Trong năm 2024, công cụ tính lương Gross sang Net và lương Net sang Gross được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp cụ thể! – Hiếu Kiên (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Lịch nghỉ ngày Quốc khánh Việt Nam 2024 với người lao động, công chức, viên chức
>> Lịch nghỉ lễ tháng 4/2024 dành cho người lao động, công chức, viên chức
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP đã ra mắt Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại vào ngày 28/12/2022 để hỗ trợ quý khách hàng thuận lợi hơn trong việc tính lương Gross sang Net, tính lương Net sang Gross.
Từ đó đến nay, chúng tôi luôn cập nhật kịp thời quy định pháp luật mới, chỉnh sửa các “thông số” của tiện ích này cho đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, việc tính lương Gross sang Net, lương Net sang Gross năm 2024 tiếp tục được thực hiện theo Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Ảnh chụp một phần Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại
Với công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại khách hàng sẽ biết được các thông tin sau đây:
- Số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mà người lao động đóng trong tháng.
- Số tiền người lao động được giảm trừ gia cảnh cho bản thân, người phụ thuộc.
- Số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải đóng.
Biết số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp mà người sử dụng lao động phải trích đóng cho người lao động.
Điều 90. Tiền lương – Bộ luật Lao động 2019 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu – Nghị định 38/2022/NĐ-CP 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. |