Một trong những quyền lợi của người lao động là được nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương. Vậy, trong năm có các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định mà người lao động cần biết như sau:
>> 02 lưu ý khi sử dụng nhân viên quán Karaoke năm 2024
>> 05 lưu ý dành cho doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động năm 2024
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, quy định về các ngày nghỉ lễ, tết của người lao động như sau:
(i) Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).
- Tết Âm lịch: 05 ngày.
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch).
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
(ii) Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản (i) nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
(iii) Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc khánh.
Theo quy định nêu trên thì trong năm, người lao động sẽ có 06 ngày lễ, tết được nghỉ bao gồm: Tết Dương lịch; Tết Âm lịch; Ngày Chiến thắng (30/4); Ngày Quốc tế lao động; Quốc khánh và ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Theo đó, căn cứ vào quy định của Bộ luật Lao động 2019, những văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và dựa vào quy định của các doanh nghiệp mà người lao động sẽ được bố trí nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương theo quy định.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Những ngày nghỉ lễ tết theo quy định mà người lao động cần biết (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ hằng năm như sau:
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(ii) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(iii) Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
(iv) Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
(v) Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
(vi) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Ngoài ra, tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản (i) Mục này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]