Chỉ tiêu
|
Mức
|
Loại 1
|
Loại 2
|
1. Ổn định trong thùng chứa
|
Trộn thành phần
chính và chất đóng rắn đến khi đồng nhất không bị đóng tảng cục.
|
2. Thời gian khô (khô bề mặt), h, max
|
6
|
3. Bề ngoài màng sơn
|
Bình thường
|
4. Thời gian sống, h, min
|
5
|
5. Độ bóng 60o, min
|
_
|
70
|
6. Khả năng phủ trên
|
Không ảnh hưởng đến
lớp phủ trên
|
_
|
7. Độ bền uốn
|
Chịu được uốn cong
với đường kính 2 mm.
|
8. Tính kết dính giữa các lớp
|
I
|
Không có bất thường
|
_
|
II
|
Không có bất thường
|
9. Khả năng chịu kiềm
|
Khi ngâm trong
kiềm, không có bất thường
|
10. Khả năng chịu axit
|
Khi ngâm trong
axit, không có bất thường
|
11. Khả năng chịu ẩm và chu kỳ lạnh- nóng
|
Phải có khả năng
chịu ẩm và chu kỳ lạnh-nóng
|
12. Hàm lượng chất không bay hơi, %, min
|
Màu trắng và màu
nhuộm, 60
Các màu khác, 50
|
13. Xác định định tính nhóm isocyanat (NCO)
|
_
|
Phải có nhóm NCO
|
14. Thử nghiệm gia tốc
|
_
|
Không xảy ra sự
phồng rộp, bong tróc và vết nứt trên màng sơn; tỷ lệ duy trì độ bóng ít nhất
là 70 % trong trường hợp 500 h phơi nhiễm và ít nhất là 80 % trong trường hợp
300 h phơi nhiễm; sự chênh lệch về thay đổi màu sắc không được lớn hơn khi so
sánh với sự thay đổi màu sắc của mẫu đánh giá, và độ phấn phải ít nhất là 8
điểm.
|
15.Thử nghiệm tự nhiên (độ bền thời tiết)
|
_
|
Không xảy ra sự
phồng rộp, bong tróc và vết nứt trên màng sơn; tỷ lệ duy trì độ bóng ít nhất
là 30 %; sự chênh lệch về thay đổi màu sắc không được lớn hơn khi so sánh với
sự thay đổi màu sắc của mẫu đánh giá, và độ phấn phải ít nhất là 4 điểm.
|
5. Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện của sản phẩm theo TCVN 2090 (ISO
15528).
Kiểm tra và chuẩn bị từng mẫu thử nghiệm theo
quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).
6. Phương pháp thử
6.1. Điều kiện chung đối với phép thử
6.1.1. Phép thử được thực hiện ở nhiệt độ thông thường
trong phòng thử nghiệm, không có ánh sáng mặt trời trực tiếp, ít chịu ảnh hưởng
bởi khí, hơi và bụi.
6.1.2. Việc trộn các thành phần chính và chất đóng rắn
phải theo hướng dẫn cho sản phẩm đó.
6.1.3. Mẫu đã trộn phải được để yên 30 min trong thùng
chứa có nắp.
6.1.4. Mẫu đã trộn, sau khi trộn kỹ bằng cách khuấy
mỗi lần, phải được sơn ngay. Không sử dụng mẫu để lâu quá 5 h kể từ khi bắt đầu
trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5.1. Trừ khi có quy định khác, tấm thử phải
là tấm thép phù hợp với TCVN 5670 (ISO 1514) có kích thước (150 x 70 x 0,8) mm.
6.1.5.2. Chuẩn bị và gia công màng sơn
Trừ khi có quy định khác, phương pháp gia
công màng sơn là phương pháp phun (phun khí nén), chiều dày màng khô được đo khi
làm khô 7 ngày, đối với loại 1 của sơn polyuretan là từ 25 µm đến 35 µm, đối
với loại 2 của sơn polyuretan là từ 20 µm đến 30 µm. Nếu cần, sử dụng chất pha
loãng theo hướng dẫn cho sản phẩm, nếu có thể pha loãng đến 30 % (khối lượng)
của hỗn hợp.
