Mức thu lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Lào Cai mới nhất được quy định chi tiết tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND.
>> Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Phú Thọ mới nhất
>> Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Kiên Giang mới nhất
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND, đối tượng nộp phí cấp Sổ đỏ tỉnh Lào Cai bao gồm:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND, đối tượng miễn thu phí bao gồm:
(i) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 10/12/2009 mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
(ii) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các phường thuộc thành phố Lào Cai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nông thôn.
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Lào Cai mới nhất (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
STT |
Nội dung |
Mức thu (đồng/01 giấy chứng nhận) |
|
Các phường thuộc thành phố, thị xã |
Các khu vực còn lại |
||
1 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: |
||
- Cấp mới |
100.000 |
50.000 |
|
- Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận |
50.000 |
25.000 |
|
2 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
||
- Cấp mới |
25.000 |
12.500 |
|
- Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận |
20.000 |
10.000 |
|
3 |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai |
28.000 |
14.000 |
4 |
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính |
15.000 |
7.500 |
(ii) Đối với tổ chức:
STT |
Nội dung |
Mức thu (đồng/01 giấy chứng nhận) |
1 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: |
|
- Cấp mới |
500.000 |
|
- Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận |
50.000 |
|
2 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
|
- Cấp mới |
100.000 |
|
- Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận |
50.000 |
|
3 |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai |
30.000 |
4 |
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính |
30.000 |
Căn cứ Điều 12 Luật Phí và lệ phí 2015, quy định về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí như sau:
(i) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
(ii) Số tiền phí được khấu trừ và được để lại quy định tại khoản (i) Mục này được sử dụng như sau:
- Số tiền phí được để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí.
- Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hàng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
(iii) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước; việc quản lý và sử dụng phí thu được theo quy định của pháp luật.