Cũng giống như lao động trong nước, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng được có những ngày nghỉ mà người sử dụng lao động vẫn phải trả lương đầy đủ. Các trường hợp người lao động nước ngoài nghỉ có hưởng lương được quy định như sau:
>> NLĐ có bị sa thải khi “thường xuyên” không hoàn thành công việc?
>> Chính sách lao động - tiền lương có hiệu lực từ tháng 4/2022
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động (NLĐ) nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết sau đây:
- Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch);
- Tết cổ truyền dân tộc của nước mà NLĐ nước ngoài mang quốc tịch: 01 ngày;
- Ngày Quốc khánh của nước mà NLĐ nước ngoài mang quốc tịch: 01 ngày.
Như vậy, người lao động nước ngoài có số ngày nghỉ có hưởng nhiều hơn người lao động trong nước 02 ngày (cụ thể là có thêm ngày nghỉ tết cổ truyền dân tộc và ngày Quốc khánh của nước mà người lao động nước ngoài mang quốc tịch).
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm có hưởng lương như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Với 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Đối với người lao động nước ngoài làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì:
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Căn cứ Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ nước ngoài bị tạm đình chỉ công việc khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để NLĐ nước ngoài tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
Nếu NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời giờ được tính vào thời giờ được hưởng lương bao gồm:
- Nghỉ giữa giờ trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên và thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút thì được nghỉ 30 phút liên tục (ca ngày) hoặc 45 phút (nếu có ít nhất 03 giờ làm đêm hoặc làm việc vào ban đêm);
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý;
- Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động trong thời gian học nghề, tập nghề;
- Thời giờ mà NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở;
- Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
- Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con được người sử dụng lao động giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương;
- Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng;
- Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh: được nghỉ mỗi ngày 30 phút trong giờ làm việc.
Ngoài ra, NLĐ nước ngoài còn được hưởng lương trong các trường hợp sau:
- Thời gian nghỉ làm do bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật;
- Thời gian nghỉ việc do phải điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trên đây là quy định về Ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: