Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương hưu được tính như thế nào? – Văn Ba (Vĩnh Phúc).
>> File Excel tính tiền hưởng chế độ ốm đau với người lao động năm 2023
>> TP.Hồ Chí Minh: Hướng dẫn mới về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc tính tiền lương hưu hằng tháng; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng của người lao động năm 2023.
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng của người lao động năm 2023 |
Ảnh chụp một phần File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng của người lao động năm 2023
Với File Excel này, quý khách hàng sẽ thuận tiện trong việc tính toán số tiền lương hưu hằng tháng mà mình được hưởng.
- Quý khách hàng chỉ cần nhập Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội vào ô màu vàng sẽ hiện ra kết quả tiền lương hưu hằng tháng tại ô màu xanh (đối với lao động nam), ô màu hồng (đối với lao động nữ).
- File Excel này áp dụng đối với việc tính tiền lương của người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng của người lao động năm 2023 được lập dựa vào các quy định pháp luật sau đây:
- Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Khoản 2 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. 4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%. 5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |