3.11
|
8.30
|
69.20
|
56
|
Bắc Kạn
|
1.61
|
2.00
|
1.50
|
3.08
|
8.19
|
68.28
|
57
|
Phú Yên
|
1.71
|
1.50
|
2.00
|
2.98
|
8.19
|
68.25
|
58
|
Bắc Giang
|
1.68
|
1.50
|
1.50
|
3.36
|
8.04
|
66.97
|
59
|
Quảng Ngãi
|
1.78
|
1.50
|
1.75
|
2.83
|
7.86
|
65.50
|
60
|
Lâm Đồng
|
1.58
|
2.00
|
1.00
|
3.19
|
7.77
|
64.79
|
61
|
Bắc Ninh
|
1.56
|
1.00
|
1.50
|
3.24
|
7.30
|
60.80
|
62
|
Đồng Nai
|
1.36
|
1.75
|
1.00
|
3.09
|
7.20
|
60.03
|
63
|
Ninh Thuận
|
1.42
|
0.50
|
0.75
|
3.28
|
5.96
|
49.63
|
Trung bình
|
2.20
|
1.76
|
2.24
|
3.20
|
9.40
|
78.34
|
Biểu đồ 96: So
sánh Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công của các tỉnh, thành phố giữa
các năm 2019 và 2020 theo vùng kinh tế
Biểu đồ 96 minh họa sự so sánh kết
quả Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" năm 2020 theo các
vùng kinh tế. Khu vực có giá trị trung bình cao nhất là Đồng bằng sông Hồng, đạt
80.89% và là vùng kinh tế duy nhất có kết quả trên 80% đối với Chỉ số thành phần
này. Tất cả các vùng kinh tế đều có giá trị trung bình tăng cao hơn kết quả năm
2019, trong số đó, tăng cao nhất là khu vực Bắc Trung Bộ và DHMT (+6.38%). Tây
Nguyên là khu vực có giá trị trung bình thấp nhất, đạt 76.31%; 3/5 địa phương của
khu vực này có tỷ lệ điểm dưới 80%, bao gồm: Đắk Nông (75.32%); Gia Lai
(70.31%), Lâm Đồng (64.79%). Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có mức tăng trưởng
thấp nhất trong các khu vực kinh tế (+1.38%). Mặc dù có sự hiện diện của địa
phương dẫn đầu cả nước nhưng lại có 6/14 địa phương giảm tỷ lệ điểm đánh giá so
với năm 2019; có tới 8/14 (57%) địa phương của khu vực này chỉ đạt kết quả dưới
80%, thậm chí có 02 địa phương góp mặt trong tốp 10 tỉnh, thành phố xếp hạng thấp
nhất cả nước là Bắc Giang, đạt 66.97%, xếp thứ 58/63 và Bắc Kạn, đạt 68.28%, xếp
thứ 56/63.
Biểu đồ 97: So
sánh kết quả 4 tiêu chí đánh giá trong Chỉ số thành phần "Cải cách tài
chính công" các năm 2019, 2020
Phân tích 04 tiêu chí đánh giá trong Chỉ
số thành phần "Cải cách tài chính công" (Biểu đồ 97) cho thấy,
tiêu chí đánh giá về Quản lý, sử dụng tài sản công có tỷ lệ điểm trung bình cao
nhất, đạt 88.10%, tăng 16.27% so với năm 2019. Trong năm qua, các tỉnh, thành
phố đã tăng cường rà soát, ban hành văn bản hướng dẫn, hoàn thiện quy chế và
các nội dung liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý. Theo số liệu báo cáo, 37/63 địa phương đã hoàn thành việc ban
hành các văn bản về quản lý, sử dụng tài sản công như quy định tiêu chuẩn, định
mức về sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, sử dụng diện tích chuyên dùng;
danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình,...; 51/63
địa phương có tỷ lệ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý đạt
trên 80%; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công được triển khai ở hầu hết các địa phương.
Mặc dù có tỷ lệ điểm trung bình tăng
đáng kể so với năm 2019, nhưng tiêu chí Tổ chức thực hiện công tác tài chính -
ngân sách lại có kết quả thấp nhất trong 4 tiêu chí đánh giá về nội dung quản
lý, sử dụng tài sản công. Năm 2020, tiêu chí này có tỷ lệ điểm đánh giá đạt
73.26%, tăng 8.31% so với năm 2019. Điều này cũng dễ hiểu khi năm 2020 hầu hết
các địa phương đều không hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công, trong
đó, 26/63 địa phương chỉ hoàn thành dưới 80% kế hoạch; nhiều nơi thực hiện kết
luận thanh tra, kiểm toán về tài chính - ngân sách đạt tỷ lệ thấp, 25/63 địa
phương đạt dưới 80% so với yêu cầu; một số nơi có sai phạm về quản lý, sử dụng
tài chính - ngân sách như đã phân tích ở các phần trên.
Tiêu chí Thực hiện cơ chế tự chủ tại
ĐVSNCL đạt tỷ lệ điểm đánh giá là 74.73%, giảm 2.92% so với năm 2019. Trong năm
2020, số địa phương có thêm từ 02 ĐVSNCL trở lên được giao tăng mức độ tự chủ
lên tự đảm bảo 100% kinh phí chi thường xuyên là 51/63 địa phương; số địa
phương có ít nhất từ 02 ĐVSNCL trở lên được giao tăng mức độ tự chủ lên tự đảm
bảo một phần kinh phí chi thường xuyên là 44/63 đơn vị. Tuy nhiên, qua thống kê
cũng cho thấy, tỷ lệ giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho ĐVSNCL ở các
địa phương chưa cao, năm 2020 chỉ có 30/63 địa phương đạt tỷ lệ giảm chi từ 10%
trở lên so với năm 2015; có tới 19 địa phương không giảm, thậm chí có nơi tăng
chi ngân sách cho hoạt động của ĐVSNCL trên địa bàn, phần lớn các lý do đưa ra
là tăng chi để đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại địa phương, nhất là những nơi có đối
tượng phục vụ lớn.
2.7. Hiện đại hóa hành chính
Hệ thống tiêu chí đánh giá về hiện đại
hóa hành chính tại địa phương có một số điều chỉnh đáng chú ý trong năm 2020. Bộ
Nội vụ đã phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số
nội dung đánh giá để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách mới về xây dựng và
phát triển CPĐT và giải quyết những vấn đề cấp bách mà thực tiễn đang đặt ra. Cụ
thể là đã bổ sung nhóm tiêu chí đánh giá thực hiện các nhiệm vụ: Triển khai nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh; tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường mạng; tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền; xây dựng
và kết nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
Biểu đồ 98: So
sánh giá trị trung bình Chỉ số thành Hiện đại hóa hành chính của các tỉnh, thành phố từ
năm 2012 - 2020
Biểu đồ 98 cung cấp bức tranh so
sánh sự biến động về giá trị trung bình của Chỉ số thành phần "Hiện đại
hóa hành chính" của các tỉnh, thành phố từ năm 2012 - 2020. Có thể thấy,
Chỉ số thành phần này có giá trị trung bình khá thấp so với các chỉ số thành phần
khác. Trong 7 chu kỳ đánh giá liên tiếp từ năm 2012 - 2018, giá trị trung bình
của Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính" chưa bao giờ chạm ngưỡng
80%, cao nhất là năm 2015, đạt 76.61%, thấp nhất là năm 2016, chỉ đạt 37.11%. Mặc
dù vậy, sau khi giảm xuống mức "đáy" vào năm 2016, Chỉ số thành phần
này liên tiếp có sự cải thiện từng bước cho tới nay và đến năm 2020 đạt kết quả
cao nhất trong 9 năm qua, đạt 85.15%, cao hơn 5.04% so với năm 2019. Trên thực
tế, khoảng 2 năm gần đây, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chú trọng chỉ đạo
xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật để hoàn thiện các quy định pháp
lý, tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy triển khai mạnh mẽ các hoạt động xây dựng
CPĐT, Chính quyền điện tử, Chính quyền số tại các bộ, ngành, địa phương. Điển
hình là các quy định mới về gửi, nhận văn bản điện tử, lưu trữ điện tử; quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan nhà nước; xử lý công việc,
giải quyết TTHC trên môi trường điện tử,...
Theo kết quả đánh giá và xếp hạng thể hiện
tại Biểu đồ 99, cả nước có 16 địa phương đạt kết quả trên 90% đối với Chỉ
số thành phần này, trong khi năm 2019 chỉ có 5 tỉnh, thành phố nằm trong nhóm
điểm này. Đối chiếu với giá trị trung bình của Chỉ số thành phần này thì năm
2020 có 33/63 địa phương đạt kết quả cao hơn giá trị trung bình. Bên cạnh đó, kết
quả đánh giá cũng ghi nhận 50/63 địa phương có tỷ lệ điểm đánh giá tăng cao hơn
so với năm 2019. Theo kết quả tại Biểu đồ 99, tỉnh Bắc Giang là đơn vị xếp
vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng chung của cả nước với kết quả đạt 95.48%,
cao hơn 27.11 % so với địa phương đứng cuối bảng xếp hạng là Phú Yên, chỉ đạt
68.37%. Tỉnh Phú Yên cũng là địa phương duy nhất trong cả nước có kết quả dưới
70% ở Chỉ số thành phần này. Mặc dù lãnh đạo Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong chỉ
đạo triển khai các nhiệm vụ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn và chú trọng xây dựng, hoàn thiện Cổng dịch
vụ công của tỉnh để giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân, tổ
chức nhưng kết quả đánh giá đã cho thấy một số nhiệm vụ còn chậm, chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu, cụ thể là: Đến thời điểm đánh giá, tỉnh chưa ban hành Kiến
trúc Chính quyền điện tử 2.0 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đã xây dựng, vận hành và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia nhưng chưa phát sinh giao dịch chính thức; đã xây dựng, vận hành Cổng dịch
vụ công của tỉnh nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chức năng theo quy định;
tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 3 và 4 còn thấp, chỉ đạt 6.88%,... Ngoài
ra, một số địa phương khác cũng đạt kết quả thấp ở Chỉ số thành phần này, như:
Ninh Thuận, đạt 71.13%, xếp vị trí thứ 62/63 và Quảng Ngãi, đạt 72.89%, xếp vị
trí thứ 61/63 địa phương.
Biểu đồ 99: Kết quả Chỉ
số thành phần "Hiện đại hóa hành chính" của các tỉnh, thành phố năm
2020
Bảng 25: So
sánh Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính năm 2020 theo các vùng kinh tế
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Điểm đạt được
(Tối
đa 15đ)
|
Chỉ số
|
|
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Điểm đạt được
(Tối
đa 15đ)
|
Chỉ số
|
Khu vực Đồng
bằng sông Hồng
|
|
9
|
Quảng Trị
|
12.64
|
84.29
|
1
|
Hải Phòng
|
14.11
|
94.05
|
|
10
|
Thừa Thiên Huế
|
12.49
|
83.30
|
2
|
Bắc Ninh
|
13.90
|
92.66
|
|
11
|
Nghệ An
|
12.46
|
83.08
|
3
|
Vĩnh Phúc
|
13.66
|
91.06
|
|
12
|
Quảng Ngãi
|
10.93
|
72.89
|
4
|
Nam Định
|
13.57
|
90.44
|
|
13
|
Ninh Thuận
|
10.67
|
71.13
|
5
|
Quảng Ninh
|
13.25
|
88.31
|
|
14
|
Phú Yên
|
10.26
|
68.37
|
6
|
Ninh Bình
|
13.02
|
86.82
|
|
Trung Bình
|
12.54
|
83.62
|
7
|
Hải Dương
|
12.81
|
85.38
|
|
Khu vực Tây
Nguyên
|
8
|
Hà Nam
|
12.64
|
84.29
|
|
1
|
Lâm Đồng
|
13.88
|
92.56
|
9
|
Hà Nội
|
12.18
|
81.22
|
|
2
|
Gia Lai
|
13.59
|
90.58
|
10
|
Thái Bình
|
12.15
|
81.02
|
|
3
|
Đắk Lắk
|
13.55
|
90.35
|
11
|
Hưng Yên
|
11.33
|
75.51
|
|
4
|
Đắk Nông
|
11.56
|
77.05
|
Trung Bình
|
12.96
|
86.43
|
|
5
|
Kon Tum
|
11.46
|
76.41
|
Khu vực Trung
du - Miền núi phía Bắc
|
|
Trung Bình
|
12.81
|
85.39
|
1
|
Bắc Giang
|
14.32
|
95.48
|
|
Khu vực Đông
Nam Bộ
|
2
|
Thái Nguyên
|
13.93
|
92.85
|
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
13.36
|
89.06
|
3
|
Yên Bái
|
13.59
|
90.62
|
|
2
|
Đồng Nai
|
13.36
|
89.05
|
4
|
Hòa Bình
|
13.51
|
90.04
|
|
3
|
Bình Dương
|
13.32
|
88.82
|
5
|
Điện Biên
|
13.50
|
89.99
|
|
4
|
Bình Phước
|
12.77
|
85.14
|
6
|
Hà Giang
|
13.30
|
88.65
|
|
5
|
Tây Ninh
|
12.44
|
82.95
|
7
|
Lào Cai
|
13.12
|
87.49
|
|
6
|
Bà Rịa -Vũng Tàu
|
12.30
|
82.02
|
8
|
Phú Thọ
|
13.05
|
86.98
|
|
Trung Bình
|
12.93
|
86.17
|
9
|
Lạng Sơn
|
12.94
|
86.25
|
|
Khu vực Tây Nam Bộ
|
10
|
Sơn La
|
12.70
|
84.67
|
|
1
|
Cà Mau
|
13.72
|
91.50
|
11
|
Cao Bằng
|
12.64
|
84.28
|
|
2
|
Cần Thơ
|
13.69
|
91.24
|
12
|
Tuyên Quang
|
12.40
|
82.70
|
|
3
|
An Giang
|
13.33
|
88.87
|
13
|
Lai Châu
|
11.58
|
77.20
|
|
4
|
Hậu Giang
|
13.25
|
88.31
|
14
|
Bắc Kạn
|
11.22
|
74.77
|
|
5
|
Bến Tre
|
13.17
|
87.78
|
Trung Bình
|
12.99
|
86.57
|
|
6
|
Long An
|
13.08
|
87.22
|
Khu vực Bắc Trung Bộ
- DHMT
|
|
7
|
Đồng Tháp
|
12.55
|
83.65
|
1
|
Bình Định
|
14.14
|
94.29
|
|
8
|
Trà Vinh
|
12.36
|
82.41
|
2
|
Đà Nẵng
|
13.97
|
93.14
|
|
9
|
Sóc Trăng
|
12.27
|
81.82
|
3
|
Thanh Hóa
|
13.71
|
91.39
|
|
10
|
Kiên Giang
|
11.81
|
78.76
|
4
|
Quảng Nam
|
13.35
|
89.00
|
|
11
|
Tiền Giang
|
11.72
|
78.17
|
5
|
Khánh Hòa
|
12.85
|
85.65
|
|
12
|
Vĩnh Long
|
11.14
|
74.30
|
6
|
Quảng Bình
|
12.73
|
84.89
|
|
13
|
Bạc Liêu
|
11.00
|
73.33
|
7
|
Bình Thuận
|
12.72
|
84.82
|
|
Trung Bình
|
12.55
|
83.64
|
8
|
Hà Tĩnh
|
12.66
|
84.41
|
|
|
|
|
|
Năm 2020, cả 6 vùng kinh tế đều có giá
trị trung bình đạt trên 80% đối với Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành
chính". Khu vực có giá trị trung bình cao nhất là Trung du - Miền núi phía
Bắc, đạt 86.57%; 12/14 địa phương thuộc khu vực này có kết quả trên 82%, trong
số đó, có sự góp mặt của đơn vị dẫn đầu bảng xếp hạng chung của cả nước là Bắc
Giang. Trong khi đó, Lai Châu và Bắc Kạn là 02 địa phương có kết quả thấp nhất
của khu vực, lần lượt đạt 77.20% và 74.77%. Xếp vị trí thứ 2 là khu vực Đồng bằng
sông Hồng, đạt giá trị trung bình 86.43%; đứng đầu khu vực này là thành phố Hải
Phòng, đạt 94.05%, trong khi đó, Hưng Yên có 2 năm liên tiếp xếp cuối bảng xếp
hạng của khu vực này về nội dung hiện đại hóa hành chính, đạt tỷ lệ điểm là
75.51 %. Khu vực có giá trị trung bình thấp nhất là Bắc Trung Bộ - DHMT với kết
quả đạt 83.62%. Đây cũng là khu vực có sự hiện diện của 03 địa phương đứng cuối
bảng xếp hạng chung của cả nước về Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành
chính", gồm: Quảng Ngãi, Ninh Thuận và Phú Yên, đạt kết quả lần lượt là
72.89%, 71.13% và 68.37%.