Chiều dày màng được xác định theo ISO 2808.
6.1.6. Lượng mẫu cần để xác định các chỉ tiêu chất lượng
là khoảng 600 ml.
6.2. Xác định các chỉ tiêu
6.2.1. Ổn định trong thùng chứa
Xác định theo TCVN 9014:2011.
6.2.2. Thời gian khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng tấm kính (200 x 100 x 2) mm làm tấm thử,
dùng chổi sơn mẫu một lần và trên diện tích 100 cm2 sử dụng lượng mẫu
là 1,0 g ± 0,1 g đối với loại 1 của sơn polyuretan, 0,8 g ± 0,1 g đối với loại
2 của sơn polyuretan.
6.2.3. Bề ngoài màng sơn
Sử dụng tấm thép có kích thước (200 x 150 x
0,8) mm làm tấm thử. Sau khi sơn phủ mẫu để yên trong 48 h, quan sát bằng mắt thường
không thấy vết nứt, bong tróc và phồng rộp và khi đánh giá mức độ như màu, độ
bóng, tính phẳng, tính chảy, thớ hạt, nếp nhăn, không bằng phẳng, vết nứt, phồng
rộp và các lỗ kim mà không khác biệt thì đánh giá là “Bề ngoài màng sơn bình
thường”.
6.2.4. Thời gian sống
Xác định theo TCVN 9014:2011.
6.2.5. Độ bóng 60o
Độ bóng được xác định theo TCVN 2101 (ISO
2813), nhưng trước khi đo độ bóng, ổn định màng trong 72 h ở cùng nhiệt độ và
độ ẩm, không để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Đo độ bóng của mẫu
thử với góc tới từ nguồn sáng 60 độ.
6.2.6. Tính phù hợp với lớp phủ trên
Tấm thử phải là tấm thép có kích thước (200 x
100 x 0,8) mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có ảnh hưởng đến công tác sơn phủ, khi
quan sát bằng mắt thường sau khi để yên 48 h không phát hiện vết nứt, vết rỗ,
phồng rộp và bong tróc trên màng sơn hoàn thiện, và nếu độ bóng, tính kết dính và
vết nhăn không khác nhiều so với mẫu thử ban đầu thì được đánh giá là “Phù hợp với
lớp phủ trên”.
6.2.7. Độ bền uốn
Xác định theo TCVN 2099 (ISO 1519).
6.2.8. Tính kết dính giữa các lớp
6.2.8.1. Tính kết dính lớp I (giữa loại sơn
lót và sơn polyuretan loại 1)
6.2.8.1.1. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị 2 tấm thử. Phun một lần loại phủ dưới
của sơn epoxy được quy định trong TCVN 9014 lên cả hai mặt của 2 tấm thử, sao
cho có chiều dày từ 50 µm đến 70 µm, và để yên 1 ngày trong phòng. Phơi các tấm
thử dưới bức xạ của thiết bị thử thời tiết loại ánh sáng mặt trời carbon arc
trong 20 h, và để yên trong 24 h sau khi lấy ra. Sau đó, sơn phủ một lần loại 1
của sơn polyuretan lên một mặt (mặt đã được phơi dưới bức xạ ánh sáng mặt trời carbon
arc), đặt các tấm với các mặt đã sơn phủ lên trên và để yên ở vị trí nằm ngang
trong 7 ngày, lấy làm mẫu thử.
Để yên 1 ngày sau khi sơn phủ loại 1 của sơn
polyuretan, sơn phủ bao quanh sơn epoxy loại phủ dưới loại 2 được quy định trong
TCVN 9014 lên xung quanh tấm thử để loại trừ ảnh hưởng xấu đến phép thử.
