Khi vợ không tham gia bảo hiểm thì chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Đây là thắc mắc của nhiều người lao động đối với chế độ thai sản. Để giải đáp vướng mắc này, chúng tôi mời Quý thành viên xem bài viết dưới đây:
>> Các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm
>> 28 dịch vụ công trực tuyến về lĩnh vực Bảo hiểm mà DN cần biết
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi tắt là “BHXH”) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Tuy nhiên, đối với lao động nam thì không có quy định về thời gian đóng BHXH bắt buộc, miễn là lao động nam đang đóng BHXH mà có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau:
Tại Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.[...]”
Như vậy, việc lao động nam được hưởng chế độ thai sản KHÔNG phụ thuộc vào việc người vợ tham gia BHXH, mà phụ thuộc vào việc lao động nam đó có đang đóng BHXH khi vợ sinh con hay không. Nếu có thì sẽ được hưởng chế độ thai sản cho nam.
Thời gian nghỉ việc để được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, trong trường hợp chỉ có lao động nam tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
|
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (hoặc mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH nếu lao động nam đóng BHXH chưa đủ 06 tháng) |
/
|
24
|
*
|
Số ngày nghỉ hưởng chế độ
|
Ví dụ 1:
Đầu tháng 11/2019, vợ anh A sinh con và phải làm phẫu thuật. Lương tháng đóng bảo hiểm từ 01/2019 đến 10/2019 của anh A là 6.000.000 đồng/tháng. Vợ anh A không tham gia BHXH.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 anh A sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 07 ngày. Và mức hưởng chế độ thai sản của anh A được xác định như sau:
Mức hưởng = 6.000.000 / 24 * 7 = 1.750.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và tham khảo Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH năm 2016 thì lao động nam được hưởng thêm chế độ trợ cấp một lần khi thỏa mãn điều kiện:
- Đối với trường hợp lao động nam có vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) thì lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với mỗi con như sau:
Mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với mỗi con |
= |
02 |
x |
Mức lương cơ sở tại tháng sinh con |
Ví dụ 2:
Trở lại ví dụ 1 nêu trên, anh A đã đóng BHXH từ 2015 đến nay nên đã đủ điều kiện được hưởng thêm chế độ trợ cấp một lần, cụ thể:
- Chỉ có anh A đang tham gia đóng BHXH (vợ anh A không tham gia BHXH).
- Anh A đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do đó, ngoài việc được hưởng 1.750.000 tiền chế độ thai sản, anh A còn được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con.
Mức trợ cấp = 02 x 1.490.000 = 2.980.000 đồng
(Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH);
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh;
- Giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi nếu sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Thời hạn nộp hồ sơ:
- Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cho doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, doanh nghiệp phải kiểm tra, tổng hợp và nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho cơ quan BHXH.
Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam trở lại làm việc, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này thì sẽ không được giải quyết.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Quý thành viên có thể tham khảo tại bài viết và công việc sau:
- Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản;
- Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con.
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: