Do sự ngưng trệ trong sản xuất vì ảnh hưởng của Covid-19 cộng với việc nhiều doanh nghiệp đang thiếu người lao động. Vì vậy, Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 đã quy định tăng mức trần đối với số giờ làm thêm mà người sử dụng lao động được yêu cầu. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp cụ thể mà người sử dụng lao động được sử dụng lao động làm thêm quá 40 giờ/tháng và quá 200 giờ/năm.
>> Nếu tăng lương tối thiểu vùng 6%, chi phí doanh nghiệp có tăng không?
>> Mức lương tối thiểu vùng thay đổi thế nào nếu tăng 6% từ ngày 01/7/2022?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
...
Như vậy, số giờ làm thêm của người lao động (NLĐ) theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 là:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trừ trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;
- Không quá 40 giờ/tháng;
- Không quá 200 giờ/năm.
Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ được sử dụng người lao động (NLĐ) làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Tăng số giờ làm thêm theo quy định tại Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, ngoài những trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) vẫn được sử dụng lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ/năm nếu có sự đồng ý của NLĐ, trừ các trường hợp sau đây:
- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Mặt khác, theo Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định về số giờ làm thêm trong trong 01 tháng của người lao động như sau:
“Điều 2. Số giờ làm thêm trong 01 tháng
Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.”
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ được sử dụng lao động làm thêm trên 40 giờ/tháng (nhưng không quá 60 giờ/tháng) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, việc làm thêm này phải có sự đồng ý của người lao động;
Thứ hai, thuộc trường hợp NSDLĐ được sử dụng lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm.
Lưu ý: NLĐ không được từ chối khi NSDLĐ yêu cầu làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm (nêu trên) trong trường hợp thực hiện:
- Lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Trên đây là quy định về Tăng số giờ làm thêm mà NSDLĐ được phép yêu cầu đối với NLĐ. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: