Đi làm thì không tránh khỏi việc ốm đau đột xuất. Hướng dẫn tôi cách xin nghỉ ốm đột xuất mới dành cho người lao động? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn! – Thế Quang (Phú Yên).
>> Bảng giá 2.026 dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế từ ngày 17/11/2023
Nghỉ ốm đau, bệnh tật đột xuất là điều không ai mong muốn. Để hiểu và nắm được cách xin việc một cách khéo léo, trước tiên cần phải nắm được số thông tin như sau:
- Mỗi một công ty sẽ có quy định về quy trình xin nghỉ ốm khác nhau, quy định này sẽ thường được đưa vào nội quy lao động hoặc thoả ước lao động tập thể của công ty.
- Trong công ty mỗi có nhân có một vai trò khác nhau, việc nghỉ đột xuất của một cá nhân sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, vì vậy khi bản thân bị ốm đột xuất nếu không khéo léo sẽ đem lại sự khó chịu cho sếp và ảnh hưởng đến đồng nghiệp.
Sau đây là cách xin nghỉ ốm đột xuất, người lao động cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gọi điện hoặc nhắn tin cho người quản lý hoặc bộ phận nhân sự của công ty để báo cáo tình hình sức khỏe và xin nghỉ ốm.
Bước 2: Soạn thảo đơn xin nghỉ ốm và gửi cho người quản lý hoặc bộ phận nhân sự.
Bước 3: Nộp giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (nếu nghỉ ốm có đi khám bệnh, chữa bệnh).
Trên đây là cách xin nghỉ ốm đột xuất, người lao động có thể áp dụng trong trường hợp cần thiết.
Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau năm 2024 dành cho người lao động |
Hướng dẫn cách xin nghỉ ốm đột xuất 2024 dành cho người lao động (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Mời các bạn xem chi tiết: TẠI ĐÂY.
Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau năm 2024 dành cho người lao động |
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động), phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau.
Trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
(Căn cứ Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trong những ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người lao động được cơ quan bảo hiểm thanh toán tiền nghỉ chế độ ốm đau theo công thức sau:
Tiền nghỉ chế độ ốm đau = (Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / (chia) 24 ngày) x (nhân) 75% x (nhân) số ngày nghỉ chế độ ốm đau.
(Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau - Luật bảo hiểm xã hội 2014 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. |