Trình tự thủ tục thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được quy định như thế nào tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP? – Minh Chung (Tiền Giang).
>> Quy định về gia hạn giấy phép đặt VPĐD của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
>> Điều kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Căn cứ khoản 1 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp sau:
- Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam hoạt động không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện; hoặc
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Quy định về thu hồi giấy phép đặt VPĐD doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, trình tự thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Bước 1: Ban hành quyết định thu hồi
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính có quyết định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gửi cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý nhà nước.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Mục 3.
Phương thức nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng).
Bước 3: Quyết định chấm dứt hoạt động
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm những tài liệu sau đây:
(1) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam.
(2) Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có).
(3) Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
(4) Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).
Căn cứ khoản 5 Điều 61 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, trách nhiệm của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Khi bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Điều 76. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam – Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và không được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. 2. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây: a) Làm chức năng văn phòng liên lạc; b) Nghiên cứu thị trường; c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam; đ) Hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam. 3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn. 4. Báo cáo hoạt động, thông báo thay đổi và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |