Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Sơn polyuretan bảo vệ kết cấu thép? Việc phân loại, lấy mẫu và phương pháp thử được quy định như thế nào? – Tuấn Hùng (Bình Phước).
>> Lưu ý về chứng từ đối với tài sản góp vốn 2024 trong doanh nghiệp
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8653-4:2012: Sơn tường dạng nhũ tương-Phương pháp thử (Phần 4)
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9013:2011 về Sơn polyuretan bảo vệ kết cấu thép. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9013:2011 có những nội dung đáng chú ý sau đây:
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2091 (ISO 1524), Sơn, vecni và mực in – Xác định độ nghiền mịn.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2096, Sơn – Phương pháp xác định thời gian khô và độ khô.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2100-2 (ISO 6272-2), Sơn và vecni – Phép thử biến dạng nhanh (độ bền va đập) – Phần 2: Phép thử tải trọng rơi, vết lõm có diện tích nhỏ.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2101 (ISO 2813), Sơn và vecni - Xác định độ bóng phản quang của màng sơn không chứa kim loại ở góc 200, 600 và 850.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni – Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5670 (ISO 1514) Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7764-2 (ISO 6353-2), Thuốc thử dùng trong phân tích hóa học – Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật – Seri thứ nhất.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8792, Sơn và lớp phủ bảo vệ kim loại – Phương pháp thử mù muối.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9014:2011, Sơn epoxy.
ISO 2808, Paint and varnish – Determination of dry film thickness (Sơn và vecni – Xác định chiều dày màng sơn khô).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Sơn polyuretan được chia thành hai loại như sau:
- Loại 1: Lớp phủ trung gian của sơn polyuretan chủ yếu được sử dụng để phủ giữa cho kết cấu thép.
- Loại 2: Lớp phủ hoàn thiện của sơn polyuretan chủ yếu được sử dụng để phủ hoàn thiện cho kết cấu thép.
Lấy mẫu đại diện của sản phẩm theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2090 (ISO 15528).
Kiểm tra và chuẩn bị từng mẫu thử nghiệm theo quy định trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5669 (ISO 1513).
4.1. Điều kiện chung đối với phép thử
- Phép thử được thực hiện ở nhiệt độ thông thường trong phòng thử nghiệm, không có ánh sáng mặt trời trực tiếp, ít chịu ảnh hưởng bởi khí, hơi và bụi.
- Việc trộn các thành phần chính và chất đóng rắn phải theo hướng dẫn cho sản phẩm đó.
- Mẫu đã trộn phải được để yên 30 min trong thùng chứa có nắp.
- Mẫu đã trộn, sau khi trộn kỹ bằng cách khuấy mỗi lần, phải được sơn ngay. Không sử dụng mẫu để lâu quá 5 h kể từ khi bắt đầu trộn.
- Tấm thử
+ Trừ khi có quy định khác, tấm thử phải là tấm thép phù hợp với TCVN 5670 (ISO 1514) có kích thước (150 x 70 x 0,8) mm.
+ Chuẩn bị và gia công màng sơn
Trừ khi có quy định khác, phương pháp gia công màng sơn là phương pháp phun (phun khí nén), chiều dày màng khô được đo khi làm khô 7 ngày, đối với loại 1 của sơn polyuretan là từ 25 µm đến 35 µm, đối với loại 2 của sơn polyuretan là từ 20 µm đến 30 µm. Nếu cần, sử dụng chất pha loãng theo hướng dẫn cho sản phẩm, nếu có thể pha loãng đến 30 % (khối lượng) của hỗn hợp.
Chiều dày màng được xác định theo ISO 2808.
- Lượng mẫu cần để xác định các chỉ tiêu chất lượng là khoảng 600 ml.
4.2. Xác định các chỉ tiêu
- Ổn định trong thùng chứa
Xác định theo TCVN 9014:2011.
- Thời gian khô
Xác định theo TCVN 2096.
Sử dụng tấm kính (200 x 100 x 2) mm làm tấm thử, dùng chổi sơn mẫu một lần và trên diện tích 100 cm2 sử dụng lượng mẫu là 1,0 g ± 0,1 g đối với loại 1 của sơn polyuretan, 0,8 g ± 0,1 g đối với loại 2 của sơn polyuretan.
- Bề ngoài màng sơn
Sử dụng tấm thép có kích thước (200 x 150 x 0,8) mm làm tấm thử. Sau khi sơn phủ mẫu để yên trong 48 h, quan sát bằng mắt thường không thấy vết nứt, bong tróc và phồng rộp và khi đánh giá mức độ như màu, độ bóng, tính phẳng, tính chảy, thớ hạt, nếp nhăn, không bằng phẳng, vết nứt, phồng rộp và các lỗ kim mà không khác biệt thì đánh giá là “Bề ngoài màng sơn bình thường”.
- Thời gian sống
Xác định theo TCVN 9014:2011.
- Độ bóng 60o
Độ bóng được xác định theo TCVN 2101 (ISO 2813), nhưng trước khi đo độ bóng, ổn định màng trong 72 h ở cùng nhiệt độ và độ ẩm, không để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Đo độ bóng của mẫu thử với góc tới từ nguồn sáng 60 độ.
- Tính phù hợp với lớp phủ trên
Tấm thử phải là tấm thép có kích thước (200 x 100 x 0,8) mm.
Sơn phủ một lần loại 1 của sơn polyuretan lên tấm thử, để yên trong 48 h và lấy làm mẫu thử. Sơn phủ loại 2 của sơn polyuretan để tạo lớp phủ trên. Tại cùng thời điểm, chuẩn bị mẫu thử đối chứng bằng cách sơn loại 2 ở trên lên một mặt của tấm thử tương tự như phương pháp sơn phủ ở trên.
Nếu không có ảnh hưởng đến công tác sơn phủ, khi quan sát bằng mắt thường sau khi để yên 48 h không phát hiện vết nứt, vết rỗ, phồng rộp và bong tróc trên màng sơn hoàn thiện, và nếu độ bóng, tính kết dính và vết nhăn không khác nhiều so với mẫu thử ban đầu thì được đánh giá là “Phù hợp với lớp phủ trên”.
- Độ bền uốn
Xác định theo TCVN 2099 (ISO 1519).