Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) theo các phương pháp sau đây:
>> Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp
>> Trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của chi nhánh
(i) Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai
Phương pháp kê khai áp dụng đối với:
- Hộ kinh doanh quy mô lớn.
Hộ kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:
+ Hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
(ii) Nộp thuế giá trị gia tăng
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; doanh thu khác mà hộ kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lưu ý: Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.
- Tỷ lệ thuế GTGT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC (Xem chi tiết tại Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Lưu ý, kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, hộ kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
(iii) Chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
(iv) Kê khai thuế giá trị gia tăng
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
(Căn cứ Điều 5, khoản 2 Điều 3 và Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
(i) Trường hợp áp dụng phương pháp khoán
Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai nêu tại Mục 1.
(ii) Nộp thuế gia trị gia tăng
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo thông báo của cơ quan thuế vào đầu năm. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo quy định.
Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
(iii) Chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
Hộ khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
(iv) Khai thuế giá trị gia tăng
Hộ khoán khai thuế theo năm, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
(Căn cứ Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC).
>> Quý khách hàng xem thêm mẫu:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - mẫu số 01-2/BK-HĐKD (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh) - MS01-GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện - MS01-2GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán - MS01-3GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán) - MS01-6GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính) - MS05-GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế) - MS02GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) - MS03GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu) - MS04GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.