BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1149/QĐ-BNV
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng
12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 -2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cải cách
hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (sau đây gọi tắt tiếng Việt
là Chỉ số CCHC, tiếng Anh là PAR INDEX), với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Theo dõi, đánh giá một cách thực chất,
khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải
cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi tắt là bộ), Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh)
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định
Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các
tỉnh.
- Xác định được thang điểm, phương
pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được
Chỉ số CCHC của từng bộ, từng tỉnh.
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học
theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát.
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định,
công bố Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung
Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chỉ số CCHC phải bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và
đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của
các bộ, các tỉnh.
c) Tăng cường sự tham gia đánh giá của
cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các bộ,
các tỉnh.
d) Hình thành được hệ thống theo dõi,
đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
Trung ương tới địa phương.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
a) Phạm vi điều chỉnh:
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện
cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.
b) Đối tượng áp dụng:
- 19 bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng,
Văn phòng
Chính phủ). Trong đó, 02 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ có thực
hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan ngang bộ còn lại.
- 63 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số CCHC cấp bộ
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ được cấu
trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
thể chế thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ: 7 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành
chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức: 8 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công:
4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Hiện đại hóa hành
chính: 5 tiêu chí và 24 tiêu chí thành phần;
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ
được nêu chi tiết tại Bảng 1 (kèm theo Quyết định này).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC là
100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học
là 36.5/100.
Thang điểm đánh giá được xác định
cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 1.
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các bộ:
+ Các bộ tự theo dõi, đánh giá và cho
điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của bộ và các cơ quan, đơn
vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp bộ
và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Điểm các bộ tự
đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 1;
+ Điểm tự đánh giá của các
bộ được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do
Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng 1.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần
đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng
1. Việc điều tra xã hội
học được tiến hành để lấy ý kiến đánh
giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định;
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được
xây dựng với số lượng,
nội dung
câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp bộ;
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học
được thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 1.
d) Tính toán, xác định Chỉ số CCHC cấp
bộ:
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm Bộ
Nội vụ đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
- Chỉ số CCHC được xác định bàng tỉ lệ
phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số
CCHC của bộ được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 1.
- Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực,
tiêu chí, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối
đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC
- Kết quả Chỉ số CCHC của 17 bộ, cơ quan được xếp
hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Kết quả Chỉ số CCHC của 2 cơ quan đặc
thù không xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan.
2. Chỉ số CCHC cấp tỉnh
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp
tỉnh:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu
trúc thành 8 lĩnh
vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu
chí và 19 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí
và 15 tiêu chí thành phần;
+ Hiện đại hóa hành chính:
5 tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người dân, tổ
chức và các chi tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí thành
phần;
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh
được nêu chi tiết tại Bảng 2 (kèm theo Quyết định này).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học
là 33.50/100.
Thang điểm đánh giá được
xác định cụ thể đối với từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2.
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các tỉnh:
+ Các tỉnh tự theo dõi, đánh
giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan,
đơn vị trực thuộc theo các
tiêu chí,
tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nội vụ. Điểm các tỉnh tự
đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 2;
+ Điểm tự đánh giá của các tỉnh được Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết
quả điểm do Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng
2.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần
đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 2. Việc điều
tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do
Bộ Nội vụ quy định.
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được
xây dựng với số lượng, nội dung
câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp tỉnh;
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được
thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 2.
d) Tính toán, xác định Chỉ số CCHC cấp
tỉnh:
- Tổng hợp điểm đánh giá qua
điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm đạt
được”.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ phần
trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số CCHC của tỉnh
được thể hiện ở dòng cuối cùng của Báng 2.
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực,
tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm
(%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của các tỉnh:
- Kết quả Chỉ số CCHC của 63 tỉnh được xếp hạng
theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Kết quả Chỉ số CCHC của các tỉnh được
xếp hạng theo 6 nhóm tương ứng với 6 vùng kinh tế - xã hội, gồm có:
Trung du và Miền núi phía Bắc (14 tỉnh), Đồng bằng sông Hồng (11 tỉnh,
thành phố), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố), Tây
Nguyên (5 tỉnh), Đông Nam
Bộ (6 tỉnh, thành phố), Tây Nam Bộ (13 tỉnh, thành phố).
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ
đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung
cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách
hành chính hàng năm.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo
dõi, đánh giá cải
cách hành
chính một
cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống
kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục
tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị,
hội thảo, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng...) nhăm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải
cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị hành
chính
- Các bộ, các tỉnh: Phân công nhiệm vụ
cho công chức thực hiện cải cách hành chính triển khai công tác theo
dõi, đánh giá cải cách hành chính của bộ, tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp,
đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt
được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các bộ chủ trì các nội dung cải cách
hành chính theo phân công tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ,
Quyết định số 225/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả triển khai cải
cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp
với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan trong việc thẩm định, đánh
giá kết quả triển khai cải
cách hành chính của các bộ, các tỉnh.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh
giá chấm điểm để xác định Chỉ
số CCHC một
cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo
dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều
tra xã hội học một
cách phù hợp, trong đó có hình thức
điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ
chức về kết quả cải cách
hành chính của các bộ, các tỉnh.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện
xác định Chỉ số CCHC hàng
năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Nội vụ, cơ quan chủ trì triển
khai Đề án:
- Ban hành văn bản hướng dẫn các bộ,
các tỉnh triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của bộ,
tỉnh.
- Ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch
xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bao gồm:
+ Tổ chức triển khai công tác tự đánh
giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh theo quy định.
+ Tổ chức công tác điều tra xã hội học:
Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã
hội học và xây dựng bộ câu hỏi
điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối
tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều
tra xã hội học phù
hợp với điều kiện thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển
khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng
năm của các bộ, các tỉnh.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng
báo cáo Chỉ số CCHC
+ Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét, đánh
giá kết quả Chỉ số CCHC của các
bộ, các tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức công bố Chỉ
số CCHC hàng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh về công tác
theo dõi, đánh giá và xác định
Chỉ số CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền
cải cách hành chính hàng năm,
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với điều kiện thực tế và từng nhóm cơ quan, địa phương đặc
thù.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá:
Xây dựng phần mềm đánh giá; khảo sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ
số CCHC.
b) Các bộ, các tỉnh:
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực
để triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự
chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của
bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc tổ
chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của bộ, tỉnh.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ: Tài chính;
Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ phối hợp
với Bộ Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng
lĩnh vực cải cách theo phân công của Chính phủ.
- Các bộ, các tỉnh căn cứ vào Chỉ số CCHC được
phê duyệt tại Quyết định này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số CCHC áp dụng
trong nội bộ của bộ, tỉnh phục
vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các cơ quan,
đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của bộ, tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất trong
công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
2. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí triển khai xác định
Chỉ số CCHC được đảm
bảo bằng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1150/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
“Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thứ trưởng Nguyễn Trọng
Thừa;
- Sở Nội vụ các
tỉnh, TP trực
thuộc TW;
-
Lưu:
VT, CCHC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|