6.2.8.1.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sau 24 h treo thì lấy mẫu ra, sử dụng giấy
lọc thấm nhẹ để loại bỏ nhanh chóng ẩm trên màng sơn, sau đó để yên trong 2 h.
c) Cắt tấm thử bằng hai đường cắt, với khoảng
cách 15 mm và dài 40 mm, song song với cạnh của mẫu thử như chỉ ra trong Hình 1,
sử dụng lưỡi dao sao cho tạo đường cắt chạm tới bề mặt của tấm thử.
d) Dán băng dính lên tâm mặt rộng của các đường
cắt sao cho đi qua vuông góc với hai đường cắt.
e) Băng dính phải có tổng chiều dài khoảng 75
mm và chiều rộng 24 mm, để cả hai đầu có mép khoảng 10 mm và quay một đầu lên trên
khoảng 20 mm. Dùng tẩy nhựa chà mạnh trên bề mặt của băng dính để nó dính hoàn toàn
lên màng sơn.
f) Sau khoảng hai phút, kéo nhanh băng dính vuông
góc với bề mặt, một tay giữ định vị mặt trên để làm bong tróc và kiểm tra màng sơn.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình 1 – Đường cắt và
dính của băng dính
6.2.8.1.3. Đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.8.2. Tính kết dính lớp II (giữa sơn
polyuretan loại 1 và loại 2)
6.2.8.2.1. Chuẩn bị mẫu
Phun một lần sơn epoxy loại phủ dưới loại 2
quy định tại TCVN 9014 trên hai mặt của tấm thử sao cho tạo thành chiều dày sau
khi khô 50 µm đến 70 µm, để yên trong 1 ngày trong phòng, sơn phủ một lần loại 1
của sơn polyuretan, và để yên trong 1 ngày. Phơi mẫu dưới bức xạ của thiết bị
thử thời tiết loại ánh sáng carbon arc trong 20 h, và để yên trong 24 h sau đó
lấy ra. Sau đó sơn phủ một lần loại 2 của sơn polyuretan trên một mặt (mặt được
phơi dưới bức xạ ánh sáng carbon arc), đặt mẫu với mặt đã phủ lên trên, và để nằm
ngang trong 7 ngày, lấy làm mẫu thử.
Để yên một ngày sau khi phủ loại 2 của sơn
polyuretan, sơn bao quanh loại phủ dưới loại 2 của sơn epoxy quy định tại TCVN
9014 trên vành ngoài mẫu thử để loại trừ ảnh hưởng đến phép thử.
6.2.8.2.2. Cách tiến hành
Tiến hành theo 6.2.8.1.2, và kiểm tra bong tróc
do băng dính cellophan.
6.2.8.2.3. Đánh giá
Khi quan sát bằng mắt thường không nhận thấy bong
tróc giữa các lớp màng sơn của loại 1 và loại 2 trên hai mẫu thử, hoặc thậm chí
có bong tróc, kích thước của nó khoảng 2 mm hoặc nhỏ hơn đường vuông góc thì
đánh giá “không có bất thường”.
6.2.9. Khả năng chịu kiềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phun một lần sơn epoxy loại phủ dưới loại 2
quy định tại TCVN 9014 trên ba mặt của tấm thử sao cho tạo thành chiều dày sau
khi khô 50 µm đến 70 µm, để yên trong 1 ngày trong phòng, sơn phủ một lần loại 1
của sơn polyuretan, và để yên trong 1 ngày khác, sau đó lại phủ loại 2 của sơn
polyuretan. Sau 1 ngày sơn bao quanh loại phủ dưới loại 2 của sơn epoxy quy định
tại TCVN 9014 trên vành ngoài mẫu thử để loại trừ ảnh hưởng đến phép thử, và để
yên trong 6 ngày, để chuẩn bị mẫu thử. Trong 3 mẫu thử lấy 1 mẫu làm mẫu thử đối
chứng.
