Chủ thể nào phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp? Lưu ý về chứng từ đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp năm 2024? – Minh Hà (Hà Tĩnh).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8653-4:2012: Sơn tường dạng nhũ tương-Phương pháp thử (Phần 4)
>> Công văn 8631/NHNN-CSTT giải đáp 43 vướng mắc Thông tư 06/2023/TT-NHNN
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:
- Cổ đông công ty cổ phần;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;
- Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Lưu ý: Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 05/3/2023)
Lưu ý về chứng từ đối với tài sản góp vốn 2024 trong doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tổng hợp một số lưu ý về chứng từ đối với tài sản góp vốn 2024 trong doanh nghiệp như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Theo khoản 7 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn - Luật Doanh nghiệp 2020 1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. 2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. |