Sau khi thành lập và bắt đầu đưa doanh nghiệp vào hoạt động thì phải khai trình sử dụng lao động lần đầu. Vậy việc khai trình trong năm 2024 thực hiện ra sao? – Gia Bảo (Cà Mau).
>> Lập sổ quản lý lao động 2024 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
>> Chính thức có lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 với người lao động (khu vực tư nhân)
Trách nhiệm quản lý của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thành lập trong năm 2024 theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, việc khai trình sử dụng lao động lần đầu khi bắt đầu hoạt động cần lưu ý:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023) |
Lưu ý khai trình sử dụng lao động lần đầu khi bắt đầu hoạt động 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
(i) Phạt tiền
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
+ Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
+ Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
+ Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
+ Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
+ Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
+ Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng cho cá nhân vi phạm, trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
(ii) Biện pháp khắc phục hậu quả
Đối với hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động, người sử dụng lao động còn phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.