Biểu đồ 100: So
sánh tỷ lệ điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của Chỉ số thành phần Hiện đại
hóa hành chính các tỉnh, thành phố năm 2020
So sánh tỷ lệ điểm trung bình 5 tiêu chí
đánh giá trong Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính, có 4 tiêu chí đạt tỷ
lệ điểm trung bình trên 80% (Biểu đồ 100). Tiêu chí đánh giá về Áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 (Áp dụng ISO
9001) có kết quả đánh giá cao nhất, đạt 92.86%. Thời gian qua, việc xây dựng,
công bố ISO 9001 đã được các địa phương quan tâm triển khai và việc áp dụng đã
đi vào ổn định. Bên cạnh đó, việc duy trì, cải tiến ISO luôn được các địa
phương thực hiện khá hiệu quả, thường xuyên rà soát, cập nhật và cải tiến quy
trình, nhất là các quy trình giải quyết TTHC khi có sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới, đảm bảo rõ trách nhiệm, rõ thời gian trong từng bước, từng khâu của
quy trình, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Thực
hiện hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhiều địa phương đã chủ động
nghiên cứu, rà soát và chuyển đổi từ phiên bản cũ ISO 9001:2008 sang phiên bản
mới ISO 9001:2015; một số tỉnh, thành phố đã tích cực ứng dụng CNTT để cải tiến
và xây dựng, công bố quy trình ISO điện tử để áp dụng tại các cơ quan, đơn vị tại
địa phương. Công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện thường xuyên, giúp kịp
thời đôn đốc, chấn chỉnh những trường hợp chậm trễ hoặc chưa thực hiện tốt việc
cập nhật, cải tiến và duy trì quy trình ISO tại cơ quan, đơn vị mình. Qua báo
cáo, năm 2020, có 55/63 địa phương được đánh giá là thực hiện tốt việc duy trì,
cải tiến quy trình ISO tại các cơ quan, đơn vị theo quy định, bao gồm cả nhóm
cơ quan bắt buộc phải áp dụng và nhóm cơ quan khuyến khích áp dụng (như tại
UBND cấp xã). Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 08/63 địa phương chưa đạt điểm tối đa,
do một số sở, ngành, huyện tại địa phương chưa kịp thời cập nhật các quy trình
TTHC mới, chưa tạo thuận lợi cho việc giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
Biểu đồ 101: So
sánh tỷ lệ điểm đánh giá 11 nội dung trong tiêu chí Ứng dụng CNTT của
tỉnh,
thành
phố năm 2020
Tiêu chí đánh giá về "Ứng dụng CNTT
của tỉnh, thành phố" có tỷ lệ điểm trung bình xếp vị trí thứ 2 với kết quả
đạt 88.49%. Đây là tiêu chí có nhiều nội dung đánh giá nhất (11 nội dung) trong
số các tiêu chí thuộc Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành chính";
năm 2020, đã được cập nhật, bổ sung nhiều nội dung đánh giá mới cho phù hợp với
các quy định của Chính phủ. So sánh tỷ lệ điểm đạt được của 11 nội dung đánh
giá cho thấy, đánh giá về việc xây dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại
địa phương, đạt 100%. Nội dung này đã được các tỉnh, thành phố triển khai xây dựng,
vận hành từ nhiều năm trước đây và thường xuyên đầu tư, nâng cấp các chức năng
để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và nâng cao chất lượng theo dõi, đánh giá việc giải
quyết TTHC cho người dân, tổ chức. Về cơ bản Hệ thống thông tin một cửa điện tử
đã được liên thông giữa các cấp chính quyền với nhau, đầu mối xử lý tập trung
là tại cấp tỉnh, giúp cho lãnh đạo tỉnh, thành phố có thể theo dõi, cập nhật
tình hình giải quyết hồ sơ tại Bộ phận một cửa các cấp theo thời gian thực. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra trường hợp lỗi kết nối hoặc có trục trặc về phần
mềm, dẫn đến việc cập nhật dữ liệu ở một số nơi chưa thực sự tốt và cần sớm có
giải pháp khắc phục trong những năm tới.
Nội dung có kết quả đánh giá thấp nhất
đó là tỷ lệ DVCTT mức độ 3 và 4 được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia,
chỉ đạt 63.24%. Theo yêu cầu đánh giá, các tỉnh, thành phố phải rà soát toàn bộ
DVC đang triển khai cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 tại địa phương mình và phải
thực hiện việc tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia. Đây là nội dung mới
triển khai được khoảng 2 năm gần đây, do đó việc có tỷ lệ điểm đánh giá thấp
cũng là điều dễ hiểu. Theo đánh giá, cả nước chưa có địa phương nào đạt điểm tối
đa ở nội dung đánh giá này; chỉ có 12 địa phương đạt tỷ lệ điểm trên 80% và có
tới 44 địa phương đạt tỷ lệ điểm dưới 70%. Như vậy có thể thấy kết quả thực hiện
nội dung này còn khá khiêm tốn so với yêu cầu đề ra. Trong thời gian tới các địa
phương cần chú trọng hơn vào việc rà soát, tích hợp các DVC cung cấp trực tuyến
mức độ 3 và 4 lên Cổng DVC quốc gia, ưu tiên các DVC thiết yếu, có nhiều giao dịch
và có hiệu quả cao.
Ngoài ra, phân tích chi tiết kết quả thực
hiện các nội dung khác của tiêu chí "Ứng dụng CNTT" cung cấp một số
nhận định đáng chú ý: 54/63 địa phương có tỷ lệ trao đổi văn bản trao đổi dưới
dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn đạt từ 90% trở lên, trong số
đó, có 16 địa phương đạt tỷ lệ 100%; 63/63 địa phương đã xây dựng Cổng dịch vụ
công để cung cấp các thông tin, quy định, quy trình TTHC và giải quyết hồ sơ
TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4, trong đó, Cổng dịch vụ công của 36/63 địa phương
đã đáp ứng đầy đủ các chức năng, yêu cầu kỹ thuật theo quy định; hầu hết các địa
phương đã thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử liên thông giữa 4 cấp
chính quyền. Hệ thống thông tin báo cáo đã được các địa phương chú trọng xây dựng,
hoàn thiện và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để cung cấp, cập
nhật số liệu về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phục
vụ có hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành của các thành viên Chính phủ và
đưa ra các quyết định chính sách một cách nhanh chóng, kịp thời.
