Lịch trả lương hưu, trợ cấp xã hội tháng 10/2024 được thực hiện theo quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.
>> Mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi từ ngày 15/09/2024
>> Quy định mới về xây dựng bảng lương từ ngày 15/09/2024
Căn cứ khoản 4.1.4 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, lịch chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội tháng 10/2024 được quy định như sau:
Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.
(i) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến
(ii) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.
Như vậy, tháng 10/2024, những người đã hoặc chuẩn bị thuộc đối tượng nhận lương hưu, trợ cấp sẽ được nhận lương vào:
- Ngày 02/10 - 10/10/2024: Nhận lương hưu, trợ cấp tại các điểm chi trả. Theo đó, mỗi ngày các điểm chi trả sẽ thực hiện trả lương hưu và trợ cấp xã hội 06 tiếng/ngày.
Việc chi trả kết thúc trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người được hưởng chế độ theo danh sách mà cơ quan BHXH chuyển tới.
- Từ 11/10/2024 - 25/10/2024: Nhận lương hưu, trợ cấp tại các điểm giao dịch của Bưu điện huyện.
Tuy nhiên hiện nay, cơ quan Bảo hiểm Xã hội khuyến khích người hưởng lương hưu, trợ cấp xã hội đăng ký nhận tiền qua tài khoản cá nhân nhằm tiết kiệm thời gian đi lại, giúp việc nhận lương hưu và trợ cấp cũng nhanh chóng hơn.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
Lịch trả lương hưu, trợ cấp xã hội tháng 10/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
(i) Người lao động quy định tại điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản (iii) Mục này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(ii) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác.
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(iii) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]