Trong năm 2024, quy định cụ thể về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là như thế nào? Rất mong được giải đáp cụ thể về vấn đề này. Trân trọng cảm ơn! – Thanh Tuyền (Lào Cai).
>> Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024
>> Thuế TNCN 2024 từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024, nên trong năm 2024 người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vẫn được xác định theo quy định Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
[Xem chi tiết nội dung tại đây].
Cụ thể tại Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất thuế suất đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
- Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
+ Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
+ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
+ Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
- Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
- Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.