Bảng 26: Số liệu
đánh giá về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại địa phương năm 2020
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Tỷ lệ đạt
|
1.
|
Tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến
mức độ 3, 4
|
61,835
|
34.20%
|
2.
|
Số TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến
|
21,145
|
3.
|
Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận (cả trực
tiếp và trực tuyến)
|
33,898,983
|
23.03%
|
4.
|
Số hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến
mức độ 3, 4
|
7,807,094
|
Kết quả cung cấp DVCTT được thể hiện qua
số liệu tại Bảng 26: Theo tổng hợp từ báo cáo, năm 2020, cả nước có
61,835 TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4, trong số đó, có 21,145 TTHC
có phát sinh hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 34.20%; con số này là khá thấp so với
yêu cầu của tiêu chí (điểm tối đa là từ 50% trở lên). Trong số TTHC có phát
sinh hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4, năm 2020, cả nước đã tiếp nhận trực tuyến đối
với 7,807,094 hồ sơ (cả mức độ 3 và 4), đạt tỷ lệ 23.03% so với tổng số hồ sơ
đã tiếp nhận (cả trực tiếp và trực tuyến) của các TTHC thuộc phạm vi đánh giá.
Theo báo cáo, một số địa phương có số lượng hồ sơ giao dịch trực tuyến nhiều,
như: Hà Nội khoảng 3.9 triệu hồ sơ, Thành phố Hồ Chí Minh hơn 840 nghìn hồ sơ,
Quảng Ninh, 272 nghìn hồ sơ, Thừa Thiên Huế khoảng 190 nghìn hồ sơ,...
2.8. Tác động của cải cách hành chính đến
người dân, doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Biểu đồ 102: Kết
quả Chỉ số thành phần "Tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ
chức và phát triển KT-XH của địa phương năm 2020
Chỉ số thành phần "Tác động của
CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển KT-XH tại
địa phương" có giá trị trung bình thấp nhất, đạt 70.25%, thấp hơn 7.64% so
với năm 2019; có 39/63 địa phương đạt kết quả cao hơn giá trị trung bình. Kết
quả Chỉ số thành phần này cũng có biên độ dao động tương đối lớn, khi khoảng
cách giữa đơn vị dẫn đầu và đứng cuối bảng xếp hạng chênh lệch nhau 41.38%. Như
đã phân tích ở các phần trên, nguyên nhân chính của việc sụt giảm này là do hầu
hết các địa phương không hoàn thành các chỉ tiêu phát triển KT-XH theo kế hoạch
đã đặt ra.
Bảng xếp hạng Chỉ số thành phần này
trong năm 2020 có sự thay đổi đáng kể so với năm 2019, do đa số các địa phương
là đầu tàu kinh tế những năm trước đây, thường có kết quả chỉ số cao, thì năm
2020 lại bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19 dẫn đến đánh giá các nội
dung về thực hiện chỉ tiêu phát triển KT-XH đều cho kết quả thấp, điển hình
như: Thành phố Hồ Chí Minh, đạt 52.24%, xếp vị trí thứ 61; thành phố Hà Nội, đạt
62.52%, xếp vị trí thứ 51 và Đà Nẵng, đạt 63.98%, xếp vị trí thứ 49 trên bảng xếp
hạng chung của cả nước. Tuy nhiên, vẫn có những điểm sáng như Hải Phòng và Quảng
Ninh khi các địa phương này đã có nhiều nỗ lực để vượt qua khó khăn, thách thức
và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong phát triển KT-XH. Trên bảng xếp
hạng của Chỉ số thành phần này, thể hiện ở Biểu đồ 102, Quảng Ninh là địa
phương dẫn đầu cả nước với tỷ lệ điểm đánh giá là 90.98%. Trong khi Hải Phòng xếp
vị trí thứ 10 với kết quả đạt 77.17%. Cũng trên bảng xếp hạng, cả nước chỉ có
04 địa phương đạt tỷ lệ đánh giá trên 80% ở Chỉ số thành phần này, ngoài Quảng
Ninh còn 3 địa phương khác, đều là những tỉnh miền núi, vùng cao, mức độ ảnh hưởng
của dịch bệnh đến kinh tế là không nhiều, cụ thể là các tỉnh: Sơn La, Phú Thọ,
Lai Châu, đạt kết quả lần lượt là 87.37%, 84.85%, 80.80%. Trong nhóm 10 địa
phương đứng cuối thì có tới 8 tỉnh, thành phố đạt kết quả dưới 60% ở Chỉ số
thành phần này. Quảng Ngãi là địa phương xếp vị trí thứ 63/63 tỉnh, thành phố về
Chỉ số thành phần "Tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức
và các chỉ tiêu phát triển KT-XH", đạt tỷ lệ điểm đánh giá là 49.60%, là địa
phương duy nhất có kết quả dưới 50% ở nội dung này.
Kết quả điểm các tiêu chí đánh giá tác động
của CCHC đến phát triển KT-XH của địa phương được thể hiện tại Bảng 27.
Một số phát hiện đáng chú ý từ kết quả trong năm 2020 là: 41/63 địa phương có mức
độ thu hút đầu tư tăng cao hơn so với năm 2019; 43/63 địa phương thu ngân sách
nhà nước vượt mức từ 4% trở lên so với kế hoạch được Chính phủ giao. Tuy nhiên,
chỉ có 04/63 địa phương được đánh giá là có các chỉ tiêu phát triển KT-XH hoàn
thành hoặc vượt mức so với kế hoạch được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao; 60/63
địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) thấp hơn so với GRDP của năm
trước; chỉ có 11/63 địa phương đạt điểm tối đa về nội dung đánh giá mức độ phát
triển của doanh nghiệp trên địa bàn.
Bảng 27: Kết quả
đánh giá các tiêu chí tác động của CCHC đến phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố
năm 2020
Xếp hạng
|
Địa phương
|
Điểm đạt được
(Tối
đa 6 đ)
|
Mức độ thu
hút đầu tư
(Tối
đa 1đ)
|
Mức độ phát
triển DN
(Tối
đa 2 đ)
|
Thu ngân sách
theo KHCP giao
(tối
đa 1 đ)
|
Tỷ lệ tăng
GRDP
(tối
đa 1 đ)
|
Thực hiện các
chỉ tiêu PTKT-XH
(tối
đa 1 đ)
|
1
|
Quảng Ninh
|
5.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
1
|
Sơn La
|
5.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
3
|
Phú Thọ
|
4.76
|
1.00
|
1.76
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
4
|
Lai Châu
|
4.50
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.50
|
5
|
Nghệ An
|
4.46
|
1.00
|
1.46
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
6
|
Bình Định
|
4.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
6
|
Bình Phước
|
4.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
6
|
Đắk Lắk
|
4.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
6
|
Quảng Trị
|
4.00
|
1.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
10
|
Lâm Đồng
|
3.92
|
1.00
|
1.92
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
11
|
Cà Mau
|
3.50
|
0.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
11
|
Đắk Nông
|
3.50
|
1.00
|
2.00
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
11
|
Hậu Giang
|
3.50
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
11
|
Lào Cai
|
3.50
|
0.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
11
|
Ninh Thuận
|
3.50
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
16
|
Tây Ninh
|
3.48
|
1.00
|
1.48
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
17
|
Lạng Sơn
|
3.48
|
1.00
|
1.48
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
18
|
Bến Tre
|
3.41
|
1.00
|
1.41
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
19
|
Quảng Bình
|
3.35
|
1.00
|
1.35
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
20
|
Thanh Hóa
|
3.33
|
1.00
|
1.33
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
21
|
Gia Lai
|
3.25
|
1.00
|
2.00
|
0.25
|
0.00
|
0.00
|
22
|
Hà Nam
|
3.20
|
1.00
|
1.20
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
23
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
3.14
|
1.00
|
1.64
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
24
|
Yên Bái
|
3.14
|
0.00
|
1.64
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
25
|
Bạc Liêu
|
3.10
|
1.00
|
1.60
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
26
|
Bắc Ninh
|
3.08
|
1.00
|
0.58
|
0.50
|
1.00
|
0.00
|
27
|
Tiền Giang
|
3.02
|
1.00
|
1.77
|
0.25
|
0.00
|
0.00
|
28
|
Thừa Thiên Huế
|
3.01
|
1.00
|
1.01
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
An Giang
|
3.00
|
0.00
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Bắc Giang
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Hà Tĩnh
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Hải Phòng
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Hưng Yên
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Kon Tum
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Long An
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Sóc Trăng
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Thái Nguyên
|
3.00
|
1.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
29
|
Trà Vinh
|
3.00
|
0.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
39
|
Đồng Nai
|
2.71
|
0.00
|
1.21
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
40
|
Ninh Bình
|
2.50
|
0.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.50
|
41
|
Bình Dương
|
2.36
|
1.00
|
0.61
|
0.25
|
0.00
|
0.50
|
42
|
Vĩnh Long
|
2.34
|
1.00
|
0.34
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
43
|
Khánh Hòa
|
2.25
|
1.00
|
1.00
|
0.25
|
0.00
|
0.00
|
44
|
Bắc Kạn
|
2.00
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
44
|
Cao Bằng
|
2.00
|
0.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
44
|
Đà Nẵng
|
2.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
44
|
Điện Biên
|
2.00
|
0.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
44
|
Hà Giang
|
2.00
|
0.00
|
1.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
49
|
Đồng Tháp
|
1.84
|
0.00
|
0.84
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
50
|
Vĩnh Phúc
|
1.76
|
1.00
|
0.26
|
0.00
|
0.00
|
0.50
|
51
|
Kiên Giang
|
1.68
|
1.00
|
0.18
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
52
|
Tuyên Quang
|
1.59
|
0.00
|
0.59
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
53
|
Cần Thơ
|
1.50
|
0.00
|
1.00
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
53
|
Hà Nội
|
1.50
|
0.00
|
1.00
|
0.50
|
0.00
|
0.00
|
55
|
Hòa Bình
|
1.31
|
1.00
|
0.31
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
56
|
Nam Định
|
1.15
|
0.00
|
0.15
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
57
|
Hải Dương
|
1.02
|
0.00
|
1.02
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
58
|
Bình Thuận
|
1.00
|
0.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
58
|
Thái Bình
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
1.00
|
0.00
|
0.00
|
60
|
Phú Yên
|
0.75
|
0.00
|
0.75
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
61
|
Quảng Nam
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
61
|
Quảng Ngãi
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
61
|
TP. Hồ Chí Minh
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
Biểu đồ 103: So
sánh kết quả các nhóm tiêu chí đánh giá tác động của CCHC
Phân tích kết quả đánh giá tác động của
CCHC giữa các nhóm tiêu chí khác nhau cho thấy một số phát hiện đáng chú ý (Biểu
đồ 103). Năm 2020 tiếp tục duy trì trật tự xếp hạng giữa các nhóm tiêu chí
giống như năm 2019. Nhóm đạt tỷ lệ điểm cao nhất là nhóm đánh giá của người
dân, doanh nghiệp thông qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng, đạt tỷ lệ điểm
85.20%, cao hơn so với năm 2019 là 0.69%. Xếp thứ 2 vẫn là nhóm tiêu chí đánh
giá của đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại địa phương (bao gồm: Đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành; lãnh đạo UBND cấp huyện; lãnh đạo cấp
phòng chuyên môn thuộc sở; lãnh đạo cấp phòng thuộc UBND cấp huyện), tỷ lệ điểm
đánh giá đạt 78.04%, xấp xỉ kết quả của năm 2019. Nhóm tiêu chí cho kết quả thấp
nhất là các tiêu chí đánh giá tác động của CCHC đến phát triển KT-XH tại địa
phương, đạt tỷ lệ 45.34%, giảm 21.51% so với năm 2019.
Biểu đồ 104 phân tích kết quả đánh
giá về tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức trong 4 năm gần
đây theo các yếu tố. Dễ thấy, trong 4 năm, người dân, tổ chức luôn thể hiện sự
hài lòng cao nhất đối với yếu tố về kết quả dịch vụ. Năm 2020, nội dung này đạt
tỷ lệ điểm đánh giá là 89.74%, cao nhất từ năm 2017 đến nay. Ngược lại, việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC lại chưa nhận được sự đánh
giá cao của người dân, tổ chức, khi tỷ lệ điểm đánh giá cho nội dung này có 4
năm liên tiếp cho kết quả thấp nhất và luôn ở dưới mức 80%. Thậm chí năm 2020,
tỷ lệ đánh giá về nội dung này chỉ đạt 73.75%, thấp nhất trong 4 năm qua.
Mức độ hài lòng về TTHC cho tỷ lệ điểm
đánh giá là 88.39%, xếp thứ 2 trong 5 yếu tố đánh giá hài lòng của năm 2020. Có
thể thấy, những nỗ lực rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thành phần
hồ sơ và các yêu cầu, điều kiện TTHC đã giúp cho người dân, doanh nghiệp dễ hiểu,
dễ thực hiện hơn và đặc biệt là cùng với sự cải tiến, đổi mới quy trình giải
quyết trên cơ sở tăng cường ứng dụng CNTT đã giúp quá trình giải quyết hồ sơ
ngày càng công khai, minh bạch và giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, từ đó, góp phần
nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức về các quy định TTHC. Xếp vị trí thứ
3 là đánh giá về mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với yếu tố tiếp cận
dịch vụ, đạt tỷ lệ điểm 87.47%, tăng nhẹ so với năm 2019 (86.58%). Việc công
khai, niêm yết TTHC tại địa phương được thực hiện dưới nhiều hình thức, ngày
càng đa dạng, phong phú và thường xuyên cập nhật đã giúp cho việc tiếp cận
thông tin, tìm hiểu quy trình, địa điểm, thời gian giải quyết TTHC ngày càng
thuận tiện và dễ dàng. Hầu hết TTHC đã được công khai đầy đủ, kịp thời trên Cổng
dịch vụ công và website của các sở, ngành, huyện. Nhiều nơi đã chủ động xây dựng
các ứng dụng di động hoặc tận dụng tiện ích của các ứng dụng mạng xã hội như
Zalo, Facebook, Youtube để cung cấp thông tin TTHC, nhất là các dịch vụ công trực
tuyến, các dịch vụ thanh toán, chuyển phát hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong
quá trình tìm hiểu thông tin, nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Biểu đồ 104: So
sánh kết quả đánh giá tác động của CCHC đến sự hài lòng của người dân, tổ chức
tại địa phương từ 2017 - 2020 theo các yếu tố
PHẦN
BA
KẾT
LUẬN
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Những kết quả đạt được
Năm 2020, Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương đã có nhiều nỗ lực, đổi mới và sáng tạo trong chỉ đạo, triển khai các
nhiệm vụ CCHC nhằm kịp thời ứng phó với những khó khăn, thách thức và những ảnh
hưởng nghiêm trọng do đại dịch Covid-19 gây ra, góp phần thực hiện thành công
"mục tiêu kép" là vừa phòng, chống dịch và phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chính phủ
đã ban hành và chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách, giải pháp cấp bách để kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công; đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước, tăng cường giải quyết hồ sơ, xử lý công việc trên môi trường điện tử;
đẩy mạnh giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến, tạo thuận lợi tối đa cho người dân,
doanh nghiệp, nhất là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh
Covid-19. Các địa phương đã triển khai nhiều biện pháp cụ thể, sáng tạo để tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC được giao, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực
tiễn tại địa phương, giúp kết quả CCHC trong năm 2020 có nhiều chuyển biến rõ
nét. Trong quá trình triển khai, nhiều địa phương đã tích cực nghiên cứu, đánh
giá và áp dụng, nhân rộng nhiều mô hình, sáng kiến hay về CCHC. Các hoạt động
thông tin, tuyên truyền CCHC ngày càng đa dạng, phong phú và thiết thực, tận dụng
tối đa tiện ích của các mạng xã hội để truyền tải kịp thời, nhanh chóng những kết
quả, chính sách mới về CCHC đến người dân, doanh nghiệp và xã hội. Cùng với đó,
các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên đề về CCHC có nhiều đổi mới, sáng tạo
về phương thức, cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả và phù hợp với
tình hình mới. Việc tăng cường áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước đã có những đóng góp quan
trọng vào kết quả CCHC đạt được trong năm 2020 tại các bộ, ngành, địa phương,
giúp nâng cao tính công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình và chất
lượng phục vụ nhân dân.
