Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện khai và phân bổ số tiền thuế giá trị gia tăng cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định cụ thể sau đây:
>> Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đối với doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC, các trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh (sau đây gọi là người nộp thuế) được phân bổ thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
- Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì phải khai thuế GTGT tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện), địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở gia công, lắp ráp); trừ nhà máy sản xuất điện khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính.
- Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
Cụ thể, việc khai, tính thuế GTGT, phân bổ và nộp thuế GTGT được quy định như sau:
Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Trong đó, doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
- Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động xây dựng như sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Trong đó, doanh thu chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.
Phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất như sau:
(i) Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
(ii) Trường hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại đoạn (i) Mục 1.4 này mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.
(iii) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại đoạn (i) và (ii) của Mục 1.4 này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh như sau:
Số thuế GTGT phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
(i) Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu - mẫu số 01-3/GTGT đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Hồ sơ khai thuế GTGT nêu trên được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
(ii) Việc nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT và nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo Mẫu số 05/GTGT tờ khai thuế giá trị gia tăng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Người nộp thuế nộp tiền thuế GTGT đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
- Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
- Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo Mẫu số 05/GTGT tờ khai thuế giá trị gia tăng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng.
Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
- Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu - Mẫu số 01-6/GTGT (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền thuế GTGT phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện, bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu - Mẫu số 01-2/GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
>> Quý khách hàng xem thêm mẫu:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế) - MS02GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) - MS03GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu) - MS04GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.