6.2.9.2. Cách tiến hành
Ngâm mẫu thử vào dung dịch natri hydroxit 50 g/l
ở 20 oC ± 1 oC trong 168 h. Sau khi lấy ra, dùng nước rửa
nhẹ nhàng bề mặt của màng sơn, để yên trong 2 h, đo độ bóng phản quang và sau
đó quan sát bằng mắt bề mặt của màng sơn.
Đo độ bóng theo 6.2.5 và tính giá trị trung bình
3 điểm được đặt ở tâm trên phần được ngâm trong dung dịch kiềm.
6.2.9.3. Tính toán
Tỷ số lưu giữ độ bóng được tính toán theo công
thức sau.
GR =
Trong đó
GR là tỷ số lưu giữ độ bóng, tính bằng %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G0 là độ bóng 60o của mẫu
thử gốc.
6.2.9.4. Đánh giá
Nếu tỷ số lưu giữ độ bóng của phần màng sơn
được ngâm trong dung dịch kiềm, trên 2 mẫu thử là 90 % hoặc cao hơn, nếu quan sát
bằng mắt thường không nhận thấy phồng rộp, nứt, bong tróc và lỗ rỗ trên màng sơn,
và nếu mức độ thay đổi màu sắc không lớn lắm so với mức độ thay đổi màu sắc của
mẫu thử gốc thì mẫu thử được đánh giá là “ngâm trong dung dịch kiềm không có bất
thường”.
6.10. Khả năng chịu axit
6.10.1. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo 6.2.9.1. Trong 3 mẫu thử
lấy 1 mẫu làm mẫu thử đối chứng.
6.10.2. Cách tiến hành
Ngâm mẫu thử vào dung dịch axit sulfuric cấp thuốc
thử 50 g/l ở 20 oC ± 1 oC trong 168 h. Sau khi lấy ra,
dùng nước rửa nhẹ nhàng bề mặt của màng sơn, để yên trong 2 h, đo độ bóng và
sau đó quan sát bằng mắt bề mặt của màng sơn.
Đo độ bóng theo 6.2.5 và tính giá trị trung bình
3 điểm được đặt ở tâm trên phần được ngâm trong dung dịch axit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ số lưu giữ độ bóng phải được tính toán theo
6.2.9.3.
6.10.4. Đánh giá
Nếu tỷ số lưu giữ độ bóng của phần màng sơn được
ngâm trong dung dịch axit, trên 2 mẫu thử là 90 % hoặc cao hơn, nếu quan sát bằng
mắt thường không nhận thấy phồng rộp, nứt, bong tróc và lỗ rỗ trên màng sơn, và
nếu mức độ thay đổi màu sắc không lớn lắm so với mức độ thay đổi màu sắc của mẫu
thử gốc thì mẫu thử được đánh giá là “ngâm trong dung dịch axit không có bất
thường”.
6.11. Khả năng chịu ẩm và chu kỳ lạnh-nóng
6.11.1. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo 6.2.9.1. Trong 3 mẫu thử
lấy 1 mẫu làm mẫu thử đối chứng.
6.11.2. Cách tiến hành
Ngâm mẫu thử vào nước ở nhiệt độ 20 oC
± 2 oC trong 18 h, làm nguội mẫu ngay lập tức trong bể ổn nhiệt ở
nhiệt độ 20 oC ± 3 oC trong 3 h, và gia nhiệt mẫu trong bể
ổn nhiệt khác ở nhiệt độ 50 oC ± 3 oC trong 3 h. Lặp lại quy
trình này 10 lần, để yên trong 1 h, đo độ bóng và quan sát bằng mắt thường tình
trạng bề mặt của màng sơn.
Nếu phép thử bị gián đoạn trong khi thử, nên thực
hiện sau khi gia nhiệt ở 50 oC ± 3 oC trong 3 h, và tổng thời
gian thử không nên kéo dài quá 4 tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ bóng phản quang theo 6.2.5 và tính tỷ
số lưu giữ độ bóng theo 6.2.9.3.
6.11.4. Đánh giá
Nếu tỷ số lưu giữ độ bóng của 2 mẫu thử là 80
% hoặc cao hơn, nếu quan sát bằng mắt thường không nhận thấy phồng rộp, nứt, bong
tróc và lỗ rỗ trên màng sơn, thì mẫu thử được đánh giá là “mẫu có khả năng chịu
ẩm và chu kỳ lạnh-nóng”.
6.12. Hàm lượng chất không bay hơi
Xác định theo TCVN 9014:2011.
6.13. Xác định nhóm NCO
Xác định theo TCVN 9014:2011.
6.14. Thử nghiệm gia tốc
6.14.2. Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu thử là 2 và mẫu đánh giá là 2,
một trong hai mẫu thử được sử dụng cho phép thử gia tốc thời tiết và mẫu còn lại
làm mẫu thử đối chứng.
6.14.3. Thời gian phơi
a) Trường hợp phơi được tiến hành trước kết
quả thử của phép thử thời tiết là 500 h.
b) Trường hợp phơi được tiến hành sau kết quả
thử của phép thử thời tiết là 300 h.
6.14.4. Hạng mục kiểm tra
Kiểm tra độ phồng rộp, bong tróc, nứt, thay
đổi màu sắc, thay đổi độ bóng và mức độ phấn hóa.
6.15. Thử nghiệm tự nhiên
6.15.1. Chuẩn bị mẫu thử
Sử dụng tấm thép 300 mm x 150 mm x 1 mm làm
tấm thử. Sơn phủ hai lần, khoảng thời gian một ngày, sơn epoxy loại phủ dưới
loại 2 trên cả hai về mặt của tấm thử sao cho chiều dày của màng sơn khô 50 µm
đến 70 µm, sau một ngày sơn phủ một lần loại 1 của sơn polyuretan và sau ngày
nữa sơn phủ một lần loại 2 của sơn polyuretan. Sau khi để yên một ngày, sơn phủ
một lần sơn epoxy loại phủ dưới loại 2 lên xung quanh tấm thử và sau một ngày sơn
loại 2 của sơn polyuretan để loại trừ ảnh hưởng xấu đến phép thử. Để yên 5 ngày
và lấy làm mẫu thử. Chuẩn bị mẫu đánh giá theo phương pháp tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.15.2. Cách tiến hành
Sơn phủ hoàn toàn tấm thử. Sau khi làm khô và
giữ ở điều kiện quy định đối với sản phẩm, gắn mẫu thử lên giá thử thời tiết
với bề mặt thử lên trên và bắt đầu phép thử.
Trừ khi có quy định khác, thời gian bắt đầu phép
thử là tháng tư hoặc tháng mười hằng năm. Tổng thời gian thử: 24 tháng.
Thời gian quan sát: Sau 12 tháng và 24 tháng từ
khi bắt đầu phép thử.
CHÚ THÍCH: Nên chọn ngày bắt đầu thử là ngày
có mây, thời tiết đẹp.
6.15.3. Hạng mục đánh giá: gỉ, phồng rộp, nứt và
bong tróc.
6.16. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải có ít nhất các thông tin
sau:
a) Tất cả chi tiết cần thiết để nhận biết sản
phẩm được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Kết quả thử tương ứng với từng phép thử, nếu
trường hợp thử độ chịu thời tiết phải nêu rõ vị trí và loại trạm phơi mẫu, ngày
bắt đầu phơi mẫu và ngày đánh giá, hướng đặt các tấm mẫu trong quá trình
phơi....
d) Bất kỳ sai khác với phương pháp thử quy
định;
e) Ngày tháng thử nghiệm.
7. Ghi nhãn
Thùng chứa sơn polyuretan phải được ghi nhãn bao
gồm ít nhất các thông tin sau:
1) Tên sản phẩm và số hiệu tiêu chuẩn;
2) Phân loại;
3) Khối lượng thực hoặc dung tích thực;
4) Ngày sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Hướng dẫn sử dụng (phương pháp chuẩn bị
hỗn hợp sơn…) (nếu có thể tách riêng tài liệu kỹ thuật kèm theo).