Các tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số
CCHC tiếp tục được nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện cả về nội dung, phương
pháp đánh giá và phương thức triển khai thực hiện cho phù hợp với thực tiễn và
các quy định mới, giúp nâng cao tính khách quan, khoa học và chính xác trong
đánh giá, xếp hạng kết quả Chỉ số CCHC của các bộ, ngành, địa phương. Công tác
điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số CCHC được tổ chức ngày càng chuyên
nghiệp, hiệu quả với đội ngũ điều tra viên có năng lực và thường xuyên được đào
tạo, tập huấn chuyên môn. Hệ thống các câu hỏi, phiếu hỏi thường xuyên được rà
soát, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn và nội dung đánh giá của các tiêu chí.
Các đối tượng khảo sát được lựa chọn có
sự đa dạng, tập trung vào những đối tượng chịu tác động trực tiếp của các chính
sách CCHC, giúp thu thập được nhiều thông tin hữu ích và phản ánh khá chính xác
thực trạng CCHC đang diễn ra tại bộ, ngành, địa phương. Công tác tổ chức điều
tra xã hội học tiếp tục được thực hiện bởi một tổ chức độc lập là Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam, cùng với sự tham gia giám sát, phúc tra đa chiều của các cơ
quan, tổ chức, như: Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ và các tổ chức chính trị - xã hội
(Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam), giúp nâng
cao tính khách quan, chính xác. Kết quả Chỉ số CCHC hàng năm đã trở thành công
cụ quản lý quan trọng, phục vụ có hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị; giúp
xác định rõ ưu điểm, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; thông qua kết
quả đánh giá đã chỉ rõ được trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, tổ chức đối với
từng nhiệm vụ CCHC, làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức và mức độ, hiệu quả thực thi công vụ của công chức, viên chức.
Qua báo cáo phân tích, đánh giá cho thấy,
kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 của các bộ, các tỉnh đã có những chuyển biến tích
cực:
- Đối với cấp bộ: Giá trị trung bình Chỉ
số CCHC của 17 bộ, cơ quan ngang bộ là 87.56%, tăng 1.93% so với năm 2019 (giá
trị trung bình của năm 2019 là 85.63%), đồng thời tăng 12.18% so với năm 2012,
năm đầu tiên sử dụng Chỉ số để đánh giá CCHC của các bộ, các tỉnh (giá trị
trung bình của năm 2012 là 75.38%). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đạt Chỉ số CCHC
năm 2020 cao nhất ở năm thứ sáu liên tiếp với kết quả là 95.88%, cao hơn 12.64%
so với Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị có kết quả Chỉ số CCHC thấp nhất với giá
trị 83.24%. Đáng chú ý, năm 2020, có 15/17 bộ tăng điểm so với năm 2019 và tiếp
tục không có bộ nào đạt kết quả Chỉ số CCHC dưới 80%. Khoảng cách giữa đơn vị
cao nhất và thấp nhất là 12.64%, thấp hơn 2.23% so với năm 2019. Phân tích giá
trị trung bình của các chỉ số thành phần theo từng lĩnh vực cho thấy, có 5/7 chỉ
số thành phần có giá trị trung bình tăng hơn so với năm 2019, trong đó: Tăng
cao nhất là Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" (+7.63%).
Tăng cao thứ 2 là Chỉ số thành phần "Cải cách TTHC" (+5.03%). Các chỉ
số thành phần: "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước" (-1.80%)
và "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức"
(-0.25%) có giá trị trung bình giảm so với năm 2019. Năm 2020, Chỉ số thành phần
"Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC" có giá trị trung bình cao nhất, đạt
95.14%, trong khi đó, Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện thể
chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ" tiếp tục có giá trị trung bình
thấp nhất, chỉ đạt 79.77%.
- Đối với cấp tỉnh: Chỉ số CCHC 2020 của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kết quả đạt giá trị trung bình là
83.72%, cao hơn 2.57% so với giá trị trung bình năm 2019 (đạt 81.15%), cao nhất
trong 5 năm gần đây và xếp vị trí thứ 2 trong 9 chu kỳ đánh giá từ năm 2012 -
2020; 38/63 đơn vị đạt kết quả Chỉ số CCHC đạt từ mức giá trị trung bình trở
lên; 58 địa phương đạt kết quả Chỉ số CCHC trên 80%, nhiều hơn 14 đơn vị so với
năm 2019. Khoảng cách chênh lệch kết quả Chỉ số giữa đơn vị cao nhất - thấp nhất
là 17.79%, tăng nhẹ so với năm 2019 (16.22%) nhưng vẫn thể hiện xu hướng giảm
trong chu kỳ 5 năm gần nhất. Theo đánh giá, Tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có lần thứ
4 liên tiếp giữ vị trí quán quân bảng xếp hạng Chỉ số CCHC 2020, với kết quả đạt
91.04%, cao hơn 0.53% so với đơn vị xếp vị trí thứ 2 là Hải Phòng, đạt 90.51%.
Tỉnh Quảng Ngãi là địa phương đứng cuối bảng xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2020, với
kết quả đạt 73.25%. Theo thống kê, có tới 6/8 chỉ số thành phần đánh giá của tỉnh
Quảng Ngãi nằm trong nhóm 5 địa phương thấp nhất cả nước. Đáng chú ý, năm 2020,
có 58 tỉnh, thành phố đạt kết quả Chỉ số CCHC tăng cao hơn so với năm 2019;
tăng cao nhất là tỉnh Bến Tre (+9.42%), tăng thấp nhất là Thái Bình (+0.70%).
Ngoài ra, vẫn còn 05 địa phương có kết quả Chỉ số CCHC giảm so với năm 2019,
trong đó, đơn vị giảm nhiều nhất là Phú Yên (-3.94%).
So sánh kết quả Chỉ số CCHC giữa các
vùng kinh tế: Năm 2020, cả 6/6 khu vực kinh tế đều có giá trị trung bình tăng
cao hơn so với năm 2019 và đều đạt trên 80%. Giá trị trung bình cao nhất là khu
vực Đông Nam Bộ với kết quả đạt 85.88% và là khu vực có sự tăng trưởng cao nhất,
giá trị trung bình cao hơn 3.86% so với năm 2019. Tiếp theo là Khu vực Đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH) đạt 85.51%. Xếp vị trí thứ 3 là khu vực Trung du miền núi
(TDMN) phía Bắc, đạt 84.72%. Tây Nam Bộ là khu vực xếp vị trí thứ 4, đạt
82.99%. Khu vực Tây Nguyên đã có sự tăng trưởng đáng kể, có sự bứt phá cả về điểm
số và thứ hạng, giá trị trung bình khu vực này đạt 82.20% cao hơn 2.57% so với
năm 2019, xếp vị trí thứ 5 (năm 2019 xếp vị trí thứ 6). Khu vực Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung (DHMT) đạt giá trị thấp nhất, với kết quả đạt 81.41% và
cũng là khu vực có giá trị tăng trưởng thấp nhất (+0.63%).
Giá trị trung bình của các chỉ số thành
phần đều có sự cải thiện đáng kể. Năm 2020, có 7/8 chỉ số thành phần đạt giá trị
trung bình tăng cao hơn so với năm 2019; có 6/8 chỉ số thành phần đạt giá trị
trung bình trên 80% (năm 2019 chỉ có 5 chỉ số thành phần trên 80%). Chỉ số
thành phần "Cải cách TTHC" đạt giá trị trung bình cao nhất trong 8 chỉ
số thành phần, với kết quả là 94.11%. Xếp thứ 2 là Chỉ số thành phần "Chỉ
đạo điều hành CCHC", đạt 89.71%, cao hơn 6.07% so với năm 2019. Vị trí thứ
3 là Chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL của tỉnh",
đạt giá trị trung bình là 87.82%. Chỉ số thành phần "Hiện đại hóa hành
chính" năm 2020 tiếp tục có nhiều cải thiện, cả về thứ hạng và điểm số, đạt
85.15%, cao hơn 5.04% so với năm 2019, xếp vị trí thứ 4/8 chỉ số thành phần
(năm 2019 xếp vị trí thứ 5/8). Đứng ở vị trí thứ 5 là Chỉ số thành phần
"Xây dựng và nâng cao chất lượng CBCCVC", đạt 85.10%. Đáng chú ý, Chỉ
số thành phần "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính" xếp vị trí thứ 6
nhưng lại là chỉ số có sự tăng trưởng lớn nhất, đạt 84.41%, cao hơn 8.12% so với
năm 2019. Xếp vị trí thứ 7 là Chỉ số thành phần "Cải cách tài chính
công", đạt 78.34%. Mặc dù cũng có cải thiện đáng kể về điểm số, thể hiện ở
mức tăng trưởng cao hơn 3.85% so với năm 2019 nhưng đây là năm thứ 3 liên tiếp
Chỉ số thành phần này có giá trị trung bình đạt dưới 80%. Xếp vị trí cuối cùng
là Chỉ số thành phần "Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ
tiêu phát triển KT - XH tại địa phương", đạt 70.25%, thấp hơn 7.64% so với
năm 2019. Đây cũng là Chỉ số thành phần duy nhất có giá trị trung bình giảm so
với năm 2019.
2. Một số tồn tại, hạn chế
- Qua triển khai đánh giá, xác định Chỉ
số CCHC, vẫn còn tồn tại một số ít các bộ, địa phương chưa thực hiện tốt việc tự
đánh giá, chấm điểm; kết quả tự chấm điểm chưa đầy đủ tài liệu kiểm chứng, số
liệu đánh giá chưa đúng với thực trạng tại bộ, tỉnh. Một trong những nguyên
nhân chính là do một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác triển
khai các hoạt động theo dõi, đánh giá; sự phối hợp giữa các sở, ngành liên quan
tại địa phương chưa thực sự hiệu quả; số liệu tổng hợp không có sự liên thông,
thiếu thống nhất.
- Qua xác định Chỉ số CCHC năm 2020 đã
chỉ ra cụ thể những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC của các bộ, các tỉnh
đó là:
+ Đối với các bộ: Công tác cải cách thể
chế còn một số hạn chế, bất cập, tiếp tục có giá trị trung bình thấp nhất trong
7 lĩnh vực đánh giá; năm 2020 còn một số bộ chưa hoàn thành chương trình xây dựng
pháp luật đã được phê duyệt. Một số bộ vẫn còn tình trạng trễ hẹn trong giải
quyết hồ sơTTHC; kết quả điểm khảo sát các đối tượng đánh giá chất lượng TTHC
thuộc phạm vi quản lý của một số bộ chưa cao. Cổng dịch vụ công của một số bộ
chưa đáp ứng yêu cầu về chức năng kỹ thuật theo quy định, sắp xếp, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc; ban hành văn bản hướng
dẫn về vị trí việc làm và định mức biên chế công chức theo quy định; ban hành
văn bản để hoàn thiện quy định về vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, vẫn còn một số bộ chưa đạt kết quả
cao trong việc thực hiện các quy định của Chính phủ về tổ chức bộ máy; về cơ cấu
số lượng lãnh đạo tại các đơn vị thuộc bộ; về tuyển dụng công chức, viên chức.
Một số bộ còn những hạn chế nhất định trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Đối với các địa phương: Về công tác chỉ
đạo điều hành CCHC, một số địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch CCHC năm chưa
sát với thực tiễn, đặt mục tiêu, nhiệm vụ quá cao, không bố trí đủ nguồn lực để
thực hiện dẫn đến vẫn còn những mục tiêu, nhiệm vụ không hoàn thành hoặc thực
hiện còn hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra; công tác kiểm tra đã có nhiều đổi
mới tích cực, nhưng vẫn còn một số địa phương thực hiện chưa đạt hiệu quả cao,
chưa xử lý dứt điểm các tồn tại, hạn chế phát hiện qua kiểm tra CCHC; vẫn còn một
số địa phương chưa hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao trong năm 2020 hoặc hoàn thành nhưng chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng theo
quy định. Về cải cách thể chế, tình trạng chậm xử lý các văn bản trái pháp luật
vẫn còn chậm trễ ở một số địa phương; qua khảo sát cho thấy, tính khả thi và
tính kịp thời trong xử lý vướng mắc, bất cập khi tổ chức triển khai các văn bản
pháp luật vẫn là những vấn đề có tỷ lệ điểm đánh giá khá thấp so với các nội
dung khác. Về cải cách TTHC, vẫn tồn tại tình trạng chậm công bố, công khai và
cập nhật TTHC tại một số địa phương; thậm chí, một số tỉnh, thành phố vẫn còn công
khai các quy định TTHC tại văn bản đã hết hiệu lực thi hành, ít nhiều đã gây
khó khăn cho người dân, doanh nghiệp khi tra cứu tìm hiểu và thực hiện TTHC;
khá nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc công khai kết quả giải quyết hồ sơ TTHC
trên các trang thông tin điện tử; tình trạng trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ vẫn
còn tồn tại ở cả 3 cấp chính quyền tại hầu hết các địa phương và kéo dài trong
nhiều năm, nhất là các lĩnh vực về đất đai, xây dựng, chính sách người có
công,... Về cải cách tổ chức bộ máy, một số tỉnh, thành phố triển khai sắp xếp,
tổ chức lại bộ máy các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ngành, huyện theo các quy
định mới của Chính phủ còn khá chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra; phòng chuyên
môn trực thuộc sở, ngành và phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tại một số địa
phương có cơ cấu số lượng lãnh đạo chưa hợp lý, còn tình trạng số lượng công chức
giữa chức vụ lãnh đạo nhiều hơn số lượng công chức không giữ chức vụ lãnh đạo;
tỷ lệ giảm biên chế ở một số địa phương còn thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra. Về
xây dựng và nâng cao chất lượng CBCCVC, cơ bản các địa phương đã kịp thời rà
soát, cập nhật, ban hành quy định về vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị
nhưng vẫn còn một số nơi bố trí công chức, viên chức không đúng với điều kiện,
tiêu chuẩn tại vị trí việc làm đã phê duyệt; một số tỉnh, thành phố vẫn còn để
xảy ra sai phạm trong tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm công chức và đã bị xử lý
theo quy định. Về cải cách tài chính công, năm 2020, còn khá nhiều địa phương
không hoàn thành giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; tình trạng
sai phạm trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách vẫn còn xảy ra ở một số
nơi, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận và kiến nghị xử lý; việc thực hiện
cổ phần hóa doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc, kết quả đạt được còn chậm so với
tiến độ đề ra. Về hiện đại hóa hành chính, một số tỉnh, thành phố có Cổng dịch
vụ công chưa đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định. Kết
quả thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn ở mức khiêm tốn; tỷ lệ TTHC
có phát sinh hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 34.20%; tỷ lệ số hồ sơ được xử lý trực
tuyến mức độ 3 và 4 đạt bình quân 23.03% so với tổng số hồ sơ đã tiếp nhận (cả
trực tiếp và trực tuyến) của các TTHC thuộc phạm vi đánh giá.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương rà
soát, ban hành Chương trình, Kế hoạch và các giải pháp cụ thể để tổ chức triển
khai có hiệu quả công tác CCHC thuộc phạm vi, địa bàn quản lý. Trong năm 2021,
tập trung ưu tiên nguồn lực để thực hiện một số giải pháp cấp bách hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn, thách thức nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực
của đại dịch Covid-19 và sớm phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thường
xuyên rà soát, tăng cường đổi mới, sáng tạo và mạnh dạn triển khai thí điểm,
nhân rộng các mô hình cải cách mới, có tính đột phá để kịp thời tháo gỡ rào cản
thể chế, cơ chế, chính sách, giúp phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương
nghiên cứu, sử dụng có hiệu quả kết quả Chỉ số CCHC hàng năm trong công tác quản
lý, điều hành và theo dõi, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ CCHC của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quan tâm và có biện pháp cụ thể để khắc phục những
hạn chế, yếu kém trong công tác CCHC, nhất là những hạn chế, bất cập diễn ra
trong thời gian dài.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, nội
dung và kết quả CCHC tại các bộ, ngành, địa phương, nhất là các gương sáng điển
hình, mô hình cải cách mới hay những giải pháp, sáng kiến cải cách có tính đột
phá, mang lại hiệu quả thiết thực.
2. Với các bộ, ngành và địa phương
Trên cơ sở kết quả Chỉ số CCHC năm 2020
đã công bố, các bộ, tỉnh sớm tổ chức hội nghị rà soát, phân tích và đánh giá,
rút kinh nghiệm về quá trình triển khai và kết quả Chỉ số CCHC năm 2020 theo từng
lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần. Xác định rõ những tồn tại, hạn chế,
ban hành các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả CCHC, năm 2021 cần tập
trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Chủ động, tích cực đổi mới phương thức
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan, đơn vị; bảo
đảm hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ CCHC đã đề ra trong Kế hoạch năm; thường
xuyên theo dõi, đánh giá, quán triệt việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC để kịp thời
phát hiện và chỉ đạo xử lý những hạn chế, vướng mắc trong quá trình triển khai
và phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị.
- Quan tâm bố trí đủ nguồn lực để triển
khai các nhiệm vụ CCHC; chủ động nghiên cứu, thí điểm hoặc nhân rộng các mô
hình cải cách mới có hiệu quả, phù hợp với phạm vi, thẩm quyền được giao và các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CCHC.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật theo hướng nâng cao tính đồng bộ, tính thống nhất và bảo đảm tính khả
thi của các VBQPPL sau khi ban hành, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát
triển của ngành, lĩnh vực và địa phương. Có giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh.
Tăng cường các biện pháp hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Pháp lệnh đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
- Tăng cường rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa TTHC một cách hiệu quả, thực chất; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành TTHC mới,
đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Kịp thời công bố, công khai và cập nhật
TTHC trên Cổng dịch công, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị và tại
nơi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC. Khắc phục ngay tình trạng niêm yết, đăng
tải công khai các mẫu đơn, tờ khai hoặc các quy định TTHC đã hết hiệu lực thi
hành, gây khó khăn cho người dân, tổ chức khi tra cứu và thực hiện TTHC. Tổ chức
thực hiện tốt việc giải quyết hồ sơ TTHC cho người dân, tổ chức, hướng đến giảm
tỷ lệ hồ sơ trễ hạn, giảm thời gian đi lại và nâng cao sự hài lòng của người
dân, tổ chức. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực,
yêu cầu người dân, tổ chức nộp thêm các giấy tờ ngoài quy định khi giải quyết
TTHC. Tiếp tục đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa
và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; kịp thời giải quyết các PAKN về các quy định TTHC, tránh gây bức xúc, tạo
dư luận không tốt trong nhân dân.
- Tăng cường rà soát, sắp xếp, tổ chức lại
bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo
các nghị định của Chính phủ đã ban hành trong năm 2020, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng theo quy định. Tổ chức thực hiện tốt việc thí điểm các mô hình tổ chức
bộ máy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, chủ động nghiên cứu đánh giá,
đề xuất các giải pháp nâng cao cải cách tổ chức bộ máy trên cơ sở kết quả thực
hiện thí điểm. Tăng cường phân cấp, giao quyền để giải phóng nguồn lực, đất
đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển, đảm bảo phù hợp với năng lực quản lý,
điều hành của các cấp, các ngành và gắn kết chặt chẽ với thực hiện các chính
sách tinh giản biên chế.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương
hoàn thiện ban hành các văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức biên
chế công chức theo quy định của Chính phủ. Các bộ, ngành, địa phương thường
xuyên rà soát, hoàn thiện các nội dung về vị trí việc làm của công chức, viên
chức sau khi thực hiện cắt giảm, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Hoàn thiện, ban hành chế
độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Thực
hiện tuyển dụng, luân chuyển, tiếp nhận và bổ nhiệm công chức, viên chức đúng với
năng lực, tiêu chuẩn của vị trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện có hiệu
quả việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp
phòng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế chính
sách để chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước.
Các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng
bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo tiến độ
theo kế hoạch đã phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh,
xử lý những trường hợp sai phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí nguồn từ ngân
sách nhà nước.
- Các bộ, ngành, địa phương ưu tiên nguồn
lực, tập trung triển khai có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ về xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số: Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đổi mới căn bản
phương thức làm việc của các cơ quan nhà nước, đảm bảo nâng cao năng suất, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Đẩy nhanh tiến độ việc xây dựng và triển
khai có hiệu quả các cơ sở dữ liệu nền tảng, phục vụ phát triển CPĐT, Chính phủ
số. Tổ chức vận hành có hiệu quả Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ
công của các bộ, tỉnh; đổng thời, quan tâm đầu tư, nâng cấp các chức năng, tiện
ích mới của Cổng dịch vụ công nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh
nghiệp trong quá trình tiếp cận thông tin, giải quyết hồ sơ trực tuyến.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền CCHC, nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và sự đồng thuận xã hội về thực hiện công tác CCHC. Kịp thời
phát hiện, nhân rộng các mô hình, sáng kiến trong CCHC; biểu dương, khen thưởng
kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình làm tốt công tác CCHC tại các bộ,
ngành, địa phương.