Năm 2024, cắt giảm nhân sự không đúng quy định, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sau:
>> Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
>>Xem thêm bài viết: Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2024 trong trường hợp nào?
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024 |
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Một số hành vi bị xử phạt khi cắt giảm nhân sự không đúng quy định năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi sau khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Không lập phương án sử dụng lao động.
- Lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật.
- Không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau đây:
- Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động.
- Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý:
Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài bi xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
- Trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động.
- Trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước.
(Theo khoản 1 Điều 6 và khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).